Tải bản đầy đủ (.doc) (249 trang)

Công tác hạch toán tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 249 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cơ chế quản
lý ở nước ta có nhiều đổi mới (từ cơ chế quản lý tập chung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường). Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự đổi mới
sâu sắc của nền kinh tế tài chính, hệ thống kế toán Việt Nam với tư cách là
công cụ quản lý kinh tế - tài chính đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện và
phát triển, góp phần tích cực vào việc quản lý tài chính của Nhà nước nói
chung và doanh nghiệp nói riêng. Thị trường luôn mở ra cơ hội kinh doanh
mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những đe dọa cho các doanh nghiệp
để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị
trường, đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho
phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
Do vậy, kế toán với tư cách là công cụ quản lý cho sự đổi mới, không
chỉ dừng lại ở việc ghi chép chính xác, kịp thời và lưu giữ các dữ liệu mà
quan trọng là thiết lập một hệ thống có tổ chức thông tin có ích cho việc
quản lý kinh tế. Kế toán về bản chất là hệ thống đo lường xử lý và truyền đạt
những thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Cũng có thể nói kế toán là
trung tâm hoạt động tài chính của hệ thống quản lý, giúp cho các nhà quản lý
kinh doanh có khả năng xem xét toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Hạch toán kế toán la một bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính, có vai trò
tích cực trong việc điều hành hoạt động kinh tế, nó có thể quyết định đem lại
lợi nhuận cao hay thấp cho doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự giúp đỡ của
cán bộ công nhân viên tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng
Nam, và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, em đã hoàn thành chuyên đề báo
cáo về chuyên đề: “Công tác hạch toán tại công ty TNHH sản xuất và


thương mại Đại Hoàng Nam”.
Báo cáo của em gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan chung về công ty TNHH sản xuất và thương mại
Đại Hoàng Nam.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH sản
xuất và thương mại Đại Hoàng Nam.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
của công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng Nam.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập còn ít và khả
năng của bản than còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập không tránh khỏi
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp của cô giáo để bài
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 8 tháng 8 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Thức
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI HOÀNG NAM.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH sản
xuất và thương mại Đại Hoàng Nam.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng Nam là một doanh
nghiệp tư nhân được thành lập từ ngày 10/8/1998 theo giấy phép đầu tư số
204.789.686 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Tên giao dịch: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng
Nam.
Trụ sở chính: Quốc lộ 2, Phú Cường, Sóc Sơn, Hà Nội.
Điện thoại: 043.7554789

Fax: 7554790
Sở giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
AGRIBANK.
Là công ty sản xuất ra các loại mũ nên công ty đã góp phần không nhỏ
trong việc mua bán trao đổi hàng hóa trên thị trường. Quá trình hình thành
và phát triển của công ty trong suốt 12 năm qua được đánh dấu bằng những
mốc thời gian cho thấy sự đi lên nhanh chóng của công ty.
Giai đoạn I: Từ 1998- 2002: Đây là giai đoạn đầu thành lập công ty
nên số lượng ban đầu chỉ là 80 công nhân. Lúc này thị trường chủ yếu của
công ty là trên địa bàn Hà Nội. Các sản phẩm mũ mà công ty sản xuất ra
được tiêu thụ với số lượng không lớn do mẫu mã không phong phú nên công
ty cũng gặp một số khó khăn nhất định: không mở rộng được thị trường,
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mẫu mã còn rất hạn chế, số lượng khách hàng không lớn… nên doanh thu
của công ty đạt khoảng 570 triệu.
Giai đoạn II: Từ 2002 – 2007: Lúc này công ty đã nắm bắt được thị
trường và cũng đã rút ra được nhiều kinh nghiệm từ những năm đầu hoạt
động nên công ty đã có nhiều đổi mới trong sự quản lý và kinh doanh sản
phẩm. Ban lãnh đạo công ty đã nhập thêm dây chuyền máy móc, thiết bị sản
xuất hiện đại để phục vụ sản xuất, sản phẩm hàng hóa đa dạng và phong phú
hơn nên thị trường đã được mở rộng trong cả nước. Số vốn mà công ty đầu
tư trong giai đoạn này lên tới 10 tỷ đồng, số lượng công nhân lúc này đã lên
tới 250 người. Với quy mô được mở rộng nên doanh thu của công ty không
ngừng tăng cao.
Giai đoạn III: Từ 2007 đến nay: Lúc này công ty đã đi vào ổn định và
đây cũng là giai đoạn tăng trưởng vượt bậc của công ty cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Lúc này hình thức, mẫu mã của công ty đa dạng và phong phú
hơn và đã đi vào ổn định, phù hợp với người tiêu dung từng lứa tuổi. Các
sản phẩm của công ty đã có những lúc không đủ đáp ứng nhu cầu cao của

người tiêu dung nên công ty tiếp tục đầu tư them dây chuyền sản xuất, số
lượng công nhân lúc này đã lên tới hơn 600 người. Thị trường được mở rộng
ra cả nước ngoài. Do nắm bắt được thị hiếu người tiêu dung và lựa chọn
được thị trường trọng điểm đã giúp công ty có những bước phát triển không
ngừng trong suốt 12 năm kinh doanh. Bên cạnh đó còn thể hiện khả năng
lãnh đạo và tính nhanh nhạy của những người quản lý trong công ty trong
việc nắm bắt thị hiếu người tiêu dung. Tất cả điều đó đã làm nên thành công
ngày hôm nay của công ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH sản xuất và thương mại
Đại Hoàng Nam.
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Nhiệm vụ:
- Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đúng chế độ hiện hành
- Tuân thủ hợp đồng đã ký, đảm bảo chữ tín đối với bạn hàng.
- Nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường để tổ
chức sản xuất kinh doanh hợp lý.
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ nộp ngân sách Nhà
nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
*Chức năng:
- Kinh doanh bán buôn, bán sỉ mặt hàng mũ và các mặt hàng có liên
quan đáp ứng nhu cầu thi trường.
- Tổ chức các dịch vụ kinh doanh va mở rộng thị trường.
- Làm đại lý cho hành phần kinh doanh trong và ngoài nước.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để quản lý và điều hành tốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cần có một tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc thù kinh doanh
của công ty, những đặc điểm, điều kiện cụ thể giúp công ty vững bước hoạt
động trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay.

Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng Nam là một doanh
nghiệp tư nhân hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh độc lập nhưng bộ máy
quản lý của công ty được tổ chức phân cấp khá hoàn chỉnh bao gồm ban
giám đốc và các phòng ban chức năng quản lý nhất định
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Ban giám đốc gồm giám đốc và hai phó giám đốc:
- Giám đốc: Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn đã ghi trong điều lệ
của công ty. Ngoài ra còn có nhiệm vụ quản lý, điều hành chung toàn công
ty. Chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh và đời sống công
nhân viên, chỉ đạo về chủ trương, tổ chức ký kết các hợp đồng, đồng thời
chịu trách nhiệm về pháp lý.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và được phân công
phụ trách một số lĩnh vực hoạt động của công ty, quản lý chỉ đạo một só đơn
vị có chức năng, nhiệm vụ cùng lĩnh vực hoạt động đã được phân công phụ
trách. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về lĩnh vực được phân công
phụ trách, kết quả hoạt động của các đơn vị do mình quản lý chỉ đạo.
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 6
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật
Phòng
tổ chức
Phòng
tài
chính
Phòng

kế toán
Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng
cung
tiêu
Phòng
kỹ
thuật
Xưởng
sản
xuất I
Xưởng
sản
xuất II
Xưởng
sản
xuất III
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: thay mặt giám đốc điều hành trực
tiếp mọi hoạt động của công ty về quản lý kỹ thuật công nghiệp, chỉ đạo
thực hiện những chương trình nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật,
đầu tư đổi mới công nghệ. Mặt khác còn chỉ đạo việc xây dựng các định
hướng, định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng đo lường sản phẩm.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: thực hiện các nhiệm vụ được
giao về mặt kinh doanh, nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh
doanh, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tham mưu cho giám đốc trong
việc thu hút đầu tư và ký kết hợp đồng kinh tế.

* Các phòng ban:
- Phòng tổ chức: có nhiệm vụ chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh đưa ra của
giám đốc và phó giám đốc, có nhiệm vụ tổ chức các công việc có liên quan
đến lao động, nhân sự trong công ty. Ngoài ra, còn kiểm tra việc chấp hành
tình hình lao động và tổ chức lao động.
- Phòng hành chính: chịu sự chỉ huy trực tiếp của ban giám đốc, có
nhiệm vụ thực hiện các công việc có liên quan tới việc tổ chức quản lý, đối
nội, đối ngoại trong công ty.
- Phòng kinh doanh XNK: phụ trách việc kinh doanh buôn bán sản
phẩm của công ty, nghiên cứu và mở rộng thị trường.
- phòng cung tiêu: phụ trách các vấn đề xuất nhập nguyên vật liệu, vật
tư đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra số lượng và chất lượng của
nguyên vật liệu, xuất nhập thành phẩm trong kho.
- Phòng kế toán: chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, hạch toán kế
toán trong công ty, chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính
sách của Nhà nước và của công ty. Tham gia đề xuất với ban giám đốc các
biện pháp tăng cường sản xuất kinh doanh với quyền hạn và trách nhiệm của
mình.
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong sản xuất,
máy móc thiết bị công nghệ, kiểm tra vật tư sản xuất, chịu trách nhiệm lập
kế hoạch sản xuất.
- Các phân xưởng: là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, số lượng sản
phẩm ra phụ thuộc vào yêu cầu của cấp trên và điều kiện sản xuất kinh
doanh hiện có.
1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
- Phòng kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng, với chức năng quản lý
tài chính, theo dõi sự vận động của các loại tài sản. Phòng kế toán cung cấp
các thông tin cần thiết, cụ thể và chính xác cho giám đốc và các phòng ban

có liên quan để ra quyết định chính xác và kịp thời, điều hành mọi hoạt động
sản xuất đồng thời chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về
kế toán, thống kê, lao động tiền lương, thuế và các khoản chính sách, tổ chức
thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra
các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ các chế độ ban đầu, chế độ hạch
toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Xác định vai trò quan trọng của kế toán nên việc tổ chức bộ máy kế
toán trong công ty phải linh hoạt, gọn nhẹ thì hoạt động mới có hiệu quả,
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán:
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức lãnh
đạo chung cho từng phòng, bố trí công việc cho từng kế toán viên. Là người
chịu trách nhiệm thực thi, thi hành các quan hệ tài chính với các đơn vị ngân
hàng và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm
TSCĐ vào sổ chi tiết TSCĐ và lên nhật ký chứng từ số 9, bảng phân bổ số 3.
+ Kế toán kho hàng: chịu trách nhiệm theo dõi lượng hàng xuất, nhập,
tồn trong tháng. Vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, lên
bảng kê số 8.
+ Kế toán TGNH và tiền vay: căn cứ vào sổ phụ của ngân hàng, hàng
ngày ghi báo nợ, báo có cho các tài khoản liên quan. Theo dõi số dư, ủy
nhiệm thu chi, trả khế đúng hạn. Cuối tháng lên nhật ký chứng từ số 2,3,4.
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 9
Kế toán trưởng
Kế toán
kho hàng
Kế toán
tài sản cố

định
Kế toán
công nợ
người
mua và
người bán
Kế toán
TGNH và
tiền vay
Kế toán
tiền lương
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Kế toán công nợ người mua và người bán: có nhiệm vụ theo dõi tiền
hàng của khách, tình hình thanh toán với các đơn vị đó. Cuối tháng vào sổ
chi tiết cho từng đơn vị và lên nhật ký chứng từ số 5.
+ Thủ quỹ: thu chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi
đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của doanh nghiệp.
+ Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ trả lương cho cán bộ công nhân
viên đúng thời hạn và giải quyết những kiến nghị liên quan đến tiền lương.
1.3.3. Hình thức sổ kế toán.
Tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng Nam, hình thức
sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghi sổ chứng từ:
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 10
Sổ quỹ Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Nhật ký - chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái Sổ tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán

Bảng kê
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối chiếu
- Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra,kế toán ghi vào bảng kê,bảng
phân bổ nhật ký chứng từ liên quan. Đồng thời cộng các bảng kê, sổ chi tiết,
lấy số liệu ghi vào nhật ký chứng từ, sau dố ghi vào sổ cái. Cuối kỳ lấy số
liệu sổ cái, nhật ký chứng từ, bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối và
báo cáo kế toán.
- Hình thức nhật ký chứng từ mà công ty áp dụng phù hợp với quy mô
sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là hình thức kế toán được xây dựng
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, đảm
bảo được các mặt hàng kế toán được tiến hành song song.Việc kiểm tra số
liệu công ty được tiến hành thường xuyên, đồng đều ở tất cả các khâu và các
phần hành kế toán đảm bảo số liệu chính xác kịp thời, nhạy bén yêu cầu
quản lý của công ty.
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI HOÀNG NAM
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng Nam hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ và tính giá vốn theo phương pháp bình quân gia
quyền. Tính nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước – xuất
trước.
Hoạt động của công ty trong tháng 4/2010:
1.2. Số dư đầu kỳ các tài khoản:
SHTK Tên tài khoản Dư nợ Dư có

111 Tiền mặt 50.850.000
112 Tiền gửi ngân hàng 458.963.000
131 Phải thu của khách hàng 78.179.000
141 Tạm ứng 92.700.000
142 Chi phí trả trước 141.052.394
152 Nguyên vật liệu tồn kho 429.022.875
154 Chi phí SXKD dở dang 183.074.236
155 Thành phẩm tồn kho 211.623.950
211 TSCĐ hữu hình 2.543.096.010
214 Hao mòn TSCĐ 415.318.785
311 Vay ngắn hạn 1.651.123.401
331 Phải trả người bán 184.150.962
334 Phải trả công nhân viên 140.510.169
411 Nguồn vốn kinh doanh 600.679.925
421 Lợi nhuận chưa phân phối 1.043.560.223
415 Quỹ khen thưởng phúc lợi 153.218.000
Tổng 4.188.561.465 4.188.561.465
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2 Số dư chi tiết các tài khoản
* TK131: phải thu của khách hàng
STT Tên khách hàng Dư đầu kỳ
1 Công ty TNHH Anh Thắng 7.350.000
2 Công ty SX&TM Quang Minh 14.320.000
3 Công ty An Bình 20.240.000
4 Siêu thị Metro 27.500.000
5 Shop thời trang NEM – 26 Láng Hạ 8.769.000
6 Tổng 78.179.000
* TK311: vay ngắn hạn
STT Tên khách hàng Số tiền

1 Ngân hàng AGRIBANK 512.469.723
2 Ngân hàng VIETINBANK 341.333.121
3 Công ty cổ phần Anh Việt 197.320.557
4 Công ty xây dựng cầu 12 284.877.915
5 Tổng công ty dệt may Việt Nam 315.122.085
6 Tổng 1.651.123.401
* TK331: phải trả cho khách hàng
STT Tên khách hàng Dư đầu kỳ
1 Công ty TNHH Phước Bình 19.036.000
2 Dệt 19/5 84.999.198
3 Công ty TNHH Long Thành 16.000.000
4 Công ty xây dựng nhà Hà Nội 15.612.764
5 Công ty cổ phần Thúy Nga 48.503.000
6 Tổng 184.150.962
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* TK141: tạm ứng
STT Tên nhân viên Số tiền
1 Nguyễn Quang Minh 22.750.000
2 Trần Hữu Nam 34.754.000
3 Mai Thu Thủy 35.196.000
Tổng 92.700.000
*TK155: thành phẩm
STT Tên thành phẩm ĐVT Số
lượng
Giá vốn Thành tiền
1 Mũ MA123 Chiếc 1.300 42.650 55.445.000
2 Mũ TG190 Chiếc 850 31.069 26.408.650
3 Mũ HVM468 Chiếc 750 46.850 35.137.500
4 Mũ TH1424 Chiếc 500 35.090 17.545.000

5 Mũ VH262 Chiếc 1.600 32.143 51.428.800
6 Mũ HV2426 Chiếc 900 28.510 25.659.000
Tổng
*TK152: nguyên vật liệu
STT Tên NVL ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Khuy chỏm Chiếc 13.772 10.560 145.432.320
2 Vải cotton Mét 17.058 8.980 153.180.840
3 Lưỡi trai Chiếc 9.278 11.042 102.447.676
4 Khóa Chiếc 46 31.012 1.426.552
5 Mác Chiếc 60 29.510 1.770.600
6 Nẹp nhựa Chiếc 5.586 563 3.144.918
7 Thùng
catton
Chiếc 12.359 491 6.068.269
8 Chỉ đen Kg 377 13.112 4.943.224
9 Chỉ trắng Kg 482 12.918 6.226.476
10 Túi nilon Kg 92 8.005 736.460
11 Xăng Lít 270 13.502 3.645.540
Tổng
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
1. Phiếu thu số 510,ngày 1/4 công ty sản xuất và thương mại Quang
Minh thanh toán còn nợ kỳ trước cho công ty.
2.Phiếu nhập kho số 310, ngày 2/4, HĐGTGT số 001987.Công ty mua
hàng của công ty Tân Tiến. Công ty chưa thanh toán tiền hàng.
Tên NVL ĐVT Số lượng Đơn giá
Khuy chỏm Chiếc 17.600 10.580
Lưỡi trai Chiếc 12.300 11.040
3.Phiếu nhật kho số 310,ngày 2/4, HĐGTGT số 544356. Công ty mua

hàng của công ty sản xuất và thương mại Long Thành. Công ty chưa thanh
toán tiền hàng.
Tên NVL ĐVT Số lượng Đơn giá
Khóa Dài Chiếc 1.020 1.560
Khóa Ngắn Chiếc 3.410 1.021
4.Phiếu thu số 511,ngày 2/4, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền
mặt:15.000.000
5.Phiếu nhập kho số 312,ngày 2/4,HĐGTGT số 111989 công ty mua
chỉ đen. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 610.
Tên NVL ĐVT Số lượng Đơn giá
Chỉ đen Cuộn 912 13.154
6. Phiếu xuất kho số 410,ngày 2/4 bán hàng cho công ty sản xuất Tân
Thành. Công ty đã thu được tiền hàng theo phiếu thu số 512.Sau khi công ty
đã trừ chiêt khấu 1% cho công ty Tân Thành theo phiếu chi số 611
STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1 Mũ MA 123 Chiếc 150 71.500
2 Mũ VH 262 Chiếc 280 55.000
3 Mũ HVM 468 Chiếc 195
7.Phiếu xuất kho số 410,ngày 3/4. Xuất khuy chỏm để sản xuất sản
phẩm.
STT Tên thành phẩm Đvt Số lượng Đơn giá
1 Mũ nam Chiếc 4.125 10.560
2 Mũ nữ Chiếc 5.367 10.560
3 Mũ trẻ em Chiếc 1.854 10.560
8.Phiếu xuất kho số 412,ngày 3/8 xuất vải cotton để sản xuất sản
phẩm.
STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá
1 Mũ nam M 3.883 8.980

2 Mũ nữ M 6.138 8.980
3 Mũ trẻ em M 3.229,5 8.980
9.Phiếu xuất kho 413, ngày 3/8 xuất chỉ trắng để sản xuất sản phẩm.
STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá
1 Mũ nam Cuộn 115 12.918
2 Mũ nữ Cuộn 231 12.918
3 Mũ trẻ em Cuộn 95 12.918
10. Phiếu xuất kho 414,ngày 3/8 xuất chỉ đen để sản xuất sản phẩm.
STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá
1 Mũ nam Cuộn 170 13.112
2 Mũ nữ Cuộn 207 13.112
3 Mũ trẻ em Cuộn 239 13.154
11. Phiếu xuất kho 415,ngày 4/4, xuất gửi bán cho cửa hàng 20- Phạm
Ngọc Thạch.
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá
1 Mũ VH 262 Chiếc 230 55 000
2 Mũ HV 2426 Chiếc 310 50 000
3 Mũ TH 1424 Chiếc 250 59 500
12. Ngày Công ty thanh toán tiền hàng cho công ty TNHH Phước
Bình theo phiếu chi số 612.
13. Phiếu thu 513, ngày 5/4 vay ngắn hạn Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triền Nông Thôn Agribank 250 000 000 về nhập quỹ tiền mặt.
14. Phiếu chi số 613, ngày 5/4 thanh toán tiền hàng cho công ty Tân
Tiến số tiền 354 200 000.
15. Phiếu xuất kho 416, ngày 5/4 xuất túi nilon để sản xuất sản phẩm.
STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá
1 Mũ nam Kg 8 005 200 125
2 Mũ nữ Kg 8 005 344 215

3 Mũ trẻ em Kg 8 005 136 085
16. Phiếu chi số 614, ngày 5/8. Mua suốt chỉ của công ty Sao Việt
theo hóa đơn số 0011972, phiếu nhập kho số 314. Doanh nghiệp đã thanh
toán tiền hàng bằng tiền mặt.
STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá
1 Suốt chỉ Chiếc 1 750 423
17. Phiếu nhập kho số 315, ngày 5/8. Mua túi đựng mũ của công ty
bao bì Thành Đô theo HĐGTGT số 455755. Công ty đã thanh toán tiền hàng
bằng tiền mặt thoe phiếu chi số 615
STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá
1 Túi đựng mũ Chiếc 15.841 350
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18. Phiếu xuất kho số 417, ngày 6/4 xuất bán cổ phần cho công ty
Nam Phong. Công ty đã thanh toán cho DN bằng tiền gửi ngân hàng. Doanh
nghiệp tính và trả chiết khấu 2% cho công ty bằng tiền mặt theo phiếu chi số
616.
STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá
1 Mũ MA 123 Chiếc 750 71 500
2 Mũ TG 190 Chiếc 500 59 000
3 Mũ VH 262 Chiếc 430 55 000
4 Mũ HV 2426 Chiếc 345 50 000
19. Phiếu xuất kho 418, ngày 6/4 xuất suốt chỉ để sản xuất sản phẩm.
STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá
1 Mũ nam Chiếc 510 423
2 Mũ nữ Chiếc 325 423
3 Mũ trẻ em Chiếc 219 423

20. Phiếu xuất kho số 419, ngày 6/4 xuất Mác để sản xuất sản phẩm.
STT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá

1 Mũ nam Chiếc 20 29 510
2 Mũ nữ Chiếc 13 29 510
3 Mũ trẻ em Chiếc 15 29 510
21. Phiếu xuất kho 420, ngày 6/4 xuất khóa để sản xuất sản phẩm.
STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá
1 Mũ nam Chiếc 17 31 012
2 Mũ nữ Chiếc 5 31 012
22. Phiếu xuất kho 421, ngày 7/4 xuất thùng catton để sản xuất sản
phẩm.
STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá
1 Mũ nam Chiếc 3 120 491
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2 Mũ nữ Chiếc 5 149 491
3 Mũ trẻ em Chiếc 2 567 491
23. Phiếu xuất kho số 422, ngày 7/4 xuất túi đựng mũ để sản xuất sản
phẩm.
STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá
1 Mũ nam Chiếc 3 640 350
2 Mũ nữ Chiếc 6 392 350
3 Mũ trẻ em Chiếc 3 389 350
24. Phiếu thu số 514,ngày 8/4 cửa hàng 20 Phạm Ngọc Thạch thanh
toán tiền hàng. Công ty đã tính và trả tiền 2% hoa hông cho cửa hàng theo
phiếu chi số 617.
25.Phiếu chi số 618 ngày 9/4 tạm ứng cho anh Nguyễn Quang Tuấn đi
công tác số tiền là 8 750 000.
26.Phiếu chi số 619, ngày 9/4 công ty thanh toán tiền hàng cho công
ty dệt 19/5.
27.Phiếu chi số 620, ngày 9/4 công ty thanh toán tiền cho công ty
Long Việt.

28. Phiếu thu số 515, ngày 10/4 siêu thị Metro thanh toán tiền hàng
cho công ty.
29. Phiếu thu số 516, ngày 10/4 công ty TNHH Anh Thắng thanh toán
tiền hàng cho công ty.
30. Phiếu xuất kho số 423, ngày 11/4 xuất bán trực tiếp cho cửa hàng
110- Đê La Thành, cửa hàng đã thanh toán bằng tiền mặt,phiếu thu số 517.
31. Phiếu chi số 622, ngày 11/4 công ty thanh toán tiền còn nợ kỳ
trước cho công ty cổ phần Thúy Nga.
32. Trích chi phí trả trước cho từng sản phẩm
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
STT Tên thành phẩm Số tiền
1 Mũ nam 1 356 200
2 Mũ nữ 2 233 150
3 Mũ trẻ em 1 965 000
33. Trích KHTSCĐ cho từng bộ phận.
STT Bộ phận Số tiền
1 Dây chuyền sx mũ nam 21 438 634
2 Dây chuyền sx mũ nữ 29 307 450
3 Dây chuyền sx mũ trẻ em 17 542 183
4 Bộ phận bán hàng 965 412
5 Bộ phận quản lý doanh nghiệp 1 896 373
34.Phân bổ tiền lương cho công nhân trưc tiếp sản xuất.
STT Tên thành phẩm Đvt Số tiền
1 Mũ nam Chiếc 22 454 211
2 Mũ nữ Chiếc 31 683 726
3 Mũ trẻ em Chiếc 16 454 211
35. Phân bổ tiền lương cho bộ phận quản lý phân xưởng.
STT Tên sản phẩm Số tiền
1 Mũ nam 3 020 000

2 Mũ nữ 3 126 500
3 Mũ trẻ em 2 250 000
36. Tiền lương phải trả cho.
- Bộ phận bán hàng: 2 115 158
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 5 931 82037.
37. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định.
38. Phế liệu thu hồi nhập kho.
STT Tên sản phẩm Số tiền
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1 Mũ nam 2 415 310
2 Mũ nữ 5 018 435
3 Mũ trẻ em 1 765 892
39. Phiếu chi số 623, ngày 19/4 công ty thanh toán tiền điện VAT 10%
STT Tên sản phẩm Số tiền
1 Mũ nam 562 135
2 Mũ nữ 539 600
3 Mũ trẻ em 413 258
40. Phiếu chi số 624, ngày 19/4, công ty thanh toán tiền nước.VAT 5%
STT Tên sản phẩm Số tiền
1 Mũ nam 165 360
2 Mũ nữ 240 187
3 Mũ trẻ em 152 109
41. Phiếu chi số 625, ngày 20/4, công ty thanh toán tiền điện thoại.
STT Tên sản phẩm Số tiền
1 Mũ nam 102 070
2 Mũ nữ 125 786
3 Mũ trẻ em 97 850
42. Phiếu nhập kho số 316, ngày 20/4, nhập kho thành phẩm.
STT Tên thành phẩm Số lượng Giá vốn

1 Mũ nam 3 640 37 913,8
2 Mũ nữ 6 392 30 057,9
3 Mũ trẻ em 3 389 28 542,5
43. Phiếu xuất kho số 424, ngày 21/4 xuất gửi bán cho cửa hàng số 10 Cửa
Nam.
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
STT Tên thành phẩm Số lượng Giá bán
1 Mũ nam 650 63 450
2 Mũ nữ 1 010 52 000
3 Mũ trẻ em 415 48 000
44. Phiếu chi số 626, ngày 21/4 trả tiền chi phí làm vệ sinh số tiền 1 515 700
45. Mua dầu sấy của công ty Hoàng Hà theo hợp đồng số 262686 ngày 22/4.
Giá chưa thuế là 1 750 000,VAT 10%, công ty chưa thanh toán tiền hàng.
46. Phiếu thu số 518, ngày 22/4, anh Nguyễn Quang Tuấn thanh toán tiền
tạm ứng đi mua hàng trong kỳ.
47. Phiếu xuất kho số 425, ngày 23/4 xuất gửi bán siêu thị Cầu Giấy.
STT Tên thành phẩm Số lượng Đơn giá
1 Mũ nam 410 63 450
2 Mũ nữ 620 52 000
3 Mũ trẻ em 395 48 000
4 Mũ MA 123 155 71 500
48. Phiếu thu số 519, ngày 24/4 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
100 000 000.
49. Phiếu chi số 627, ngày 25/4 thanh toán tiền lương cho CBCNV.
50. Phiếu xuất kho số 426, ngày 25/4 xuất bán trực tiếp cho cửa hàng bách
hóa tổng hợp Hai Bà Trưng, cửa hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, phiếu thu
số 520, sau khi công ty đã trừ chiết khấu 1% cho cửa hàng theo phiếu chi số
628.
STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá

1 Mũ nữ Chiếc 115 52 000
2 Mũ trẻ em Chiếc 210 48 000
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3 Mũ VH 262 Chiếc 90 55 000
4 Mũ HV 2426 Chiếc 79 50 000
51. Phiếu xuất kho số 427, ngày 25/4, xuất gửi bán cho cửa hành Thanh
Hằng số 33 Lò Đúc.
STT Tên thành phẩm Số lượng Đơn giá
1 Mũ nam 185 63 450
2 Mũ nữ 185 52 000
3 Mũ trẻ em 205 48 000
52. Phiếu thu số 521, ngày 26/4 công ty An Bình trả trước tiền hàng số tiền
17 095 000.
53. Phiếu nhập kho số 317, ngày 26/4 nhập mua vải kaki của công ty Tân
Tiến theo hóa đơn số 131789,công ty chưa thanh toán tiền hàng.
STT Tên hàng Số lượng Đơn giá
1 Vải kaki 1 500 15 430
54. Phiếu nhập kho số 318, ngày 26/4 nhập mua vải bò của công ty Giang
Minh theo hóa đơn số 246848, công ty chưa thanh toán tiền hàng.
STT Tên hàng Số lượng Đơn giá
1 Vải bò loại 1 2 500 17 650
2 Vải bò loại 2 2 815 18 410
55. Phiếu nhập kho số 319, ngày 26/4, mua khóa đồng của công ty Hùng
Minh theo hóa đơn số 688646, công ty đã thanh toán 50% tiền hàng theo
phiếu chi số 629, số còn lại chưa thanh toán.
STT Tên hàng Số lượng Đơn giá
1 Khóa đồng 1 350 2 570
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

56. Ngày 26/4,Thanh lý 1 nhà văn phòng đã hư hỏng và khấu hao hết
nguyên giá 180 000 000. Chi phí thuê ngoài phải trả 1 050 000
57. Phiếu thu số 522, ngày 27/4, thu tiền mặt bán phế liệu thanh lý 2 543 000
58. Phiếu xuất kho số 428, ngày 27/4, xuất gửi bán cho cửa hàng Phương
Anh.
STT Tên thành phẩm Số lượng Giá bán
1 Mũ nam 110 63 450
2 Mũ nữ 85 52 000
3 Mũ trẻ em 49 48 000

59. Phiếu thu số 523, ngày 28/4 công ty Tân Thành thanh toán tiền còn nợ
kỳ trước.
60. Phiếu thu số 524, ngày 28/4 siêu thị Cầu Giấy thanh toán tiền hàng, công
ty tính và trả tiền hoa hồng 3% cho siêu thị bằng tiền mặt theo phiếu chi số
630.
61. Phiếu chi số 631, ngày 28/4, công ty thanh toán tiền cho công ty xây
dựng nhà và đô thị Hà Nội.
62. Phiếu xuất kho số 429, ngày 28/4 xuất bán trực tiếp cho công ty Đông
Phong, công ty đã trả trước 50% tiền hàng bằng tiền mặt, phiếu thu số 525.
STT Tên thành phẩm Số lượng Giá bán
1 Mũ nam 103 63 450
2 Mũ nữ 149 52 000
3 Mũ trẻ em 75 48 000
63. Phiếu thu số 526, ngày 28/4,cửa hàng Thanh Hằng thanh toán tiền hàng
công ty gửi bán trong kỳ, công ty trừ chiết khấu 2% cho cửa hàng theo phiếu
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chi số 632.
64. Phiếu chi số 633, ngày 29/4 công ty đặt trước tiền mua hàng cho công ty
TNHH Nam An số tiền 17 932 500.

65. Phiếu chi số 634, ngày 30/4 công ty thanh toán tiền hàng cho công ty
Sản Xuất và Thương Mại Long Thành.
66. Phiếu thu số 527, ngày 30/4 công ty Đông Phong trả nợ tiền hàng
67. Phiếu chi số 635, ngày 30/4, công ty thanh toán tiền hàng cho công ty
Giang Minh.
68. Phiếu thu số 528, ngày 30/4, cửa hàng Phương Anh thanh toán tiền hàng
cho công ty. Công ty đã trừ chiết khấu 2% cho cửa hàng theo phiếu chi số
636.
2.4 Bảng liệt kê chứng từ gốc:
STT STT STT
1 Nghiệp vụ 1:
Phiếu thu số 510
20 Nghiệp vụ 20:
- Phiếu xuất kho số 419
39 Nghiệp vụ 44:
2 Nghiệp vụ 2:
- Phiếu nhập kho số 310
- Biên bản kiểm nghiệm
21 Nghiệp vụ 21:
- Phiếu xuất kho số 420
40 Nghiệp vụ 45:
- Phiếu nhập kho
317
Nguyễn Thị Thức – Lớp KT51A9 25

×