Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Xác định giá trị kinh tế của khu du lịch thiên cầm, huyện cẩm xuyên, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.03 MB, 121 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



TRƯƠNG THỊ CẨM ANH


XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA KHU DU LỊCH
THIÊN CẦM, HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ




Hà Nội, năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



TRƯƠNG THỊ CẨM ANH


XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA KHU DU LỊCH


THIÊN CẦM, HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VIẾT ĐĂNG

Hà Nội, năm 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả nội dụng của luận văn này hoàn toàn được
hoàn thành là do bản thân tự thực hiện không sao chép các công trình
nghiên cứu khác để làm sản phẩm riêng của mình. Các số liệu và kết quả có
trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Tác giả chịu trách nhiệm về tính
xác thực và nguyên bản của luận văn thạc sỹ này.

Hà Nôi, ngày tháng năm 2014
Học viên thực hiện


Trương Thị Cẩm Anh
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài trường.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng dạy
dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập. Đặc
biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Viết Đăng đã
hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn này.
Và tôi xin gửi lời cảm ơn đến GS. Nguyễn Văn Song đã giúp đỡ tôi hoàn
thiện luận van này.
Và tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bác, các cô, các chú và
các anh chị làm việc tại phòng Văn hóa – Thể thao và Du lịch huyện Cẩm
Xuyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè

đã động viên, chăm sóc và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện.
Do thời gian thực hiện có hạn, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nôi, ngày tháng năm 2014
Học viên thực hiện


Trương Thị Cẩm Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
KINH TẾ CỦA TÀI NGUYÊN DU LỊCH 4
2.1 Cơ sở lý luận về xác định giá trị kinh tế của tài nguyên du lịch 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Nội dung nghiên cứu xác định giá trị kinh tế của tài nguyên du
lịch bằng phương pháp chi phí du lịch 17
2.1.3 Đặc điểm việc xác định giá trị kinh tế của KDL bằng phương
pháp chi phí du lịch 22
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định giá trị kinh tế của
KDL bằng phương pháp chi phí du lịch 23
2.2 Cơ sở thực tiễn về xác định giá trị kinh tế của tài nguyên du lịch 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu sử dụng phương pháp chi phí du lịch
để xác định giá trị kinh tế của tài nguyên du lịch trên thế giới 25
2.2.2 Tình hình thực hiện xác định giá trị kinh tế của tài nguyên du
lịch ở Việt Nam 28
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của địa bàn nghiên cứu 36
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 41
3.1.3 Đặc điểm tài nguyên du lịch tự nhiên 47
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 53
3.2.2 Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost Method – TCM) 53
3.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu 55
3.2.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 57
3.2.5 Phương pháp phân tích 57

3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 58
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59
4.1 Thực trạng phát triển du lịch tại khu du lịch Thiên Cầm 59
4.1.1 Số lượng khách du lịch và doanh thu du lịch 59
4.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của KDL Thiên Cầm 61
4.1.3 Các hoạt động quản lý và phát triển du lịch tại Thiên Cầm 65
4.1.4 Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch 67
4.2 Đặc điểm của du khách tại khu du lịch Thiên Cầm 68
4.2.1 Đặc điểm nhân khẩu học của du khách 68
4.2.2 Đặc điểm tham quan của du khách 72
4.3 Phân tích giá trị kinh tế của khu du lịch Thiên Cầm 75
4.3.1 Những giả thiết cơ bản khi áp dụng phương pháp chi phí du lịch 75
4.3.2 Phân vùng xuất phát và tỷ lệ tham quan của du khách 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.3 Ước lượng chi phí du lịch 80
4.3.4 Ước lượng hàm cầu du lịch 88
4.3.5 Đường cầu du lịch và giá trị kinh tế của KDL Thiên Cầm 90
4.4 Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao giá trị kinh tế cho
khu du lịch Thiên Cầm 92
4.4.1 Định hướng nhằm nâng cao giá trị kinh tế của KDL Thiên Cầm 92
4.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị kinh tế của KDL
Thiên Cầm 94
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
5.1 Kết luận 102
5.2 Kiến nghị 103
5.2.1 Kiến nghị đến tỉnh Hà Tĩnh 103
5.2.2 Kiến nghị đến huyện Cẩm Xuyên 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105

PHỤ LỤC 107


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ

Bảng 2.1 Chi phí du lịch theo vùng tại vườn Quốc gia Ba Bể 30
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Cẩm Xuyên năm 2011-2013 42
Bảng 3.1 Kết quả phát triển kinh tế của huyện Cẩm Xuyên từ 2011-2013 44
Bảng 4.1 Lượng khách và doanh thu của KDL Thiên Cầm từ năm 2011 – 2013 60
Bảng 4.2 Số lượng cơ sở lưu trú của khu du lịch Thiên Cầm ( 2011- 2013) 61
Bảng 4.3 Số lượng khách sạn và xếp loại khách sạn 2011- 2013 62
Bảng 4.4 Hiện trạng lao động phục vụ tại khu du lịch Thiên Cầm 67
Bảng 4.5 Giới tính và độ tuổi của du khách 68
Bảng 4.6 Tình trạng hôn nhân của du khách 69
Bảng 4.7 Trình độ chuyên môn của du khách 70
Bảng 4.8 Đặc điểm về nghề nghiệp và thu nhập của du khách 71
Bảng 4.9 Hình thức tổ chức chuyến đi của du khách 72
Bảng 4.10 Số lượng khách theo quy mô nhóm 73
Bảng 4.11 Phân loại mục đích đến KDL Thiên Cầm của du khách, 2013 73
Bảng 4.12 Phân vùng xuất phát của du khách 77
Bảng 4.13 Số lượt khách trung bình một năm của mỗi vùng 78
Bảng 4.14 Tỷ lệ thăm quan/1000 dân/năm (VR) của mỗi vùng 79
Bảng 4.15 Loại phương tiện du khách sử dụng đến khu du lịch Thiên Cầm 81
Bảng 4.16 Chi phí đi lại của du khách tại KDL Thiên Cầm 82
Bảng 4.17 Chi phí cơ hôi của thời gian của du khách tại KDL Thiên Cầm 85
Bảng 4.18 Chi phí ăn uống và nghỉ ngơi của du khách tại KDL Thiên Cầm 86
Bảng 4.19 Chi phí khác của du khách tại KDL Thiên Cầm 87

Bảng 4.20 Tổng chi phí du lịch của du khách tại KDL Thiên Cầm 88
Bảng 4.21 Tổng hợp tỷ lệ số lần tham quan (VRi) và chi phí du lịch 89
Bảng 4.22 Giá trị du lịch của du khách từ các vùng đến KDL Thiên 92
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1 Cây giá trị của tài nguyên 7
Sơ đồ 2.2 Đồ thị hàm cầu giá trị tài nguyên du lịch 12
Sơ đồ 2.3 Tiền lương tối thiểu trong thị trường cạnh tranh 19
Sơ đồ 2.4 Đường cầu du lịch 21
Sơ đồ 2.5 Đường cầu du lịch vườn Quốc gia Ba Bể, 2005 32
Sơ đồ 2.6 Đường cầu du lịch của Vịnh Hạ Long, 2000 34

ĐỒ THỊ:
Đồ thị 4.1 Phân loại mục đích đến KDL Thiên Cầm của du khách năm 2013 74
Đồ thị 4.2 Số lượt đến Thiên Cầm của du khách 75
Đồ thị 4.3 Đường cầu du lịch của KDL Thiên Cầm 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BV : Giá trị để lại (Bequest value)

DUV : Giá trị sử dụng trực tiếp (Direct use value)
EV : Giá trị tồn tại (Existence value)
ITCM : Phương pháp chi phí du lịch theo cá nhân

(Individual Travel Cost Method)
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
IUV : Giá trị sử dụng gián tiếp (Indirect use value)
KDL : Khu du lịch
NUV : Giá trị phi sử dụng (Non Use value)
OV : Giá trị lựa chọn (Option value)
PTDLBV : Phát triển du lịch bền vững
PTTH : Phát thanh truyền hình
Sở VH – TT và DL: Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch
TCM : Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost Method)
UV : Giá trị sử dụng (Use Value)
UBND : Ủy ban nhân dân
WTP : Mức độ sẵn lòng chi trả (Willingness To Pay)
ZTCM : Phương pháp chi phí du lịch theo vùng
(Zonal Travel Cost Method)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều thập niên qua, ngành du lịch được coi là một trong những
lĩnh vực kinh tế phát triển nhanh nhất trên thế giới, trở thành động lực chủ
yếu đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở các quốc gia. Mỗi quốc gia
đều tập trung phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai
thác các nguồn tài nguyên, đặc biệt là lợi thế về văn hóa dân tộc.
Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang tăng cường xu thế và hội nhập

trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, du lịch… trong đó, du lịch đóng
vai trò quan trọng cả trên phương diện kinh tế lẫn văn hóa. Điều này được
khẳng định trong Pháp lệnh Du lịch: “Nhà nước Việt Nam xác định du lịch là
một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có
tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; phát triển du lịch nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách quốc tế, góp
phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội của đất nước”.
Dự báo đến năm 2020, doanh thu du lịch của nước ta sẽ đạt 18 – 19 tỷ USD
và đóng góp khoảng 6,5 – 7% GDP. Du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn và đạt đẳng cấp khu vực vào năm 2020 và đạt đẳng cấp quốc tế vào
năm 2030 (Thế Phi, 2009). Tuy nhiên, ngành du lịch nước ta vẫn đối mặt với
nhiều thách thức như điều kiện giao thông thấp kém, tỷ lệ lao động đã đào tạo
trong ngành du lịch còn thấp, tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu du
lịch ngày càng gia tăng… làm cho giá trị kinh tế của các khu du lịch ngày
càng giảm.
Thiên Cầm nằm cách thành phố Hà Tĩnh 20km và cách thủ đô Hà Nội
370 km về phía Nam, có hệ thống giao thông đường bộ thuận tiện để khách
du lịch tiếp cận. Bãi biển Thiên Cầm trải dài, chất lượng cát mịn, nước biển
trong xanh, môi trường trong sạch… được nhìn nhận là một trong những bãi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

biển có giá trị nổi bật và có khả năng thu hút khách du lịch nghỉ mát tắm biển
cao của du lịch Bắc Trung Bộ và Bắc Bộ. Những năm gần đây du lịch Thiên
Cầm càng phát triển nhanh, lượng khách ngày càng tăng, chất lượng phục vụ
cũng ngày được nâng cao. Năm 2011 lượng khách du lịch đến khu du lịch
Thiên Cầm là 98.000 lượt khách, đến năm 2013 đã tăng lên là 156.000 lượt
khách (UBND huyện Cẩm Xuyên, 2013). Khả năng phát triển của khu du lịch
Thiên Cầm phụ thuộc vào việc bảo toàn chất lượng môi trường và cảnh quan
thiên nhiên tại đây. Tuy nhiên, phát triển du lịch ở Thiên Cầm vẫn chưa được

nghiên cứu kỹ lưỡng để phát huy hết tiềm năng và lợi thế của mình vừa tăng
giá trị kinh tế, bảo vệ cảnh quan môi trường, vừa tạo đà phát triển cho du lịch
Thiên Cầm. Xuất phát từ những ý nghĩa trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Xác định giá trị kinh tế của khu du lịch Thiên Cầm, huyện Cẩm
Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển du lịch, chất lượng cảnh quan môi
trường tại khu du lịch Thiên Cầm từ đó xác định giá trị kinh tế của khu du
lịch nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao giá trị kinh tế của khu du lịch
Thiên Cầm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về xác định
giá trị kinh tế của tài nguyên du lịch;
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch, chất lượng cảnh quan môi
trường, xác định được giá trị kinh tế của khu du lịch Thiên Cầm;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị kinh tế của khu du
lịch Thiên Cầm trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Chủ thể mà đề tài hướng tới là việc xác định giá trị kinh tế của khu du
lịch Thiên Cầm.
- Khách thể mà đề tài hướng tới là các vấn đề liên quan đến việc xác định
giá trị kinh tế như chi phí du lịch, chi phí cơ hội của thời gian… và các điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hôi tại khu du lịch, chất lượng cảnh quan môi
trường tại khu du lịch Thiên Cầm.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung
+ Nghiên cứu tình hình phát triển du lịch tại khu du lịch Thiên Cầm;
+ Nghiên cứu đặc điểm của du khách và chi phí du lịch của du khách
để xác định giá trị kinh tế của khu du lịch Thiên Cầm;
+ Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị kinh tế của khu
du lịch Thiên Cầm.
- Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tại khu du lịch Thiên Cầm, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh
Hà Tĩnh.
- Phạm vi thời gian
+ Đề tài được tiến hành thu thập tài liệu từ năm 2011 – 2013
+ Nội dung nghiên cứu được tiến hành tìm hiểu từ 4/2013 – 10/2014







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
KINH TẾ CỦA TÀI NGUYÊN DU LỊCH

2.1 Cơ sở lý luận về xác định giá trị kinh tế của tài nguyên du lịch
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Giá trị kinh tế của tài nguyên du lịch
Các nhà kinh tế học phân loại giá trị kinh tế trong mối quan hệ của
chúng với môi trường tự nhiên, xem xét mối quan hệ giữa chủ thể (con người)

định ra giá trị và khách thể (vật) được định giá. Môi trường có thể cung cấp
những hàng hóa trực tiếp như tôm, cá, củi, những nguồn nguyên vật liệu đầu
vào của quá trình sản xuất, các dịch vụ sinh thái như hạn chế bão lũ, chống
sói mòn, điều hòa khí hậu. Nói cách khác, môi trường cung cấp cho con người
và hệ thống kinh tế những giá trị và khi sử dụng chúng, bằng cách này hay
cách khác thì con người sẽ thu về những lợi ích nhất định. Trên nguyên tắc
đó, để đo lường tổng giá trị kinh tế, các nhà kinh tế học bắt đầu bằng việc
phân biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng.
a. Giá trị sử dụng (Use value – UV) là những lợi ích thu được từ việc sử
dụng nguồn tài nguyên trên thực tế. Đôi khi cũng có thể hiểu giá trị sử dụng là
giá trị các cá nhân gắn liền với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp
các dịch vụ do tài nguyên cung cấp. Ví dụ, đối với KDL con người có thể thu
nhận được từ việc nghỉ ngơi, đi dạo ngắm cảnh, giải trí Giá trị sử dụng được
chia thành 2 loại: giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp
1. Giá trị sử dụng trực tiếp (Direct use value – DUV) là giá trị của tài
sản, tài nguyên có thể dùng hoặc tiêu thụ trực tiếp. Người ta thường coi loại
này như hàng hóa hữu hình. Ví dụ khi chúng ta trực tiếp khai thác và sử dụng
nguồn tài nguyên như gỗ hay săn bắn chim thú, đó chính là giá trị sử dụng
trực tiếp mà con người thu được, KDL tạo ra các giá trị chức năng giải trí cho
con người.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2. Giá trị sử dụng gián tiếp (Indirect use value – IUV) xét trong một
mặt nào đó thì đây chính là giá trị mà chức năng của những hệ sinh thái tạo ra.
Những chức năng đó phục vụ cho con người, vì thế nó cần phải được lượng
giá. Ví dụ: một khu rừng, ngoài chức năng cung cấp gỗ, nó còn có chức năng
bảo vệ chống sói mòn, giữ nước, hút CO
2
…Tất cả những chức năng này trực

tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho lợi ích kinh tế và lợi ích của con người.
b. Giá trị phi sử dụng (Non use value – NUV): Giá trị phi sử dụng còn
gọi là giá trị không sử dụng hoặc là giá trị chưa sử dụng và thường trừu tượng
hơn giá trị sử dụng.
Giá trị phi sử dụng là thành phần giá trị của một tài sản môi trường thu
được không phải từ việc tiêu dùng trực tiếp hay gián tiếp các hàng hóa dịch
vụ do tài sản môi trường cung cấp. Nó thể hiện các giá trị phi thị trường nằm
trong bản chất sự việc, không liên quan đến việc sử dụng trên thực tế, hoặc
thậm chí việc lựa chọn sử dụng tài nguyên. Thay vào đó là sự nhận thức của
con người đối với quyền lợi hoặc sự tồn tại của các sinh vật không phải con
người. Ví dụ như: một cá nhân hài lòng và sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền nào
đó để cải tạo môi trường tự nhiên ở khu du lịch.
Giá trị phi sử dụng bao gồm các giá trị sau:
1. Giá trị chọn lựa (Option value – OV): Một cá nhân có thể tự đánh giá
cách sử dụng tài nguyên du lịch trong tương lai. Giá trị chọn lựa là giá trị của
môi trường như là lợi ích tiềm tàng trong tương lai khi nó trở thành giá trị
thực khi nó được sử dụng trong hiện tại. Mỗi cá nhân có thể sẵn sàng chi trả
cho việc bảo vệ tài nguyên du lịch để chống lại những khả năng sử dụng của
một người nào đó trong tương lai. Giá trị chọn lựa còn bao gồm cả những giá
trị sử dụng của những người khác (nghĩa là lợi ích gián tiếp mà bạn thu được
từ giá trị sử dụng của những người khác. Bạn cảm thấy hài lòng khi những
người khác cũng thu được lợi ích và sẵn sàng bảo vệ môi trường để đem lại
lợi ích cho người khác) và giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

2. Giá trị để lại (Bequest value – BV) là các giá trị sử dụng gián tiếp và
trực tiếp để lại cho các thế hệ mai sau sử dụng. Giá trị này cũng phụ thuộc vào
tính đặc trưng về sinh thái của hệ sinh thái mà quan điểm của người đánh giá
đưa ra, trong đó nó liên quan chặt chẽ tới tính đặc thù, đặc trưng của từng hệ

sinh thái. Việc lượng hóa các giá trị này hết sức khó khăn và nó cũng phụ
thuộc vào cách tiếp cận của từng chuyên gia.
3. Giá trị tồn tại (Existence value - EXV) là những giá trị có được nhờ
duy trì của hệ sinh thái của thế hệ trước để lại cũng như việc chúng ta phải
đầu tư, duy trì nó để mang lại giá trị cho tương lai (Nguyễn Văn Song, 2012).
Như vậy dựa trên việc tính toán giá trị kinh tế của hệ sinh thái trên quan
điểm tổng hợp người ta đã đưa ra giá trị kinh tế TEV. Đây là cơ sở cho các nhà
kinh tế học môi trường đưa ra các phương pháp tiếp cận, đánh giá nhằm lượng
hóa các giá trị của môi trường, phục vụ cho việc hoạch định chính sách, duy trì,
bảo tồn, đảm bảo tính bền vững. TEV được khái quát bằng công thức sau:
TEV = UV + NUV = (DUV + IUV) + (BV + EXV + OV)
Ta có sơ đồ mô tả như sau:
Trong đó:
TEV – Tổng giá trị kinh tế (Total Economic Value)
UV - Giá trị sử dụng (Use Value)
NUV - Giá trị phi sử dụng (Non – Use Value)
DUV - Giá trị sử dụng trực tiếp (Direct Use Value)
IUV - Giá trị sử dụng gián tiếp (Indirect Use Value)
BV - Giá trị để lại (Bequest Value)
EXV - Giá trị tồn tại (Existence Value)
OV - Giá trị chọn lựa (Option Value)



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7



















Sơ đồ 2.1 Cây giá trị của tài nguyên
2.1.1.2 Du lịch, khu du lịch và tổng giá trị kinh tế của một khu du lịch
a. Khái niệm du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch là
một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa – xã hội của các
nước. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế
quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Du lịch được coi là ngành
“du lịch không khói”.
Giá trị kinh tế của tài nguyên - TEV

Giá trị sử dụng - UV
Giá trị phi sử dụng - NUV
Giá trị sử
dụng trực tiếp
(DUV)

Giá trị sử
dụng gián tiế
p
(IUV)
Giá trị chọn
lựa (OV)
Giá trị để
lại (BV)
Giá trị tồn
tại (EXV)
Lợi ích có thể
sử dụng trực
tiếp
Lợi ích từ chứ
c
năng của môi
trường
Lợi ích trực tiế
p
và gián tiếp củ
a
thế hệ tương lai

Lợi ích mong
muốn bảo tồn
cho thế hệ mai
sau
Lợi ích từ việc
biết rằng các
giá trị vẫn tồn

tại
-Thực phẩm
- Sinh khối
- Giải trí
- Sức khỏe
-Chức năng
sinh thái
- Chống gió
bão
-Đa dạng sinh
học
- Bảo tồn môi
trường sống
-Môi trường
sống
-Bảo tồn giá trị
không thể đảo
ngược
-Môi trường
sống
-Sự sống của
các loài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Tuy nhiên, xem xét về khái niệm du lịch dưới mỗi góc độ nghiên cứu
khác nhau, mỗi người có một cách hiểu biết về du lịch. Các khái niệm du lịch
được hầu hết các nhà khoa học công nhận rộng rãi là:
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourism Organization), một tổ
chức thuộc Liên Hiệp Quốc: “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của

những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm
hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như
mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục
nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại
trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng
nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”.
Quan niệm của Guer Freuler: “Du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này
là một hiện tượng của thời đại chúng ta dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu
khôi phục sức khỏe và sự đổi thay của môi trường xung quanh dựa vào sự
phát sinh, phát triển đối với vẻ đẹp của thiên nhiên”.
Dưới con mắt các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã
hội đơn thuần mà nó còn phải gắn chặt với các hoạt động kinh tế. Các nhà
kinh tế du lịch thuộc trường Đại học Kinh tế Praha, mà đại diện là Mariot coi
du lịch là “Tất cả các hoạt động, tổ chức, kỹ thuật và kinh tế phục vụ các cuộc
hành trình và lưu trú của con người ngoài nơi cư trú với nhiều mục đích ngoài
mục đích kiếm việc làm và thăm viếng người thân”.
Chính vì vậy khi hiểu khái niệm về du lịch nên căn cứ vào phương diện
nghiên cứu, mục đích nghiên cứu… để đưa ra được khái niệm đầy đủ và
chính xác nhất.
b. Khái niệm khu du lịch và đặc điểm của khu du lịch (KDL)
Các nhà khoa học du lịch Trung Quốc đã đưa ra khái niệm về KDL:
“KDL được xác định là đơn vị cơ bản để làm quy hoạch và quản lý du lịch, là
thể tổng hợp địa lý lấy chức năng du lịch làm chính và nội dung quy hoạch,
quản lý để triển khai các hoạt động du lịch”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Theo luật du lịch Việt Nam: “KDL là nơi có tài nguyên du lịch ưu thế
nổi bật về cảnh quan thiên nhiên được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm thỏa
mãn đa dạng của du khách, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường”

(Khoản 7, Điều 4, Chương 1- Luật Du lịch Việt Nam năm 2005). Thực tế
nhiều khu du lịch có cả ưu thế về cả tự nhiên và nhân văn.
Theo luật du lịch Việt Nam cũng như ý kiến của các nhà khoa học du
lịch các nước cho thấy KDL có một số đặc điểm sau:
+ KDL phải có tài nguyên đủ sức hấp dẫn khách du lịch, lấy hoạt động
du lịch làm chức năng.
+ Thu nhập từ hoạt động du lịch phải chiếm tỷ trọng tương đối lớn và
được xếp vị trí ưu tiên số một so với các ngành khác.
+ Có kết cấu hạ tầng, các dịch vụ du lịch đáp ứng được nhu cầu du lịch
hoặc mua sắm của du khách.
KDL có đủ điều kiện sau đây được công nhận là KDL Quốc gia:
+ Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế cảnh quan thiên
nhiên, có khả năng thu hút lượng khách cao.
+ Có diện tích tối thiểu 1000 ha, trong đó diện tích cần thiết kế để xây
dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch phù hợp với cảnh quan, môi trường.
+ Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, có khả
năng bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu lượt khách du lịch một năm, trong đó
có cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của KDL.
- Giá trị kinh tế của một khu du lịch
Giá trị kinh tế của khu lịch chính là các lợi ích kinh tế mà du lịch mang
lại. Đấy chính là doanh thu thu được từ các hoạt động du lịch.
2.1.1.3 Sự cần thiết phải xác định giá trị kinh tế của một khu du lịch
Ngày nay, cùng với việc phát triển du lịch là những tắc động từ môi
trường tự nhiên xung quanh. Sự tác động này thường chỉ đem lại cho quốc gia
và doanh nghiệp một chút lợi ích trước mắt, còn về lâu dài đây chính là mối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

nguy hại đe dọa đến sự sống còn của môi trường. Từ năm 1990 đến nay ý nghĩa
của việc phát triển du lịch môi trường là một xu thế lâu dài đã được biết đến.

Du lịch bền vững có ba phần chính (Theo International Ecotourism
Society, 2004). (i) Thân thiện với môi trường: Du lịch bền vững có tác động
thấp đến nguồn lợi tự nhiên. Nó làm giảm thiểu các tác động đến môi trường
(động thực vật, các sinh cảnh sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm…) và các
cố gắng có lợi ích cho môi trường; (ii) Gần gũi về xã hội và văn hóa: du lịch
không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hóa của cộng đồng nơi mà
chúng được thực hiện. Thay vào đó thì nó lại tôn trọng văn hóa và truyền
thống địa phương. Khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân, cộng đồng,
nhà điều hành tour và quản lý chính quyền trong tất cả các giai đoạn của việc
lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên liên quan về vai trò của
họ; (iii) Có kinh tế: du lịch góp phần về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra
những thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như
nhiều bên liên quan khác càng tốt. Du lịch bền vững không bắt đầu một cách
đơn giản để sau đó sụp đổ nhanh do các hoạt động kinh doanh nghèo nàn.
Xác định giá trị kinh tế của KDL nhằm hướng tới PTDLBV: xác định giá
trị kinh tế của KDL là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật nhằm lượng giá giá trị
bằng tiền của tài sản môi trường là các KDL, làm cơ sở cho việc hoạch định chính
sách về khai thác, sử dụng và quản lý KDL theo hướng DL bền vững.
Việc xác định được giá trị kinh tế của KDL có ý nghĩa như sau:
Thứ nhất: Nhà nước và các doanh nghiệp đang thực hiện đầu tư rất lớn
bằng ngân sách Nhà nước cho các hoạt động du lịch dựa trên các cảnh quan tự
nhiên sẵn có, song lợi ích thu được mới chỉ được nhìn nhận định tính. Đánh
giá giá trị kinh tế của KDL sẽ giúp nhìn nhận lợi ích từ việc đầu tư một cách
đầy đủ và cụ thể hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Thứ hai : Đánh giá giá trị giải trí của KDL giúp tránh thiệt hại tới vốn
tài nguyên thiên nhiên, điều này quan trọng, chẳng hạn như: nguồn tài nguyên
đất, nước, không khí và tính đa dạng sinh học có tại KDL… và đưa ra cảnh

báo những dự án tác động không tốt tới KDL. Trong quá khứ người ta cho
rằng tài nguyên và môi trường là dạng “trời cho” hay “thiên nhiên ban tặng”
nên người ta khai thác và sử dụng không tính toán và cũng không tính đến
những thiệt hại mà hoạt động khai thác gây ra cho môi trường. Việc định giá
môi trường là một cách nhắc nhở con người quan tâm và bảo vệ môi trường.
Đồng thời, qua định giá cũng đo được tốc độ sử dụng hết các nguồn tài
nguyên môi trường và báo hiệu cho con người rằng mức độ khan hiếm ngày
càng tăng lên.
Thứ ba: Trong trường hợp việc xác định giá trị kinh tế bằng tiền của tài
sản môi trường là cơ sở để Nhà nước cân nhắc khi đưa ra một quyết định ảnh
hưởng đến vốn tự nhiên; là cơ sở để Nhà nước xác định mức đền bù hoặc bồi
thường khi cá nhân, tổ chức gây tổn hại đến tài sản tự nhiên.
Thứ tư: Khi tài sản môi trường được đánh giá tức là giá trị của chúng
được thừa nhận gồm cả giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng từ đó nâng cao
nhận thức về môi trường của cộng đồng và đưa ra chỉ dẫn trong quá trình ra
quyết định kinh tế của KDL theo hướng du lịch bền vững.
Như vậy, việc xác định giá trị kinh tế của du lịch có ý nghĩa rất lớn
trong việc bảo tồn, duy trì và phát triển các nguồn tài nguyên ở các khu du
lịch, các hệ sinh thái. Nếu chúng ta có được những phương thức đánh giá
những hàng hóa môi trường này và đưa chúng vào việc hình thành chính sách,
thì chúng ta có thể đưa ra những quyết định về môi trường sáng suốt so với
những quyết định về phát triển du lịch hiện hành.
2.1.1.4 Các phương pháp xác định giá trị kinh tế của khu du lịch
Để đánh giá giá trị kinh tế của khu du lịch, hiện nay các nhà kinh tế dựa
trên cơ sở lý thuyết nền tảng kinh tế học và những vấn đề môi trường. Qua đó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

đã đưa ra những kỹ thuật đánh giá có cơ sở khoa học thực tiễn được áp dụng
và phổ biến khá rộng rãi trên thế giới. Trong đó vấn đề cốt lõi cuối cùng là

phải xác định được giá của chất lượng môi trường. Phương pháp sử dụng
đường cầu được các nhà kinh tế sử dụng phổ biến.
Các phương pháp sử dụng đường cầu
Về bản chất, phương pháp sử dụng hàm cầu dựa trên nguyên lý hàm lợi
ích có được từ sự bằng lòng chi trả của khách hàng để thỏa mãn một nhu cầu
nào đó về hàng hóa và dịch vụ, phần giới hạn phía dưới hàm cầu chính là tổng
lợi ích có được.Và đây là cơ sơ để xác định tổng giá trị về lợi ích môi trường.
Đây là phương pháp dùng để đo lường phúc lợi
* Các phương pháp sử dụng đường cầu bao gồm:
- Phương pháp chi phí du lịch (TCM )
- Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM )
- Phương pháp chi phí hưởng thụ (HPM )
Để hiểu rõ hơn, chúng ta có thể nghiên cứu mô hình sau


Sơ đồ 2.2 Đồ thị hàm cầu giá trị tài nguyên du lịch

Lượng
Giá
Đường cầu về giải trí
Vùng dưới đường cầu = lợi ích của giải trí
= lợi ích của khu vực tự nhiên (theo giả định)

0
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

a. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (VCM) là phương pháp được sử dụng
để đánh giá hàng hóa chất lượng môi trường, đặc thù cho nhóm giá trị phi sử

dụng. Bằng cách xây dựng một thị trường thông qua sự sẵn lòng chi trả của
người dân (WTP) đặt trong một tình huống giả định. Thị trường thì không có
thực, WTP thì không thể biết trước được, ta gọi đây là phương pháp ngẫu nhiên
là vì thế. Một khi tình huống giả thuyết đưa ra đủ tính khách quan, người trả lời
đúng với hành động thực của họ thì kết quả của phương pháp này là khá chính
xác. CVM được áp dụng cho rất nhiều yếu tố môi trường như chất lượng không
khí, giá trị cảnh quan, giá trị giải trí của bãi biển, bảo tồn các loại động vật hoang
dã, hoạt động câu cá và săn bắn, phát thải chất độc…
b. Phương pháp chi phí du lịch
1. Khái niệm
Là phương pháp dựa trên cơ sở những điểm du lịch có sức hấp dẫn đối
với du khách, những điểm có chất lượng môi trường tốt. Và để đánh giá chất
lượng môi trường, đánh giá giá trị kinh tế, người ta dựa vào khách du lịch để
đánh giá, chính vì vậy đối với phương pháp này nhu cầu về giải trí sẽ bằng nhu
cầu về chất lượng môi trường tại khu vực cần đánh giá. Vậy khi sử dụng phương
pháp đánh giá chất lượng môi trường là phương pháp đánh giá gián tiếp.
Phương pháp chi phí du lịch TCM thể hiện giá trị của tài nguyên và
môi trường như là mối quan hệ giữa một loại hàng hóa, dịch vụ tư nhân và giá
trị của nó. Chỉ tiêu cho hàng hóa được thay thế cho những đặc điểm của tài
nguyên và môi trường thay đổi thông qua quá trình sử dụng. Ví dụ, giá trị của
tài nguyên và môi trường tại khu du lịch có thể được đánh giá thông qua chi
phí cho những chuyến thăm quan du lịch.
Phương pháp TCM dựa trên sự thể hiện, sự xác định thông qua quan sát
hành vi ứng xử của con người (chủ yếu là dựa vào chi phí, thông qua các chi phí
cho giá trị đi lại du lịch), từ đó có thể được sử dụng để tìm ra đường cầu và ước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

tính giá trị của tài nguyên và môi trường (bao gồm cả phần thặng dư của người
tiêu dùng) như là những loại hàng hóa không có giá trị trên thị trường. (Nguyễn

Văn Song, 2012)
TCM = f(chi phí cơ hội, chi phí đi lại, ăn ở, mua sắm…)
Phương pháp này được sử dụng hữu ích trong việc đánh giá chất lượng
của các khu vực thiên nhiên cung cấp giải trí, nơi mà mọi người thường lui tới
để tổ chức các hoạt động giải trí vui chơi như picnic, đi dạo. Giả thiết cơ bản
là chất lượng môi trường được thể hiện ở chất lượng các dịch vụ giải trí mà
môi trường cung cấp, giả thiết này ngụ ý rằng:
Nhu cầu về giải trí = Nhu cầu về khu vực tự nhiên.
Chúng ta sẽ phỏng vấn khách thăm quan xem họ đi đến đâu.Từ những
câu trả lời của khách thăm quan, chúng ta có thể tính toán chi phí du lịch của
họ và liên hệ đến số lần tham quan trong một năm. Không có gì đáng ngạc
nhiên khi mối quan hệ này phản ánh đường cầu dốc xuống điển hình, thể hiện
quan hệ giữa chi phí cho một lần tham quan và số lần thăm quan, có nghĩa là
những người sống ở xa khu du lịch này sẽ có số lần tham quan ít hơn (chịu
chi phí du lịch cao hơn), còn những người sống gần khu du lịch này sẽ có
khuynh hướng đi tham quan thường xuyên hơn (chi phí du lịch thấp).
Như vậy, TCM đánh giá giá trị các hàng hóa môi trường không có giá
trị thị trường thông qua hành vi tiêu dùng có liên quan đến thị trường. Đặc
biệt, các chi phí bỏ ra để được tiêu dùng các dịch vụ môi trường sẽ được xem
như sự thay thế các chi phí khác tại điểm giải trí và các chi phí cơ hội về thời
gian mà du khách đã bỏ ra để có được chuyến đi đến địa điểm giải trí.
2. Cơ sở vi mô của phương pháp chi phí du lịch
Lý thuyết cơ bản của cung và cầu chỉ ra rằng, sự khan hiếm về hàng
hóa sẽ dẫn tới giá cả của hàng hóa này tăng lên. Tương tự như vậy, số lượng
của các chuyến thăm quan của du khách quan hệ nghịch biến với chi phí đi
thăm quan của các khu vực này. Thông tin của khách hàng, của người được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

điều tra về chi phí thăm quan, vì vậy được sử dụng một đường cầu cho chất

lượng tài nguyên và môi trường. Diện tích dưới đường cầu thể hiện tổng lợi
ích của tài nguyên. Hơn nữa, việc mọi người phản ứng như thế nào về sự khác
nhau trong chi phí có thể được sử dụng thể hiện ý thích của khách hàng và
phản ứng của họ khi thay đổi giá vào cửa.
Phương pháp này dựa trên cơ sở tối đa hóa thỏa dụng của người tiêu
dùng, hàng hóa dịch vụ là chất lượng và cảnh quan tài nguyên du lịch trong
điều kiện người đi thăm quan bị ràng buộc về thời gian và thu nhập.
Tối đa: U(P, N, q) (trong đó P là giá du lịch, thăm quan; N là số lượng
người thăm quan, du lịch; q là chất lượng tài nguyên). Các ràng buộc là thời
gian và thu nhập.
Hàm cầu (số lượng người) du lịch: giả sử chúng ta muốn tính hàm cầu
cho một khu nghỉ ngơi. Phương pháp này cho rằng hàm cầu của một người
cho hàng hóa này (nhu cầu nghỉ ngơi tại khu vực).
D(TP, I, Q) – hàm cầu về du lịch cho một khu sinh cảnh nào đó là một
hàm tổng giá du lịch (Total price – TP), thu nhập (Income – I), chất lượng của
cảnh quan tài nguyên (Qualitative –Q).
3. Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch
Có hai cách tiếp cận chính của phương pháp chi phí du lịch là tiếp cận
theo phương pháp chi phí du lịch theo vùng, và tiếp cận theo phương pháp chi
phí du lịch theo cá nhân.
Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch theo vùng (ZTCM )
Dưới dạng toán học thì đường cầu về chuyến đi cho một khu vực vui
chơi giải trí từ vùng j sẽ xác định như sau:
V
j
/P
j
= f(C
j
,X

j
)
Trong đó:
V
j
: là tổng số chuyến đi của các cá nhân từ vùng j tới điểm vui chơi giải trí.
P
j
: là số dân vùng j.

×