Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô
giáo trường Đại học Kinh tế quốc dân, những người đã chỉ bảo và truyền đạt
kiến thức cho tác giả trong suốt bốn năm học vừa qua.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Thường Lạng, người thầy hướng dẫn tận tình trong phương pháp
nghiên cứu và hỗ trợ tác giả trong suốt quá trình tra cứu, tìm kiếm tài liệu
cũng như luôn ủng hộ, động viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình thực
hiện chuyên đề. Dưới sự hướng dẫn của thầy, tác giả không những đã hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập mà còn học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm làm
hành trang sau khi tốt nghiệp.
Tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn tới các anh chị, cô chú đang làm việc
tại Ban quản lý dự án Nhiệt điện 1 đã luôn giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác
giả trong suốt quá trình thực tập tại đây. Nhờ đó mà tác giả đã được tiếp xúc,
làm việc và trao đổi những kiến thức chuyên môn cũng như các kĩ năng làm
việc sau này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới bố mẹ, gia đình
và bạn bè, những người đã luôn động viên, ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất
cho tác giả thực hiện chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Nguyễn Thị Mai Hương
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
LỜI CAM ĐOAN
Tên tác giả là Nguyễn Thị Mai Hương, sinh viên lớp Kinh tế quốc tế 51B,
mã số sinh viên CQ511702 xin cam đoan rằng chuyên đề thực tập “Quy trình
nhập khẩu thiết bị của nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1 giai đoạn 2011-2013 và
định hướng đến 2015” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Thường Lạng, được tác giả thực hiện trong quá trình
thực tập tại Ban quản lý dự án Nhiệt điện 1 và không có sự sao chép các luận
văn, chuyên đề của các khóa trước.
Tác giả xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Nguyễn Thị Mai Hương
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
MỤC LỤC
!"" #$% !&'())*%
+,"*-./ #012&,345
*%67"8" (&#*/./
/ # )&(49:)/%;:$.<"3=:;)>
)0/,%0/%;?$)3:/@3
)6)$4A3:&."B"?$)<1
24C-3:DE/F4G3:))&(3/
) )H$-0:,3:"83$:D)1
"83$:D)"" )I:;J3.", "$ ):3: @
544444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444
K-L)-;E::<% <*
3$:D:<% <*M/@%;/"+&*KB
)N"+&*:>B)$//::<% <
*&*$EO4PM0Q$<"3$:D:<% <*
?$3"1%/LR, )R3:/3-
$45:)"<:<&"8APP <*3@
*%$. )):M@$<E/F444444444444444444444444444444444444444444
SR:):(-'TI:;J>Q
:%R ,D:K?$:&;+,"
HI:;J,D"$ )-*&U (&F4P/
."D;:<:;V$"0"1N/::D<"
3=O4A#"BT::D% V0*'/:
#3&"BT:WXYS4SZD30[;(FT>
/.@%*-9E):\:0?#>
//&/:>""/:/F:4C-)-]B .)
&*<"3="^*:\:&B=*#
N9E)% )9)&&,_%S1`&4444O4X<":3a:
@)-_%/:*.*#)
;9b63,_33!::>
:3LD4444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 ADB The Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á
2 ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam
Á
3 B/L Bill of Lading Vận tải đơn
4 CBCNV Cán bộ công nhân viên
5 CBSX Chuẩn bị sản xuất
6 CFB Circulating Fluiding Bed Công nghệ lò hơi sôi tuần hoàn
7 CI Certificate of Insurance Chứng nhận bảo hiểm
8 CIF Cost, Insurance and Freight
9 CO Certificate of Origin Chứng nhận xuất xứ
10 CP Chính phủ
11 CQ Certificate of Quality Chứng nhận chất lượng
12 DCS Distributed Control System Hệ thống điều khiển phân tán
13 DT Doanh thu
14 DO Diesel Oil Dầu diesel
15 EPC
Engineering -Procurement of
Goods - Construction
Thiết kế, cung cấp thiết bị
công nghệ và thi công xây
dựng công trình
16 EVN
VietNam Electricity
Corporation
Tập đoàn điện lực Việt Nam
17 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
18 FO Fuel Oils Đầu nhiên liệu đốt lò
19 GTGT Giá trị gia tăng
20 KT Kĩ thuật
21 KTKH Kinh tế kế hoạch
22 HDEC
Hyundai E&C Co., Ltd Hàn
Quốc
Công ty Hyundai E&C Co.,
Ltd Hàn Quốc
23 HĐ Hợp đồng
24 HĐQT Hội đồng Quản trị
25 HP High Pressure Áp cao
26 HSDT Hồ sơ dự thầu
27 HSMT Hồ sơ mời thầu
28 HVAC
Heating, Ventilation and Air
Conditioning
Hệ thống điều hòa thông gió
29 ICMS
Integrated Control &
Monitoring System
Hệ thống điều khiển và giám
sát tích hợp
30 L/C Letter of Credit Thanh toán tín dụng thư
31 LĐ Lao động
32 LP Low Pressure Hạ áp
33 NĐ Nghị định
34 NIC Newly Industrialized Country Các nước công nghiệp mới
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
35 NXB Nhà xuất bản
36 PGS.TS Phó giáo sư – Tiến sĩ
37 QLDA Quản lý dự án
38 R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển
39 SCMS
Station Control and
Monitoring System
Hệ thống giám sát phần chung
40 TCĐG Tiêu chuẩn đánh giá
41 TCKT Tài chính Kế toán
42 TCHC Tổ chức hành chính
43 TT Thông tư
44 UCMS
Unit Control and Monitoring
System
Hệ thống điều khiển và giám
sát tổ máy
45 USD U.S Dollar Đồng đô la Mỹ
46 VAT Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng
47 VIB Viet Nam International Bank Ngân hàng Quốc tế
48 VN Việt Nam
49 VTTB Vật tư thiết bị
50 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Một số hệ thống cầu trục và thiết bị nâng bố trí tại các khu vực kê
Error: Reference source not found
Bảng 2.1 : Thông báo mời thầu của Ban quản lý dự án Nhiệt điện 1 được đăng
trên báo điện tử moithau.vn Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Một số gói thầu xây dựng của Nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1
Error: Reference source not found
Bảng 2.3 : Theo dõi tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa cho dự án nhà máy
nhiệt điện Mông Dương 1 phần nhập khẩu ngoài danh mục hàng hóa
nhập khẩu miễn thuế Error: Reference source not found
Bảng 2.4 : Bảng tổng hợp một số hạng mục thiết bị được miễn thuế của nhà
máy Nhiệt điện Mông Dương 1 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Một số thiết bị đã được nhập khẩu phục vụ cho nhà máy Nhiệt điện
Mông Dương 1 Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
!"" #$% !&'())*%
+,"*-./ #012&,345
*%67"8" (&#*/./
/ # )&(49:)/%;:$.<"3=:;)>
)0/,%0/%;?$)3:/@3
)6)$4A3:&."B"?$)<1
24C-3:DE/F4G3:))&(3/
) )H$-0:,3:"83$:D)1
"83$:D)"" )I:;J3.", "$ ):3: @
544444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444
K-L)-;E::<% <*
3$:D:<% <*M/@%;/"+&*KB
)N"+&*:>B)$//::<% <
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
*&*$EO4PM0Q$<"3$:D:<% <*
?$3"1%/LR, )R3:/3-
$45:)"<:<&"8APP <*3@
*%$. )):M@$<E/F444444444444444444444444444444444444444444
SR:):(-'TI:;J>Q
:%R ,D:K?$:&;+,"
HI:;J,D"$ )-*&U (&F4P/
."D;:<:;V$"0"1N/::D<"
3=O4A#"BT::D% V0*'/:
#3&"BT:WXYS4SZD30[;(FT>
/.@%*-9E):\:0?#>
//&/:>""/:/F:4C-)-]B .)
&*<"3="^*:\:&B=*#
N9E)% )9)&&,_%S1`&4444O4X<":3a:
@)-_%/:*.*#)
;9b63,_33!::>
:3LD4444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444444
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang chủ động tích cực mở rộng và hội nhập
kinh tế quốc tế vì vậy có rất nhiều ngành hàng có nhu cầu nhập khẩu làm cho các
hoạt động nhập khẩu tăng cao trong đó nổi lên là nhập khẩu thiết bị để phục vụ nhu
cầu mở rộng , phát triển cơ sở sản xuất , mở rộng quy mô nền kinh tế. Lượng máy
móc, thiết bị được nhập khẩu vào nước ta để phục vụ cho các dự án đầu tư, chuyển
đổi công nghệ, hiện đại hoá trang thiết bị của các doanh nghiệp cũng như các cơ
quan, đơn vị Nhà nước hàng năm là rất lớn và có nguồn gốc xuất xứ khác
nhau.Trong số các ngành kinh tế phát triển đó ngành điện cũng đang có nhu cầu
nhập khẩu thiết bị rất lớn với sự phát triển đầu tư cho các nhà máy nhiệt điện trong
đó có nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1.
Nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1 là nhà máy nhiệt điện đốt than trong đó
áp dụng công nghệ lò hơi tầng sôi tuần hoàn (CFB) .Theo hợp đồng kí kết thì hợp
đồng EPC xây dựng dự án được ký giữa chủ đầu tư là Tập đoàn điện lực lực Việt
Nam (EVN) và Tổng thầu là Công ty Hyundai E&C Co., Ltd Hàn Quốc (HDEC)
ngày 15/10/2011, hợp đồng có hiệu lực từ ngày 15/12/2011. Là một trong các dự án
nhà máy nhiệt điện quan trọng của Tập đoàn điện lực Việt Nam và có nhà thầu
nước ngoài nên công tác nhập khẩu thiết bị là một khâu quan trọng để đảm bảo
đúng tiến độ xây dựng và lắp đặt nhà máy. Đối tác nhập khẩu thiết bị của nhà máy
chủ yếu là các đối tác nước ngoài có công nghệ hiện đại tiên tiến. Với các đối tác
này, Nhà máy sẽ đảm bảo nhập khẩu được thiết bị có chất lượng tốt, công nghệ cao
theo tiêu chuẩn của thế giới. Do các thiết bị phục vụ sản xuất của nhà máy Nhiệt
điện Mông Dương 1 tương đối hiện đại đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cũng như chất
lượng cao vì vậy các nhà cung cấp thiết bị của Việt Nam chưa đáp ứng được tiêu
chuẩn vì vậy hầu hết các thiết bị này được nhập khẩu từ nước ngoài.
Trong quá trình nhập khẩu thiết bị của nhà máy quy trình nhập khẩu được
thực hiện rất nhanh và hiệu quả. Ví dụ như trong vấn đề tìm đối tác nhập khẩu nhà
máy đã tổ chức đầu thầu quốc tế để thu hút được nhiều nhà cung cấp thiết bị lớn
trên thế giới nâng cao chất lượng nguồn hàng,giá cả cạnh tranh và đảm bảo tiến độ
cung cấp thiết bị cho nhà máy để đưa vào lắp đặt và sản xuất. Vì vậy vấn đề nhập
khẩu thiết bị một trong các công tác quan trọng của nhà máy. Xuất phát từ đó đề
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
1
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
tài : “ Quy trình nhập khẩu thiết bị của nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1 giai
đoạn 2011-2013 và định hướng đến 2015” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích quy trình nhập khẩu thiết bị của nhà máy nhiệt điện
Mông Dương 1 giai đoạn 2011-2013, chuyên đề đề xuất giải pháp hoàn thiện quy
trình nhập khẩu thiết bị của nhà máy và định hướng đến 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng: Quy trình nhập khẩu thiết bị của nhà máy nhiệt điện Mông
Dương 1.
3.2. Phạm vi: Quy trình nhập khẩu thiết bị của nhà máy nhiệt điện Mông
Dương 1 giai đoạn từ 2011-2013 và định hướng đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh. Nguồn
số liệu thu thập từ Ban quản lý dự án Nhiệt Điện 1, Tập đoàn điện lực Việt Nam
EVN, Tổng cục Thống kê, Ngân hàng phát triển châu Á ADB, Nhà máy Nhiệt điện
Mông Dương 1…
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu cơ sở thực tập và kinh nghiệm
Chương 2: Quy trình nhập khẩu thiết bị của nhà máy nhiệt điện Mông
Dương 1 từ năm 2011 đến 2013
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu thiết bị
của nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1 đến năm 2015
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
2
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ KINH NGHIỆM
1.1. GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP – BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NHIỆT
ĐIỆN 1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ban quản lý dự án Nhiệt điện 1 tiền thân là Ban quản lý dự án Nhiệt Điện
Phả Lại 2, được thành lấp theo quyết định sô 55-NL/TCCBLĐ ngày 06/02/1995 của
Bộ Năng lượng ( nay là Bộ Công thương). Ban có nhiệm vụ chính là quản lý dự án
Nhà Máy điện Phả Lại 2 và các công trình đường dây đồng bộ là đường dây 220KV
Phả Lại-Bắc Giang và Phả Lại–Sóc Sơn.
Ngày 15/01/2003 đổi tên thành Ban Quản lý dự án Nhiệt Điện 1 để quản lý
dự án theo phân cấp của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam và hoạt động điện lực theo
giấy phép số 1698/GP-BCN cấp ngày 16/05/2007 của Bộ Công nghiệp (nay là bộ
Công thương).
Trải qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển Ban quản lý dự án Nhiệt Điện 1
luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và đã được tặng thưởng nhiều Bằng
khen của Tập đoàn Điện lực Việt Nam của Bộ Công thương và của Chính phủ.
Trong tương lai, Ban quản lý dự án Nhiệt Điện 1 sẽ tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
về quản lý dự án được Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao và đặc biệt là thực hiện
quản lý dự án Mông Dương 1, đảm bảo chất lượng và tiến độ. Ban sẽ tiếp tục nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ vững vàng để
đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp phát triển ngành điện trong tương lai, áp dụng
quản lý khoa học theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 để quản lý dự án các dự án lớn và
tư vấn quản lý dự án cho các đơn vị trong và ngoài ngành điện, với mục tiêu chất
lượng hiệu quả cao nhất.
Khó khăn bước đầu của Ban quản lý là phải quản lý, tiếp nhận các tổ máy
có công nghệ hiện đại, đa hãng, đa chủng loại và đều được xây dựng lần đầu tiên ở
Việt Nam. Tuy nhiên, nhờ vào nhiệt huyết, tinh thần ham học hỏi và năng động
trong công việc, toàn thể CBCNV của Ban quản lý đã nhanh chóng nắm bắt được
nhiều kinh nghiệm quý báu từ các chuyên gia nước ngoài, chủ động hoàn toàn trong
công tác bảo trì thiết bị và đã tự lập được phần lớn các lĩnh vực công nghệ. Với mục
tiêu trở thành một Ban quản lý có chất lượngcủa Tập đoàn điện lực Việt Nam, Ban
quản lý đã từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giám sát chuyên nghiệp, đủ
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
3
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
khả năng làm chủ về công nghệ và các vấn đề kỹ thuật. Thêm vào đó, hệ thống quản
lý chất lượng cũng như các biện pháp tổ chức sản xuất và cung ứng dịch vụ đang
dần được hoàn thiện nhằm nâng cao năng suất lao động và tính cạnh tranh của Ban
quản lý . Để đạt được các mục tiêu đó, Ban quản lý xác định công tác đào tạo nguồn
nhân lực là yếu tố hàng đầu vì vậy Ban quản lý đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
toàn thể CBCNV học tập, nghiên cứu tài liệu kỹ thuật, học hỏi chuyên gia của nhà
sản xuất tại công trường để tự nâng cao trình độ.
Các dự án đang thực hiện có thể kể đến đó nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 đã
hoàn thành và đi vào vận hành năm 2002, dự án Uông Bí mở rộng 1: 19/05/2003-
10/06/2006. Đang tiến hành xây dựng dự án nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1, dự
án Yên Hưng- Uông Bí 3: Đang trong giai đoạn báo cáo dự án đầu tư
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng
Chức năng của Ban quản lý dự án Nhiệt điện 1 là quản lý đầu tư xây dựng
các dự án nhà máy điện đốt than của Tập đoàn Điện lực Việt Nam khu vực phía Bắc
và các công trình đường dây trạm biến áp đồng bộ với nhà máy có cấp điện áp
220KV đồng bộ cho các nhà máy. Cùng với đó Ban còn tư vấn quản lý dự án trong
đầu tư xây dựng các nhà máy nhiệt điện đốt than, tư vấn đấu thầu, lập dự toán công
trình nhà máy nhiệt điện, các công trình đường dây, trạm biến áp đến cấp điện áp
220KV, tư vẫn giám sát thi công các công trình nhà máy điện, các công trình đường
dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 220KV. Chủ trì theo dõi, tổ chức lực lượng
giám sát, kiểm tra kỹ thuật, phối hợp với tư vấn và các đơn vị khác để quản lý,
giám sát tiến độ thi công của Nhà thầu, giám sát theo dõi quản lý chất lượng công
trình, đảm bảo công tác an toàn trên công trường. Tổ chức việc tiếp nhận, quản lý
các loại tài liệu kỹ thuật, bản vẽ kỹ thuật của từng Dự án. Theo dõi giải quyết kịp
thời các sửa đổi bổ sung, các phát sinh trong quá trình xây dựng, lập hồ sơ theo dõi
quá trình thi công cũng như các công việc phát sinh, trình các cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Ngoài ra Ban quản lý dự án Nhiệt điện 1 cũng cung cấp dịch vụ tư vấn cho
khách hàng: Tư vấn đấu thầu, lập dự toán các công trình nhà máy nhiệt điện, đường
dây và trạm biến áp đến cấp 220 kV, tư vấn giám sát thi công các công trình nhà
máy nhiệt điện, đường dây và trạm biến áp đến cấp 220 kV, quản lý tài sản, tiền vốn
và các nguồn lực được khách hàng giao cho theo hợp đồng kinh tế hoặc phân cấp để
khai thác sử dụng có hiệu quả, tư vấn lập hồ sơ thầu và đánh giá thầu. Lập hồ sơ và
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
4
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
tham gia tổ chức nghiệm thu từng công việc, điểm dừng kỹ thuật, giai đoạn, từng
hạng mục công trình và toàn bộ công trình, xác nhận khối lượng xây lắp hoàn thành
làm cơ sở thanh toán cho Tư vấn và nhà thầu. Lập báo các đánh giá tình hình thực
hiện tiến độ dự án, phân tích nguyên nhân đạt hoặc chận tiến độ. Lập hồ sơ quyết
toán phần kỹ thuật theo qui định, nghiên cứu biên soạn các qui trình quản lý kỹ
thuật xây lăp, giám sát xây lắp, nghiệm thu công trình hoàn thành theo yêu cầu của
Ban. Lập thiết kế, tiên lượng các phần việc sửa chữa các công trình trong nội bộ cơ
quan Ban theo quyết định của Trưởng Ban QLDANĐ1
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức tại Ban quản lý dự án Nhiệt điện 1
Nguồn : Phòng Tổ chức- Hành chính Ban QLDA Nhiệt điện 1
- Phòng Kỹ thuật (KT): Trưởng phòng: Ông Nguyễn Thế Hiệp
Phó trưởng phòng : Ông Nguyễn Xuân Tuyến
Phòng KT chia làm 3 tổ: Tổ Cơ- nhiệt
Tổ Điện
Tổ Xây dựng
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ: Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật ở các dự án mà
Ban thực hiện, thực hiện tư vấn QLDA phần kỹ thuật ở các dự án mà Ban là tư vấn
quản lý, thực hiện các nhiệm vụ khác mà Ban giao cho.
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
5
Trưởng ban QLDA
Lê Đức Chấn
Phó Trưởng ban
Vương Đình Đích
Phó Trưởng ban
Nguyễn Văn Quận
Phòng
TC-HC
TP: Đào
Ngọc Thọ
PP: Lê
Anh
Quang
Phòng
TC – KT
TP: Trần
Thị Lái
PP: Lê
Xuân
Hải
Phòng
KT-KH
TP:
Nguyễn
Tiến
Thành
PP: Lê
Mai Hạnh
VP
BQLDA
tại các
dự án
Phòng KT
TP:
Nguyễn
Thế Hiệp
PP:
Nguyễn
Xuân
Tuyến
Phòng
VT-TB
TP: Lưu
Xuân
Tráng
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
- Phòng Kinh tế kế hoạch (KTKH):
Trưởng phòng: Ông Nguyễn Tiến Thành
Phó trưởng phòng: Lê Mai Hạnh
Phòng KTKH có chức năng và nhiệm vụ: Lập kế hoạch vốn xây dựng cơ bản, kế
hoạch thực hiện, tổ chức đấu thầu và thực hiện hợp đồng, quản lý dự toán công
trình, tư vấn quản lý dự án…
- Phòng Tài chính kế toán (TCKT):
Trưởng phòng: Bà Nguyễn Thị Lái
Phó trưởng phòng: Ông Lê Xuân Hải
Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán: Quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản dự án, quản lý tài sản trang thiết bị, quản lý tài chính nguồn vốn các dự
án, thanh toán chi tiêu nội bộ.
- Phòng Vật tư thiết bị (VTTB) :
Trưởng phòng: Ông Lưu Xuân Tráng
Phòng vật tư thiết bị có nhiệm vụ chính là quản lý vật tư thiết bị của các dự án công
trình.
- Phòng Tổ chức hành chính (TCHC):
Trưởng phòng: Ông Đào Ngọc Thọ
Phó trưởng phòng: Ông Lê Anh Quang
Phòng TCHC quản lý nhân sự, hợp đồng lao động, tiền lương, đào tạo, quản lý hành
chính và các văn phòng công trường, quản lý và vận hành xe ô tô.
1.1.3. Các kết quả đạt được
Các dự án nguồn nhiệt điện mà Ban quản lý dự án Nhiệt điện 1 đã thực hiện
có thể kể tới đó là :
Đầu tiên là quản lý nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 và các công trình đồng bộ
như đường dây 220KV Phả Lại-Bắc Giang, đường dây mạch kép Phả Lại–Sóc Sơn,
trạm biến áp Sóc Sơn và trạm biến áp Bắc Giang.
Sau đó đến quản lý nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 1 và các công trình
đồng bộ là đường dây 220KV Uông Bí-Tràng Bạch và mở rộng trạm biến áp Tràng
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
6
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Bạch.
Tiếp theo là quản lý dự án nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng 2 và hiện
đang thực hiện quản lý dự án nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1.
Ngoài các dự án trên, Ban còn thực hiện tư vấn quản lý cho các Công ty cổ
phần Nhiệt điện Hải Phòng ở dự án HP1 2x300 MW và công ty Cổ phần Nhiệt Điện
Quảng Ninh ở dự án QN1 2x300 MW. Để đạt được những thành tựu đáng khích lệ
như trên cán bộ của Ban quản lý đã nỗ lực học tập và làm việc không ngừng để đảm
bảo công tác quản lý, tư vấn và giám sát để đạt kết quả cao nhất. Nhờ vào sự nỗ lực
không ngừng của toàn bộ CBCNV, Ban quản lý dự án Nhiệt điên 1 đã quản lý, vận
hành và sửa chữa một cách hiệu quả, chất lượng, góp phần quan trọng trong việc
giữ vững an ninh năng lượng của Hệ thống điện Quốc gia và trở thành một trong
những Ban quản lý dự án hiệu quả nhất của EVN.
1.2. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC
1.2.1. Kinh nghiệm từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại
Công ty Cổ phần nhiệt điện Phả Lại tiền thân là Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại
thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực điện năng.
Sản lượng điện trung bình của công ty đạt xấp xỉ 6 tỷ KWh/năm, chiếm khoảng
10% tổng sản lượng điện trung bình của cả nước và 40% sản lượng điện toàn miền
Bắc.
Nhà máy điện 1 được khởi công xây dựng ngày 17-5-1980 và hoàn thành
năm 1986, có công suất thiết kế 440MW gồm 4 tổ Tuốc bin-máy phát và 8 lò hơi
theo khối 2 lò-1 máy, mỗi tổ máy có công suất 110MW. Nhà máy 2 (mở rộng) được
khởi công xây dựng ngày 8-6-1998 trên mặt bằng còn lại phía Đông Nhà máy, có
công suất thiết kế 600MW gồm 2 tổ hợp lò hơi-tuốc bin-máy phát, công suất mỗi tổ
máy 300MW, gọi là tổ máy số 5 và tổ máy số 6. Tổ máy số 5 được bàn giao
ngày 28/12/2002 và tổ máy số 6 được bàn giao ngày 14/3/2003. Kể từ đó, Nhà máy
nhiệt điện Phả Lại có tổng công suất là 1040 MW, là nhà máy nhiệt điện chạy than
lớn nhất Việt Nam và ĐôngNam Á. Ngày 30 tháng 3 năm 2005 Nhà máy Nhiệt điện
Phả Lại chuyển thành Công ty Nhiệt điện Phả Lại. Hiện tại, Công ty cổ phần Nhiệt
điện Phả Lại là nhà máy nhiệt điện chạy than có công suất lớn nhất cả nước. Sản
phẩm chủ yếu của Công ty là sản xuất điện năng, với hai nhà máy sản xuất điện,
gồm 6 tổ máy có công suất 1.040 MW.
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
7
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Dự án NMNĐ Phả Lại 2 là dự án nhiệt điện lớn nhất ở Việt Nam lúc dự án
chuẩn bị xây dựng năm 1997, gồm 2 tổ máy công suất mỗi tổ 300MW được thiết kế
và lắp đặt hệ thống điều khiển phân tán Distributed control system (DCS) tự động
100%. Đây là một công nghệ điều khiển mới có độ tin cậy cao, tiên tiến và hiện đại.
Thiết bị chính của Nhà máy chủ yếu có xuất xứ từ các nước G7. Đây là công trình
đấu thầu quốc tế rộng rãi . Hoạt động nhập khẩu thiết bị cũng liên quan mật thiết
đến đầu thầu quốc tế để lựa chọn các đối tác nước ngoài đảm bảo nhất. Khi đó,
trúng thầu tư vấn quốc tế là liên doanh 2 công ty tư vấn của Nhật (EPDCI) và của
Úc (PPI). Có 6 tổ hợp nhà thầu qua vòng sơ tuyển, được chấp nhận đạt yêu cầu kỹ
thuật và kinh nghiệm để vào dự thầu. Theo giá chào thầu được công bố công khai
ngay lúc mở thầu: Tổ hợp Nisso Iwai có giá chào thầu thấp nhất: 446 triệu USD; tổ
hợp Tomen có giá chào thầu cao nhất: 738 triệu USD (chênh lệch giữa giá chào
thầu cao nhất và thấp nhất là 292 triệu USD); tổ hợp được liên doanh tư vấn quốc tế
đề nghị trúng thầu là Mitsui có giá chào thầu là 572 triệu USD (chênh lệch so với
giá chào thầu thấp nhất là 126 triệu USD). Kết quả cuối cùng Thủ tướng Chính phủ
đã chấp nhận kí quyết định nhà thầu trúng thầu là Sumitomo có giá chào thầu (524
triệu USD) . Như vậy chịu trách nhiệm thi công công trình là tổ hợp các nhà thầu
nước ngoài như Sumitomo (Nhật Bản), Hyundai (Hàn Quốc), Stone & Webster
(Mỹ), Mitsui Babcock (Anh) cùng một số công ty xây lắp của Việt Nam như
Lilama, Licogi
Để đáp ứng được yêu cầu về thiết kế xây dựng và vận hành thì nhà máy
nhiệt điện Phả Lại cũng đã tiến hành nhập khẩu thiết bị đồng bộ. Nhận thức rõ vấn
đề của việc đầu tư thiếu đồng bộ đãn đến thiếu nhiều phụ tùng thay thế, suất tiêu
hao vật liệu, nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm còn quá lớn, nhiều tiêu chuẩn, qui
phạm, định mức đã lỗi thời nhưng chưa sửa đổi, máy móc thiết bị cũ làm cho số giờ
chết máy cao, với quyết định này sẽ đảm bảo khắc phục những tồn tại, hạn chế
của công nghệ cũ bằng những công nghệ mới tiên tiến hơn, ưu việt hơn.
1.2.2. Bài học từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại
Trong quá trình thực hiện dự án nhà máy Nhiệt điện Phả Lại cũng đã xảy ra
một số các sự cố liên quan đến nhà thầu thực hiện dự án làm cho dự án chậm tiến
độ.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự chậm trễ này là do nhà thầu Stone &
Webster - một trong 4 thành viên của tổ hợp - đã bị phá sản, việc điều hành của tổ
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
8
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
hợp 4 nhà thầu Nhật, Anh, Mỹ, Hàn Quốc chưa đồng bộ, dẫn đến trục trặc giữa thiết
kế và cung cấp thiết bị. Một nguyên nhân chưa được tính đến là than Việt Nam khó
cháy, tỷ lệ pha trộn chưa phù hợp nên chất lượng than đốt không đúng tiêu chuẩn,
do vậy việc điều chỉnh quá trình đặt than trong lò kéo dài gây nên chậm trễ so với
tiến độ của Hợp đồng.
Từ phía lãnh đạo tập đoàn điện lực EVN đã cho rằng nguyên nhân chậm
tiến độ có từ hai phía (tổng thầu và chủ đầu tư). Các nhà thầu nước ngoài cũng chỉ
ra lỗi của phía Việt Nam vào thời điểm đó khi chậm trễ phê duyệt các văn bản, đặc
biệt là chuyện hoàn thuế VAT. Hợp đồng xây dựng Phả Lại 2 được ký kết vào thời
điểm chưa có luật thuế này. Khi thi công, các bên đã phải nộp thuế VAT cho số
thiết bị nhập về. Tuy nhiên, đến giữa năm 2001, Bộ Tài chính lại quyết định không
thu thuế VAT đối với các dự án nhà máy điện do EVN là chủ đầu tư, trong đó có
Phả Lại 2. Như vậy bài học rút ra ở đây là việc lựa chọn kĩ lưỡng nhà thầu là vô
cùng quan trọng cần phải xem xét thận trọng năng lực tài chính cũng như quản lý
của nhà thầu cùng với đó việc nắm bắt kịp thời các thông tư hướng dẫn cụ thể từ
phía các cơ quan quản lý cũng rất quan trọng trong quá trình thực hiện dự án. Tại
Việt Nam từng có hai dự án nhiệt điện Quảng Ninh 1 (Tập đoàn điện khí Thượng
Hải làm tổng thầu), nhiệt điện Hải Phòng 1 (Tập đoàn điện khí Đông Phương làm
tổng thầu) chỉ vì ham thầu giá rẻ và sơ suất trong quá trình chấm thầu nên vừa đi
vào vận hành đã bị cháy lò, hỏng hóc thiết bị. Nguyên nhân chủ yếu là do năng lực
nhà thầu yếu, thiếu kinh nghiệm và không thu xếp được tài chính. Vì vậy cần coi
trọng các yêu cầu về năng lực của nhà thầu dựa trên cơ sở khoa học công nghệ,
năng lực sản xuất, năng lực tài chính, chất lượng thiết bị tốt chứ không nên vì giá
thành thấp nhất để cho phép trúng thầu. Từ đó cho phép các chủ đầu tư (đặc biệt là
các chủ dự án có sử dụng nguồn vốn nhà nước) lựa chọn các thiết bị chất lượng cao,
các nhà thầu EPC có kinh nghiệm từ các nước công nghiệp phát triển như: G7, Nhật
Bản, Hàn Quốc.
Vấn đề nhập khẩu thiết bị cho nhà máy Nhiệt điện Phả Lại cũng tương đối
giống so với nhà máy nhiệt điện Mông Dương. Do cùng là dự án có chủ đầu tư là
tổng công ty nhà nước với sự thay mặt của Ban quản lý dự án nhiệt điện 1 và lựa
chọn hình thức quản lý thầu là EPC có nghĩa là trong cùng một gói thầu, một hợp
đồng, nhà thầu được giao thực hiện cả ba nội dung công việc: tư vấn (ví dụ: khảo
sát, thiết kế, giám sát). mua sắm hàng hóa mà cụ thể là vật tư, thiết bị cho dự án và
thi công xây lắp công trình EPC là một hình thức cụ thể của cách tiếp cận: giao cho
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
9
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
cùng một nhà thầu vừa thiết kế vừa thi công xây lắp khác với cách tiếp cận truyền
thống thiết kế xong mới chọn nhà thầu thi công.
Công việc nhập khẩu thiết bị là một trong ba nội dung công việc quan trọng
mà nhà thầu thực hiện có sự giám sát của Ban quan lý dự án - thay mặt chủ đầu tư.
Việc áp dụng EPC sẽ có lợi thế như xuất phát từ việc thiết kế, cung cấp hàng hóa và
xây lắp do một đầu mối đảm nhận nên giảm thiểu những rủi ro ai có bất cập hoặc
khác biệt giữa thiết kế với thi công. Do nhà thầu thi công được tiếp cận với dự án
ngay từ đầu nên giảm được thời gian nhà thầu làm quen với thiết kế, đề xuất điều
chỉnh thiết kế cho phù hợp với biện pháp thi công hoặc ngược lại đề xuất điều dành
biện pháp thi công cho phù hợp với thiết kế. Ngoài ra, tiến độ của dự án có thể
được đấy nhanh trong trường hợp triển khai công tác thi công ngay cá khi thiết kế
chưa hoàn thiện. Với việc hiện thực hóa các lợi thế này, nhà thầu EPC còn có thể
giảm được chi phí thực hiện dự án. Chủ đầu tư được giảm thiểu về công việc quản
lý đối với dự án vì đã có một đầu mối thực hiện dự án.
Nhà thầu EPC thực hiện luôn các công vụ điều phối, quản lý dự án thay chủ
đầu tư, trách nhiệm kết nối các khâu các phần trong chuỗi công việc của dự án
thuộc về nhà thầu EPC; kể cả việc tế chức mua sắm, chế tạo và cung cấp thiết bị
công nghệ đáp ứng yêu cầu và tiến độ thực hiện của hợp đồng, lựa chọn nhà thầu
phụ (nếu có). Với hình thức này nhà thầu được phát huy tính sáng tạo cũng như có
cơ hội phát triển sâu hơn trong lĩnh vực ngành nghề của mình. Việc lựa chọn EPC
cũng phù hợp với các dự án các có nhiều sự lựa chọn về biện pháp thi công, đặc biệt
là công trình có công nghệ xây dựng tiên tiến, công nghệ thuộc bản quyền của nhà
xây dựng . Khi đó, thiết kế của dự án phụ thuộc đáng kể vào từng biện pháp thi
công. Việc tách khâu thiết kế với cung cấp hàng hóa và xây lắp đối với trường hợp
này sẽ khiến chủ đầu tư khó xác định đâu là phương án tốt nhất. Mặt khác, trường
hợp chủ đầu tư đã quyết định lựa chọn một thiết kế nhất định để đưa ra đấu thầu
cũng không đảm bảo tính cạnh tranh bởi thiết kế đó" đã có định hướng cho một 'loại
công nghệ /biện pháp thi công nhất định. - EPC phù hợp với các công trình lắp đặt
hệ thống cơ khí hệ thống điện mà việc thiết kế và sản xuất thiết bị không thể thực
hiện tách rời. Đây là các công trình, hạng mục công trình đòi hỏi tính đồng bộ hóa
cao.
Việc nhập khẩu thiết bị này cũng chịu sự chi phối, tác động của các thông
tư, quyết định của nhà nước về việc nhập khẩu thiết bị cho dự án điện. Vì vậy việc
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
10
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
nghiên cứu cập nhật các thông tư, nghị định, chính sách của nhà nước liên quan đến
lĩnh vực này là vô cùng cần thiết để giải quyết công việc nhập khẩu thiết bị cho dự
án.
1.3. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN MÔNG DƯƠNG 1 VÀ
THIẾT BỊ CỦA NHÀ MÁY
1.3.1. Quy mô nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1
Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1 là một dự án quan trọng nằm trong tổng
sơ đồ phát triển nguồn điện giai đoạn 2006-2015 có xét đến năm 2025( Tổng số đồ
6) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày
18/07/2007 và được Bộ Công Nghiệp phê duyệt Quy hoạch tổng thể tại Quyết định
số 31/QĐ-BCN ngày 06/01/2006.
Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1 là nhà máy nhiệt điện đốt than , có công
suất 1080 MW gồm 2 tổ máy, mỗi tổ có công suất 540 MW. Sản lượng điện phát
hành năm của Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1 đạt 6.5 tỷ KWh. Tổng mức đầu
tư là 33.614,5 tỷ VND. Chủ đầu tư của dự án là Tập đoàn Điện lực Việt
Nam(EVN)- Đại diện chủ đầu tư là Ban Quản lý dự án Nhiệt điện 1. Nguốn vốn đầu
tư xây dựng bao gồm 85% vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á(ADB), Ngân hàng
KEXIM(Hàn Quốc) và 15% vốn đối ứng của EVN. Nhà thầu EPC xây lắp dự án là
Huyndai Engineering and Construction Co.,Ltd- Hàn Quốc( Huyndai E&C).
Hợp đồng EPC xây dựng dự án được ký giữa chủ đầu tư là Tập đoàn điện
lực lực Việt Nam (EVN) và Tổng thầu là Công ty Hyundai E&C Co., Ltd Hàn Quốc
(HDEC) ngày 15/10/2011, hợp đồng có hiệu lực từ ngày 15/12/2011. Ban
QLDANĐ1 thay mặt EVN làm quản lý dự án.
Các đơn vị tham gia xây dựng dự án:
- Chủ đầu tư là Tập đoàn Điện Lực Việt Nam EVN, Ban quản lý dự án nhiệt
điện 1 thay mặt chủ đầu tư làm quản lý.
- Tư vấn của chủ đầu tư: Tư vấn chính là Công ty Poyry AG- Thụy sỹ, tư vấn
phụ là công ty Hà Nội TC- Việt Nam.
- Tổng thầu là Công ty Hyundai E&C Co., Ltd Hàn Quốc (HDEC)
- Các thầu phụ cung cấp vật tư, thiết bị chính cho dự án:
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
11
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
+ Nhà thầu cung cấp lò hơi: Foster Wheeler- Mỹ
+ Nhà thầu cung cấp Tuabin: Doosan- Hàn Quốc
+ Nhà thầu cung cấp Máy phát: Doosan- Hàn Quốc
Dự án Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1 được xây dựng tại địa điểm
thuộc khu 8, phường Mông Dương, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh với tổng diện
tích mặt bằng khu vực nhà máy chính của toàn trung tâm (gồm cả nhà máy Nhiệt
điện Mông Dương 1 và 2) là 107 ha, trong đó Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1
là 55ha. Toàn bộ trung tâm Điện lực Mông Dương là 550ha. Đây là địa điểm tốt có
nhiều điều kiện thuận lợi, đáp ứng tốt các yêu cầu về địa điểm xây dựng một nhà
máy Nhiệt điện tốt than có công suất lớn như gần trung tâm khai thác than lớn nhất
cả nước, gần nguồn cung cáp đá vôi trữ lượng lớn, gần nhà máy xi măng và sản
xuất vật liệu xây dựng lớn, gần nguồn nước ngọt có khả năng đáp ứng nhu cầu sử
dụng với chi phí rẻ, nằm cách xa trung tâm khu dân cư.
Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1 sẽ được hoàn thành toàn bộ trong vòng
46 tháng kể từ ngày Hợp đồng có hiệu lực là 15/12/2011. Trong đó xây dựng và vận
hành thương mại tổ máy số 1 sau 40 tháng kể từ ngày Hợp đồng có hiệu lực. Nhà
máy sẽ là một hộ tiêu thụ than lớn và ổn định trong suốt giai đoạn kéo dài từ 30-40
năm, với mức tiêu thụ than hàng năm của nhà máy khoảng 3 triệu tấn/năm sẽ tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển của ngành than. Với quy mô đầu tư lớn , dự án sẽ là
cơ sở thuận lợi để phát triển nhiều ngành kinh tế khác trong vùng, góp sức phát
triển thêm các ngành phục vụ đời sống dân sinh như y tế, dịch vụ, văn hóa, giáo dụ,
hỗ trợ công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động, hỗ trợ cải thiện điều kiện
kinh tế xã hội , góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương.
Dự án Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1 áp dụng công nghệ lò hơi sôi tuần
hoàn(CFB). Việc áp dụng công nghệ này sẽ cho phép tận dụng đc các loại than
thành phẩm cấp thấp và còn cho phép khử được nhiều khí độc như S02, NOx… Cấu
hình tổ máy sẽ là hai lò CFB và một tua bin hơi nước công suất 500 MW và một
máy phát 500MW. Theo tính toán 81.160 tấn thiết bị cơ điện với tua bin, máy phát,
lò hơi, hệ thống vận chuyển than… của nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1 cần
khoảng thời gian 3 năm (từ tháng 12/2012 đến tháng 10/2015) để lắp đặt, hoàn
thành. 1.500 tỷ đồng là vốn đầu tư cho phần việc này. Các hạng mục cơ bản gồm
hệ thống tua bin, máy phát, lò hơi, hệ thống vận chuyển tan và thải xỉ, hệ thông phụ
trợ, hệ thống ống ngầm, đường ống nối, phòng chày chữa cháy, bảo ôn lò hơi…
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
12
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Tổng khối lượng thiết bị cơ điện trong toàn bộ công trình lên tới 81.160 tấn và gần
530.000 đường ống áp lực.
1.3.2. Giới thiệu về hệ thống thiết bị của nhà máy
Hệ thống thiết bị của nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1 bao gồm rất nhiều thiết bị
kĩ thuật hiện đại và phức tạp. Hệ thống bao gồm những thiết bị sau:
1.3.2.1. Lò hơi và các thiết bị phụ :
Lò hơi sử dụng cho dự án Nhiệt điện Mông Dương là lò hơi với công nghệ tầng sôi
CFB. Lò hơi thuộc loại tuần hoàn tự nhiên, thông gió cân bằng, buồng lửa làm mát
bằng các ống nước với kết cấu đỡ các phần tử áp lực kiểu treo trên kết cấu thép chịu
lực chính từ đỉnh lò cho phép các phần tử áp lực của lò hơi có thể giãn nở tự do
xuống phía dưới. Trong phạm vi của Dự án, có bốn (4) lò hơi giống nhau theo cấu
hình hai lò cấp hơi chạy một tổ tua-bin/máy phát điện.
Lò hơi có khả năng vận hành đốt than hoàn toàn tại các mức tải trên 40% tải định
mức và đốt than kèm dầu hoặc/và đốt dầu hoàn toàn tại các mức tải dưới 40% tải
định mức ở chế độ điều khiển tự động. Ngoài ra, lò hơi có khả năng vận hành ở cả
hai chế độ: áp suất cố định và áp suất trượt. Trong chế độ áp suất trượt, lò sẽ vận
hành với áp suất định mức khi mức tải tổ máy trên 90% công suất định mức, áp suất
trượt với các mức tải từ 30% đến 90% công suất định mức, và áp suất nền với mức
tải dưới 30% công suất định mức.
1.3.2.2. Tuabin, máy phát và các thiết bị phụ :
Theo báo cáo dự án đầu tư của Dự án đã được phê duyệt, thiết kế đã được Tư vấn
lựa chọn tuabin hơi là kiểu đồng trục, ngưng hơi thuần tuý, trích hơi gia nhiệt hồi
nhiệt nước cấp, quá nhiệt trung gian một cấp. Tuabin ngưng hơi gồm 3 phần: tuabin
cao áp(HP), tuabin trung áp(IP) và tuabin hạ áp(LP).
Hệ thống tua bin và thiết bị phụ bao gồm các thiết bị chính sau: Tuabin hơi, hệ
thống dầu bôi trơn ổ trục tuabin, hệ thống dầu nâng trục tuabin, hệ thống điều khiển
điện - thuỷ lực kỹ thuật số, hệ thống hơi chèn tua bin, bình ngưng với hệ thống làm
sạch ống bình ngưng bằng bi, hệ thống duy trì chân không bình ngưng, hệ thống
mồi chân không bình ngưng, bể chứa và bổ sung nước ngưng cùng với các bơm
nước bổ sung, các bơm nước ngưng dẫn động bằng các động cơ điện, hệ thống rẽ
nhánh cao áp và hạ áp tua bin, hệ thống hơi trích gia nhiệt hồi nhiệt nước cấp cao áp
và hạ áp, các bơm nước cấp lò hơi, khớp thuỷ lực và động cơ điện, các bộ gia nhiệt
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
13
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
cao áp và hạ áp nước cấp, bình khử khí và bể chứa nước khử khí, hệ thống nước
làm mát tuần hoàn kín, hệ thống mồi chân không hộp nước bình ngưng, hệ thống
các đường trích hơi tuabin, hệ thống xả đọng và xả khí
1.3.2.3. Hệ thống hơi phụ trợ :
Hệ thống hơi phụ trợ bao gồm các thiết bị sau: Hệ thống lò hơi phụ trợ, hệ thống
hơi điều chỉnh từ đường tái nhiệt lạnh/ đường hơi chính,ống góp hơi phụ trợ, các hệ
thống van, đường ống và đo lường điều khiển đi kèm.
Hệ thống hơi phụ được thiết kế để cung cấp hơi cho các hộ tiêu thụ hơi của nhà
máy. Hơi phụ trợ sẽ cấp từ lò hơi phụ trong quá trình khởi động lạnh. Khi một tổ
máy vận hành, hơi phụ trợ được cung cấp tới đường tái nhiệt lạnh hoặc ống góp hơi
chính của tổ máy đang vận hành. Cấp hơi phụ trợ cho mỗi tổ máy trong quá trình
khởi động, hệ thống hơi phụ trợ của mỗi tổ sẽ được kết nối với van điện từ giữa các
ống góp.
1.3.2.4. Hệ thống điều hòa thông gió :
Hệ thống điều hòa thông gió(HVAC) sẽ được thiết kế và định dạng trên cơ sở nhiệt
độ ngoài trời thiết kế.
Những khu vực có hệ thống HVAC bao gồm, nhưng không hạn chế sau: Gian
tuabin, nhà trung tâm, phòng điện cho kho chứa đá vôi, phòng điều khiển, phòng
điện cho nhà điều khiển cấp than, phòng điều khiển cho nhà Hydro, nhà bơm cứu
hỏa, nhà bơm bùn tro xỉ, , phòng điều khiển cho Nhà máy phát diesel, phòng điều
khiển cho Nhà bơm nước lạnh, phòng điện, phòng điều khiển cho nhà clo, văn
phòng, tủ điện cho nhà sửa chữa, các văn phòng nhà xe, phòng điều khiển, phòng
chứa thiết bị cho nhà bơm dỡ dầu, phòng hóa chất, phòng nghỉ cho nhà bơm nước
hồi, xưởng cơ khí, xưởng điện, điều khiển, nhà dịch vụ ,phòng bảo vệ, phòng điều
khiển, phòng rowle, các văn phòng cho nhà điều khiển sân phân phối, phòng điện,
phòng điều khiển, phòng thí nghiệm cho nhà xử lý nước.
1.3.2.5. Hệ thống cẩu trục và thiết bị nâng :
Hệ thống cầu trục và thiết bị nâng được thiết kế để thực hiện công tác di chuyển các
thiết bị hoặc bộ phận/chi tiết nặng trong quá trình lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng
sửa chữa. Hệ thống này sẽ được thiết kế và lắp đặt đầy đủ, đồng bộ để đảm bảo vận
hành an toàn trong các điều kiện vận hành bảo dưỡng các thiết bị của nhà máy, tuân
thủ các tiêu chuẩn qui phạm hiện hành về an toàn thiết bị nâng của Việt Nam và
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
14
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
quốc tế.
Bảng 1.1: Một số hệ thống cầu trục và thiết bị nâng bố trí tại các khu vực kê
STT
Vị trí lắp đặt Tải trọng SL Kiểu/loại
1
Nóc lò hơi 5 tấn 4 Pa lăng điện
2
Gian tua bin/máy phát 130 tấn/20 tấn 1 cầu trục
15 tấn 1
Cổng trục chạy
trên đường ray
cốt vận hành
tuabin máy phát
3
Khu vực các bơm nước cấp 20 tấn 1 cầu trục
4
Khu vực quạt khói/gió 10 tấn 1 cầu trục
5
Khu vực quạt tầng sôi 10 tấn 1 cầu trục
Nguồn : Phòng kĩ thuật- Ban quản lý dự án nhiệt điện 1
Ngoài ra, do đặc thù của nhà máy nhiệt điện đốt than và vị trí nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa và gần biển nên hệ thống cầu trục và thiết bị nâng cũng sẽ
được thiết kế để đảm bảo chịu được sự ăn mòn (than, bụi, ẩm, muối, …) trong suốt
đời vận hành của nhà máy.
1.3.2.6. Hệ thống thông tin liên lạc:
Hệ thống thông tin liên lạc trang bị cho Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1 để bảo
đảm trao đổi thông tin nhanh chóng, tin cậy và ổn định trong nội bộ của nhà máy và
từ nhà máy với bên ngoài. Hệ thống thông tin liên lạc sẽ được trang bị tại tất cả các
vị trí vận hành của các phòng trong toàn bộ Nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1.
Hệ thống thông tin liên lạc trang bị cho nhà máy sẽ thực hiện các chức năng chính
sau: Liên lạc thao tác điều độ giữa các khu vực trong nhà máy giữa các phòng, ban
trong nhà máy với nhau, thông tin về quá trình công nghệ, thông tin liên lạc quản lý
hành chính và bảo vệ, liên lạc với mạng thông tin bên ngoài. Thông tin với cơ quan
chủ quản và các công trình trong hệ thống có liên quan và với Trung tâm điều độ
Hệ thống điện Quốc gia (A0) cũng như Trung tâm điều độ Hệ thống điện miền Bắc
(A1)
ICMS : Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1 (NMNĐ Mông Dương 1) được
thiết kế có quy mô công suất là 1080MW bao gồm 02 khối tổ máy (số 1 và số 2),
mỗi khối tổ máy bao gồm 01 tuabin/máyphát có công suất là 540MW và 02 lò hơi
kiểu tầng sôi tuần hoàn (CFB) có công suất là 250MW sẽ được trang bị một hệ
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
15
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
thống điều khiển và giám sát tích hợp (ICMS - Integrated Control & Monitoring
System). Hệ thống điều khiển và giám sát tích hợp bao gồm các chức năng: điều
khiển điều biến, liên động và bảo vệ, điều khiển trình tự, giao diện với nhân viên
vận hành, giám sát và lưu trữ thông tin dữ liệu, lưu trữ và phục hồi các dữ liệu lịch
sử, tính toán thông số đặc tính và tối ưu hoá, lưu trữ các dữ liệu sự kiện (SOE) và
cảnh báo.
Hệ thống điều khiển và giám sát tích hợp trang bị cho NMNĐ Mông Dương 1 sẽ
đáp ứng được yêu cầu vận hành an toàn, tin cậy của các khối tổ máy và phần chung
của nhà máy. Ngoài ra, hệ thống này sẽ thực hiện điều khiển phối hợp tuabin và lò
hơi, điều khiển lò hơi, thiết bị phụ của lò hơi, điều khiển tuabin, thiết bị phụ của
tuabin, bảo vệ lò hơi và tuabin, điều khiển hệ thống điện, điều khiển hệ thống xử lý
nước ngọt, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống cấp than, hệ thống thải tro xỉ và các
thiết bị phụ khác.
Hệ thống điều khiển và giám sát tích hợp (Intergrated control and monitoring
system-ICMS) được trang bị cho NMNĐ Mông Dương 1 sẽ gồm có: Hệ thống điều
khiển và giám sát khối tổ máy số 1 (Unit No.1 control and monitoring system -
UCMS No.1), hệ thống điều khiển và giám sát khối tổ máy số 2 (Unit No.2 control
and monitoring system- UCMS No.2), hệ thống điều khiển và giám sát phần chung
của nhà máy (Station control and monitoring system-SCMS).
Ngoài ra nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1 còn rất nhiều hệ thông khác
( xem phụ lục 1).
1.3.3. Giới thiệu hoạt động nhập khẩu thiết bị của nhà máy
Với tư cách là dự án Nhiệt điện có chủ đầu tư là Tập đoàn điện lực Việt
Nam - là một trong các tập đoàn của nhà nước với tổng số vốn đầu tư rất lớn- đại
diện là Ban quản lý dự án Nhiệt điện 1, được hình thành theo hình thức tổ chức gói
thầu EPC, nhà thầu thiết kế lắp đặt chạy thử thì việc nhập khẩu thiết bị cho dự án
hiện nay mang tính chất là nhập khẩu thiết bị cho dự án nhiệt điện được tiến hành
theo một hợp đồng kí kết theo hình thức trọn gói với toàn bộ hàng hóa được nêu tên
và được thực hiện từng phần tùy theo yêu cầu cụ thể vì vậy hoạt động nhập khẩu
thiết bị của nhà máy sẽ do Ban quản lý dự án nhiệt điện 1 với tư cách là đại diện
chủ đầu tư phối hợp với Tổng thầu là Công ty Hyundai E&C Co thực hiện.
1.3.3.1. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu thiết bị của nhà máy
Do đặc điểm của thiết bị được nhập khẩu cho nhà máy có tính chất kĩ thuật
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
16
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
cao, đa dạng phức tạp nên cần kèm theo một dự án gồm những mục chi tiết về giá
cả, chủng loại quy cách đối với từng loại hàng. Vì vậy hoạt động nhập khẩu thiết bị
của nhà máy nhiệt điện Mông Dương mang tính chất phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết
về chuyên môn sâu sắc và sự am hiểu pháp luật có liên quan, tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp tới hiệu quả nhập khẩu thiết bị.
Hoạt động nhập khẩu thiết bị cho nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1 là toàn
bộ quá trình giao dịch, kí kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị và các dịch
vụ liên quan đến nhập khẩu thiết bị đó. Và do có chủ đầu tư là một tập đoàn kinh tế
nhà nước lớn nên hoạt động nhập khẩu cần phải thực hiện đầy đủ các thủ tục liên
quan đến việc nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định cho nhà máy điện của
Việt Nam hiện nay. Đa số những đối tượng thiết bị này sẽ được miễn thuế và song
vẫn có những thiết bị bị đánh thuế. Vấn đề này rất quan trọng khi thực hiện các thủ
tục hải quan. Với các đối tượng không bị đánh thuế thì cần phải đăng kí danh mục
hàng hóa nhập khẩu miễn thuế cho dự án hoặc cho từng giai đoạn thực hiện dự án.
Hoạt động nhập khẩu thiết bị cho dự án không giống như hoạt động nhập
khẩu thiết bị lẻ thông thường vì nếu hoạt động nhập khẩu thiết bị thông thường
không gặp nhiều vấn đề vướng mắc, trở ngại trong quá trình nhập khẩu và thời gian
thực hiện tương đối ngắn thì công tác nhập khẩu thiết bị cho nhà máy đòi hỏi một
thời gian dài với khối lượng thiết bị đồ sộ liên quan mật thiết đến các công đoạn xây
dựng nhà máy. Trong suốt quá trình thực hiện nhập khẩu thì chịu sự giám sát chặt
chẽ của nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, văn bản quy phạm điều chỉnh hoạt
động nhập khẩu thiết bị nói chung và hoạt động nhập khẩu thiết bị cho nhà máy
điện nói riêng. Vì vậy hoạt động này đòi hỏi phải có hệ thống văn bản pháp quy tạo
điều kiện cho việc thực hiện phối hợp nhịp nhàng giữa các ngành, các cấp có liên
quan trong các giai đoạn nhập khẩu công trình, đặc biệt đối với các công trình được
nhập khẩu bằng nguồn vốn vay của nước ngoài. Một số các văn bản pháp luật ban đầu
về hoạt động này có thể kể đến như : Quyết định 91/TTg ngày 13/11/1992 của Thủ
tướng Chính phủ- Quyết định này ban hành Quy định về quản lý nhập khẩu máy
móc thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, trong đó nêu định nghĩa và xác
định rõ phạm vi hàng hoá Thiết bị sản xuất của nhà máy nhiệt điện và thiết bị lẻ
không chỉ bao gồm phần hàng hoá hữu hình(máy móc, thiết bị, vật liệu ) mà còn
bao gồm cả phần hàng hoá vô hình(thiết kế, giám sát, đào tạo, chuyển giao công
nghệ ). Đây cũng là điểm chi tiết hơn so với"Điều kiện chung giao hàng và lắp ráp
nhà máy và máy móc xuất nhập khẩu” số 188A của Uỷ ban kinh tế Liên Hợp Quốc
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
17
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
cũng như định nghĩa thiết bị sản xuất của nhà máy nhiệt điện trong Thông tư 07/TT
ngày7/1/1961 của Thủ tướng Chính phủ. Hay như là Nghị định 88/1999/ NĐ-CP
ngày 4/9/1999 của Chính Phủ - Nghị định ban hành Quy chế đấu thầu, thay thế cho
Quy chế đấu thầu đã ban hành kèm Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 và Nghị định
93/CP ngày 23/8/1997 của Chính Phủ, nhằm mục đích thống nhất quản lý các hoạt
động đấu thầu tuyển chọn tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp và lựa chọn đối tác để
thực hiện dự án hoặc từng phần dự án trên lãnh thổ Việt nam. Quy chế đấu thầu đã
được đưa ra định nghĩa cho các chuyên dùng trong đấu thầu như “đấu thầu”, "đấu
thầu trong nước”, "đấu thầu quốc tế “, "xét thầu”, "dự án”, "bên mời thầu”, “người có
thẩm quyền”, “nhà thầu”, “cấp có thẩm quyền”, “tư vấn”, "xây lắp”
1.3.3.2. Đối tác nhập khẩu
Đối tác nhập khẩu của nhà máy là đối tác Hàn Quốc đang được xếp là một
trong những quốc gia hàng đầu về lĩnh vực máy móc, hoá học, chế tạo xe ô tô, công
nghệ thông tin đặc biệt lĩnh vực công nghệ thông tin và kỹ thuật truyền tin đang xếp
thứ nhất trên thế giới hiện nay. Ngoài ra Hàn Quốc là cường quốc công nghệ về lĩnh
vực sáng tạo với kỹ thuật mũi nhọn mới với năng lực kỹ thuật năng động nhất thế
giới. Những thiết bị máy móc của Hàn Quốc được đánh giá là thân thiện với người
sử dụng, độ chính xác cao. Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu lớn thứ ba, chiếm
13,6% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. So với các năm trước, Việt Nam
nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng 18,4%, cao gấp 2,6 lần tốc độ tăng tổng kim ngạch
nhập khẩu. Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc chủ yếu là máy móc, thiết bị, nguyên
phụ liệu dệt may, da giày, xăng dầu, sắt thép, chất dẻo, hóa chất, phương tiện vận
tải Có 17 mặt hàng nhập khẩu từ đây đạt trên 100 triệu USD, trong đó có 5 mặt
hàng đạt trên 1 tỷ USD (máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết
bị, dụng cụ phụ tùng; vải; sắt thép; điện thoại các loại và linh kiện; xăng dầu).
Trong quan hệ buôn bán giữa Việt Nam và Hàn Quốc, Việt Nam ở vị thế nhập siêu
lớn: năm 2012 lên đến 10,1 tỷ USD bằng 183,6% kim ngạch xuất khẩu sang thị
trường này. Nguyên nhân Việt Nam nhập khẩu lớn từ Hàn Quốc có nhiều, trong đó
có một số điểm đáng lưu ý. Vốn đầu tư trực tiếp từ Hàn Quốc vào Việt Nam lớn,
nằm trong 3 nước thuộc tốp đầu. Hàn Quốc hiện là nhà tài trợ lớn vốn hỗ trợ phát
triển cho Việt Nam. Giá cả sản phẩm của Hàn Quốc không cao, trình độ kỹ thuật -
công nghệ phù hợp.
Ngoài ra còn đối tác của nhà máy còn có Mỹ .Mỹ là thị trường nhập khẩu
lớn thứ 8 của Việt Nam, chiếm 4,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. So
SV: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: Kinh tế Quốc tế 51B
18