Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện sóc sơn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.76 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




HOÀNG THỊ LOAN



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN THỊT
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DƯƠNG NGA




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các trang trại chăn nuôi lợn thịt trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà nội”. là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chính xác. Luận văn sử dụng một số thông
tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, tôi xin cam ñoan các thông tin này ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc trích dẫn.

Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2012
Tác giả khóa luận


Hoàng Thị Loan







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết cho cá nhân tôi ñược gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô giáo

trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và Quản
trị kinh doanh ñã dìu dắt và truyền ñạt cho tôi những kiến thức khoa học, giúp tôi có
ñịnh hướng ñúng ñắn trong học tập cũng như trong tu dưỡng ñạo ñức.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo TS. Nguyễn Thị
Dương Nga – trưởng Bộ môn Phân Tích ðịnh Lượng khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội người ñã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn tạo mọi ñiều kiện tốt nhất giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các cô chú, anh chị trong
phòng nông nghiệp huyện Sóc Sơn, các cô các chú, các chủ trang trại trên ñịa bàn các
xã thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian học
tập và thực tập tốt nghiệp.
Nếu không có những sự giúp ñỡ trên thì sự cố gắng của tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu khoa học sẽ không thu ñược kết quả như hôm nay. Một lần nữa
tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả những sự giúp ñỡ ñối với bản thân tôi!

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2012
Tác giả khóa luận



Hoàng Thị Loan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hộp x
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN & THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Bản chất, ñặc ñiểm và ý nghĩa của hiệu quả sản xuất kinh
doanh trang trại 10
2.1.3 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh 14
2.1.4 Nội dung ñánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại 15
2.1.5 Vai trò của trang trại chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế quốc dân 17
2.1.6 Những nhân tố ảnh hưởng ñến HQSXKD trong chăn nuôi lợn thịt 18
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv


2.2 Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1 Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới 22
2.2.2 Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam 29
2.2.3 Một số chính sách phát triển kinh tế trang trại nói chung, trang
trại chăn nuôi lợn thịt nói riêng của nhà nước 35
2.2.4 Tình hình chăn nuôi lợn thịt ở một số ñịa phương 37
2.2.5 Một số nghiên cứu có liên quan 40
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 44
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 44
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 44
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 48
3.1.3 ðánh giá chung về ñặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 53
3.2 Phương pháp nghiên cứu 54
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu ñiều tra 54
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 54
3.2.3 Phương pháp phân tích 56
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 56
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59
4.1 Thực trạng phát triển chăn nuôi trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn 59
4.1.1 Thực trạng về chăn nuôi nói chung 59
4.1.2 Thực trạng về chăn nuôi theo hướng trang trại 60
4.2 Hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi lợn thịt của các
trang trại ñiều tra 61
4.2.1 Thông tin cơ bản của các trang trại ñiều tra 61
4.2.2 ðánh giá hiệu quả kinh doanh trong các trang trại ñiều tra 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v


4.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh doanh trong
các trang trại chăn nuôi lợn thịt 78
4.3.1 Quy mô và phương thức chăn nuôi 78
4.3.2 Giống vật nuôi 81
4.3.3 Chất lượng nguồn lực của trang trại 82
4.3.4 Biến ñộng của Thị trường 90
4.3.5 Dịch bệnh 92
4.3.6 Chính sách của ðảng và Nhà nước 93
4.3.7 Các yếu tố ảnh hưởng khác 96
4.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trang trại chăn nuôi lợn
thịt của huyện 97
4.4.1 Căn cứ ñề xuất giải pháp 97
4.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang
trại chăn nuôi lợn thịt trên ñịa bàn 97
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 106
5.1 Kết Luận 106
5.2 ðề Nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 113


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ Viết Tắt Nội Dung
1 ASEAN Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á
2 AFTA Khu Vực mậu dịch tự do ASEAN

3 BQ Bình quân
5 CC Cơ cấu
6 CFPT Hiệp ñịnh về thuế quan ưu ñãi có hiệu lực chung
7 CN Chăn nuôi
8 CNH – HðH Công nghiệp hóa hiện ñại hóa
9 DT Doanh thu
11 ðVT ðơn vị tính
12 HQSXKD Hiệu quả sản xuất kinh doanh
13 HTX Hợp tác xã
14 KQSX Kết quả sản xuất
15 KTTT Kinh tế trang trại
16 Lð Lao ñộng
17 NN & NT Nông nghiệp và nông thôn
18 NN-PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
19 SL Số lượng
20 SXHH Sản xuất hàng hóa
21 WTO Tổ chức thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Phân bố số lượng gia súc, gia cầm thế giới năm 2009 22
2.2 Số lượng vật nuôi và tỷ trọng các loại thịt gia súc gia cầm trên
thế giới 22

2.3. Các nước có số lượng lợn nhiều nhất thế giới 23
2.4 Tình hình xuất nhập khẩu thịt lợn của một số nước trên thế giới
qua các năm 25
2.5 Số lượng lợn phân theo ñịa phương qua các năm 29
2.6 Một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu của Việt Nam qua các năm 30
2.7 Quy mô chăn nuôi lợn thịt bình quân ở các trang trại trong cả
nước năm 2009 31
3.1 Cơ cấu sử dụng ñất huyện Sóc Sơn qua ba năm 2008 - 2010 47
3.2: Cơ cấu ñất nông - lâm nghiệp phân theo vùng 48
3.3: Cơ cấu dân số và lao ñộng của huyện qua ba năm 2008 – 2010 49
3.4 Giá trị sản xuất kinh doanh trên ñịa bàn huyện qua 3 năm 2008 -
2010 51
3.5 Bảng hỏi các chủ trang trại trên ñịa bàn 55
4.1 Tổng số gia súc, gia cầm của huyện Sóc Sơn qua 3 năm 2009 -
2011 59
4.2 Kết quả sản xuất kinh doanh các trang trại của HTX trang trại
chăn nuôi huyện Sóc Sơn năm 2011 60
4.3 Một số thông tin cơ bản của các trang trại ñiều tra năm 2011 62
4.4 ðất ñai, diện tích chuồng trại, lao ñộng, vốn các trang trại 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii

4.5 Một số chỉ tiêu chung trong chăn nuôi lợn thịt của các chủ trang
trại 65
4.6 Chi phí chăn nuôi lợn thịt của các trang trại ñiều tra 2011 66
4.7 Thị trường tiêu thụ lợn thịt của các trang trại ñiều tra 69
4.8 Khách hàng chính trong tiêu thụ lợn thịt của các trang trại ñiều tra 70
4.9 Nguồn cung cấp ñầu vào các trang trại ñiều tra 71
4.10 Nguồn tham khảo thông tin của các trang trại ñiều tra 72

4.11 Công tác thú y của các trang trại ñiều tra 73
4.12 Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại ñiều tra 74
4.13 Kết quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của các trang trại ñiều tra
năm 2011 75
4.14 Hiệu quả kinh doanh của trang trại theo các yếu tố sản xuất 76
4.15 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh phân theo cách thức nuôi 80
4.16 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại phân
theo giống lợn 81
4.17 ðánh giá của chủ trang trại về nguồn lực ñất ñai của trang trại 84
4.18 ðánh giá của chủ trang trại về vốn của trang trại 2011 86
4.19 Sự hiểu biết của các trang trại về hội nhập kinh tế quốc tế (n=10) 88
4.20 Hiểu biết của trang trại về an toàn thực phẩm và quy trình sản
xuất (n=10) 88
4.21 ðánh giá của chủ trang trại về hệ thống cơ sở vật chất trang trại 90
4.22 Các rủi ro và nguyên nhân ảnh hưởng xấu tới các kinh trại năm
2011 91
4.23 Các loại dịch bệnh thường xảy ra trên lợn con và lợn thịt trên ñịa
bàn (n=10) 93
4.24 Tình hình tham gia tập huấn kỹ thuật và tham quan mô hình của
các trang trại ñiều tra năm 2011 95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ix

4.25 ðánh giá các chủ trang trại về mức ñộ hưởng lợi các chính sách 96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

x


DANH MỤC HỘP



STT Tên hộp Trang

4.1 Ý kiến của chủ trang trại về ảnh hưởng của quy mô chăn nuôi ñến
hiệu quả sản xuất kinh doanh 79
4.2 Ý kiến của các chủ trang trại sự ảnh hưởng của giống lợn ñến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại 82
4.3 Ý kiến chủ trang trại về yếu tố ñất ñai 84
4.4 Ý Kiến của chủ trang trại về yếu tố vốn 85
4.5 Ý Kiến chủ trang trại về ảnh hưởng của hệ thống cơ sở vật chất 89
4.6 Ý kiến của chủ trang trại về sự ảnh hưởng của dịch bệnh 93
4.7 Ý kiến của chủ trang trại về khó khăn khác trong phát triển sản
xuất 96
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết
Trong những năm gần ñây ở nước ta các trang trại chăn nuôi ñã ñầu tư ñưa các
tiến bộ kỹ thuật áp dụng vào chăn nuôi, do vậy ngành chăn nuôi ñã vươn lên phát
triển với tốc ñộ ñáng kể. Trong giai ñoạn 2001-2006, tốc ñộ tăng trưởng sản phẩm
chăn nuôi ở nước ta bình quân ñạt 8,9%/năm trong ñó sản lượng thịt heo tăng
10,3%/năm, ngành chăn nuôi ñã ñóng góp 25% GDP ngành nông nghiệp. Hiện nay
loại hình trang trại chăn nuôi ñang có xu hướng ngày càng phát triển, trong ñó chăn
nuôi lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất với 7.475 trang trại (chiếm 42,2% tổng số trang trại).

Thực tế trên nhiều vùng ñịa phương cho thấy loại hình kinh tế chăn nuôi trang trại
nói chung, chăn nuôi lợn thịt trang trại nói riêng ñã góp phần khai thác và sử dụng
có hiệu quả diện tích ñất hoang hóa, tạo ra những vùng sản xuất tập trung cung cấp
một nguồn thực phẩm dồi dào, thúc ñẩy quá trình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi tạo ñiều kiện cho công nghiệp chế biến phát triển, tạo công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người dân nông thôn và ñang mở ra một triển vọng xuất khẩu thu về
nguồn ngoại tệ lớn cho ñất nước.
Sóc Sơn là một huyện có nhiều tiềm năng và ñiều kiện thuận lợi trong phát
triển chăn nuôi lợn ñặc biệt là chăn nuôi lợn thịt sản xuất hàng hóa theo hướng trang
trại và ñã ñạt ñược những thành tựu nhất ñịnh. Tổng ñàn lợn thịt trong toàn huyện
liên tục tăng với tốc ñộ nhanh và ổn ñịnh. Chăn nuôi lợn thịt theo hướng sản xuất
trang trại ñã, ñang và sẽ là hướng ñi mới, hiệu quả ñược nhiều hộ dân trên ñịa bàn
lựa chọn.
Song ñó chỉ là thắng lợi bước ñầu, hầu hết các trang trại chăn nuôi lợn thịt
còn phát triển một cách tự phát, thiếu sự ñầu tư. Mặt khác, các trang trại còn phải
thường xuyên ñối mặt với tình hình giá thức ăn tăng cao, thị trường tiêu thụ sản
phẩm bấp bênh, ñặc biệt là các ñợt dịch bệnh lớn và với thực phẩm nhập khẩu có
chất lượng ngày càng nhiều… ñã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các trang trại chăn nuôi lợn thịt trên ñịa bàn. Nếu không có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

những giải pháp hữu hiệu, người nông dân khó có thể duy trì, phát triển hoạt
ñộng sản xuất bền vững.
Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi lợn thịt ở ñây
hiện nay như thế nào? Nhân tố nào ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các trang trại? giải pháp nào cần ñược thực hiện, chính sách nào cần ñược ñẩy mạnh
ñể có thể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn
nuôi lợn thịt? là bài toán khiến các trang trại, các cấp chính quyền nơi ñây phải quan

tâm suy nghĩ trong nhiều năm nay ñặc biệt là sau khi nước ta gia nhập WTO.
Nhiều năm gần ñây ñặc biệt là sau khi có nghị quyết 03 của chính phủ, kinh tế
trang trại trở thành mô hình kinh tế tự chủ, tự hạch toán giống một doanh nghiệp
“nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi lợn thịt” là vấn ñề
ñược rất nhiều tiến sỹ, thạc sỹ, sinh viên của nhiều trường ðại học trong và ngoài
nước tiến hành nghiên cứu ở nhiều ñịa phương và ñã thu ñược nhiều kết quả khả
quan. Nhưng cho tới nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các trang trại lợn thịt trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà nội
một ñịa phương mà kinh tế chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại ñang dần trở
thành xu hướng phát triển mạnh và từng bước trở thành ñộng lực thúc ñẩy kinh tế
nông nghiệp phát triển, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân.
Trước thực trạng ñó và ñể nhằm trả lời câu hỏi nói trên ñồng thời ñược sự nhất
trí của chính quyền ñịa phương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi lợn thịt trên
ñịa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi
lợn thịt trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà nội, ñề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi lợn thịt
trên ñịa bàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong chăn nuôi lợn thịt nói riêng
 ðánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi lợn thịt
trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn, TP Hà nội

 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
trang trại chăn nuôi lợn thịt trên ñịa bàn huyện
 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các trang trại chăn nuôi lợn thịt trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn, TP Hà nội.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là gì? chỉ tiêu nào phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các trang trại chăn nuôi lợn thịt?
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi lợn thịt trên ñịa
bàn huyện Sóc Sơn, TP Hà nội hiện nay như thế nào?
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi lợn thịt trên ñịa
bàn chịu ảnh hưởng của các nhân tố nào?
- Các chủ trang trại trên ñịa bàn ñang có những thuận lợi gì, gặp những khó
khăn nào, trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt?
- Giải pháp nào cần ñược thực hiện? chính sách nào cần ñược ñẩy mạnh ñể có
thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi lợn thịt trên
ñịa bàn?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
♦ Khách thể nghiên cứu: Các vấn ñề về kinh tế trang trại, các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại
♦ ðối tượng khảo sát: Các chủ trang trại có chăn nuôi lợn thịt trên ñịa bàn
huyện Sóc Sơn, TP Hà nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
♦ Phạm vi Không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn
huyện Sóc Sơn, TP Hà nội
♦ Phạm vi về Thời gian: ðề tài ñược tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu thu

thập trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm 2011 ñến tháng 8 năm 2012.
♦ Phạm vi về nội dung:
- Tập trung nghiên cứu thực trạng các nguồn lực phục vụ sản xuất, kết quả và
tiến hành ñánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh trong chăn
nuôi lợn thịt của các trang trại
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh lợn thịt
của các trang trại
- ðịnh hướng phát triển và các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh các trang trại trên ñịa bàn



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN & THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Trang trại, kinh tế trang trại
Khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế trong nông nghiệp, các nhà
kinh tế thấy rằng, khi công nghiệp phát triển thì nhu cầu về sản phẩm nông
nghiệp phục vụ cho tiêu dùng, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và
hàng xuất khẩu tăng lên rất lớn. ðể ñáp ứng nhu cầu tăng lên về sản phẩm nông
nghiệp thì không thể dựa vào hình thức sản xuất nông hộ với quy mô nhỏ lẻ,
manh mún, phương thức canh tác lạc hậu, sản xuất tự cung tự cấp. Như vậy,
nhu cầu tăng lên về sản phẩm nông nghiệp là một tất yếu, khách quan ñòi hỏi
nông nghiệp phải ñược phát triển theo một hình thức mới, theo hướng SXHH
tập trung, quy mô lớn và hình thành các nông trại hay trang trại ngày nay.

Có rất nhiều quan ñiểm, ñịnh nghĩa khác nhau về trang trại, KTTT. Tuy nhiên,
dù các cách tiếp cận theo quan ñiểm khác nhau như thế nào, cũng ñều thống nhất
trên những nội dung chủ yếu sau ñây:
a. Khái niệm về trang trại
Trang trại là ñơn vị sản xuất cơ sở trong nông nghiệp, ñược phát triển trên cơ
sở kinh tế hộ gia ñình với mục ñích là sản xuất hàng hóa.
Trang trại là ñơn vị kinh tế SXNN (bao gồm cả nông – lâm – thủy sản) của
một người chủ trang trại. Họ vừa là người làm chủ về ruộng ñất, làm chủ về tư liệu
sản xuất vừa là người tổ chức sản xuất kinh doanh, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh của mình với mục ñích chính là SXHH và một phần
sản phẩm ñược sử dụng cho tiêu dùng gia ñình.
Với mức ñộ phát triển cao, trang trại là một doanh nghiệp nông nghiệp SXHH
dựa trên cơ sở hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, có khả năng ứng dụng các tiến
bộ vào sản xuất; vừa sử dụng lao ñộng gia ñình, vừa sử dụng lao ñộng làm thuê, tự
chủ về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện hạch toán kinh doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

Như vậy, trang trại là ñơn vị kinh tế cơ sở trong NN, là hình thức tổ chức sản
xuất phát triển cao của kinh tế HND, có mục ñích chủ yếu là SXHH, trên cơ sở sản
xuất tập trung, quy mô lớn.
b. Khái niệm về kinh tế trang trại
Khái niệm KTTT, lần ñầu tiên trong văn bản pháp lý của nhà nước ta, Nghị
quyết số 03/2000/NQ – CP ngày 02/02/2000 ñã nêu rõ: “KTTT là hình thức tổ chức
SXHH trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia ñình, nhằm mở rộng
quy mô và nâng cao HQSX trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, trồng rừng,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
KTTT là khái niệm rộng hơn, là tổng thể các yếu tố bao gồm cả kinh tế, xã hội,
môi trường. Như vậy, nói ñến trang trại là nói ñến chủ thể của các yếu tố ñó. Còn

nói ñến KTTT chủ yếu ñề cập ñến yếu tố kinh tế của trang trại và cũng là vấn ñề
mấu chốt của các ñơn vị kinh tế.
KTTT là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp với mục ñích
là sản xuất hàng hóa trên cơ sở tự chủ về ruộng ñất, tư liệu sản xuất của hộ gia ñình,
tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
KTTT là hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, hiệu quả và phù hợp với ñặc ñiểm
và hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, do ñó ñây là hình thức tổ chức phổ
biến trong nông nghiệp và không chỉ ñược phát triển ở các nước công nghiệp mà còn
ñược phát triển ở tất cả các nước trên thế giới. (Pháp luật về kinh tế trang trại, 2005).
c. Tiêu chí xác ñịnh trang trại
+ Tiêu chí ñịnh lượng các trang trại theo Nghị quyết 03/2000/NQ – CP
Nghị quyết 03/2000/NQ – CP nêu rõ: ñối với hộ SXNN, lâm nghiệp,
NTTS ñược xác ñịnh là trang trại phải ñạt một trong 2 tiêu chí về giá trị sản
lượng hàng hóa, dịch vụ bình quân một năm, hoặc về quy mô sản xuất.
ðối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều sản phẩm hàng hóa của các
nghành nông nghiệp, Lâm nghiệp, thủy sản thì tiêu chí ñể xác ñịnh kinh tế trang trại
là giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ bình quân 1 năm, cụ thể:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

+ Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm là 40 triệu ñồng trở
lên (ñối với phía bắc và Duyên Hải NTB) hoặc 50 triệu ñồng trở lên ñối với tỉnh
phía nam và tây nguyên.
+ Quy mô SX phải tương ñối lớn và vượt trội so với kinh tế hộ nông dân tương
ứng với từng ngành SX và vùng kinh tế, cụ thể:
♦ ðối với trang trại trồng trọt:
Loại TT Quy mô SX
1.Trang trại trồng cây hàng năm


2 ha trở lên ñối với các tỉnh phía Bắc và
Duyên hải miền trung
Từ 3 ha trở lên ñối với các tỉnh phía nam và tây
nguyên
2.Trang trại trồng cây lâu năm
Tương ứng với 3ha và 5ha, riêng TT trồng hồ
tiêu thì chỉ cần 0,5ha trở lên
3.TT lâm nghiệp
Từ 10 ha trở lên ñối với tất cả các vùng trong cả
nước
♦ ðối với trang trại chăn nuôi:
Loại TT Quy mô SX
1. Chăn nuôi ñại gia súc (trâu,
bò…) ñể sinh sản hoặc lấy sữa.
Thường xuyên từ 10 con trở lên
2.Chăn nuôi ñại gia súc (trâu,
bò…) lấy thịt
Thường xuyên từ 50 con trở lên
3.Chăn nuôi gia súc (lợn, dê, ) ñể
sinh sản
Thường xuyên có từ 20 con trở lên (ñối
với lợn), 100 con trở lên (ñối với cừu, dê)
4.Chăn nuôi gia súc (lợn, dê, ) ñể
lấy thịt
Thường xuyên từ 100 con trở lên (ñối với
lợn), 200 con trở lên (ñối với dê, cừu…)
5.Chăn nuôi gia cầm (Gà, vịt,
ngan, ngỗng…)
Có thường xuyên từ 2.000 con trở lên
(không tính số ñầu con dưới 7 ngày tuổi)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

- ðối với trang trại nuôi trồng thủy sản: Diện tích mặt nước ñể NTTS có từ 2
ha trở lên, riêng ñối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp thì chỉ cần 1ha
trở lên.
d, ðối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, NTTS có tính ñặc thù như trồng
hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thủy ñặc sản thì tiêu chí xác
ñịnh là tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm.
(Nghị quyết 03/2000/NQ – CP của chính phủ về phát triển kinh tế trang trại)
+ Theo hướng dẫn thông tư số 27/2011/TT – BNNPTNT
Cá nhân, hộ gia ñình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
ñạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn ñiều kiện sau:
1. ðối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải ñạt:
a) Có diện tích mức hạn ñiền, tối thiểu:
- 3,1ha ñối với các vùng ðông Nam Bộ và ðồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha ñối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa ñạt 700 triệu ñồng/năm.
2. ðối với cơ sở chăn nuôi phải ñạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
ñồng/năm trở lên;
3. ðối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị
sản lượng hàng hóa bình quân ñạt 500 triệu ñồng/năm trở lên.
Tiêu chí xác ñịnh kinh tế trang trại ñược ñiều chỉnh phù hợp với ñiều
kiện kinh tế xã hội của ñất nước trong từng thời kỳ, ổn ñịnh trong thời gian tối
thiểu là 5 năm.
(Thông tư số 27/2011/TT – BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ NN&PTNT)
2.1.1.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh
ðối với tất cả các doanh nghiệp, các ñơn vị sản xuất ñã và ñang hoạt ñộng
trong lĩnh vực kinh tế, mỗi một loại hình, một ñơn vị kinh tế với một cơ chế quản lý

khác nhau thì có mục tiêu hoạt ñộng khác nhau, ngay trong mỗi ñơn vị kinh tế mỗi
một giai ñoạn phát triển ñều có những mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng
trong thời buổi kinh tế thị trường ngày càng hội nhập hiện nay dù hoạt ñộng trong
giai ñoạn nào, dưới hình thức nào thì mục tiêu bao trùm lâu dài của các ñơn vị kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

tế là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tối ña hóa lợi nhuận. Sau nghị quyết
03/2000/NQ- CP kinh tế trang trại thực sự trở thành ñơn vị sản xuất tự chủ, ñang
dần trở thành ñơn vị sản xuất hàng hóa lớn chủ yếu trong nông nghiệp, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn ñề ñược các chủ trang trại ñặc biệt quan tâm,
vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là gì? Nó có ý nghĩa như thế nào trong quá trình
sản xuất kinh doanh? Quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh có nhiều quan
niệm khác nhau:
Quan niệm thứ nhất : Theo nhà kinh tế học người Anh – Adam Smith cho
rằng: “hiệu quả là kết quả ñạt ñược trong hoạt ñộng kinh tế, là doanh thu tiêu thụ
hàng hóa”, nhà kinh tế học Pháp Ogiephri cũng quan niệm như vậy, ở ñây hiệu quả
ñược ñồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD. Rõ ràng quan ñiểm này khó
giải thích kết quả SXKD có thể tăng do chi phí khác nhau thì theo quan ñiểm này
chúng có cùng hiệu quả.
Quan niệm thứ hai: “Hiệu quả SXKD là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm
của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan niệm này ñã biểu hiện ñược quan
hệ so sánh tương ñối giữa kết quả ñạt ñược và chi phí ñã tiêu hao. Nhưng xét trên
quan ñiểm triết học Mác – Lênin thì sự vật và hiện tượng ñều có mối quan hệ ràng
buộc hữu cơ tác ñộng qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa
SXKD là một quá trình trong ñó các yếu tố tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các
yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác ñộng làm kết quả SXKD thay ñổi.
Theo quan ñiểm này thì tính hiệu quả SXKD chỉ ñược xét tới phần kết quả bổ sung
và chi phí bổ sung.

Quan ñiểm thứ ba: Nhà kinh tế học Manfred Kuhn cho rằng: “Tính hiệu quả
ñược xác ñịnh bằng cách lấy kết quả tính theo ñơn vị giá trị chia cho chi phí kinh
doanh”, ưu ñiểm của quan ñiểm này là phản ánh ñược mối quan hệ bản chất của
hiệu quả SXKD. Nó ñã gắn ñược kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả SXKD là
sự phản ánh trình ñộ sử dụng chi phí. Tuy nhiên quan ñiểm này chưa biểu hiện ñược
tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh hết mức ñộ chặt chẽ
của mối liên hệ này. ðể phản ánh ñược trình ñộ sử dụng các nguồn lực chúng ta
phải cố ñịnh một trong hai yếu tố hoặc kết quả ñạt ñược hoặc chi phí bỏ ra nhưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

theo quan ñiểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì các yếu tố này không ở trạng thái
tĩnh mà luôn luôn biến ñổi và vận ñộng.
Quan niệm thứ tư: Hiệu quả SXKD là mức ñộ thoả mãn yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội (CNXH), cho rằng quỹ tiêu dùng với tính cách
là ñại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả SXKD. Quan ñiểm này có ưu ñiểm là ñã bám sát mục tiêu của nền sản
xuất CNXH là không ngừng nâng cao ñời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Song khó khăn ở ñây là phương tiện ño lường thể hiện tư tưởng ñịnh hướng ñó. ðời
sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất ña dạng phong phú, nhiều hình,
nhiều vẻ phản ánh trong các chỉ tiêu mức ñộ thoả mãn nhu cầu hay mức ñộ nâng
cao ñời sống là ñiều kiện khó khăn.
Qua các quan niệm về hiệu quả SXKD như trên thì chúng ta hiểu rằng có
nhiều cách hiểu, cách tiếp cận về hiệu quả SXKD khác nhau song trên thực tế thì
nhà SXKD thường quan tâm ñến mục ñích chủ yếu là lợi nhuận, người tiêu dùng thì
quan tâm ñến chất lượng sản phẩm, giá cả và dịch vụ, xã hội quan tâm ñến tốc ñộ
tăng trưởng, sử dụng tài nguyên và môi trường (nguồn lực). Trong phạm vi ñề tài,
ñứng trên góc ñộ nhà sản xuất có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh
tế, nó phản ánh trình ñộ sử dụng các nguồn lực ñể hoạt ñộng sản xuất kinh doanh

ñạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
2.1.2 Bản chất, ñặc ñiểm và ý nghĩa của hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại
2.1.2.1 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại
Bản chất của hiệu quả SXKD trang trại là phạm trù phản ánh mặt chất lượng
của các hoạt ñộng SXKD, phản ánh trình ñộ sử dụng các nguồn lực (lao ñộng, máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn,…), trong quá trình tiến hành các hoạt ñộng
SXKD của các trang trại ñể ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là tối ña hoá lợi nhuận.
ðể hiểu rõ bản chất của hiệu quả SXKD ta cần phải phân biệt rõ ràng ranh giới
giữa hai phạm trù là hiệu quả và kết quả.
Thứ nhất: Kết quả là phản ánh những cái thu ñược hướng vào mục tiêu ñã
xác ñịnh sau một quá trình hay một khoảng thời gian kinh doanh nào ñó, kết quả
cũng có thể phản ánh mặt chất lượng SXKD hoàn toàn ñịnh tính như uy tín, danh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

tiếng của trang trại, chất lượng sản phẩm còn hiệu quả phản ánh trình ñộ sử dụng,
khai thác các nguồn lực sản xuất, phản ánh chất lượng hoạt ñộng, ñược phản ánh
thông qua mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.
Thứ hai: ðơn vị của kết quả thường biểu hiện của hiện vật như là tấn, tạ, con,
chiếc…hoặc ñơn vị giá trị ñồng, tỷ ñồng, triệu ñô la…trong khi hiệu quả thường sử
dụng ñơn vị là %, lần và số tuyệt ñối có thể cả số dương và số âm.
Thứ ba: Kết quả ñược biểu hiện bằng giá trị tuyệt ñối còn hiệu quả ñược biểu
hiện các so sánh giữa kết quả ñạt ñược và hao phí nguồn lực nên có thể bằng cả số
tuyệt ñối và tương ñối.
Trong trang trại, kết quả là mục tiêu nhưng hiệu quả SXKD lại ñược ñánh
giá thông qua kết quả và chi phí. Vậy, vấn ñề ñặt ra ở ñây là hiệu quả SXKD là
mục tiêu hay là phương tiện của kinh doanh? Thông qua hiệu quả SXKD ta có
thể ñánh giá ñược việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp ñạt ñược ñến ñâu?
Không chỉ có thế, thông qua ñó có thể phân tích tìm ra ñược các nhân tố, các giải

pháp nâng cao hiệu quả SXKD với kết quả lớn hơn mà chi phí thì ít hơn. Trong
nhiều trường hợp, người ta sử dụng chỉ tiêu hiệu quả cho mục tiêu cần ñạt và
trong nhiều trường hợp, người ta lại sử dụng chúng như công cụ ñể nhận biết khả
năng tiến tới mục tiêu cần ñạt.
Hiệu quả SXKD phản ánh trình ñộ khai thác các nguồn lực sản xuất trong một
thời kỳ kinh doanh nào ñó hoàn toàn khác so với việc so sánh sự tăng lên của kết
quả với sự tăng lên của sự tham gia các yếu tố ñầu vào.
Tóm lại ta có thể kết luận bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là:
phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt ñộng kinh doanh, phản ánh trình
ñộ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao ñộng, vốn, nguyên vật liệu, máy móc…)
trong quá trình tiến hành các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của ñơn vị. Về mặt
ñịnh lượng, hiệu qủa sản xuất kinh doanh là kết quả thu ñược so với chi phí bỏ ra.
Về mặt ñịnh tính nó thể hiện trình ñộ và năng lực quản lý ở các khâu, các cấp
quản lý thông qua việc nỗ lực thực hiện những kế hoạch sản xuất kinh doanh mà
ñơn vị ñã ñề ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

2.1.2.2 ðặc ñiểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại
Hiệu quả SXKD là một khái niệm rất phức tạp và rất khó ñánh giá chính xác.
Từ các quan niệm trên ta có thể thấy rằng hiệu quả SXKD ñược xác ñịnh qua mối
quan hệ giữa hai ñại lượng là kết quả sản xuất ñạt ñược từ hoạt ñộng SXKD và chi
phí bỏ ra ñể thực hiện các hoạt ñộng nhằm thu ñược các kết quả của hai ñại lượng
này ñều khó xác ñịnh ñược một cách chính xác. Kinh doanh nông nghiệp ngoài việc
tuân theo nguyên tắc chung của các ngành kinh doanh khác, ñó là phải tuân theo các
quy luật cung cầu và cạnh tranh. Kinh doanh trong nông nghiệp lại gắn với ñặc thù
sản phẩm hàng hóa gắn liền với các ngành sinh vật sống, phục vụ cho nhu cầu
lương thực, thực phẩm của người tiêu dùng.
ðối với nước ta trang trại ñược coi là hình thức tổ chức sản xuất và hầu hết là

các trang trại ñược tổ chức dưới dạng trang trại gia ñình quy mô tương ñối nhỏ,
người chủ trang trại vừa là người trực tiếp quản lý vừa tham gia lao ñộng trực tiếp
cùng với các lao ñộng khác trong gia ñình hoặc lao ñộng thuê ngoài, lao ñộng của
gia ñình không ñược tính công như lao ñộng thuê, vốn và các nguồn lực khác của
gia ñình không phải trả lãi ñi vay, hầu hết chưa phải nộp các loại thuế, ñất ñai của
các trang trại gia ñình có thể do mua hoặc thuê, hay do thừa kế, chuyển nhượng,
mục ñích kinh doanh ngoài lợi nhuận còn kế sinh nhai lâu dài và bền vững của gia
ñình, nếu quy mô tăng lên thì mục tiêu lợi nhuận cũng tăng, có những trang trại
thực hiện việc ghi sổ sách kế toán, còn lại ña phần các trang trại không thực hiện
việc ghi chép kế toán hoặc ghi chép không ñầy ñủ. Vì vậy hạch toán kinh doanh
trang trại có ñặc ñiểm khác so với việc hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kết quả ñịnh lượng của một thời kỳ kinh doanh thường khó xác ñịnh một số
chính xác cụ thể, bởi vì kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà có khi nó còn
là sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm, sản phẩm chính, sản phẩm phụ…bên
cạnh ñó những kết quả về mặt xã hội, môi trường sinh thái, ñộ phì của ñất, khả
năng nông nghiệp canh tranh trên thị trường của một doanh nghiệp hay của
vùng sản xuất thì không thể lượng hóa và chỉ ñược bộc lộ trong thời gian dài.
ð
ó
là việc khó khăn trong việc xác ñịnh ñúng và ñủ các yếu tố ñầu ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng tư liệu sản xuất vào nhiều quá
trình sản xuất không ñồng ñều. Hơn nữa có loại rất khó xác ñịnh giá trị ñào thải
và chi phí sửa chữa lớn. Vì thế, việc khấu hao và phân bổ chi phí ñể tính ñúng chi
phí sản xuất chỉ có tính tương ñối.
Các chi phí sản xuất chung như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí
thông tin tuyên truyền, giáo dục ñào tạo, khuyến cáo kỹ thuật cần phải ñược

hạch toán vào chi phí, nhưng thực tế không tính ñược một cách cụ thể. Ảnh
hưởng của thị trường làm giá cả biến ñộng, mức ñộ trượt giá gây khó khăn
trong việc xác ñịnh các loại chi phí sản xuất.
Các yếu tố về ñiều kiện tự nhiên tác ñộng lớn ñến quá trình sản xuất nông
nghiệp và hiệu quả của nó. Tuy nhiên, mức ñộ tác ñộng của các yếu tố này ñến
nay vẫn chưa có phương pháp chuẩn xác.
2.1.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh trang trại
1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản ñảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của các trang trại
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung các trang trại nói riêng
ñược xác ñịnh bởi sự có mặt trên thị trường, mà HQSXKD là nhân tố trực tiếp ñảm
bảo sự tồn tại này, ñồng thời mục tiêu của các ñơn vị kinh tế là tồn tại và phát triển
bền vững. Do ñó nâng cao HQSXKD là một ñòi hỏi mang tính khách quan ñối với
các ñơn vị kinh tế hoạt ñộng trong cơ chế thị trường ngày càng hội nhập như hiện
nay. Và ñể có thể ñứng vững và phát triển trong thời buổi hiện nay buộc các ñơn vị
kinh tế cần phải thực hiện quá trình tái sản xuất giản ñơn và tái sản xuất mở rộng,
ñể thực hiện ñược ñiều này trong khi các nguồn lực khan hiếm không còn cách nào
khác buộc các trang trại phải tìm cách ñể nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Một lần nữa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lại ñược nhấn mạnh.
2. Nâng cao HQSXKD là ñiều kiện ñể thực hiện mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận
của các trang trại
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của doanh nghiệp nói chung, trang trại nói riêng
là tối ña hóa lợi nhuận. ðể thực hiện ñược mục tiêu này trang trại phải tiến hành
mọi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñể tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

muốn vậy các doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực ñể sản xuất. DN càng tiết
kiệm khi sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ có cơ hội thu ñược nhiều lợi

nhuận bấy nhiêu.
Nâng cao HQSXKD là một phạm trù phản ánh một cách tương ñối việc sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực của trang trại nên nó là ñiều kiện giúp
các trang trại thực hiện mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận của mình.
3. Nâng cao HQSXKD là nhân tố thúc ñẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh
doanh.
Chính sự cạnh tranh ñã yêu cầu các trang trại phải tự tìm tòi, ñầu tư tạo nên sự
tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh.
Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì sự cạnh trạnh giữa các doanh nghiệp
cũng ngày càng gay gắt. Sự cạnh tranh này bao gồm cả cạnh tranh về mặt hàng lẫn
cạnh tranh về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Yếu tố cạnh tranh là con dao
hai lưỡi nó có thể làm cho các ñơn vị kinh tế vươn lên nhưng nó cũng có thể ñào
thải, loại bỏ các ñơn vị kinh tế ra khỏi thị trường. Hay nói cách khác ñể có thể ñứng
vững và phát triển buộc các trang trại phải chiến thắng trong cuộc chiến thị trường
với các trang trại và các ñơn vị kinh tế có liên quan khác. ðể ñặt ñược mục tiêu ñó
các trang trại phải có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt và giá cả phải hợp lý. Mặt
khác HQSXKD ñồng nghĩa với việc hạ giá thành sản phẩm, tăng khối lượng hàng
hóa bán ra ñồng thời chất lượng không ngừng ñược nâng cao.
2.1.3 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
* Căn cứ vào nội dung và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh:
gồm 4 loại
Hiệu quả kinh tế: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích thu
ñược về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra ñể ñạt kết quả ñó. Nó gắn liền với một phương
án sản xuất và ñánh giá trình ñộ sản xuất chủ yếu về mặt kinh tế.
Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích thu
ñược về mặt xã hội và chi phí bỏ ra ñể ñạt kết quả ñó. Nó ñánh giá trình ñộ sản xuất
chủ yếu về ñáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu

×