B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây, trong nền kinh tế, kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh của
Nhà nước. Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh bị trì trệ, không phát huy
được sáng tạo. Trong nền kinh tế này vai trò sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm chỉ có phạm vi hẹp. Các doanh nghiệp không cần tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm của mình mà chỉ cần hoàn thành kế hoạch sản xuất
do Nhà nước giao. Sản phẩm sản xuất ra sẽ được Nhà nước bảo hộ và đưa đến
những địa chỉ trong kế hoạch.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, đời sống của con
người được nâng cao, mọi nhu cầu xã hội luôn có sự thay đổi. Điều đó phù
hợp với phát triển của nền kinh tế đồng thời nhằm đóng góp tới nhu cầu trong
xã hội đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự quan tâm thích đáng tới việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình đảm bảo thu nhập và ổn định xã hội.
Song vấn đề cơ bản đặt ra sản xuất và cung ứng hàng hoá gì? Cho ai?
Và như thế nào? Mỗi doanh nghiệp trên vào điều kiện cụ thể mà có cách
nhìn nhận và tiếp cận vấn đề một cách khác nhau. Cũng như các doanh nghiệp
khác, Công ty Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P cũng đang gồng
mình trong vòng xoáy đó và tìm cách để thích nghi với nó và làm thế nào để
doanh nghiệp hoạt động thành công, làm ăn có lãi trong điều kiện môi trường
cạnh tranh gay gắt, tài nguyên khan hiếm như hiện nay. Việc quan trọng nhất
là Công ty không ngừng đổi mới và đồng thời áp dụng những tiến bộ mới về
công nghệ, về khoa học kỹ thuật, về quản lý kinh tế, để uy tín ra thị trường
những sản phẩm hàng hoá có uy tín, chất lượng cao với giá cả hợp lý.
Chính vì lẽ đó công tác tiêu thụ sản phẩm được chú trọng đặt lên hàng
đầu, ưu tiền giành cho nó vị trí cao nhất trong chiến lược kinh doanh của
Công ty mình.
Vì vậy, trong những năm qua, hoạt động của Công ty đã được khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường và đang ngày càng cố giữ đưa ra
những bóng phát nhằm tổ chức hoạt động tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá của
Công ty nhằm đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi khắt khe mà thị trường, cho
phù hợp tốt nhu cầu của người sử dụng.
NguyÔn ThÞ Mú Líp 36 - DK13
1
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Chính vì vậy, trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
cùng với sự giúp đỡ của Thầy cô và sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của
các phòng ban và Ban lãnh đạo Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P
đã giúp tôi hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Trong thời gian
thực tập và viết báo cáo tôi thực sự đã có điều kiện áp dụng kiến thức đã được
học vào thực tế kinh doanh. Vì thời gian và trình độ lý luận những kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế, do vậy bản báo cáo thực tập tốt nghiệp sẽ
không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo và các bạn để tôi có thể hoàn thiện hơn kiến thức của
mình khi ra trường. Sau đây em xin trình bày bài báo cáo thực tập tổng hợp về
công tác kế toán tài chính và phân tích kinh doanh thực tế tại Công ty TNHH
sản xuất và thương mại T.A.P
Báo cáo thực tập gồm 2 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và thương mại
T.A.P
1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm kinh doanh của Công ty
TNHH sản xuất và thương mại T.A.P
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy KD của Công ty TNHH sản xuất và
thương mại T.A.P
3. Những khó khăn và thuận lợi trong 2 năm vừa qua tại Công ty
TNHH sản xuất và thương mại T.A.P
Phần II: Tình hình thực hiện hạch toán kế toán tại Công ty TNHH
sản xuất và thương mại T.A.P
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH sản xuất và
thương mại T.A.P
2. Tình hình thực hiện hạch toán kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại T.A.P
2.1 Hạch toán ban đầu
2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
2.3 Sổ kế toán
2.4 Báo cáo tài chính
Kết Luận
NguyÔn ThÞ Mú Líp 36 - DK13
2
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI T.A.P
1- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, ĐỐI TƯỢNG, ĐẶC ĐIỂM KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI T.A.P
Xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận được hình thành bằng việc kinh doanh,
cạnh tranh lành mạnh, Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P được
hình thành theo giấy phép kinh doanh số 0102005373 ngày 21/1/2004. Đây là
loại hình Công ty TNHH có từ hai thành viên góp vốn trở lên.
Tên giao dịch của Công ty là: A.T.P technical and trading company limited.
Tên viết tắt: A.T.P Co.,Ltd
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh
Công ty đã đăng ký bao gồm: Sản xuất cung cấp vật tư thiết bị công nhiệp
động cơ điện, động cơ, hộp số giảm tốc, điều chỉnh tốc độ, VS – Vô cấp –
Biến tần – các thiết bị diện công nghiệp. Sản xuất kinh doanh nước uống đóng
chai. Môi giới thương mại; lắp đặt khung nhà; đại lý mua, đại lý bán, ký gửi
hàng hoá.
Tổng vốn điều lệ của Công ty là 439.300.000 VNĐ, trong đó vốn góp
bằng tài sản trị giá 89.300.000đ, vốn góp bằng tiền mặt trị giá
350.000.000VNĐ.
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Công ty là thiết bị công nhiệp động
cơ điện, động cơ, hộp số giảm tốc, điều chỉnh tốc độ, VS – Vô cấp – Biến tần
– các thiết bị điện công nghiệp
2- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH sản xuất và thương
mại T.A.P
NguyÔn ThÞ Mú Líp 36 - DK13
3
Ban Giám đốc
Công ty
Văn phòng
giao dịch
Phòng T i à
chính- Kế toán
Phòng Kinh
doanh
Phòng
Marketing
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P là loại hình doanh
nghiệp có quy mô nhỏ. Công ty tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh theo
mô hình tập trung, đảm bảo nhất quán trong công tác quản lý. Qua sơ đồ bộ
máy tổ chức hoạt động kinh doanh ta thấy Công ty tổ chức bộ máy quản lý rất
gọn nhẹ.
Bộ máy quản lý kinh doanh gồm 4 phòng ban.
* Ban Giám đốc Công ty: Gồm 01 giám đốc điều hành chung và 01 phó
giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Giám đốc Công ty: Là đại diện pháp nhân của Công ty, có quyền điều
hành cao nhất đối với Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty là
người ra các quyết định lựa chọn chiến lược, phương thức kinh doanh và quản
lý của Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc
trong việc triển khai, mở rộng hay thâm nhập thị phần mới, là người được
Giám đốc uỷ quyền điều hành khi vắng mặt.
Văn phòng giao dịch: Là nơi tiếp nhận các thông tin về khách hàng,
đảm nhận công việc tổ chức các cuộc gặp gỡ đàm thoại giữa khách hàng và
Ban giám đốc Công ty. Bộ phận này chịu trách nhiệm về các vấn đề hành
chính của đơn vị như quản lý nề nếp hành chính của Công ty cũng như tham
mưu cho Ban giám đốc trong việc tuyển dụng, đưa ra quy chế trả lương,
thưởng phù hợp với quy định của chế độ hiện hành.
*Phòng tài chính kế toán: Có chức năng giúp việc cho Ban giám đốc
trong công tác quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Công ty, theo dõi luồng
tiền vào ra, lập và nộp các báo cáo thuế, báo cáo tài chính theo đúng quy
định hiện hành.
Phòng kinh doanh: Thực hiện triển khai các hợp đồng kinh tế đã ký
kết, thay mặt Ban giám đốc thực hiện các quan hệ giao dịch với đối tác,
tham mưu cho Ban giám đốc trong việc lựa chọn chủng loại hàng hoá, chiến
NguyÔn ThÞ Mú Líp 36 - DK13
4
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
lược sản xuất kinh doanh. Định kỳ, có trách nhiệm lập báo cáo tình hình
kinh doanh theo từng mặt hàng và đưa ra ý kiến đánh giá phục vụ cho việc
lập kế hoạch, triển khai kinh doanh cho kỳ tiếp theo.
Phòng Marketing: Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc tìm kiếm
đối tác kinh doanh mới, chịu trách nhiệm tìm hiểu thị trường, nắm bắt và báo
cáo kịp thời các biến động của thị trường các mặt hàng có ảnh hưởng lớn đến
tình hình kinh doanh của Công ty. Việc Công ty TNHH sản xuất và thương
mại T.A.P mở rộng thị phần cũng là một trong những nhiệm vụ mà Ban giám
đốc tin tưởng giao phó cho phòng Marketing.
3. NH NG THU N L I V KHÓ KH N TRONG 2Ữ Ậ Ợ À Ă
N M V A QUA T I CÔNG TY TNHH S N XU T VĂ Ừ Ạ Ả Ấ À
TH NG M I T.A.P ƯƠ Ạ
a. Những thành tích đạt được:
Người ta thường nói rằng “vạn sự khởi đầu nan” nhưng trong 2 năm
đầu thành lập Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P đã đạt được
thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện bằng kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua hai năm. Tuy hiệu quả chưa cao
nhưng thể hiện quyết tâm của Ban giám đốc trẻ, năng động trước quy luật
cạnh tranh vốn có của nền kinh tế thị trường nhằm từng bước phát triển
Công ty tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống của người lao động
thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ với Nhà nước.
b.Những mặt hạn chế:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty có nhiều cố gắng vươn lên
để tự khẳng định mình và để theo kịp đà phát triển của nền kinh tế hiện nay
nhưng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với
nhau nên tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa cao, khách hàng thanh
toán nợ chậm, nợ đọng quá hạn. Việc thu hồi công nợ không đúng hạn ảnh
hưởng đến nguồn tiền thanh toán công nợ phải trả cho các nhà cung cấp làm
giảm uy tín của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động của Công ty trong 2 năm vừa qua
T
T
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ
%
NguyÔn ThÞ Mú Líp 36 - DK13
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1 Doanh thu
thun
3.684.604.70
3
8.092.285.372 4.407.680.6
69
220%
2 Giỏ vn 3.252.351.52
2
7.340.713.367 4.088.361.84
5
226%
3 Tng chi phớ 415.399.375 720.166.625 304.767.250 173%
4 Li nhun
HKD
16.853.805 31.405.380 14.551.575 186%
5 Thu TNDN 3.309.156 3.882.108 572.952 117%
Nhỡn vo kt qu kinh doanh ca Cụng ty trong 2 nm qua ta thy: V
tng doanh thu nm 2005 t 8.092.285.372 VN, trong ú nm 2004
doanh thu ch l 3.684.604.703VND nh vy mc chờnh lch ca doanh thu
nm 2005 tng ỏng k so vi nm 2004 c th l 4.407.680.669VND t
mc hon thnh 219,62% so vi nm trc. Nh vy riờng doanh thu thỡ
Cụng ty ó vt mc so vi k hoch. Doanh thu tng v tng mc chi phớ
kinh doanh cng tng. Li nhun nm 2004 ch cú 16.853.805VND nhng
nm 2005 tng lờn l 31.405.380VND, mc dự doanh thu tng ỏng k, li
nhun tng nhng mc tng ca li nhun khụng cao do chi phớ tng
lờn.Doanh thu tng chng t quy mụ sn xut c m rng, doanh nghip
chim lnh thờm th phn.
PHN II:
TèNH HèNH THC HIN CễNG TC K TON TI CễNG TY
TNHH SN XUT V THNG MI T.A.P
1. C IM T CHC CễNG TC K TON CA CễNG
TY TNHH SN XUT V THNG MI T.A.P
Cn c vo quy mụ hot ng cng nh ngnh ngh kinh doanh, Cụng
ty TNHH sn xut v thng mi T.A.P t chc h thng s k toỏn theo hỡnh
thc Nht ký chung.Phng phỏp khu hao ỏp dng: theo quyt nh s
166/1999/Q-BTC ngy 30 thỏng 12 nm 1999 ca B Ti chớnh. Phng
phỏp tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr.. Phng phỏp xỏc nh giỏ
tr hng tn kho: giỏ bỡnh quõn gia quyn.Hch toỏn hng tn kho: Theo
phng phỏp kờ khai thng xuyờn.
+ c im t chc cụng tỏc k toỏn: Cụng ty ỏp dng mụ hỡnh t chc
b mỏy k toỏn tp trung. Phũng k toỏn Cụng ty thc hin mi cụng tỏc k
Nguyễn Thị Mỳ Lớp 36 - DK13
6
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
toán; tiếp nhận, phân loại, xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng hợp
và vào ngày mồng 10 hàng tháng Kế toán trưởng phải cung cấp các thông tin
tài chính của tháng phát sinh trước Ban giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý, Phòng tài chính
kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
-Kế toán trưởng: là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc.
Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh trung
thực và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như toàn bộ các tài
sản cuả Công ty, tổ chức hướng dẫn những chế độ tài chính cho nhân viên,
kiểm soát việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán của nhân viên. Phân tích hoạt
động kinh tế và xác định chính xác kết quả hoạt động của Công ty, Kế toán
trưởng còn tham mưu cho Giám đốc về hoạt động tài chính kế toán và hạch
toán của Công ty. Đồng thời, kế toán trưởng cũng là người chịu trách nhiệm
tập hợp số liệu, lập báo cáo tài chính của Công ty.
*Kế toán tiền mặt, tiền gửi, doanh thu, công nợ phải thu: Có nhiệm vụ
theo dõi thu-chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản phải thu từ
chi tiết các đối tượng đến việc tổng hợp các số liệu công nợ phải thu, doanh
thu thực hiện.
NguyÔn ThÞ Mú Líp 36 - DK13
7
Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán tổng
hợp)
Kế toán tiền gửi, tiền mặt,
doanh thu, công nợ phải
thu
Kế toán vật tư,
hàng hoá, công
nợ phải trả, vay
NH...
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
*Kế toán vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, công nợ phải trả, vay ngân
hàng: có nhiệm vụ theo dõi tăng giảm vật tư, tài sản cố định của Công ty,
tính khấu hao tài sản cố định hàng năm.
2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI T.A.P
2.1 Hạch toán ban đầu
a. Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán mà Công ty sử dụng: chứng từ thống nhất
bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Chứng từ thống nhất mang tính bắt buộc: kế
toán viên sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế thể hiện quan hệ kinh tế
giữ Công ty với các pháp nhân khác hoặc có yêu cầu về quy cách chặt chẽ
mang tính chất bắt buộc phổ biến rộng rãi tuân thủ các yêu cầu về quy cách
biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ. Chứng từ kế toán mang tính chất
hướng dẫn: là các chứng từ mà các kế toán viên sử dụng trong nội bộ doanh
nghiệp, được Nhà nước hướng dẫn sử dụng phù hợp với đặc rtưng của Công
ty và vận dụng trong từng trường hợp cụ thể nhằm đảm bảo đúng nội dung
kinh tế, tính pháp lý cần thiết của một chứng từ,
Chứng từ kế toán về vật tư hàng hoá : Hợp đồng kinh tế, Phiếu xuất
kho, Phiếu nhập kho, thẻ kho, hoá đơn giá trị gia tăng (hoá đơn bán hàng).
Chứng từ kế toán về chi phí : Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu xuất
kho, Hoá đơn điện nước, điện thoại, Phiếu chi, Giấy “báo nợ”, Bảng phân bổ
khấu hao,...
Chứng từ kế toán về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy đề nghị thanh toán, bảng kê nộp tiền, bảng kê nộp séc, uỷ nhiệm chi,
Giấy “báo nợ”, “báo có” của ngân hàng…
Chứng từ lế toán về tài sản cố định: Hoá đơn GTGT, Biên bản bàn
giao tài sản cố định, Biên bản thanh lý TSCĐ, ...
Chứng từ kế toán về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh
toán tiền lương.
b, Tổ chức luân chuyển chứng từ của Công ty:
Luân chuyển chứng từ là xác định khâu vận động của chứng từ từ khi
lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ
vào lưu trữ. Trình tự xử lý, luân chuyển chứng từ bao gồm các bước sau:
NguyÔn ThÞ Mú Líp 36 - DK13
8