Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Đánh giá tác động của chương trình hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tại tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
----- -----

HỒNG THỊ PHƯỢNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH “HỖ TRỢ
PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ” TẠI TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự góp ý cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Hồng Thị Phượng


Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của Tiến sĩ Phạm Thị Minh Nguyệt cùng với những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy cô trong bộ môn Quản trị kinh doanh- Học viện Nông nghiệp
Việt Nam. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những sự
giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn Thường trực Hội LHPN tỉnh, các Ban
chuyên môn cơ quan Hội LHPN tỉnh Hưng Yên, Ngân hàng Chính sách xã
hội, Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên, Hội LHPN các xã Đa Lộc, huyện Ân Thi,
Tứ Dân, huyện Khoái Châu và xã Lạc Hồng huyện Văn Lâm cùng bạn bè, các
đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn
này. Vì hạn chế về nguồn lực và thời gian, đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Chúng tơi xin trân trọng tiếp thu các ý kiến phê bình, đóng góp của
các nhà khoa học và bạn đọc để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2014

Tác giả luận văn

Hồng Thị Phượng

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ

ix

1


MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3

1.3


Đối tượng và phạm vi nghiên cúu

3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

5

1.4

Kết cấu luận văn

5

2

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC
ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ

6


2.1

Cơ sở lý luận

6

2.1.1

Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và Đảng Cộng sản Việt
Nam về phụ nữ

6

2.1.2

Quan điểm về tác động

8

2.1.3

Chương trình “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế”

2.1.4

Những nhân tố ảnh hưởng đến chương trình “Hỗ trợ phụ nữ phát
triển kinh tế”

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


10
17
Page iii


2.1.5

Vai trị của chương trình “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế”

25

2.2

Cơ sở thực tiễn

27

2.2.1

Kinh nghiệm trên thế giới

27

2.2.2

Kinh nghiệm ở Việt Nam

30

3


ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

33

3.1

Đặc điểm chung của tỉnh Hưng Yên

33

3.1.1

Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh

33

3.1.2

Khái quát về Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hưng Yên

38

3.1.3

Vai trò của Hội LHPN tỉnh trong thực hiện chương trình hỗ trợ
phụ nữ phát triển kinh tế.

47


3.2

Phương pháp nghiên cứu

48

3.2.1

Chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu

48

3.2.2

Phương pháp thu thập tài liệu

50

3.2.3

Phương pháp phân tích thông tin

51

3.3

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

52


3.3.1

Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mơ của chương trình.

52

3.3.2

Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả của chương trình.

52

3.3.3

Các cơng trình nghiên cứu có liên quan

53

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

55

4.1

Tình hình chung của phụ nữ tỉnh Hưng Yên

55


4.2

Tình hình triển khai chương trình Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế

58

4.2.1

Tình hình hỗ trợ vốn vay

58

4.2.2

Tình hình tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật

63

4.2.3

Tình hình dạy nghề cho phụ nữ

72

4.3

Đánh giá tác động của chương trình Hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

81
Page iv


4.3.1

Tác động của vốn vay đến đầu tư tư liệu sản xuất

81

4.3.2

Tác động của chương trình đến việc làm của phụ nữ.

84

4.3.3

Tác động của chương trình đến thu nhập

89

4.3.4

Tác động của chương trình đến nhận thức của người phụ nữ.

97


4.4

Đánh giá chung về tác động của chương trình

105

4.4.1

Những tác động tích cực

105

4.4.2

Những vấn đề cịn tồn tại

107

4.5

Giải pháp nhằm phát huy những lợi ích của chương trình

110

4.5.1

Định hướng và mục tiêu để xây dựng giải pháp

110


4.5.2

Một số giải pháp chủ yếu

113

5

KẾT LUẬN

117

5.1

Kết luận

117

5.2

Kiến nghị

118

TÀI LIỆU THAM KHẢO

120

PHỤ LỤC


122

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải nội dung

BCH

Ban Chấp hành

BQ

Bình qn

CLB

Câu lạc bộ

CBCC

Cán bộ cơng chức

ĐV


Đơn vị

GĐCS

Gia đình chính sách

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LHPN

Liên hiệp Phụ nữ

LLLĐ

Lực lượng lao động

LLCT

Ly luận chính trị

PN

Phụ nữ

SL

Số lượng


TK & VV

Tiết kiệm và vay vốn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TLSX

Tư liệu sản xuất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình dân số và lao động tỉnh Hưng Yên qua 3 năm (2011-2013)

3.2


Giá trị sản xuất theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế qua 3
năm (2011-2013)

3.3

37

Tình hình CBCC Hội LHPN tỉnh Hưng Yên qua 3 năm (20112013)

3.5

35

45

Một số kết quả hoạt động của Hội LHPN tỉnh qua 3 năm (20112013)

46

3.6

Quy mô mẫu điều tra

50

4.1

Tình hình chung của phụ nữ tỉnh Hưng Yên qua 3 năm 20112013


56

4.2

Tình hình vay vốn của phụ nữ qua 3 năm ( 2011-2013)

60

4.3

Tình hình huy động mức vốn vay của phụ nữ qua 3 năm

62

4.4

Nhu cầu tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho phụ nữ
qua 3 năm ( 2011-2013).

4.5

65

Số lớp tập huấn kiến thức chuyển giao khoa học kỹ thuật cho
phụ nữ qua 3 năm 2011-2013

4.6

69


Kết quả tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho phụ nữ qua
3 năm (2011-2013)

71

4.7

Tình hình đăng ký học nghề của phụ nữ qua 3 năm

74

4.8

Kết quả dạy nghề cho phụ nữ qua 3 năm ( 2011—2013)

75

4.9

Kết quả giới thiệu việc làm cho phụ nữ qua 3 năm (2011-2013)

80

4.10

Tình hình đầu tư TLSX của hộ phụ nữ nghèo vay vốn

82

4.11


Cảm nhận của phụ nữ vay vốn về những thay đổi của TLSX

82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


4.12

Cảm nhận của phụ nữ về những thay đổi của việc làm sau khi
tham gia chương trình hỗ trợ

85

4.13

Tình hình việc làm của phụ nữ sau khi tham gia học nghề

87

4.14

Tình hình thuê lao động của các hộ điều tra

88

4.15


Thay đổi về thu nhập của phụ nữ có việc làm sau khi học nghề

89

4.16

Đánh giá của hộ điều tra về hoạt động dạy nghề

90

4.17

Thu nhập và sự thay đổi thu nhập của hộ sau khi được thụ
hưởng các nội dung của chương trình

4.18

93

Tác động của chương trình đến việc tham gia các hoạt động xã
hội của phụ nữ

99

4.19

Tình hình tham gia các hoạt động xã hội của phụ nữ tại địa phương 101

4.20


Ý kiến của hộ điều tra về những thay đổi trong nhận thức cá
nhân sau khi tham gia các nội dung của chương trình

4.21

102

Vai trị của phụ nữ trong gia đình

104

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay vốn

14

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Hội LHPN tỉnh Hưng Yên

42

Sơ đồ 4.1: Quy trình cho vay vốn của Ngân hàng CSXH

58


Biểu đồ 3.1. Giá trị sản xuất theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế

38

Biểu đồ 4.1: Kết quả đào tạo nghề cho hội viên phụ nữ qua 3 năm
(2011-2013) phân theo ngành nghề

76

Biểu đồ 4.2. Kết quả dạy nghề so với nhu cầu học nghề của hội viên, phụ
nữ qua 3 năm từ 2011-2013
Biểu đồ 4.3. Cảm nhận của phụ nữ về chương trình Hỗ trợ

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

77
98

Page ix


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ Việt Nam đã và đang có những đóng góp rất quan trọng vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Cùng với quá trình đổi mới đất nước
thì việc chăm lo sự phát triển mọi mặt, phát huy sức mạnh của phụ nữ là
nhiệm vụ thường xuyên và rất quan trọng của Đảng ta trong các thời kỳ cách
mạng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc triển khai và thi hành những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ cho phụ nữ trong đó
có việc thực hiện các chương trình hỗ trợ cho phụ nữ trên nhiều lĩnh vực còn

nhiều hạn chế và bất cập. Theo báo cáo về thực hiện cơng tác bình đẳng giới
của TW Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) Việt Nam năm 2013 có 48,4% lực
lượng lao động (LLLĐ) là nữ nhưng phụ nữ thường tham gia vào các công
việc không chính thức và dễ bị tổn thương. Theo Điều tra về Nhà ở và mức
sống hộ gia đình năm 2008, chỉ có 24,22% phụ nữ làm các cơng việc phi nông
nghiệp trong khi tỷ lệ này ở nam giới là 35,5%. Có đến 53% phụ nữ làm việc
gia đình mà không được trả công, trong khi con số này đối với nam là 32%.
Phụ nữ làm việc trong các khu vực khơng chính có tiền cơng thấp hơn, tay
nghề thấp hơn và cơ hội để nâng cao tay nghề và được đào tạo ít hơn nam
giới. Ước tính, tỷ lệ thu nhập kiếm được của nữ so với nam là 0,69, nghĩa là
cứ 100.000 đồng nam giới kiếm được thì nữ giới chỉ kiếm được 69.000 đồng.
Như vậy, bất bình đẳng giới thực sự là rào cản cho sự phát triển của phụ nữ.
Đã đến lúc cần có những giải pháp, những chương trình cụ thể nhằm hỗ trợ
cho phụ nữ để giúp họ thay đổi nhận thức, vươn lên phát triển kinh tế và tự
khẳng định bản thân.
Chương trình Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế ra đời là một bước đột
phá, nhằm hỗ trợ phụ nữ vươn lên làm giàu về kinh tế, thay đổi cuộc sống của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


nhiều phụ nữ và gia đình họ. Đã có nhiều nghiên cứu, báo cáo tổng kết đánh
giá tác động của chương trình hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế: Trần Phan Như
Ý- Vai trò của Hội LHPN huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang triển khai thực hiện
chương trình Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế từ năm 2001-2006; Phụ nữ tham
gia phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo: trường hợp làng Công giáo Bảo
Nham, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An của Lê Nguyễn Lê (2008). Báo cáo 5
năm (2006-2011) kết quả thực hiện hoạt động ủy thác cho vay vốn Ngân hàng
Chính sách xã hội (NH CSXH) của Hội LHPN tỉnh Ninh Bình; Tổng kết cơng

tác dạy nghề và tạo việc làm cho phụ nữ nhiệm kỳ 2006-2011 của Hội LHPN
tỉnh Hà Nam…Hầu hết các nghiên cứu, báo cáo đều chỉ ra những tác động
tích cực của chương trình trong việc hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế đồng thời
cũng nêu lên những tồn tại, hạn chế trong việc triển khai các nội dung của
chương trình tại các địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên cũng chưa có một nghiên
cứu cụ thể nào được được cơng bố về những tác động của chương trình này.
Câu hỏi đặt ra là liệu chương trình “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế” có tạo ra
sự thay đổi trong cuộc sống của những người phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông
thôn và phụ nữ nghèo không? Nhận thức của họ thay đổi như thế nào từ khi
được tiếp cận chương trình? Hội LHPN các cấp cần làm gì để hồn thiện và
phát huy hơn nữa những lợi ích từ chương trình.
Hội LHPN tỉnh Hưng Yên khi triển khai chương trình Hỗ trợ phụ nữ
phát triển kinh tế tại tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực; tạo ra sự chuyển
biến về đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao vị thế của người phụ nữ trong
gia đình và xã hội, góp phần quan trọng vào thực hiện chương trình giảm
nghèo của tỉnh. Bên cạnh những đóng góp tích cực mà chương trình mang lại
cho hội viên phụ nữ thì những hạn chế, thiếu sót của chương trình cũng đã
được các cấp Hội chỉ rõ trong quá trình thực hiện và đã có nhiều những giải
pháp, kiến nghị được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả từ chương trình mà cụ
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


thể hơn là phát huy vai trò, nội lực của người phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Do vậy cần thiết phải có một nghiên cứu cụ thể nhằm phân tích những tác
động của chương trình đến đối tượng là hội viên phụ nữ trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã nghiên cứu đề tài “Đánh giá
tác động của chương trình Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tại tỉnh

Hưng Yên” .
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng, đánh giá những tác động của chương trình Hỗ trợ
phụ nữ phát triển kinh tế tại tỉnh Hưng Yên nhằm chỉ ra những tác động tích
cực và hạn chế của chương trình đối với người phụ nữ từ đó tìm ra những giải
pháp nhằm phát huy lợi ích và khắc phục những vấn đề cịn tồn tại của
chương trình .
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu một số nội dung cụ
thể sau :
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tác động,
đánh giá tác động, chương trình hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế.
- Đánh giá thực trạng và xem xét tác động của chương trình Hỗ trợ phụ
nữ phát triển kinh tế do Hội LHPN tỉnh Hưng Yên triển khai đến các đối
tượng là hội viên phụ nữ nhất là đối với phụ nữ nghèo và cận nghèo trên địa
bàn tỉnh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát huy những lợi ích
của chương trình đối với người phụ nữ.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cúu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Là những nội dung của chương trình Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế và tác
động của chương trình đến người phụ nữ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 4


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chọn không gian nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp lấy từ năm 2011-2013 và điều
tra số liệu sơ cấp năm 2013.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những tác động của
chương trình đến người phụ nữ mà chủ yếu là đánh giá tác động thông qua sự
cảm nhận của người phụ nữ về những thay đổi của thu nhập, việc làm, nhận
thức và một số tác động khác. Tuy nhiên, do trong q trình triển khai chương
trình có thể có những tác động khác ngồi tác động của chương trình đến
người phụ nữ nhưng chúng tơi khơng thể bóc tách được một cách chi tiết nên
tạm thời chúng tôi khơng nghiên cứu những tác động trước đó mà coi như đó
là tác động của chương trình.
1.4 Kết cấu luận văn
1. Mở đầu.
2. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của chương trình hỗ
trợ phụ nữ phát triển kinh tế.
3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
5. Kết luận và kiến nghị.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHỤ NỮ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và Đảng Cộng sản Việt Nam về
phụ nữ
2.1.1.1 Quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin về phụ nữ.
Xã hội muốn tồn tại và phát triển trước hết phải sản xuất ra của cải vật
chất. Muốn sản xuất ra của cải vật chất phải có đơng đảo người lao động bao
gồm cả nam và nữ. Nhìn lại lịch sử từ xưa tới nay, phụ nữ bao giờ cũng là
một bộ phận quan trọng trong đông đảo những người lao động. Bằng lao động
sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần làm giàu cho xã hội. Khơng chỉ góp
phần tạo ra của cải vật chất, phụ nữ cịn góp phần quan trọng trong các hoạt
động văn hóa tinh thần, làm phong phú thêm cuộc sống của con người tuy
nhiên trong tất cả xã hội có giai cấp đối kháng, phụ nữ ln bị kinh rẻ và mất
quyền bình đẳng, khơng những bên ngồi xã hội mà cịn trong gia đình.
C.Mác đã vạch rõ sự bóc lột lao động phụ nữ trong xã hội tư bản: “Lao
động càng ít cần đến sự khéo tay và sức lực chừng nào, nghĩa là cơng nghiệp
hiện đại càng tiến bộ, thì lao động của đàn ông càng được thay thế bằng lao
động của đàn bà và trẻ em. Những sự phân biệt già trẻ, trai gái khơng cịn có
ý nghĩa xã hội gì nữa đối với giai cấp cơng nhân. Tất cả đều là công cụ lao
động, mà giá cả thay đổi tùy theo già trẻ và trai gái”. [20]
Sống trong hoàn cảnh bị khinh rẻ và mất quyền bình đẳng ấy, tất nhiên
người phụ nữ khát khao được giải phóng và thực tế, họ đã khơng ngừng đấu
tranh giải phóng mình. Trước đây, do điều kiện chưa cho phép, những cuộc
đấu tranh của họ chưa mang lại kết quả mong muốn. Chỉ đến khi giai cấp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



công nhân xuất hiện và được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác -Lênin thì vấn đề
giải phóng phụ nữ mới được nhận thức và giải quyết đúng.
V.I.Lênin đã khẳng định: “Giai cấp vơ sản sẽ khơng đạt được tự do
hồn tồn, nếu khơng giành được tự do hồn tồn cho phụ nữ”.[20]
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, muốn giải phóng phụ nữ thì điều quan
trọng là phải giải phóng họ về kinh tế, và địa vị xã hội của phụ nữ, do địa vị
kinh tế của họ quyết định..
C.Mác đã khẳng định vai trò quan trọng của phụ nữ: “Ai đã biết lịch sử
thì biết rằng muốn sửa sang xã hội mà khơng có phụ nữ giúp vào thì chắc
chắn không làm nổi. Xem tư tưởng và việc làm của đàn bà con gái thì biết xã
hội tiến bộ ra thế nào”.[20]
2.1.1.2 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phụ nữ
Nói về vai trị của phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng
khẳng định phụ nữ là lực lượng đông đảo cách mạng. Người đã đánh giá đúng
vai trò và khả năng của phụ nữ trong gia đình và ngồi xã hội, Người xác định
giải phóng phụ nữ, giành quyền bình đẳng cho phụ nữ là một trong các mục
tiêu của cách mạng: “Nếu khơng giải phóng phụ nữ thì khơng giải phóng một
nửa lồi người. Nếu khơng giải phóng phụ nữ là xây dựng Chủ nghĩa xã hội
chỉ một nửa”.[29]
Trên cơ sở kế thừa và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác- Lenin và tư
tưởng Hồ Chí minh. Dù trong hồn cảnh khắc nghiệt của hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, hay trong những năm tháng khó
khăn của thời kỳ bao cấp, Đảng ta luôn quan tâm ban hành các Chỉ thị, Nghị
quyết, đề ra đường lối, chủ trương, lãnh đạo, chỉ đạo công tác vận động phụ
nữ, chăm lo bồi dưỡng, đào tạo, cất nhắc, đề bạt nhiều thế hệ cán bộ, lãnh đạo
nữ. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ nữ ngày càng tăng về số lượng và chất
lượng, có phẩm chất đạo đức, khơng ngừng nâng cao năng lực, trình độ, bản
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



lĩnh vững vàng, phối hợp cùng với lực lượng nam giới góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đảng ta khẳng định: Phấn đấu đến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp
ủy Đảng các cấp đạt từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp từ 35% đến 40%. Các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên,
nhất thiết có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ. Cơ quan lãnh đạo cấp cao của
Ðảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ có tỷ lệ nữ phù hợp với mục tiêu bình
đẳng giới. Phấn đấu để nước ta là một trong các quốc gia có thành tựu bình
đẳng giới tiến bộ nhất của khu vực.
Trong suốt những năm qua, đội ngũ cán bộ nữ ngày càng đông đảo,
trưởng thành ở các cấp, các ngành, các lĩnh vực; đặc biệt, những thành tích về
chỉ số phát triển con người Việt Nam (HDI) là 0,725, xếp ở vị trí 116/182
quốc gia và vùng lãnh thổ; chỉ số phát triển giới (GDI) xếp vị trí 94/155 nước
(theo Báo cáo phát triển con người của Liên hợp quốc năm 2009) là những
minh chứng sinh động về sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng nhằm đảm bảo và
phát huy vai trò, vị thế của người phụ nữ, song chưa thể khắc phục được sự
bất bình đẳng giới trong xã hội. Đây cũng là nguyên nhân chính cản trở sự
phát triển về mọi mặt của phụ nữ. Do vậy, chúng ta phải tìm cách khắc phục,
thay đổi nếp nghĩ, cách làm, nâng cao nhận thức của cộng động về vị trí, vai
trị của phụ nữ trong gia đình cũng như ngồi xã hội. Chương trình Hỗ trợ phụ
nữ phát triển kinh tế do Hội LHPN Việt Nam triển khai đã góp phần quan
trọng để người phụ nữ được phát huy khả năng, sự sáng tạo của mình trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
2.1.2 Quan điểm về tác động
Trong xã hội lồi người mỗi cá nhân khơng thể tồn tại được nếu như
khơng có sự tác động đến những cá nhân khác hay đến cộng đồng của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 8


Sự tác động này diễn ra cũng rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực bằng nhiều cách
thức khác nhau.
Theo từ điển tiếng việt, “tác động” là làm cho một đối tượng nào đó có
những biến đổi nhất định. Vậy tác động là một khái niệm rộng, bao trùm lên
nhiều lĩnh vực, chỉ cần một sự kích thích nào đó gây ra sự biến đổi (nội dung,
hình thức…) đều có thể được coi là tác động, trong đó tác động đến con người
là hình thức phức tạp nhất.
Theo từ điển tâm lý học do A.V Petorovxky và M.G. Iarosevxki chủ
biên định nghĩa: “Tác động là sự chuyển dịch có định hướng các vận động
hoặc thông tin từ thành viên này đến thành viên khác tham gia tương tác.”
Như vậy con người là chủ thể mang ý thức nên mọi tác động từ bên
ngồi đều phải thơng qua ý thức chủ quan mới gây ra ở họ những biến đổi
nhất định. Tức là, những tác động vào con người không phải theo con đường
trực tiếp một cách máy móc, mà theo con đường gián tiếp qua hoạt động của
não, thông qua sự nhận thức và sự quyết định lựa chọn của người bị tác động.
Tác động là động lực để phát triển hay nói cách khác phát triển là hệ
quả của tác động. Đối tượng chịu tác động có thể chịu tác động trên nhiều mặt
ở nhiều lĩnh vực khác nhau bởi chủ thể của các tác động, chẳng hạn trong
chương trình Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế thì tác động của chương trình
đến người phụ nữ nhằm mục đích tạo ra những thay đổi có chủ đích đó là việc
hỗ trợ để người phụ nữ có kỹ năng kiến thức, có nghề nghiệp ổn định để phát
triển kinh tế gia đình đồng thời khẳng định vai trị của bản thân trong gia đình
và xã hội.
Như vậy mọi sự tác động dù lớn hay nhỏ; có chủ đích hoặc khơng có
chủ đích đều tạo ra sự thay đổi thậm chí là thay đổi rõ nét và tích cực, hoặc
tiêu cực đối với đối tượng chịu tác động.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


2.1.3 Chương trình “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế”
2.1.3.1 Khái niệm hỗ trợ
“Hỗ trợ” là từ Hán Việt (hỗ là lẫn nhau, trợ là giúp), như vậy “hỗ trợ”
là có tính cách giúp đỡ hai chiều, giúp đỡ qua lại.
Hỗ trợ là nhằm vào việc giúp đỡ thêm, trợ giúp thêm cho các đối tượng
có nhu cầu nhưng chưa có đủ tiềm lực hoặc các điều kiện cần thiết để thực
hiện các cơng việc đó có thêm khả năng để phát triển sản xuất, kinh doanh
hoặc thực hiện các cơng việc khác một cách chính đáng.
2.1.3.2 Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế là những nội dung hỗ trợ dành riêng
cho phụ nữ chủ yếu là phụ nữ tại các vùng nơng thơn, miền núi, phụ nữ có
hồn cảnh khó khăn có sức lao động hoặc có khả năng lao động nhưng thiếu
điều kiện sản xuất trong một thời gian nhất định. Có nhiều hình thức hoặc
cách thức hỗ trợ khác nhau nhưng về cơ bản hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
bao gồm những yếu tố cơ bản sau:
- Mục tiêu: hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế là hình thức hỗ trợ cho phụ
nữ đặc biệt là phụ nữ nghèo, phụ nữ nơng thơn có nhu cầu về vốn, khoa học
kỹ thuật và công nghệ để phát triển sản xuất hay nhu cầu về nghề nghiệp, việc
làm… vì mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu về kinh tế và
khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
- Nguyên tắc hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế: hỗ trợ cho phụ nữ nhất là
phụ nữ nghèo hoặc có hồn cảnh khó khăn nhưng thiếu vốn cũng như các
điều kiện sản xuất kinh doanh khác. Phụ nữ nghèo, có hồn cảnh khó khăn
phải thuộc những hộ được xác định theo chuẩn nghèo do Bộ LĐTB&XH hoặc
địa phương cơng bố.

- Điều kiện: Tùy vào đặc điểm tình hình của từng địa phương mà các
hoạt động hỗ trợ được thực hiện bằng các cách thức khác nhau, có thể quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


định cho phù hợp với thực tế nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất
của chương trình hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế là: phụ nữ được nhận các
khoản hỗ trợ mà không phải thế chấp tài sản hoặc bỏ ra các khoản chi phí
khác cho đơn vị hỗ trợ.
2.1.3.3 Xuất xứ, mục tiêu của chương trình Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
* Xuất xứ của chương trình
Hoạt động giúp phụ nữ nhất là phụ nữ nghèo thốt nghèo, phát triển
kinh tế gia đình, ổn định cuộc sống đồng thời giúp nâng cao vị thế của người
phụ nữ trong gia đình và xã hội, hướng tới thực hiện bình đẳng giới là mục
tiêu và nhiệm vụ quan trọng mà Hội LHPN Việt Nam qua các thời kỳ đã và
đang thực hiện.
Từ khi thành lập ngày 20/10/1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội
LHPN Việt Nam đã trải qua 10 kỳ đại hội và bắt đầu từ Đại hội VI thì hoạt
động giúp phụ nữ phát triển kinh tế mới ra đời dưới hình thức phát động cuộc
vận động “Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình” và “Ni dạy con tốt, góp
phần hạn chế trẻ em suy dinh dưỡng và bỏ học”. Tuy nhiên do yêu cầu cấp
thiết của sự nghiệp đổi mới đất nước và vài trò của Hội Phụ nữ các cấp đối
với sự tiến bộ của phụ nữ đòi hỏi phải có một chương trình thiết thực, trên
phạm vi rộng hơn và có ý nghĩa to lớn hơn nhằm hỗ trợ phụ nữ vươn lên phát
triển kinh tế, ổn định cuộc sống từ đó nâng cao nhận thức và vai trị của phụ
nữ Việt Nam trong gia đình và xã hội do vậy Đại hội đại biểu phụ nữ toàn
quốc lần thứ IX đã đề ra 6 chương trình trọng tâm cơng tác Hội trong đó
chương trình -“ Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế” là chương trình thiết

thực đã mang lại những lợi ích lớn cho người phụ nữ nhất là phụ nữ tại
vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số trong đó tập trung vào các đối
tượng là phụ nữ nghèo, phụ nữ có hồn cảnh khó khăn.
* Mục tiêu của chương trình gồm:
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Thứ nhất, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ phụ nữ
thực hiện xóa đói giảm nghèo. Phấn đấu 80% trở lên số hộ đói nghèo do phụ
nữ làm chủ hộ được giúp đỡ xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế.
Thứ hai, phát triển kinh tế gia đình, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng trang trại và phát triển doanh nghiệp nhỏ. Hỗ trợ phụ nữ phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần tạo thêm việc làm cho phụ nữ .
Thứ ba, phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề,
dịch vụ việc làm của Hội, góp phần thực hiện chỉ tiêu quốc gia về giải quyết
việc làm về đào tạo nghề cho phụ nữ.
2.1.3.4 Nội dung của Chương trình Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
a. Hỗ trợ vốn vay.
Hội LHPN Việt Nam và Hội LHPN các tỉnh, thành phố trong cả nước
đã ký văn bản thỏa thuận với NHCSXH cùng cấp về việc thực hiện ủy thác
cho vay vốn đối với phụ nữ nghèo cụ thể như sau:
- Mục tiêu: Thông qua Hội LHPN các cấp, NHCSXH thực hiện cho vay
vốn đối với phụ nữ thuộc các hộ nghèo và hộ cận nghèo hoặc những phụ nữ
có hồn cảnh khó khăn (khơng bao gồm những phụ nữ khơng có sức lao
động, những phụ nữ độc thân đang trong thời gian thi hành án, những phụ nữ
thuộc hộ nghèo nhưng bị chính quyền địa phương loại khỏi danh sách hộ
nghèo vì vi phạm pháp luật hoặc lười biếng không chịu lao động; những phụ
nữ neo đơn, tàn tật thiếu ăn do ngân hàng Nhà nước trợ cấp) góp phần thực

hiện chính sách an sinh xã hội, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về
xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội.
- Nguyên tắc cho vay: Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay; hoàn
trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
- Điều kiện, đối tượng vay vốn:
Những phụ nữ thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


chính phủ trong từng thời kỳ.
Có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương được Ủy ban Nhân dân xã
xác nhận.
Phụ nữ đứng tên vay vốn phải là người đại diện hộ gia đình chịu trách
nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH và các cấp Hội, đồng thời là người ký
nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ NHCSXH thông qua Hội phụ nữ.
Hộ phụ nữ nghèo phải tham gia Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) trên
địa bàn
- Mục đích sử dụng vốn vay cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm:
+ Đầu tư mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật ni, phân bón,
thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, gia cầm phục vụ cho các ngành trồng trọt và
chăn nuôi.
+ Mua sắm các công cụ lao động nhỏ như cày, cuốc, bừa, thuổng, bình
phun thuốc trừ sâu…
+ Các chi phí thanh tốn cung ứng lao vụ như: thuê đất, bơm nước, dịch
vụ thú y, bảo vệ thực vật…
+ Chi phí ni trồng, đánh bắt, chế biến thủy, hải sản: Đào đắp ao hồ,
mua sắm các phương tiện ngư lưới cụ.
+ Góp vốn để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người

lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.
Căn cứ vào tình hình thực tế nguồn vốn và nhu cầu vốn tại địa phương,
Giám đốc chi nhánh NHCSXH ủy thác với Hội LHPN cùng cấp ưu tiên, tập
trung nguồn vốn cho vay hộ phụ nữ nghèo sản xuất kinh doanh với mục tiêu
xóa đói giảm nghèo, giúp phụ nữ vươn lên làm chủ về kinh tế.
- Mức cho vay: Cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mức cho vay tối
đa 30 triệu đồng/1hộ.
- Phương thức cho vay: Ủy thác từng phần qua tổ chức Hội phụ nữ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


- Lãi suất cho vay: 0,65 %/tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay.
- Quy trình cho vay:

(1)
Phụ nữ thuộc hộ
nghèo

Tổ TK&VV
(7)

(8)

(6)
(2)

(3)

NHCSXH

Hội LHPN
cơ sở

(5)
UBND cấp xã

(4)
Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay vốn

(Nguồn: Hướng dẫn 316/NHCS-KH của NHCSXH về nghiệp vụ cho
vay vốn đối với hộ nghèo)
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, phụ nữ viết Giấy đề nghị vay vốn
(mẫu số 01/TD), gửi cho Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV).
Bước 2: Tổ TK&VV cùng Hội Phụ nữ xã tổ chức họp để bình xét
những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình UBND
cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã
(mẫu 04/TD).
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho Hội phụ nữ xã.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Bước 6: Hội phụ nữ xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết
danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.

Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
b. Tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật
- Mục đích: Nhằm trang bị những kiến thức, cách thức áp dụng kỹ thuật
tiên tiến trong sản xuất nơng nghiệp tập trung vào hai lĩnh vực chính là trồng
trọt, chăn nuôi. Giúp các hội viên phụ nữ và gia đình mạnh dạn ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất từ đó tạo ra những sản phẩm ngày
càng tốt và chất lượng với mục tiêu là giúp những phụ nữ nghèo, phụ nữ có
hồn cảnh khó khăn nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát
nghèo, phát triển kinh tế gia đình.
- Đối tượng tập huấn: Hội viên phụ nữ
- Báo cáo viên: Hội LHPN các tỉnh thành phố tổ chức lớp tập huấn và
mời giảng viên về các lĩnh vực có liên quan; hoặc giảng viên là cán bộ các Sở,
ngành chức năng có tham gia ký kết chương trình phối hợp với hội phụ nữ
trong hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế như cán bộ Sở Khoa học và
Công nghệ; Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn….
- Nội dung tập huấn:
Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy, hải sản
Kỹ thuật sản xuất lúa chất lượng cao, trồng nấm, rau màu, cây vụ đơng,
rau an tồn, cây ăn quả, trồng hoa, cây cảnh.
Kỹ thuật xử lý rác thải nông thôn kết hợp với mơ hình ni giun quế
Kỹ thuật sơ chế, bảo quản nông sản sau thu hoạch
Kiến thức vệ sinh môi trường
- Hình thức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật:
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho hội viên phụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15



×