Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thành phần rệp muội họ aphididae, đặc điểm sinh học, sinh thái học và phòng trừ rệp muội xanh acolaphis spirae patch hại cam đường canh tại văn giang, hưng yên vụ xuân hè 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG


THÀNH PHẦN RỆP MUỘI HỌ APHIDIDAE, ðẶC ðIỂM
SINH HỌC, SINH THÁI HỌC VÀ PHÒNG TRỪ RỆP
MUỘI XANH Aphis spiraecola Patch HẠI CAM ðƯỜNG
CANH TẠI VĂN GIANG, HƯNG YÊN VỤ XUÂN – HÈ 2012


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH



HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN




Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa
từng ñược sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này, ñã ñược cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hường






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực và sự ham học
hỏi của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các thầy cô giáo,
gia ñình và bạn bè.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị

Kim Oanh ñã dành nhiều thời gian công sức chỉ dẫn, giúp ñỡ và ñộng viên tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện ñề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo bộ môn
Côn trùng, Khoa Nông học và Viện ðào tạo Sau ñại học trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ của Lãnh ñạo ñịa phương và các hộ nông
dân ñã tạo mọi ñiều kiện thời gian cũng như ñịa ñiểm cho tôi thực hiện ñề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người thân, gia ñình,
bạn bè ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả



Nguyễn Thị Thu Hường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các từ viết tắt vi


Danh mục bảng vii

Danh mục hình ix

1 MỞ ðẦU 1

1.1 ðặt vấn ñề 1

1.2 Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài 3

1.3 Mục ñích của ñề tài. 4

1.4 Yêu cầu của ñề tài. 4

2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 5

2.1

Tình hình sản xuất cây có múi trên Thế giới cũng như ở Việt Nam. 5

2.2 Những nghiên cứu về rệp muội hại cây trồng trên thế giới. 7

2.3 Những nghiên cứu về rệp muội hại cây trồng ở Việt Nam 10

3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15

3.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 15

3.2 Thời gian thực hiện ñề tài 15


3.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 15

3.3.1 ðối tượng nghiên cứu 15

3.3.2 Phạm vi nghiên cứu 15

3.4 Dụng cụ nghiên cứu 15

3.5 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 16

3.5.1 Nội dung nghiên cứu 16

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.5.2 Phương pháp nghiên cứu 16

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25

4.1 Sơ lược về ñiều kiện thời tiết khí hậu và thổ nhưỡng của huyện
Văn Giang, Hưng Yên. 25

4.1.1 Vị trí ñịa lý 25

4.1.2 Thời tiết khí hậu 25

4.1.3 Sơ lược về vị trí ñịa lý, ñặc ñiểm ñịa hình, khí hậu, tình hình phát
triển cây ăn quả có múi và công tác phòng chống loài rệp muội ở

Văn Giang, Hưng Yên. 26

4.2 Thành phần, mức ñộ phổ biến của loài rệp muội hại cam ðường
canh và thiên ñịch của chúng tại Văn Giang, Hưng Yên. 28

4.2.1 Thành phần rệp muội hại cam ðường canh tại Văn Giang, Hưng
Yên vụ xuân – hè 2012. 28

4.2.2 Thành phần thiên ñịch của rệp muội hại cam ðường canh tại
Liên Nghĩa, Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012 30

4.3 Diễn biến mật ñộ của loài rệp muội hại cam ðường canh tại Văn
Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012 31

4.3.1 Diễn biến mật ñộ của loài rệp muội xanh Aphis spiraecola Patch hại
cam ðường canh tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 31

4.3.2 Diễn biến mật ñộ của loài rệp muội ñen T. aurantti hại cam ðường
canh tại Liên Nghĩa, Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 34

4.3.3 Diễn biến mật ñộ rệp muội hại cam ðường canh trồng trên chậu
(thời kỳ kinh doanh) tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 38

4.4 ðặc ñiểm hình thái sinh vật học của rệp muội xanh Aphis
spiraecola Patch. 43

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


4.5 Xác ñịnh hiệu lực của một số loại thuốc bvtv trừ rệp muội xanh
A. spiraecola hại cam ðường canh tại Văn Giang, Hưng Yên vụ
xuân – hè 2012 . 49

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 53

5.1 Kết luận 53

5.2 ðề nghị 54

Tài liệu tham khảo 58

Phụ lục 66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CABI Commonwealth Agricultural Bureaux Internetional
FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations
NXB
Nhà xuất bản
BVTV
Bảo vệ thực vật
KTCB Kiến thiết cơ bản




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Các nước sản xuất cây có múi chính trên thế giới 5

2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả có múi của cả nước và
miền Bắc 2001 - 2005 6

4.1 Thành phần rệp muội họ Aphididae: Homoptera hại cam ðường
canh vụ xuân - hè 2012. ðịa ñiểm : Xã Liên Nghĩa, Văn Giang,
Hưng Yên. 29

4.2 Thành phần thiên ñịch của rệp muội hại cam ðường canh tại Văn
Giang, Hưng Yên vụ xuân - hè 2012. 30

4.3 Diễn biến mật ñộ rệp muội xanh A. spiraecola hại cam ðường
canh thời kỳ KTCB tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 31

4.4 Diễn biến mật ñộ rệp muội xanh A. spiraecola hại cam ðường
canh thời kỳ kinh doanh tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân - hè
năm 2012. 33

4.5 Diễn biến mật ñộ rệp muội ñen T. aurantti hại cam ðường canh
thời kỳ KTCB tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân - hè 2012. 35


4.6 Diễn biến mật ñộ rệp muội ñen T. auranttii hại cam ðường canh
thời kỳ kinh doanh tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 37

4.7 Diễn biến mật ñộ rệp muội xanh A. spiraecola hại cam ðường
canh trồng trên chậu tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè
2012. 38

4.8 Diễn biến mật ñộ rệp muội ñen T. auranttii hại cam ðường canh
trồng trên chậu tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 39

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

4.9 Diễn biến mật ñộ rệp muội xanh A. spiraecola giữa hai kiểu bón
phân khác nhau tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 41

4.10 Diễn biến mật ñộ rệp muuội ñen T. auranttii giữa hai kiểu bón
phân khác nhau tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 42

4.11 Kích thước các pha phát dục của rệp muội xanh A. spiraecola hại
cam ðường canh tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 44

4.12 Thời gian các pha phát dục của rệp muội xanh A. spiraecola hại
cam ðường canh tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 44

4.13 Số con ñẻ ra, thời gian ñẻ con của rệp muội xanh A. spiraecola hại
cam ðường canh tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 46


4. 14 Sự phân bố của rệp muội xanh Aphis spiraecola Patch trên cam
ðường canh tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 46

4. 15 Sự phân bố của rệp muội ñen T. auranttii hại cam ðường canh
tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân - hè 2012. 48

4. 16 Hiệu lực của thuốc bvtv trừ rệp muội xanh A. spiraecola trong
phòng thí nghiệm. 50

4.17 Hiệu lực của thuốc bvtv trừ rệp muội xanh A. spiraecola ở ngoài
ñồng tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 51


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

4.1 Rệp muội xanh A. spiraecola 29
4.2 Rệp muội ñen T. auranti 29
4.3 Diễn biến mật ñộ rệp muội xanh A. spiraecola hại cam ðường
canh thời kỳ KTCB tại Văn Giang , Hưng Yên vụ xuân – hè
2012. 32
4.4 Diễn biến mật ñộ rệp muội xanh A. spiraecola hại cam ðường
canh tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 33
4.5 Diễn biến mật ñộ của rệp muội ñen T. aurantti hại cam ðường

canh thời kỳ KTCB tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 36
4.6 Rệp muội ñen 36
4.7 Diễn biến mật ñộ rệp muội ñen T. auranttii hại cam ðường canh
thời kỳ kinh doanh tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân 2012. 37
4.8 Diễn biến mật ñộ rệp muội xanh A. Spiraecola hại cam ðường canh
trồng trên chậu tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 39
4.9 Diễn biến mật ñộ rệp muội ñen T.auranttii hại cam ðường canh
trồng trên chậu tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 40
4.10 Diễn biến mật ñộ rệp muội xanh A. spiraecola hại cam ðường
canh giữa hai kiểu bón phân khác nhau tại Văn Giang, Hưng Yên
vụ xuân – hè 2012. 41
4.11 Diễn biến mật ñộ rệp muuội ñen T. auranttii hại cam ðường canh
giữa hai kiểu bón phân khác nhau tại Văn Giang, Hưng Yên vụ
xuân – hè 2012 . 42
4.12 Rệp xanh tuổi 1 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x

4.13 Rệp xanh tuổi 2 44
4.14 Rệp xanh tuổi 3 44
4.15 Rệp xanh tuổi 4 44
4.16 Rệp xanh lột xác 44
4.17 Sự phân bố của rệp muội xanh Aphis spiraecola Patch hại cam
ðường canh tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 47
4.18 Sự phân bố của rệp muội ñen T. auranttii hại cam ðường canh
tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 48
4.19 Hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật ñối với rệp muội xanh trong
phòng thí nghiệm. 50
4.20 Hiệu lực của thuốc bvtv trừ rệp muội xanh ở ngoài ñồng tại Văn

Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012. 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cây ăn quả có múi (Cam, bưởi, chanh, quýt…) là loại cây có giá trị
kinh tế cao. Sản phẩm cây có múi không những cung cấp cho thị trường trong
nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác, ñây cũng là mặt hàng mà nước ta
có thể sản xuất và xuất khẩu quanh năm. Các sản phẩm từ cây có múi thơm
ngon bổ dưỡng, bởi lẽ trong thành phần thịt quả có chứa 6-12% ñường (chủ
yếu là ñường saccaroza). Hàm lượng vitamin C từ 40 – 90mg/100g tươi, các
axit hữu cơ từ 0.4 – 1.2% trong ñó có nhiều axit có hoạt tính sinh học cao
cùng với các chất khoáng và dầu thơm (Hoàng Ngọc Thuận, 2005) [31]. Do
ñó, các sản phẩm từ cây có múi ñược rất nhiều người ưa thích. Cây cho trái
sớm và có sản lượng cao, sau 3 năm trồng cây ñã bắt ñầu cho trái và có thể
thu hoạch, những năm về sau năng suất tăng dần và thời gian kinh doanh kéo
dài có thể trên 50 năm nếu ñược chăm sóc tốt. Ở Việt Nam, thời ñiểm trái
chín muộn vào lúc thị trường ít rau quả, vì hầu hết trái cây thu hoạch nhiều
vào vụ hè thu, trong khi cây có múi thu hoạch vào mùa thu ñông nên giải
quyết ñược nhu cầu trái tươi cho thị trường, lại ñúng vào dịp tết nguyên ñán
nên càng có giá trị.
Cây cam quýt ñược coi là một loại cây ăn quả có múi ở nước ta cho giá
trị dinh dưỡng cao, trong quả có nhiều chất khoáng, ñặc biệt nhiều Vitamin,
nhất là vitamin A, C rất cần thiết cho cơ thể con người. Ở nước ta, cam quýt
ñược trồng rất nhiều, ñặc biệt là ở các vùng Trung Du miền núi phía Bắc,
vùng ñồi Hà Tây cũ (nay là Hà Nội), Hưng Yên trồng rất nhiều giống cho
năng suất cao, chất lượng tốt như: cam Xã ðoài, cam ðường Canh…. Các

giống này hiện nay ñược người tiêu dùng rất ưa chuộng. Ngoài giá trị dinh
dưỡng, thì giá trị kinh tế của ngành trồng cây cam quýt cũng rất cao, mang lại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

thu nhập cho người làm vườn. Bởi vậy, diện tích trồng cây cam quýt ngày
càng ñược mở rộng trên khắp cả nước, ñặc biệt là cây cam ñường canh hiện
nay ñược người làm vườn thích trồng. Sản phẩm cây có múi chiếm phần lớn
trong thị trường hoa quả ở Việt Nam. Sản phẩm mà nước ta sản xuất ra không
ñủ cung cấp cho thị trường trong nước mà phải nhập khẩu nhiều từ nước
ngoài, ñặc biệt là Trung Quốc.
Vài năm trở lại ñây, việc nâng cao năng suất và chất lượng nông sản ñã
góp phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế, nhưng nó cũng kéo theo sự
thay ñổi về cân bằng sinh thái, dẫn tới sự bùng phát của dịch hại, xuất hiện
những loài dịch hại mới trong vùng có thể dẫn tới những thiệt hại nghiêm
trọng ñối với sản xuất. Theo thống kê của Viện Bảo vệ thực vật (1999) [39]
trên cây có múi ở nước ta ñã phát hiện hơn 96 loại sâu hại (côn trùng, nhện
hại, ốc sên…) và khoảng 40 loại bệnh hại (nấm, vi khuẩn, virus). Trong ñó,
rệp hại cây có múi là phổ biến trên tất cả các vùng từ Bắc ñến Nam. Rệp gây
hại trên cây có múi ñã làm ảnh hưởng không nhỏ ñến năng suất cũng như chất
lượng quả, làm giảm giá trị thương phẩm. Bên cạnh ñó, rệp còn là vectơ lan
truyền các bệnh virus nhanh hơn, các sản phẩm do chúng tiết ra thu hút bướm
ñêm và nấm muội ñen phát triển, nghiêm trọng hơn nó còn làm cho cây không
thể phát triển ñược, còi cọc và chết.
Trong những loài dịch hại nguy hiểm trên cây có múi như nhện, rệp
muội, rệp sáp, rầy chổng cánh, bệnh loét thì nhóm rệp muội hiện nay gây hại
rất nhiều vào các ñợt lộc non. Chúng chích hút dịch chồi non làm cho chồi
non bị cong queo, gây úa vàng, rệp muội còn tiết ra dịch dính trên lá tạo ñiều
kiện cho nấm muội ñen phát triển làm giảm khả năng quang hợp của lá cũng

như làm giảm chất lượng quả. Ngoài ra, chúng còn là môi giới truyền bệnh
virus hại cây làm ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng quả. ðể hiểu rõ về
các loài rệp muội hại trên cây cam ñường canh chúng tôi tiến hành thực hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

ñề tài: “Thành phần rệp muội họ Aphididae, ñặc ñiểm sinh học, sinh thái
học và phòng trừ rệp muội xanh Aphis spiraecola Patch hại cam ðường
canh tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012”.
1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài
Rệp muội gây hại trên rất nhiều loại cây trồng khác nhau như: cây
lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây
hoa và cây cảnh Bởi vậy nó có thể gây hại quanh năm theo chu kỳ luân canh
câytrồng. ðây cũng là nguyên nhân rệp muội gây hại một số cây trước ñây là
thứ yếu bây giờ trở thành chủ yếu, ñặc biệt là nhóm cây ăn quả có múi. Vào
các ñợt lộc trong năm rệp xuất hiện và gây hại làm cho lộc non cong queo,
gây úa vàng ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển của cây. Nếu không có
biện pháp phòng trừ kịp thời thì các ñợt lộc bị gây hại ảnh hưởng nghiêm
trọng tới năng suất quả.
Vai trò và tầm quan trọng của nhóm rệp muội (Aphis sp) hại cây ñã ñược
các nhà bảo vệ thực vật ở nhiều nước trên thế giới quan tâm ñến từ lâu, chúng ñã
gây hại ñáng kể trên nhiều loại cây trồng, một số loài ñã trở thành dịch hại nguy
hiểm, ảnh hưởng nhiều tới kết quả trồng trọt. Có nhiều công trình nghiên cứu về
rệp muội hại cây trồng của các nhà khoa học trên thế giới ñã ñược công bố. Tiêu
biểu cho những nghiên cứu cơ bản về rệp muội hại cây trồng là các công trình của
Heic (1967) [50], Brigida G và Mercado (1990) và Lai (1989) [51], Van Emden
(1972) [47], những miêu tả và khoá phân loại của các tác giả này ñã ñặt cơ sở nền
tảng cho những nghiên cứu tiếp theo của nhiều nhà khoa học trên thế giới.
Ở nước ta, ñã có nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu về các loài rệp

muội hại cây trồng như: Nguyễn Viết Tùng (1992) [36], Nguyễn Thị Kim
Oanh (1996) [24], (2002) [23], Quách Thi Ngọ (2000) [20], Vũ Ngọc Thuấn
(1996) [30], Trương Khắc Minh (2007) [18], Nguyễn Văn Huỳnh, Vũ Thanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Hoàng (1997) [13] ñều cho rằng tác hại những loài rệp muội ngày càng to lớn
và nhanh chóng, vì rệp muội sinh sản ñơn tính ñẻ con. Tuỳ khả năng, sinh sản
không lớn nhưng với vòng ñời ngắn, tất cả ñều là cá thể cái nên chúng có khẳ
năng tăng và tích luỹ số lượng lớn và gây hại lớn. Rệp muội hút chất dinh
dưỡng của cây, làm cho lá non, ngọn non, lộc non biến dạng, hoa quả bị rụng,
phẩm chất năng suất giảm. Hơn thế nữa một số loài còn là môi giới truyền
bệnh virus cho một số cây trồng.
Những nghiên cứu về thành phần, mức ñộ gây hại của nhóm nhện nhỏ
hại cam và khả năng phòng chống chúng sẽ ñóng góp thêm những cơ sở khoa
học cho việc xác ñịnh tầm quan trọng của nhóm nhện nhỏ hại chính, từ ñó xác
ñịnh ñược ñối tượng cần phòng trừ và ñưa ra ñược những biện pháp phòng trừ
thích hợp và có hiệu quả.
1.3. Mục ñích của ñề tài.
Xác ñịnh thành phần rệp muội hại cam ðường canh, nghiên cứu ñặc
tính sinh vật học, sinh thái học của loài rệp muội hại chính và thử nghiệm
biện pháp phòng trừ chúng ñể từ ñó xây dựng hệ thống quản lý tổng hợp rệp
muội hại cam ðường canh ñạt hiệu quả kinh tế và môi trường.
1.4. Yêu cầu của ñề tài.
- Xác ñịnh thành phần rệp muội họ Aphididae hại cam ðường canh tại
xã Liên Nghĩa, Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012.
- Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh vật học của loài rệp muội xanh A.
spiraecola hại trên cam ðường canh.
- ðiều tra diễn biến mật ñộ rệp muội xanh A. spiraecola và rệp muội ñen T.

aurantti hại trên các giai ñoạn sinh trưởng, các tuổi cây, các kiểu chăm sóc cắt tỉa
khác nhau của cây cam ðường canh tại Văn Giang, Hưng Yên vụ xuân – hè 2012.
- Thử nghiệm một số loại thuốc BVTV và dầu khoáng phòng chống rệp
muội xanh A. Spiraecola hại trên cam ðường canh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

2.1 Tình hình sản xuất cây có múi trên Thế giới cũng như ở Việt Nam.
Trên thế giới, tình hình sản xuất cây có múi Citrus ñã tăng mạnh trong
những thập niên cuối thế kỷ XX. Sản lượng cây có múi hằng năm ước tính
trên 105 triệu tấn trong giai ñoạn 2000 – 2004. Trong ñó, cam chiếm hơn một
nửa về sản lượng. Năm 2004 có 140 quốc gia sản xuất các loại trái cây có
múi, tập trung chủ yếu ở Bắc bán cầu. Các nước sản xuất trái cây Citrus lớn
như Brazil, Mỹ, Mexico, các nước ðịa Trung Hải. Cũng theo số liệu thống kê
của FAO (2005) [63] các nước sản xuất chính cây có múi tính ñến năm 2004
ñược thể hiện ở bảng 2.1s
Bảng 2.1. Các nước sản xuất cây có múi chính trên thế giới
STT

Loại cây Quốc gia
1 Cam (Oranges)
Brazil, Mỹ, Mexico, Ấn ðộ, Tây Ban Nha,
Trung Quốc, Iran, Italy, Ai Cập, Indonesia.
2
Quýt, cây có múi nhỏ
(small citrus)
Nigeria, Trung Quốc, Syria, Guinea, Nhật Bản,

Saudi Arabia, Ấn ðộ, Sierra Leone, Angola,
Tunisia.
3
Chanh
(Lemons and limes)
Mexico, India, Iran, Spain, Argentina, Brazil,
United States, China, Italy, Turkey. Mexico, Ấn
ðộ, Iran, Tây Ban Nha, Argentina, Brazil, Mỹ,
Trung Quốc, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ.
4
Bưởi
(Grapefruit)
Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nam Phi, Mexico, Israel,
Cuba, Argentina, Ấn ðộ, Thổ Nhĩ Kỳ, Tunisia.
Nguồn: FAO, 2005[63]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Ở Việt Nam, trước ñây người dân chủ yếu trồng cây có múi ñể phục vụ
cho nhu cầu gia ñình, nhưng kể từ năm 1990 trở lại ñây mức sản xuất cây có
múi ñã ñược tăng lên, nhiều hộ dân ñã sản xuất với quy mô lớn ñể kinh doanh,
cây có múi ñược trồng ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, nhưng tập trung
chủ yếu ở miền Trung và Nam bộ, phát triển mạnh nhất tại vùng ñồng bằng
sông Cửu Long. Theo TS. Nguyễn Minh Châu, Viện trưởng Viện nghiên cứu
CĂQ miền Nam, những năm gần ñây, các loại cây ăn quả trong cả nước ñang
phát triển khá mạnh với diện tích trên 750.000 ha. Trong ñó, riêng cây có múi
phát triển mạnh nhất tại vùng ñồng bằng sông Cửu Long, với diện tích gần
80.000 ha, sản lượng khoảng 532.000 tấn/năm (Minh Sáng, 2008) [27]. Nước
ta nằm trong khu vực nhiệt ñới gió mùa ẩm, ñất ñai màu mỡ, nguồn nước và

nhân lực dồi dào là ñiều kiện rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây trồng. Tuy vậy,nền sản xuất của ta còn chậm phát triển, sản xuất manh
mún, trình ñộ của người sản xuất còn thấp do ñó năng suất và chất lượng sản
phẩm chưa cao.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả có múi của cả nước
và miền Bắc 2001 - 2005
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Chỉ tiêu


Năm
Cả nước

Miền
Bắc
Cả
nước
Miền
Bắc
Cả
nước
Miền Bắc

2001 73.594 5.198 88,5 76,2 451.184

39.595
2002 72.688 5.636 91,6 83,9 435.700

41.200
2003 78.649 6.325 98,1 67,8 497.326


37.381
2004 82.665 28.143 97,4 73,8 540.491

140.851
2005 87.200 29.800 100,9 74,0 606.400

147.300
Nguồn: Niên giám thống kê 2005 [64]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Theo niên giám thống kê của tổng cục thống kê năm 2005, diện tích
trồng cây có múi cả nước là 87.200 ha với sản lượng ñạt 606.400 tấn/ năm.
Biến ñộng về diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi ở nước ta từ năm
2000 – 2005 ñược thể hiện ở bảng sau [64]:
Diện tích trồng cây ăn quả có múi ñã và ñang tăng nhanh, ñặc biệt là miền
Bắc diện tích năm 2001 chỉ có 5.198 ha nhưng ñến năm 2005 con số này ñã
tăng lên gấp 6 lần với 29.800 ha. Tuy vậy năng suất và diện tích vẫn còn
tương ñối thấp.
2.2. Những nghiên cứu về rệp muội hại cây trồng trên thế giới.
Rệp là loài gây hại nghiêm trọng ñến năng suất và phẩm chất cây trồng,
vì thế nó là tiêu ñiểm ñể các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu
nhằm ñưa ra các giải pháp phòng chống tối ưu nhất, giúp bảo vệ mùa màng
cho người nông dân.
Theo Walter Reuther (1989) [59] ñã nêu hầu hết các loài dịch hại quan
trọng của cây có múi trên thế giới, trong ñó ông cũng ñã miêu tả ñặc ñiểm
sinh học và sinh thái học của một số loài rệp hại trên cây có múi cũng như các
biện pháp ñấu tranh sinh học nhằm chống lại các loài dịch hại ñó, bao gồm
các loài như: Aonidiella aurantii Mask, Aonidiella citrina, Chrysomphlus

aonidum, Hemiberlesia rapax Comstock, Pseudaonidia duplex, Lepidosaphes
beckii Newm, Lepidosaphes gloverii Pack., Parlatoria zizyphus Lucas,
Unaspis citri Comstock, Unaspis yanonensis (Kuw.), Pinnaspis aspidistrae
Signoret, Cocus pseudomagnoliarum (Kuw.), Coccus viridis Green, Icerya
purchasi Mask…tuy vậy tài liệu này chỉ nêu ñược một phần nhỏ ñặc ñiểm
sinh học sinh thái học mà chưa nghiên cứu sâu từng loài.
Theo Jame (1937) [49] rệp sáp phấn Planococcus citri ñã ñược ñề cập
ñến lần ñầu tiên bởi Risso năm 1913 trên cây có múi ở phía Nam nước Pháp.
Rệp sáp Planococcus citri có ký chủ tương ñối rộng và ñã phát hiện ñược trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

54 ký chủ ở Ghana, P. citri gây hại năng trên cây có múi, chúng không chỉ hút
dịch của cây mà còn thải ra dịch ngọt thu hút các loài côn trùng và nấm muội
ñen phát triển, cũng theo James (1937) thì ñây là loài ñẻ trứng và trứng bắt
ñầu ñẻ sau khi thụ tinh 2 tuần và số lượng trứng dao ñộng 20 – 250 (ở
Ghana), trên 300 quả (ở Trinidad) có khi lên tới 500 trứng trên cây có múi ở
California.
Theo Dan Smith (2004) [46], ở Queensland và bắc Territory loài
Planococcus citri có 6 thế hệ trong một năm, còn ở New South Wales có 4 –
5 thế hệ một năm, suốt mùa ñông những con cái này sống trên vết nứt của
cành cây, hoặc các kẽ lá ñể tránh rét. Planococcus citri tiết ra dịch ngọt là
môi trường thuận lợi cho nấm muội ñen phát triển. Cơ thể hình oval, có 18
ñôi phấn tua ngắn và có một viền màu tối ở giữa lưng, có một ñôi râu 8 ñốt.
Con cái trưởng thành dài 1,6 – 3,2 mm rộng 1,2 – 2,0 mm. Con ñực trưởng
thành có một ñôi cánh và miệng bị tiêu biến.
Theo Walter Reuther (1989) [59] vòng ñời Icerya purchasi Maskell
khoảng 2 tháng vào mùa hè, có ít nhất 2 thế hệ 1 năm. Ấu trùng I. purchasi
cơ thể có màu ñen và nâu vàng, cơ thể ñược phủ một lớp sáp màu trắng và

vàng. Trưởng thành cái dễ dàng phát hiện bởi cơ thể lớn lên tới 10 mm, có
màu nâu ñỏ, ñôi chân và râu có màu ñen. Rệp cái sinh sản tạo thành túi trứng
phía cuối cơ thể làm cho kích thước của nó và túi trứng lên tới 20 mm. Con
ñược rất ít khi bắt gặp, và không thể sống lâu, giai ñoạn ấu trùng của con ñực
tương tự như con cái, nhưng con ñực tạo kén và hóa nhộng. Rệp ñực trưởng
thành có một ñôi râu rất phát triển, có một ñôi cánh màu tối, cơ thể màu tối có
một chùm lông cứng dài ở phía cuối bụng. Con ñực phải trải qua 5 giai ñoạn
con cái trải qua 4 giai ñoạn, tuy con cái không có cánh giống như con ñực
nhưng con cái lại là loài lưỡng tính, cũng có sự thị tinh ngay bên trong cơ thể
mẹ, rệp ñực ñược sinh ra là kết quả của trứng không ñược thụ tinh. Mỗi rệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

mẹ có thể sản xuất ra từ 500 – 2000 trứng trong 2 ñến 3 tháng, Số trứng ñược
sinh ra còn phụ thuộc vào kích thước cơ thể mẹ.
Theo kết quả nghiên cứu của Trường ðại học Floria [65]: rệp muội
nằm trong tổng họ Aphididea thuộc bộ cánh ñều Homoptera, là nhóm côn
trùng chích hút nhựa cây. Rệp muội có ký chủ tương ñối rộng, gây hại trên họ
cam quýt chủ yếu có 2 loài Toxoptera aurantii (Boyer de Fonscolombe) và
Toxoptera citricida (Kirkaldy). Rệp muội ñen Toxoptera aurantii có chiều dài
khoảng 2,1 mm, còn rệp muội nâu Toxoptera citricida, rệp non có màu nâu
ñỏ, con trưởng thành có màu ñen sẫm, râu và chân có sọc vằn. Rệp muội nâu
T. citricida là một trong những loài dịch hại nghiêm trọng trên thế giới,
chúng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất và phẩm chất của cây
trồng mà nó còn là véc tơ lan truyền bệnh Tristeza cho cây họ cam quýt. Rệp
muội thường có kích thước rất nhỏ, cơ thể hình quả lê, trên ở phía cuối có một
ñôi ống bụng, con trưởng thành phổ biến ở dạng không cánh hoặc có cánh,
con non có màu nâu ñỏ. Rệp muội ảnh hưởng ñến cây họ cam quýt Citrus
bằng cách gây hại trên các phần non ñang phát triển của cây làm cho các lá

mới bị quăn và xoắn lại, ảnh hưởng ñến sự phát triển của cây. Bên cạnh ñó,
chất thải do chúng tiết ra rất thích hợp cho nấm phát triển, làm giảm khả năng
quang hợp của lá, ñây cũng là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng ñến năng
suất cây trồng (Dan Smith, 2004) [46].
Trong tổng họ rệp muội, họ rệp muội (Aphididae) là họ lớn nhất. Họ
này xuất hiện muộn cùng với sự xuất hiện của họ hoa hồng (Heic, 1967) [ 50
]. Mặc dù sự xuất hiện của họ rệp muội từ rất lâu, song sự phát hiện và quan
tâm của con người với chúng mới ñược bắt ñầu từ 1568.
Brigida G vaf Mercado (1990) và Lai (1989) [51] thì rệp muội thường
phát sinh ở những nước nhiệt ñới. Về ký chủ ñã gây hại trên 120 loài thực
vật tập trung chủ yếu ở các họ Rutaceae, Rubiaceae, Anonaceae, Moraceae
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

và Theaceae… Ký chủ chính của rệp muội là Cam, quýt, chanh, chè, ca cao,
cà phê…
Rệp muội ñen gây hại trên cam quýt chủ yếu 2 loài Toxoptera aurantii
và Toxoptera citricidus.
Rệp muội ñen thường có kích thước rất nhỏ, cơ thể mềm hình quả lê,
trên lưng ở phía ñuôi có một ñôi ống bụng, râu ñầu hình sợi chỉ, chân phát
triển, màu sắc là ñen nâu hoặc nâu ñỏ, kích thước của con cái trưởng thành phổ
biến dạng không cánh dài khoảng 1,7 – 2,1mm; có cánh dài 1,7 – 1,8 mm.
Theo tài liệu Citrus pest a field guide (1997) [45] các tác giả ñã nói về
vòng ñời của rệp muội từ khi sinh ra trải qua các lần lột xác thành con trưởng
thành có thể mất một tuần. Cả 2 loại hình có cánh và không cánh trưởng thành
ñều ñẻ con. ðôi cánh có phát triển hay không phụ thuộc vào yếu tố thức ăn
cũng như số lượng quần thể của chúng. Chúng tấn công tất cả các cây họ
cam, quýt và gây hại cho hoa, lá non, lộc non, ngọn non.
Van Emden H. F (1972) [47] cho biết trên thế giới có 3805 loài rệp

muội ñược phân bố thành 10 họ phụ. ðến 1976 Ghosh A. K ñã công bố trên
thế giới có hơn 4000 loài rệp muội trong ñó vùng ðông Nam Á có hơn 1000
loài. ðứng về phân vùng ñịa lý thì tổng họ rệp Aphidoidaec có số loài nhiều
nhất. Ở Bắc Mỹ, Châu Âu, miền Trung và ðông Châu Á, xong chỉ có vùng
ðông Nam Á là vùng có ñầy ñủ các nhóm trong tổng họ Aphidoidaec.
2.3. Những nghiên cứu về rệp muội hại cây trồng ở Việt Nam
Cây có múi là loại cây có giá trị kinh tế cao, ñược trồng ở nhiều vùng
miền trong cả nước. Nghiên cứu phòng chống dịch hại trên cây có múi ñã và
ñang ñược quan tâm, trong ñó không thể không nhắc ñến là rệp hại cây có múi.
Ở nước ta cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu rệp hại trên cây có múi.
Trong các nghiên cứu về sâu bệnh hại nông nghiệp thì nghiên cứu về
sâu bệnh hại cây có múi cũng rất quan trọng. Nói ñến sâu hại cây có múi chắc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

chắn chúng ta không thể bỏ qua một loại sâu hại rất quan trọng ñó là rệp hại
trong ñó có cả rệp muội và rệp sáp. ðây là một vấn ñề còn nhiều nan giải ñối
với các nhà khoa học. Rệp xâm nhập và gây hại trên cây với số lượng lớn có
thể làm giảm năng suất và ñôi khi còn không cho thu hoạch ở một số vùng
trồng. Nhưng từ trước ñến nay các nghiên cứu về rệp hại cây có múi ở Việt
Nam còn rất hạn chế.
* Nghiên cứu về thành phần và ñặc ñiểm sinh học, sinh thái loài
rệp muội chủ yếu gây hại cây trồng
Nguyễn Viết Tùng (1992) [36] rệp muội (thuộc họ Aphididae) là nhóm
côn trùng chích hút có tác hại to lớn và sâu sa ñến năng suất và phẩm chất
nhiều loại cây trồng thông qua sự gây hại trực tiếp cũng như vai trò của môi
giới truyền bệnh Vius của chúng. Ở vùng ñồng bằng Sông Hồng nhóm sâu hại
này khá phổ biến, rất hiếm loại cây trồng nào không bị rệp muội gây hại.
Nguyễn Thị Kim Oanh (1996) [24] rệp muội nằm trong tổng họ

Aphidoidaec (tổng họ rệp muội) thuộc bộ cánh ñều Homoptera là nhóm côn
trùng chích hút nhựa cây. Các loài rệp muội ñều có nguồn gốc ôn ñới. Tại
vùng ôn ñới rệp muội có chu kỳ phát triển hàng năm phức tạp, chúng thường
trải qua 5 loại hình: Rệp mẹ nguồn mùa xuân, rệp di cư mùa xuân, rệp trinh
nữ ñẻ con mùa hè, rệp di cư mùa thu, rệp ñực và cái sinh sản hữu tính ñẻ
trứng qua ñông.
Vũ Ngọc Thuấn (1996) [30] cho rằng tác hại những loài rệp muội ngày
càng to lớn và nhanh chóng, vì rệp muội sinh sản ñơn tính ñẻ con tuỳ khẳ
năng, sinh sản không lớn nhưng với vòng ñời ngắn ngủi nên chúng có khẳ
năng tích luỹ số lượng lớn, mật ñộ tăng nhanh và gây hại lớn. Rệp muội hút
chất dinh dưỡng của cây, làm cho lá non, ngọn non biến dạng, hoa quả bị
rụng, phẩm chất năng suất giảm. Hơn thế nữa một số loài còn là môi giới
truyền bệnh Virus cho một số cây trồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Nguyễn Thị Kim Oanh (1996) [24] rệp thường tập trung gây hại ở lá
non và ngon non cây cam, chanh hoặc trên ñỉnh hoa làm cho lá bị cuốn lại
ghồ ghề, ngọn xoắn. Khi mật ñộ rệp cao nó có thể nằm cả mặt trên, mặt dưới
của lá non, ngọn non và còn bám cả phần thân. Rệp thường tạo một lớp muội
ñen phủ trên các lá, ngọn cây cam chanh. ở giai ñoạn cây có hoa, quả rệp gây
hại làm hoa bị thui hoặc quả bị rụng non. Loài Aphid nerri thường bám ở
phần thân còn non và Aphid gossypii xuất hiện rải rác ở mặt dưới của lá bánh
tẻ và thường vào khoảng tháng 3 - 4 trong năm.
Nguyễn Văn Huỳnh, Vũ Thanh Hoàng (1997) [13] rệp muội ñen là loài
côn trùng rất nhỏ chiều dài 2mm mầu nâu ñen có chân màu phợt, thường sống
tập trung thành quần thể rất ñông, ở các ñọt non chúng hút chất nhựa cả chất
kích thích sinh trưởng ở ñầu ngọn làm chồi non và lá non không phát triển
ñược, phân của chúng thải ra quyến rũ kiến ñến cộng sinh và lớp nấm mồ

hóng ñến phủ ñen phát triển trên mặt lá làm giảm khẳ năng quang hợp. Hơn
nữa rệp cam chanh cũng như các loài rệp khác có thể truyền bệnh Virus qua
sự chích hút của chúng.
Quách Thi Ngọ (2000) [19] ñã tiến hành ñiều tra trên 30 loại cây trồng
bao gồm: cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây
cảnh ở các vùng trồng trọt ñại diện cũng như trong các vườn ươm thuộc
các tỉnh ñồng bằng Bắc Bộ và phụ cận, một số tỉnh Trung Du và miền núi
phía Bắc và ñặc biệt là ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Kết quả thu thập
ñược 45 loài rệp muội và ñã xác ñịnh ñược tên 32 loài thuộc 5 họ phụ. Tác giả
cũng cho biết thêm rằng trong 32 loài ñã xác ñịnh ñược tên thì có 7 loài.
Quách Thị Ngọ (2000) [19] khi nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài
rệp xám Brevicoryne brassicae Linne và rệp ñào Myzus persicae Sulzer, cho
biết: rệp non của rệp xám và rệp ñào ñều có 4 tuổi, vòng ñời ngắn thường từ
5,6 – 12,75 ngày. Rệp xám phát sinh trên ñồng ruộng quanh năm, riêng có rệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

ñào phát sinh theo mùa. Rệp xám có 2 ñỉnh cao: ñỉnh cao thứ nhất thường vào
cuối tháng 2 ñầu tháng 3, phá hại trên cải bắp muộn. Mật ñộ ñạt trên 514 -
1461,3 con/m
2
. ðỉnh cao thứ 2 vào cuối tháng 11 ñầu tháng 12 phá hại trên
cải canh, cải trắng và cải bắp vụ sớm, mật ñộ thay ñổi từ 154 - 1271,5 con/m
2
.
Rệp ñào có 1 ñỉnh cao thường vào cuối tháng 2 ñến ñầu hoặc giữa tháng 3 với
mật ñộ 605,3 - 1220,1 con/m
2
.

Nguyễn Thi Kim Oanh (2002) [23] nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh vật
học, sinh thái học của loài rệp xanh ñen (Pleotrichophorus chrysanthemi
Theobadld) trên cây hoa cúc ở Hà Nội, tác giả cho biết: rệp xanh ñen là loài gây
hại hoa khá nặng. Các pha phát dục của rệp gồm rệp non (4 tuổi) và rệp trưởng
thành. Vòng ñời của rệp ở nhiệt ñộ 25
0
C dài hơn ở 30
0
C, tuổi thọ của rệp ở 25
0
C
lại ngắn hơn ở 30
0
C. Rệp có khẳ năng sinh sản cao ở 25
0
C (18,6 con/1 rệp mẹ)
và thời gian sinh sản dài (6 – 7 ngày) còn ở nhiệt ñộ 30
0
C khả năng sinh sản thấp
hơn và thời gian sinh sản ngắn hơn. Mật ñộ rệp và tỷ lệ rệp bị ong ký sinh cao ở
cuối vụ hoa. Rệp chủ yếu bị ký sinh bởi ong Lysiphlebus sp.
Nguyễn Hữu Huân (2006) [9] Nghiên cứu về rệp muội hại cây có múi ở
ñồng bằng sông Cửu Long cho thấy: Loài rệp muội Toxoptera aurantii và
T.citricidus có ñặc ñiểm cả 2 loại ñều có hình trái lê màu ñen, nâu ñen hoặc
nâu ñỏ, bóng. Kích thước của thành trùng cái (không cánh - dạng phổ biến)
dài khoảng 1,7 – 2,1mm. Thành trùng cái có cánh dài 1,7 – 1,8mm. Phần ñuôi
của T.aurantii có 8 – 19 lông nhỏ, T.citricidus có ñến 25 – 40 lông nhỏ, râu
ñầu của T.aurantii có nhiều dải nối giữa các ñốt, trái lại T.citricidus chỉ có
duy nhất một dải nối lồi ở giữa chiều dài của ñốt râu. Rệp muội chủ yếu sinh
sản ñơn tính, ñẻ con. Trên cam, quýt, chanh, bưởi rệp còn gây hại bằng cách

chích hút chồi non, tập trung chủ yếu ở mặt dưới lá, làm chồi biến dạng, lá
cong queo, còi cọc, không phát triển, ngoài ra rệp còn tiết mật ngọt làm nấm
bồ hóng phát triển, ảnh hưởng ñến sự quang hợp của cây.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

Trương Khắc Minh (2007) [18] khi nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học,
sinh thái của loài rệp ñen Aphis craccivora trên cây lạc ở Thanh Hoá cho biết:
Các pha phát dục của rệp gồm rệp non (4 tuổi) và rệp trưởng thành. Vòng ñời
trung bình của rệp là 8,97 ± 0,56 ngày ở nhiệt ñộ 16,6 – 24,2
0
C. Sức sinh sản
là 12,23 ± 1,57 con / rệp mẹ và thời gian sinh sản dài (6 - 10 ngày).
Cao Văn Chí (2008)[3]. Trong vụ xuân 2008 tại Xuân Mai - Hà Nội và
Cao Phong - Hoà Bình, ñã thu thập ñược 5 loài rệp muội là Aphis spiraecola
Patch (Aphis citricola Van Der Goot), Aphis nerri Boyer de Fon, Aphis
gossypii Glover, Toxoptera aurantti (Boyer de Fon), Myzus persicae (Sulzer).
Trong ñó loài rệp muội xanh Aphis spiraecola Patch là loài gây hại phổ biến
với mật ñộ rất nhiều (Tần xuất bắt gặp > 40%) trên cây cam xã ðoài tại Xuân
Mai - Hà Nội; gây hại với mật ñộ trung bình (Tần xuất bắt gặp 10 - 40%) trên
cây bưởi Diễn, cam ðường Canh tại Xuân Mai - Hà Nội và cây cam xã ðoài
tại Cao Phong - Hoà Bình. Các loài rệp muội khác xuất hiện với mật ñộ ít và
rất ít trên các cây có múi tại hai ñiểm ñiều tra.













×