Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề cương môn Sinh lí người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.04 KB, 20 trang )

đề cơng bộ môn: sinh lý ngời và động vật (Tổ 3)
Chơng VIII: Sinh lý nội tiết
Câu 1: Các đặc tính sinh lí của hoocmon.
1.Khái niệm, bản chất hoocmon
- Hoocmon là những chất hoá học do một nhóm tế bào hay một tuyến nội tiết tiết vào máu rồi đợc máu đa
đến các tế bào hoặc mô khác trong cơ thể và gây ra các tác dụng sinh lí ở đó.
- Hoocmon có bản chất hoá học thuộc 3 loại sau đây:
+ Seroit: đây là nhũng hoocmon có cấu trúc hoá học giống cholesterrol và hầu hết đợc tổng hợp từ
cholesterrol nh hoocmon của tuyến vỏ thợng thận(cortisol, aldosteron), từ tuyến sinh dục(estrogen,
testosteron, )
+ Dẫn xuất của axitamin và tyrosin: hoocmon của tuyến tuỷ thợng thận (adrenalin, noadrenalin) và
hoocmon của tuyến giáp(T3,T4).
+ Protein và peptit: Hầu hết là các hoocmon còn lại của cơ thểnh hoocmon của vùng dới đồi, hoocmon
tuyến yên, tuyến tuỵ
2. Các đặc tính sinh lí của hoocmon.
- Các hoocmon không mang tính đặc trng cho loài( trừ hoocmon sinh trởng).
Có đợc đặc tính này là do bản chất hoá học của các loại hoocmon ở các loài khác nhau là nh nhau.
Ví dụ: Ngời ta dùng insulin của bò thay thế isulin của ngời để chữa bệnh tiểu đờng cho ngời, hoocmon nhau
thai của ngời có thể gây chín trứng ở thỏ hoặc ảnh hởng tới sự sinh tinh ở cóc, ếch
- Hoocmon có hoạt tính sinh học rất cao: chỉ cần 1 liều lợng nhỏ cũng gây tác dụng rõ rệt.
Có đợc đặc tính này là do khi có 1 lợng nhỏ hoocmon đến kết hợp thụ thể ở tế bào đích thì phức hợp
hoocmon- thụ thể này là yếu tố xúc tác hàng loại các enzim trong tế bào đích theo kiểu dây truyền làm xuất
hiện hàng loại các phản ứng sinh hoá trong tế bào đích gây ra một lực hoạt hoá mạnh cho toàn tế bào.
Ví dụ: chỉ cần vài phần nghìn miligam adrrênalin đã làm tăng đờng huyết, gây tăng nhịp tim
- Tính đặc hiệu của hoocmon: Mỗi một hoocmon chỉ ảnh hởng tới 1 hoặc một số cơ quan nhất định( gọi là
cơ quan đích), mặc dù hoocmon theo máu đi khắp cơ thể.
+ Một số hoocmon chỉ có tác dụng đặc hiệu lên một mô hay 1 cơ quan nào đó nh hoocmon ACTH, TSH,
FSH, LH, của tuyến yên.
+ Một số hoocmon có tác dụng lên hầu hết các mô trong cơ thể nh hooocmon GH của tuyến yên, hoocmon
T3,T4 của tuyến giáp, cooctizon của tuyến vỏ thợng thận, isulin của tuyến tuỵ
Có đợc đặc tính này là do các hoocmon tác dụng với các tế bào của cơ quan đích theo cơ chế chìa khoá- ổ


khoá, chìa khoá ở đây là hoocmon và ổ khoá là thụ thể tơng ứng nằm trên màng hay trong tế bào của cơ
quan tơng ứng voái hoomon đó.Khi hoocmon đã kết hợp với thụ thể ( đã khớp) sẽ kéo theo một loạt các
phản ứng, kết quả là xúc tiến các quá trình sinh lí xảy ra trong các cơ quan này.
Ví dụ: hoocmon gây chín trứng của tuyến yên chỉ có tác dụng đối với buồng trứng, hoocmon isulin do
tuyến tuỵ tiết ra chỉ có tác dụng tăng quá trình biến đổi glucozơ thành glicogen dự trữ trong gan
Câu 2: Cơ chế tác dụng của hoocmon
1.Khái niệm, bản chất hoocmon
- Hoocmon là những chất hoá học do một nhóm tế bào hay một tuyến nội tiết tiết vào máu rồi đợc máu đa
đến các tế bào hoặc mô khác trong cơ thể và gây ra các tác dụng sinh lí ở đó.
- Hoocmon có bản chất hoá học thuộc 3 loại sau đây:
+ Seroit: đây là nhũng hoocmon có cấu trúc hoá học giống cholesterrol và hầu hết đợc tổng hợp từ
cholesterrol nh hoocmon của tuyến vỏ thợng thận(cortisol, aldosteron), từ tuyến sinh dục(estrogen,
testosteron, )
+ Dẫn xuất của axitamin và tyrosin: hoocmon của tuyến tuỷ thợng thận (adrenalin, noadrenalin) và
hoocmon của tuyến giáp (T3,T4).
+ Protein và peptit: Hầu hết là các hoocmon còn lại của cơ thểnh hoocmon của vùng dới đồi, hoocmon
tuyến yên, tuyến tuỵ
2.Cơ chế tác dụng của hoocmon
Sau khi hoocmon gắn với thụ thể tại tế bào đích, hoocmon sẽ hoạt hoá thụ thôạtní cách khác là làm cho thụ
thể tự nó thay đổicấu trúc và chức năng. Chính các thụ thể này sẽ gây những tác dụng tiếp theo nh làm thay
đổi tính thấm của màng tế bào( mở kênh hoặc đóng kênh ion), hoạt hoá hệ thống enzim ở trong tế bào do
hoocmon gắn vào thụ thể trên màng tế bào, hoạt hoá hệ thống gen do hoocmon gắn với thụ thể ở nhân tế
bào.
Tuỳ thuộc vào bản chất của hoocmon mà vị trí gắn của hoocmon với thụ thể sẽ xảy ra trên màng, trong bào
tơng hoặc trong nhân tế bào và do đó chúng sẽ có những con đờng tác động khác nhau vào bên trong tế bào
hay nói cách khác chúng có những cơ chế tác dụng khác nhau tại tế bào đích.
2.1 Cơ chế tác dụng của hoocmon thông qua chất truyền tin thứ 2.
Hầu hết các hoocmon có bản chất là prôtêin, peptit, dẫn xuất của axitamin khi đến tế bào đích đều gắn với
các thụ thể nằm ngay trên màng tế bào. Phức hợp hoocmon- thụ thể này sẽ tác động vào hoạt động của tế
bào đích thông qua một chất trung gian gọi là chất truyền tin thứ 2.

2.1.1 Cơ chế tác dụng thông qua chất truyền tin thứ 2 là AMP vòng.
(Vẽ hình 13.2 trang 290)
Sau khi gắn với thụ thể trên màng tế bào, phức hợp hoocmon- thụ thể sẽ hoath hoá một enzim nằm trên
màng tế bào là adenylcyclase. Sau khi đợc hoạt hoá, enzim này lập tức xúc tác phản ứng tạo ra các phân tử
cyclic 3

-5

adenosin monophotsphat (AMP vòng) từ các phân tử ATP.Phản ứng này xảy ra ở bào tơng, sau
khi đợc tạo thành ngay lập tức AMP vòng hoạt hoá một chuỗi các enzim khác theo kiểu dây truyền. Ví dụ
enzim thứ nhất sau khi đợc hoạt hoá sẽ hoạt hoá tiếp enzim thứ 2, rồi enzim thứ 2 lại hoạt hoá tiếp enzim
thứ 3, cứ thế tiếp tục enzim thứ 4, thứ 5 Với kiểu tác dụng nh vậy, chỉ cần một lợng nhỏ hoocmon tác
động lên bề mặt tế bào đích cũng đủ gây ra một động lực hoạt hoá mạnh cho toàn tế bào. Hệ thống enzim
đáp ứng với AMP vòng ở tế bào đích có thể khác nhau giữa tế bào này với tế bào khác nhng chúng có cùng
1
một họ chung là prôteinkinaza. Các tác dụng mà hoocmon gây ra ở tế bào đích có thể là tăng tính thấm của
màng tế bào, tăng tổng hợp prôtêin, tăng bài tiết, co hoặc giãn cơ.
Sau khi gây tác dụng sinh lí tại tế bào đích, AMP vòng bị bất hoạt để trở thành 5

AMP dới tác dụng của
enzim photphodiesteaza có trong bào tơng tế bào đích.
Các hoocmon tác dụng tại tế bào đích thông qua AMP vòng bao gồm: ACTH, TSH, LH, FSH,vasopressin,
parathormon, glucagon, catecholamin, secretin, hầu hết các hoocmon giải phóng của vùng dới đồi.
2.1.2 Cơ chế tác dụng thông qua chất truyền tin thứ 2 là ion caxi và calmodulin.
Một số trờng hợp khi hoocmon hoặc chất truyền đạt thần kinh gắn với thụ thể trên màng tế bào đích nó sẽ
làm mở kêng ion caxi và caxi đợc vận chuyể vào trong tế bào.
Tại bào tơng caxi gắn với một loại prôtêin là calmodulin. Loại prôtêin này có 4 vị trí để gắn với ion caxi.
Khi có 3 hoặc 4 vị trí gắn với caxi thì phân tử calmodulin đợc hoạt hoá và gây ra một loạt tác dụng trong tế
bào tơng tự nh tác dụng của AMP vòng, đó là một chuỗi phản ứng dây truyền hoạt hoá một loạt các enzim
xảy ra ( các enzim này khác với enzim đấp ứng với AMP vòng) trong tế bào. một trong các tác dụng đặc

hiệu của calmodulin là hoạt hoá enzim myosinkinaza là enzim tác dụng trực tiếp lên sợi myosin của cơ trơn
để làm co cơ trơn.
2.1.3 Cơ chế tác dụng thông qua chất truyền tin thứ 2 là các mảnh photpholipit.
Một số hoocmon khi gắn với thụ thể trên màng tế bào lại hoạt hoá enzim photpholipaza C trên màng tế bào
. enzim này có tác dụng cắt các phân tử photpholipit thành các phân tử nhỏ và hoạt động nh những chất
truyền tin thứ 2 để gây tác dụng tại tế bào đích nh co cơ trơn, thay đổi tiết, thay đổi hoạt động của nhung
mao, thúc đẩy sự phân chia và tăng sinh tế bào.
Những hoocmon tác dụng theo con đờng này chủ yếu là các hoocmon tại chỗ, đặc biệt là các hoocmon đợc
giải phóng do phản ứng miễn dịch và dị ứng.
2.2 Cơ chế tác dụng của hoocmon thông qua hoạt hoá gen.
( Vẽ hình 13.3 trang 291)
Các hoocmon steroid đến tế bào đích thì khuyếch tán qua màng vào bào tơng gắn với thụ thể trong bào t-
ơng để tạo thành phức hợp hoocmon- thụ thể, phức hợp này sẽ đợc vận chuyển từ bào tơng vào nhân tế bào.
tại nhân tế bào, phức hợp hoocmon- thụ thể sẽ gắn vào các vị trí đặc hiệu trên phân tử ADN của NST và hoạt
hoá sự sao chép của gen đặc hiệu để tạo thành ARN thông tin. Sau khi đợc tạo thành, ARN thông tin sẽ
khuyếch tán ra bào tơng và thúc đẩy quá trình dịch mã tại riboxom để tổng hợp các phân tử protein mới.
Những phân tử protein này có thể là các phân tử enzim hoặc phân tử protein vận tải hay protein cấu trúc.
Ví dụ: aldosteron là hoocmon của vỏ tuyến thợng thận đợc máu đa đến tế bào ống thận. Tại đay aldosteron
khuyếch tán vào bào tơng và gắn với thụ thể. Phức hợp aldosteron thụ thể sẽ thúc đẩy một chuỗi các sự
kiện nói trên tại tế bào ống thận. Sau 45 phút, các protein vận tải bắt đầu xuất hiện ở tế bào ống thận, nhằm
tăng tái hấp thu ion natri và tăng bài xuất ion kali.
Chính kiểu tác dụng của hoocmon steroid có đặc điểm nh đã trình bày ở trên thờng chậm sau vài giờ hoặc
vài chục phút thậm chí vài ngày điều này thờng trái ngợc với tác dụng xảy ra tức khắc của các hoocmon tác
dụng thông qua AMP vòng.
Hoocmon T3, T4 của tuyến giáp cũng tác động tại tế bào đích theo cơ chế này chỉ có khác là T3,T4
khuyếch tán vào nhân tế bào và gắn trực tiếp với thụ thể nằm trên phân tử ADN chứ không qua bớc trung
gian là gắn với thụ thể của bào tơng.
Câu 3: Tác dụng sinh lí của hoocmon tuyến yên, tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến tuỵ, tuyến trên
thận, tuyến sinh dục? điều hoà hoạt động của từng tuyến nội tiết.
1.Khái niệm, bản chất hoocmon

- Hoocmon là những chất hoá học do một nhóm tế bào hay một tuyến nội tiết tiết vào máu rồi đợc máu đa
đến các tế bào hoặc mô khác trong cơ thể và gây ra các tác dụng sinh lí ở đó.
- Hoocmon có bản chất hoá học thuộc 3 loại sau đây:
+ Seroit: đây là nhũng hoocmon có cấu trúc hoá học giống cholesterrol và hầu hết đợc tổng hợp từ
cholesterrol nh hoocmon của tuyến vỏ thợng thận(cortisol, aldosteron), từ tuyến sinh dục(estrogen,
testosteron, )
+ Dẫn xuất của axitamin và tyrosin: hoocmon của tuyến tuỷ thợng thận (adrenalin, noadrenalin) và
hoocmon của tuyến giáp(T3,T4).
+ Protein và peptit: Hầu hết là các hoocmon còn lại của cơ thểnh hoocmon của vùng dới đồi, hoocmon
tuyến yên, tuyến tuỵ
2. Tác dụng sinh lí của hoocmon tuyến yên, tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến tuỵ, tuyến trên thận, tuyến
sinh dục và điều hoà hoạt động của từng tuyến nội tiết.
2.1 Tuyến yên
2.1.1. Vị trí và cấu tạo của tuyến yên.
* Vị trí:
Tuyến yên nằm trong hố yên của xơng bớm thuộc nền sọ, tuyến yên liên quan mật thiết với vùng dới đồi
qua đờng mạch máu và đờng thần kinh đó là hệ thống cửa dới đồi yên và bó sợi thần kinh dới đồi yên.
*Cấu tạo:
Tuyến yên là một tuyến nhỏ đờng kính khoảng 1cm, nặng từ 0,5- 1gam. Tuyến yên gồm 2 phần có nguồn
gốc từ thời kì bào thai hoàn toàn khác nhau đó là thuỳ trớc và thuỳ sau( thuỳ giữa chỉ phát triển ở trẻ nhỏ).
- Thuỳ trớc tuyến yên(thuỳ tuyến):
Thuỳ này đợc cấu tạo bởi những tế bào tiết. Những tế bào này có nhiều loại, mỗi loại tổng hợp và tiết một
loại hoocmon. Khoảng 20% tế bào tuyến yên là những tế bào tổng hợp và tiết ACTH. Các tế bào tổng hợp
và tiết hoocmon khác của thuỳ trớc tuyến yên mỗi loại chỉ chiếm 3 5% nhng chúng có khả năng tiết
hoocmon rất mạnh để điều hoà chức năng của tuyến giáp, tuyến sinh dục và tuyến vú.
- Thuỳ sau tuyến yên( thuỳ thần kinh):
Thuỳ này đợc cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào giống tế bào thần kinh đệm, những tế bào này không có khả
năng tiết chế tiết hoocmon mà chỉ có chức năng nh một cấu trúc hỗ trợ cho một lợng lớn các sợi trục và cúc
2
tận cùng sợi trục khu trú ở thuỳ sau tuyến yên mà thân nằm ở nhân trên thị và nhân cạnh não thất. Trong cúc

tận cùng của các sợi thần kinh nàycó các túi chứa 2 loại hoocmon là ADH và oxytocin.
2.1.2. Tác dụng sinh lí của hoocmon tuyến yên
2.1.2 a.Các hoocmon thuỳ trớc tuyến yên.
Thuỳ trớc tuyến yên tổng hợp và tiết 6 loại hoocmon:
- Hoocmon sinh trởng cơ thể GH(Human Growth Hormone hGH)
- Hoocmon kích thích tuyến giáp ( Thyroid Stimulating Hormone)
- Hoocmon kích thích tuyến vỏ thợng thận ACTH (Adreno Corticotropin Hormone)
- Hoocmon kích thích nang trứng FSH( Follicle Stimulating Hormone)
- Hoocmon kích thích hoàng thể LH (Luteinizing Hormone)
- Hoocmon kích thích tiết sữa PRL (Prolactin)
Ngoại trừ GH là hoocmon có tác dụng điều hoà trực tiếp chức năng chuyển hoa của toàn bộ cơ thể, các
hoocmon còn lại chỉ tác dụng đặc hiệu lên một tuyến hoặc mô tế bào nào đó và thông qua tác dụng lên các
tuyến nội tiết này để điều hoà các chức năng chuyển hoá của cơ thể nh hoocmon TSH, ACTH, FSH, LH,
PRL.
2.1.2.a1.Hoocmon sinh trởng GH(hGH)
*Bản chất hoá học
GH là một phân tử prôtêin chứa 191 axit amin trong một chuỗi đơn và có trọng lợng phân tử là 22.005.
* Tác dụng:
GH làm phát triển hầu hết các mô có khả năng tăng trởng trong cơ thể. Nó vừa làm tăng kích thớc tế bào
vừa làm tăng quá trình phân chia tế bào do đó làm tăng trọng lợng cơ thể, làm tăng kích thớc các phủ tạng.
- Kích thích mô sụn và xơng phát triển;
+ Tăng lắng đọng prôtêin ở các tế bào sụn và tế bào xơng.
+ Tăng tốc độ sinh sản các tế bào sụn và tế bào xơng.
+ Tăng chuyển hoá các tế bào sụn thành các tế bào xơng.
GH làm xơng phát triển theo 2 cơ chế chính.
Cơ chế làm xơng dài: GH làm phát triển sụn ở đầu xơng dài, nơi mà đầu xơng tách khỏi thân xơng. Sự phát
triển này bắt đầu bằng tăng phát triển mô sụn, sau đó mô sụn sẽ đợc chuyển thành mô xơng mô xơng mới
do đó thân xơng dài ra và tự nó cũng dần đân đợc cốt hoá cho đến tuổi vị thành niên thì mô sụn ở đầu xơng
không còn nữa , lúc này đầu xơng và thân xơng sẽ hợp nhất lại với nhau và xơng không dài ra nữa. Nh vậy,
GH kích thích cả sự phát triển mô sụn đầu xơng và chiều dài xơnằinhng khi đầu xơng hợp nhất với thân x-

ơng thì GH không có khả năng làm xơng dài ra nữa.
Cơ chế làm dày xơng: GH kích thích mạnh tế bào tạo xơng thờng nằm ở màng xơng làm xơng dày ra. Tác
dụng này đợc thể hiện ngay cả khi cơ thể đã trởng thành đặc biệt đối với các xơng dẹt nh xơng hàm, xơng sọ
và các xơng nhỏ nh xơng bàn tay và xơng bàn chân. Khi GH đợc tiết quá nhiều ở những ngời đã trởng thành
thì xơng hàm dày lên làm cho đầu và mặt to ra, xơng bàn tay, bàn chân cũng dày lên làm bàn tay bàn chân
to ra.
- Kích thích sinh tổng hợp prôtêin.
+ Tăng vận vhuyể axitamin qua màng tế bào.
+ Tăng quá trình sao chép ADN của nhân tế bào để tạo ARN.
+ Tăng quá trình dịch mã ARN để tăng tổng hợp prôtêin ở Ribôxom.
+ Giảm quá trình thoái hoá prôtêin và axitamin.
- Tăng tạo năng lợng từ nguồn lipit.
+ Tăng giải phóng axit béo từ các mô mỡ dự trữ, do đó tăng nồng độ axit béo trong máu.
+ Chính vì tác dụng này mà ngời ta coi tác dụng huy động lipit của GH là một trong những tác dụng quan
trọng nhất nhằm tiết kiệm prôtêin để dùng nó cho sự phát triển cơ thể.
- Tác dụng lên chuyể hoá gluxit.
+ Giảm sử dụng glucozơ cho mục đích sinh năng lợng.
+ Tăng dự trữ glicogen ở tế bào.
+ Giảm vận chuyển glucozơ vào tế bào và tăng nồng độ glucozơ trong máu.
+ Tăng tiết insulin: nồng độ glucozơ trong máu tăng dới tác dụng của GH đã kích thích tuyến tuỵ nội tiết
tiết insulin, đồng thời chính GH cũng có tác dụng kích thích trực tiếp lên tế bào bêta của tuyến tuỵ.
* Điều hoà tiết hoocmon GH.
- Vùng dới đồi: GH đợc tiết dới sự điều khiển gần nh hoàn toàn của 2 loại hoocmon vùng dới đồi là GHRH
và GHIH. Cả 2 hoocmon này là polypeptit gồm 44 axitamin, GHRH có tác dụng kích thích thuỳ trớc tuyến
yên tiết GH và ngợc lại GHIH lại ức chế tế bào thuỳ trớc tuyến yên làm giảm tiết hoocmon GH.
- Somatostatin là một hoocmon tại chỗ do nhiều vùng não và đờng tiêu hoá tiết cũng có tác dụng ức chế tiết
GH.
- Nồng độ glucozơ trong máu giảm, nồng độ axit béo trong máu giảm, thiếu prôtêin nặng và kéo dài sẽ kích
thích tăng tiết GH.
- Tình trạng stress, chấn thơng, luyện tập gắng sức sẽ làm tăng tiết GH.

ở ngời Việt Nam, nồng độ GH trong máu cuống rốn trẻ sơ sinh là 28,38 10,03 ng/ml, ng ời trởng thành
là 3,94 2,09 ng/ml.
2.1.2.a2.Hoocmon kích thích tuyến giáp TSH
* Bản chất hoá học:
TSH là một glicoproteein, có trọng lợng phân tử là 28.000.
* Tác dụng:
- Tác dụng lên cấu trúc tuyến giáp.
+ Tăng số lợng và kích thớc tế bào tuyến giáp trong mỗi nang giáp.
+ Tăng biến đổi các tế bào nang giáp từ dạng khối sang dạng trụ(dạng tiết).
+ Tăng phát triển hệ thống mao mạch của tuyến giáp.
3
- Tác dụng lên chức năng tuyến giáp.
+ Tăng hoạt động bơm iốt do đó làm tăng khả năng bắt iốt của tế bào tuyến giáp.
+ Tăng gắn iốt vào tiroxin để tạo hoocmon tuyến giáp.
+ Tăng phân giải thyroglobulin đợc dự trữ trong lòng nang để giải phóng hoocmon tuyến giáp vào máu và
do đó làm tăng chất keo trong lòng nang giáp.
* Điều hoà tiết hoocmon TSH.
ở ngời Việt Nam, nồng độ TSH trong máu cuống rốn trẻ sơ sinh là 6,24 2,69 mU/l, ng ời trởng thành là
2,12 0,91 mU/l.
Mức tiết TSH của tuyến yên chịu sự điều khiển từ trên xuống của hoocmonTRH vùng dới đồi ( cấu tạo đơn
giản gồm 3 axitamin)và chịu sự điều hoà ngợc của tuyến đích là tuyến giáp.
- TRH kích thích tế bào thuỳ trớc tuyến yên tổng hợp và tiết TSH: nếu nồng độ TRH vùng dới đồi tăng thì
tuyến yên sẽ tiết nhiều TSH và ngợc lại nếu nồng độ TRH giảm thì tuyến yên giảm tiết TSH. Khi hệ thống
cửa dới đồi yên bị tổn thơng, mức tiết TSH của tuyến yên có thể giảm tới mức bằng không.
- Nồng độ hoocmon tuyến giáp ảnh hởng đến sự tiết TSH của tuyến yên theo cơ chế điều hoà ngợc âm tính
và dơng tính: Khi nông độ hoocmon ở tuyến giáp giảm nó sẽ kích thích tuyến yên tiết nhiều TSH để đa
nồng độ hoocmon ở tuyến giáp về mức bình thờng, ngợc lại nếu nồng độ hoocmon của tuyến giáp cao nó lại
ức chế tuyến yên tiết TSH để đa nồng độ hoocmon tuyến giáp về mức bình thờng.
2.1.2.a3. Hoocmon kích thích tuyến vỏ thợng thận ACTH.
* Bản chất hoá học:

ACTH là một phân tử polypeptit lớn gồm 39 axitamin.
* Tác dụng:
- Tác dụng lên cấu trúc tuyến vỏ thợng thận: ACTH làm tăng sinh tế bào tuyến vỏ thợng thận đặc biệt là tế
bào của lớp bó và lới, là những tế bào tiết cooctizôn và androgen do đó làm tuyến nở to. Thiếu ACTH tuyến
vở thợng thận sẽ bị teo lại.
- Tác dụng lên chức năng vỏ thợng thận: ACTH có tác dụng kích thích vỏ thợng thận tổng hợp và tiết
hoocmon do hoạt hoá các enzim proteinkinaza A là enzim thúc đẩy chặng đầu tiên của quá trình tổng hợp
hoocmon vỏ thợng thận.
- Tác dụng lên não: ACTH có vai trò làm tăng quá trình học tập và trí nhớ, tăng cảm xúc sợ hãi.
- Tác dụng lên tế bào sắc tố: ACTH kích thích tế bào sắc tố sản xuất sắc tố melanin rồi phân tán sắc tố này
trên bề mặt biểu bì da. Thiếu ACTH sẽ làm cho da không có sắc tố ( ngời bạnh tạng). Ngợc lại thừa ACTH
làm cho da có những mảng sắc tố.
* Điều hoà tiết hoocmon ACTH.
- Do nồng độ của CRH vùng dới đồi quyết định, khi nồng độ CRH tăng thì ACTH đợc tiết nhiều và ngợc lại
khi vắng mặt của CRH, tuyến yên chỉ bài tiết một lợng rất ít ACTH.
- Do tác dụng điều hoà ngợc âm tính và dơng tính của cooctizôn: Khi nông độ hoocmon cooctizôn giảm nó
sẽ kích thích tuyến yên tiết nhiều ACTH để đa nồng độ hoocmon cooctizôn về mức bình thờng, ngợc lại nếu
nồng độ hoocmon cooctizôn cao nó lại ức chế tuyến yên tiết ACTH để đa nồng độ hoocmon cooctizôn về
mức bình thờng.
- Nồng độ ACTH còn đợc điều hoà theo nhịp sinh học: Trong ngày, nồng độ ACTH cao nhất vào khỏng 6-8
giờ sáng sau đó nó giảm dần và thấp nhất vào khoảng 23 giờ rồi lại tăng dần về sáng.
Bình thờng nồng độ ACTH trong huyết tơng vào buổi sáng khoảng 10-50pg/ml khi bị stress nồng độ tăng
rất cao có thể lên tới 600pg/ml. ở ngời VIệt Nam trởng thành nồng độ ACTH là 9,7773 4,599 pg/ml.
2.1.2.a4. Hoocmon kích thích tuyến sinh dục: FSH và LH.
* Bản chất hoá học: FSH và LH đều là gliccoprotein. FSH đợc cấu tạo bởi 236 axitamin với trọng lợng phân
tử là 32.000, còn LH có 215 axitamin và trọng lợng phân tử là 30.000.
* Tác dụng:
- Tác dụng lên tuyến sinh dục nam( tinh hoàn).
+ FSH:
. Kích thích ống sinh tinh phát triển.

. Kích thích tế bào Sertoli nằm ở thành ống sinh tinh phát triển và tiết các chất tham gia vào quá trình sản
sinh tinh trùng.
+ LH:
. Kích thích tế bào kẽ Leydig( nằm ở giữa các tế bào sinh tinh) phát triển.
. Kích thích tế bào kẽ Leydig tiết testosteron.
- Tác dụng lên tuyến sinh dục nữ( buồng trứng).
+ FSH:
. Kích thích các nang noãn phát triển đặc biệt là kích thích tăng sinh lớp tế bào hạt để từ đó tạo thành lớp vỏ
( lớp áo) của nang noãm.
+ LH:
. Phối hợp với FSH làm phát triển nang noãn tiến tới chín.
. Phối hợp với FSH gây hiện tợng phóng noãn.
. Kích thích những tế bào hạt và lớp vỏ còn lại phát triển thành hoàng thể.
. Kích thích những tế bào hạt của nang noãn và hoàng thể tiết estrogen và progesteron.
* Điều hoà tiết FSH và LH.
Hai hoocmon FSH và LH chỉ bắt đầu tiết từ tuyến yên của trẻ em ở lứa tuổi 9 -10 tuổi. Lợng tiết 2 loại
hoocmon này tăng dần và có mức cao nhất ở tuổi dậy thì.
- Do tác dụng kích thích của hoocmon vùng dới đồi GnRH( là 1 peptit gồm 10 axitamin): GnRH kích thích
tế bào thuỳ trớc tuyến yên tiết 2 loại hoocmôn FSH và LH, nếu không có mặt của GnRH thì cả FSH và LH
không đợc tiết.
4
- Do tác dụng điều hoà ngợc của hoocmon sinh dục : Testosteron, estrogen, progesteron: Khi các hoocmon
này tăng thì ức chế tuyến yên và ngợc lại nếu nồng độ các hoocmon này giảm sẽ kích thích tuyến yên tiết
nhiều FSH và LH.
2.1.2.a5. Hoocmon kích thích tiết sữa Prolactin( PRL)
* Bản chất hoá học: Prolactin là một hoocmon protein có 198 axitamin với trọng lợng phân tử 22.500.
* Tác dụng:
- PRL có tác dụng kích thích tiết sữa trên tuyến vú đã chịu tác dụng của estrogen và progesteron.
PRL bình thờng đợc tiết với nồng độ rất thấp nhng khi ngời phụ nữ có thai, nồng độ PRL đựơc tiết tăng dần
từ tuần thứ 5 của thai nhi cho tới lúc sinh. Nồng độ PRL trong thời kì này tăng 10 -20 lần so với lúc bình th-

ờng. Tuy nhiên estrogen và progesteron có tác dụng ức chế tiết sữa nên trong khi có thai mặc dù nồng độ
PRL rất cao nhng lợng sữa đợc tiết chỉ vài mililit mỗi ngày. ngy khi đứa trẻ đợc sinh ra, cả 2 hoocmon
estrogen và progesteron giảm đột ngột tạo điều kiện cho PRL phát huy tác dụng tiết sữa.
* Điều hoà tiết PRL.
ở nguời VN bình thờng, nồng độ PRL ở nam giới vào khoảng 110- 510 và ở nữ giới là 80-6000 mU/l. Sự
tiết PRL đợc điều hoà dới ảnh hởng của hoocmon vùng dới đồi và một số yếu tố khác.
- Vai trò của hoocmon vùng dới đồi: Khác với hoocmon khác của tuyến yênb chủ yếu chịu sự tác dụng kích
thích của hoocmon vùng dới đồi, PRL lại chịu tác dụng ức chế mạnh của PIH đợc tiết từ vùng dới đồi. Khi
tổn thơng vùng dới đồi hoặc tổn thơng hệ mạch cửa dới đôi yên sự tiết PRL tăng lên trong khi các
hoocmon khác của tuyến yên lại giảm đi.
- Dopamin đợc tiết từ nhân cung của vùng dới đồi có tác dụng ức chế tiết PRL để duy trì một nồng độ thấp
trong tình trạng bình thờng. Khi đang cho con bú dopamin lại kích thích tiết PRL.
- TRH ngoài tác dụng giải phóng hoocmon TSH nó còn tác dụng mạnh trong việc kích thích tuyến yên tiết
PRL.
- PRL đợc tiết khi có các kích thích trực tiếp vào núm vú( động tác mút vú của trẻ).
2.1.2 b.Các hoocmon thuỳ sau tuyến yên.
Hai hoocmon thuỳ sau tuyến yên có nguồn gốc từ vùng dới đồi. Chúng đợc tiết từ các nơron mà thân khu
trú ở nhân cạnh não thất và nhân trên thị. Sau khi đợc tổng hợp chúng đợc vận chuyển dọc theo sợi trục đến
thuỳ sau tuyến yên. Hai hoocmon đó là oxytocin và ADH( Antidiretic hoocmon).
2.1.2.b1. Hoocmon ADH
* Bản chất hoá học:
ADH hay còn gọi là vasopressin là một peptit có 9 axitamin.
* Tác dụng:
- Với một lợng rất nhỏ chỉ 2ng ADH khi tiêm cho ngời sẽ làm giảm bài tiết nớc tiểu do ADH có tác dụng
làm tăng tái hấp thu nớc ở ống lợn xa và ống góp. Nếu không có ADH, ống góp và ống lợn xa hầu nh không
tái hấp thu nớc làm cho một lợng lớn nớc mất đi qua đờng nớc tiểu. Ngợc lại, với sự có mặt của ADH tính
thấm nớc của ống lợn xa và ống góp tăng lên nhiều lần, nớc đợc tái hấp thu trở lại cơ thể làm cho nớc tiểu đ-
ợc cô đặc.
- Với nồng độ cao: ADH có tác dụng làm co mạch các tiểu động mạch ở toàn cơ thể do đó làm tăng huyết
áp. Chính vì vậy ADH còn có tên thứ 2 là vasopressin.

* Điều hoà tiết ADH.
- Điều hoà bằng áp suất thẩm thấu:
Khi dịch thể đậm đặc ( áp suất thẩm thấu tăng), nhân trên bị kích thích, các tín hiệu kích thích sẽ đợc truyền
đến thuỳ sau tuyến yên và gây tiết ADH. ADH đợc máu đa đến tế bào làm tăng tính thấm đối với nớc của tế
bào ống thận đặc biệt là ống góp do vậy hầu hết nớc đợc tái hấp thu trong khi đó các chất điện giải vẫn đợc
tiếp tục đa ra nớc tiểu do đó nớc tiểu đợc cô đặc.
- Điều hoà bằng thể tích máu: Thể tích máu giảm là một tác nhân mạnh gây tiết ADH tác dụng này đặc biệt
mạnh khi thể tích máu giảm 15 -25%, khi đó nồng độ ADH tăng tới 50 lần cao hơn bình thờng.
2.1.2.b2. Hoocmon oxytocin.
* Bản chất hoá học: oxcytocin là một peptit có 9 axitamin, chỉ có axitamin thứ 8 khác với phân tử
ADH( thay arginin băng leucin).
* Tác dụng:
- Tác dụng lên tử cung: oxytocin có tác dụng co tử cung mạnh khi đang mang thai đặc biệt càng gần cuối
thời kì có thai tác dụng co tử cung của oxytocin càng mạnh. Vì tác dụng này mà nhiều ngời cho rằng
oxytocin có liên quan đến cơ chế đẻ. Trên một số loài động vật nếu không có oxytocin động vật này không
đẻ đợc. ở ngời nồng độ oxytocin tăng trong khi đẻ đặc biệt tăng trong giai đoạn cuối. ở những ngời đẻ khó
do cơn co tử cung yếu ngời ta thờng tiêm truyền oxytocin để làm tăng cơn co tử cung.
- Tác dụng tiết sữa: oxytocin có tác dụng co các tế bào biểu mô cơ là những tế bào làm thành hàng rào bao
quanh nang tuyến sữa. những tế bào này co lại sẽ ép vào nang tuyến với áp lực 10 -20 mmHg và đẩy sữa ra
ống tuyến, khi đứa trẻ bú thì nhận đợc sữa. tác dụng này khác với tác dụng của PRL.
* Điều hoà tiết oxytocin.
Bình thờng nồng độ oxytocin huyết tơng là 1-4 pmol/l. oxytocin tiết do kích thích cơ học và tâm lí.
- Kích thích trực tiếp vào núm vú: Chính tác động mút vú của đứa trẻ là những tín hiệu kích thích đợc truyền
về tuỷ sống rồi vùng dới đồi làm kích thích các nơron ở nhân cạnh não thất và nhân trên thị. Những tín hiệu
này đợc truyền xuống thuỳ sau tuyến yên để gây tiết oxytocin.
- Kích thích tâm lí hoặc kích thích hệ giao cảm: Vùng dới đồi luôn nhận đợc các tín hiệu từ hệ limbic do
vậy tất cả những kích thích tâm lý hoặc hệ giao cảm có liên quan đến hoạt động cảm xúc đều có ảnh hởng
đến vùng dới đồi làm tăng tiết oxytocin và do vậy tăng tiết sữa. Tuy nhiên những kích thích này quá mạnh
hoặc kéo dài thì có thể ức chế tiết oxytocin làm mất sữa ở những bà mẹ đang nuôi con.
2.2 Tuyến giáp.

2.2.1. Vị trí và cấu tạo của tuyến giáp.
* Vị trí:
5
Tuyến giáp nằm ở ngay dới thanh quản và trớc khí quản, gồm 2 thuỳ trái và phải. ở ngời trởng thành tuyến
giáo nặng 20-50g.
* Cấu tạo:
Tuyến giáp gồm những đơn vị cấu tạo đợc gọi là nang giáp có đờng kính khoảng 100-300 micromet. Những
nang này chứa đầy chất tiết đợc gọi là chất keo trong lòng nang và đợc lót bằng một lớp tế bào hình khối là
những tế bào tiết hoocmon vào lòng nang, đáy tế bào tiếp xúc với mao mạch, đỉnh tế bào tiếp xúc với lòng
nang.
Các tế bào của nang giáp tiết 2 hoocmon là triiodothyronin(T
3
) và tetraiodothyronin(T
4
). Những hoocmon
này có nhiều chức năng quan trọng đặc biệt là chức năng chuyển hoá.
Ngoài ra cạnh các nang giáp, các tế bào cạnh nang tiết ra hoocmon caxitonin là hoomon tham gia vào quá
trình chuyển hoá caxi.
2.2.2. Tác dụng sinh lí của hoocmon tuyến giáp.
2.2.2.a. Tác dụng của hoocmon T3,T4.
* Tác dụng lên sự phát triển cơ thể:
- Làm tăng tốc độ phát triển.
+ ở những đứa trẻ bị u năng tuyến giáp, sự phát triển của xơng nhanh hơn nên đứa trẻ cao sớm hơn so với
tuổi nhng đồng thời xơng cũng trởng thành nhanh hơn, cốt hoá sớm hơn làm cho thời kì trởng thành của đứa
trẻ ngắn lại và đứa trẻ có chiều cao của ngời trởng thành sớm hơn.
+ ở những đứa trẻ bị nhợc năng tuyến giáp, mức phát triển sẽ chậm lại, nếu không đợc phát hiện và chữa trị
sớm đứa trẻ sẽ bị lùn.
- Thúc đẩy sự trởng thành và phát triển não trong thời kì bào thai và trong vài năm đầu sau khi sinh. Nếu l-
ợng hoocmon tuyến giáp không đợc tiết đủ trong thời kì bào thai thì sự phát triển và trởng thành của não sẽ
chậm lại, não đứa trẻ sẽ nhỏ hơn bình thờng. Nếu không đợc điều trị bằng hoocmon tuyến giáp ngay vài

ngày đến vài tuần sau khi sinh thì trí tuệ của đứa trẻ không phát triển.
* Tác dụng lên chuyển hoá tế bào:
Hoocmon tuyến giáp làm tăng hoạt động chuyển hoá của hầu hết các mô trong cơ thể. Mức chuyển hoá cơ
sở có thể tăng từ 60-100% trên mức bình thờng nếu hoocmon tuyến giáp đợc tiết nhiều.
Tăng tốc độ phản ứng hoá học, tăng tiêu thụ và chuyển hoá thức ăn để cung cấp năng lợng.
Tăng số lợng và kích thớc các ti thể do đó làm tăng tổng hợp ATP để cung cấp năng lợng cho các hoạt động
chức năng của cơ thể.
Khi nồng độ hoocmon tuyến giáp quá cao, các ti thể phồng to sẽ gây ra tình trạng mất cân xứng giữa quá
trình oxi hoá và phôtphoryl hoá nên một lợng lớn năng lợng sẽ toả ra dới dạng nhiệt chứ không đợc tổng
hợp dới dạng ATP.
- Tăng vận chuyển iốt qua màng tế bào: Hoocmon tuyến giáp có tác dụng hoạt hoá enzim ATPaza của bơm
Na
+
- K
+
- ATPaza do đó làm tăng vận chuyển cả ion natri và kali qua màng tế bào của một số mô. Vì quá
trình này cần sử dụng năng lợng và tăng sinh nhiệt nên ngời ta cho rằng đây chính là một trong các cơ chế
làm tăng chuyển hoá cơ sở của hoocmon tuyến giáp.
* Tác dụng lên chuyển hoá gluxit:
Hoocmon tuyến giáp tác dụng lên hầu nh tất cả các giai đoạn của quá trình chuyển hoá gluxit bao gồm:
- Tăng nhanh phân giải gluxit ở các tế bào.
- Tăng phân giải glicogen.
- Tăng tạo đờng mới.
- Tăng hấp thu glucozơ ở ruột.
- Tăng tiết isulin.
Do những tác dụng trên nên hoocmon tuyến giáp làm tăng nồng độ glucozơ trong máu nhng chỉ tăng nhẹ.
* Tác dụng lên chuyển hoá lipit:
- Tăng chuyển hoá lipít ở các mô mỡ dự trữ do đó làm tăng nồng độ axit béo tự do trong máu.
- Tăng oxi hoá các axit béo tự do ở mô.
- Giảm lợng cholesterol, photpholipit, triglycerit ở huyết tơng do vậy ngời bị nhợc năng tuyến giáp kéo dài

có thể có tình tạng xơ vữa động mạch. Một trong những cơ chế làm giảm nồng độ cholesterol của hoocmon
tuyến giáp đó là do làm tăng tốc độ bài xuất cholesterol qua mật rồi thải ra ngoài theo phân.
Một trong những cơ chế khác nữa đó là hoocmon tuyến giáp làm tăng số lợng các thụ thể gắn đặc hiệu với
lipoprotein tỉ trọng thấp trên tế bào gan do đó làm tăng quá trình lấy cholesterol ra khỏi máu.
* Tác dụng lên chuyển hoá protein:
Hoomon tuyến giáp vừa làm tăng tổng hợp protein vừa làm tăng phân giải protein. Trong thời kì phát triển,
tác dụng tăng tổng hợp protein mạnh hơn nên làm tăng tốc độ phát triển. Ngợc lại khi hoocmon tuyến giáp
đợc tiết quá nhiều, các kho protein dự trữ bị huy động và giải phóng axit amin vào máu.
* Tác dụng lên chuyển hoá vitamin:
Do hoocmon tuyến giáp làm tăng nồng độ và hoạt động của nhiều enzim mà vitamin lại là thành phần cơ
bản để cấu tạo enzim hoặc coenzim nên khi nồng độ hoocmon tuyến giáp tăng sẽ làm tăng nhu cầu tiêu thụ
vitamin. Nếu cung cấp không đủ sẽ gây tình trạng thiếu vitamin.
* Tác dụng lên hệ thống tim mạch:
- Tác dụng lên mạch máu.
Hoocmon giáp làm tăng chuyển hoá của hầu hết các tế bào do đó làm tăng mức độ tiêu thụ oxy đồng thời
tăng giải phóng các sản phẩm chuyển hoá cuối cùng. Chính những chất này có tác dụng giãn mạch ở hầu
hết các mô trong cơ thể do vậy làm tăng lợng máu đặc biệt lợng máu tới da vì cơ thể có nhu cầu tăng giải
nhiệt.
Khi lợng máu đến mô tăng thì lu lợng tim cũng tăng, đôi khi có thể tăng 60% trên mức bình thờng nếu
hoocmon tuyền giáp tiết nhiều.
- Tác dụng lên nhịp tim.
6
Hoocmon tuyến giáp có tác dụng tăng nhịp tim rõ hơn là tăng lu lợng tim. Tác dụng này có lẽ do hoocmon
tuyến giáp kích thích trực tiếp lên tim do vậy không chỉ làm tim đập nhanh mà còn làm tim đập mạnh hơn.
Sự đáp ứng nhậy cảm của nhịp tim đối với hoocmon tuyến giáp là một dấu hiệu quan trọng mà các nhà lâm
sàng hay dùng để đánh giá mức độ tiết hoocmon tuyến giáp.
- Tác dụng lên huyết áp.
Dới tác dụng của hoocmon tuyến giáp thì huyết áp trung bình không thay đổi. Tuy nhiên do tim đập nhanh
và mạnh hơn nên huyết áp tâm thu có thể tăng 10-15mmHg, ngợc lại huyết áp tâm trơng lại giảm do giãn
mạch ở những ngời bị u năng tuyến giáp.

* Tác dụng lên hệ thống thần kinh cơ:
- Tác dụng lên hệ thống thần kinh trung ơng.
Hoocmon tuyến giáp kích thích sự phát triển cả về kích thớc và về chức năng não.
Nhợc năng tuyến giáp thì gây tình trạng chậm chạp trong suy nghĩ, ngủ nhiều. Nếu nhợc năng xảy ra lúc
mới sinh hoặc vài năm đầu sau khi sinh mà không đợc điều trị kịp thời sẽ dẫn đến kém phát triển về trí tuệ.
Ưu năng tuyến giáp lại gây trạng thái căng thẳng và khuynh hớng rối loạn tâm thần nh lo lắng quá mức,
hoang tởng, mệt mỏi, khó ngủ.
- Tác dụng lên chức năng cơ.
Tăng nhẹ hoocmon tuyến giáp thwờng làm cơ tăng phản ứng nhng nếu lợng hoocmon đợc tiết quá nhiều thì
cơ trở lên yếu vì tăng thoái hoá protein của cơ. Mặt khác nếu thiếu hoocmon tuyến giáp, cơ trở nên chậm
chạmnhất là giãn ra chậm sau khi co.
Một trong những dấu hiệu dặc trng của u năng tuyến giáp là run cơ. Đây không phải là loại run cơ biên độ
lớn nh run cơ của parkinson mà là loại run cơ nhanh nhng nhẹ với tần số 10-15 lần trong một phút.
Run cơ có lẽ do các xináp của trung tâm điều hoà trơng lực cơ ở tuỷ sống đợc hoạt hoá quá mức. Run là
một dấu hiệu quan trọng để đánh giá mức độ tác dụng của hoocmon tuyến giáp đối với hệ thần kinh trung -
ơng.
* Tác dụng lên cơ quan sinh dục.
Hoocmon tuyến giáp cần cho sự phát triển và hoạt động bình thờng của cơ quan sinh dục. ở nam giới thiếu
hoocmon tuyến giáp có thể mất dục tính hoàn toàn, nhng nếu tiết quá nhiều lại gây bất lực. ở nữ giới thiếu
hoocmon tuyến giáp thờng gây băng kinh, đa kinh nhng thừa hoocmon tuyến giáp lại gây ít kinh hoặc vô
kinh và giảm dục tính.
2.2.2.b. Tác dụng của hoocmon canxitonin.
* Bản chất hoá học:
Canxitonin( tế bào C) do các tế bào ở cạnh nang giáp tiết, canxitonin là một polypeptit có 32 axit amin với
trọng lợng phân tử là 3.400.
* Tác dụng của canxitonin:
- Tác dụng nhanh của canxitonin là làm giảm hoạt động của các tế bào huỷ xơng do đó chuyển dịch sự cân
bằng theo hớng lắng đọng các muối canxi ở xơng. Tác dụng này đặc biệt quan trọng ở những động vật còn
non và ở trẻ em bởi vì ở lứa tuổi này quá trình thay đổi trong xơng ( giữa lắng đọng và tiêu huỷ) thờng xảy
ra nhanh chóng.

- Tác dụng thứ phát và kéo dài hơn đó là tác dụng làm giảm hình thành các tế bào huỷ xơng mới.
- Canxitonin cũng có tác dụng điều hoà tái hấp thu ion canxi ở ống thận và hấp thu ion canxi ở ruột, tác
dụng này yếu và ngợc với tác dụng của parathormon.
Vì những tác dụng đã trình bày ở trên, canxitonin có tác dụng làm giảm nồng độ ion canxi huyết tơng nhng
tác dụng này rất yếu ở ngời trởng thành vì hai lí do:
+ Tác dụng làm nồng độ ion canxi huyết tơng của canxitonin đã kích thích mạnh tuyến cận giáp tiết
parathormon.
+ ở ngời trởng thành tốc độ đổi mới xơng hàng ngày thờng rất chậm.
2.2.3 Điều hoà tiết hoocmon tuyến giáp.
* Điều hoà tiết hoocmon T3,T4.
- Do nồng độ TSH của tuyến yên: TSH của tuyến yên kích thích tuyến giáp tiết T3,T4 do vậy nếu TSH tăng
thì T3,T4 sẽ đợc tiết nhiều và ngợc lại nếu TSH giảm thì T3,T4 sẽ đợc tiết ít.
- Khi bị lạnh hoặc bị stress nồng độ T3,T4 sẽ đợc tiết nhiều.
- Cơ chế tự điều hoà:
+ Nồng độ iốt vô cơ cao trong tuyến giáp sẽ ức chế tiết T3,T4.
+ Nồng độ iốt hữu cơ cao dẫn tới giảm thu nhận iốt và do đó làm giảm tổng hợp T3,T4.
* Điều hoà tiết hoocmon caxitonin.
Sự tiết canxitonin đợc điều hoà bởi nồng độ ion canxi trong huyết tơng. Khi nồng độ ion canxi tăng khoảng
10% thì ngay tức khắc canxitonin đợc tiết tăng gấp 2-3 lần. Tuy nhiên cơ chế này thờng yếu và xảy ra trong
một thời gian ngắn.
2.3 Tuyến cận giáp.
2.3.1. Vị trí và cấu tạo của tuyến cận giáp.
* Vị trí: Nằm ngay sau tuyến giáp gồm 4 tuyến cận giáp, 2 tuyến ở cực trên và 2 tuyến ở cực dới. Tuyến cận
giáp có kích thớc rất nhỏ, chỉ khoảng 6x3x2 mm.
* Cấu tạo:
Tuyến cận giáp ở ngời trởng thành bao gồm 2 loại tế bào là tế bào chính và tế bào a oxy. Tế bào chính là
thành phần cấu tạo chủ yếu của tuyến cận giáp. Tế bào a oxy chỉ có ở ngời trởng thành. Chức năng của tế
bào chính là tiết parathormon, một hoocmon có tính sinh mạng. Còn chức năng của tế bào a oxy đến nay
vẫn cha rõ.
2.3.2. Tác dụng sinh lí của hoocmon tuyến cận giáp Parathormon.

2.3.2.a. Bản chất hoá học của parathormon(PTH):
PTH ở dạng hoạt động trong máu là một polypeptit có 84 axit amin, trọng lợng phân tử là 9.500.
2.3.2.b.Tác dụng sinh lí của hoocmon PTH.
7
PTH đóng vai trò quan trọng trong điều hoà nồng độ ion canxi và ion phophat của huyết tơng. Dới tác dụng
của PTH nồng độ ion canxi huyết tăng nhng ngợc lại nồng độ photphat lại giảm. PTH thực hiện chức năng
này bằng các tác động trên xơng, thận và ruột.
* Tác dụng của PTH trên xơng.
PTH làm tăng mức giải phóng ion canxi từ xơng vào máu bằng cách tác động lên các tế bào xơng, tế bào tạo
xơng và tế bào huỷ xơng.
- Tác dụng lên tế bào xơng và tạo xơng.
Màng tế bào xơng và tế bào tạo xơnáôc các thụ thể tiếp nhận PTH. Phức hợp thụ thể- PTH hoạt hoá bơm
canxi và ion canxi đợc bơm từ dịch xơng vào dịch ngoại bào.
- Tác dụng lên tế bào huỷ xơng.
Trên màng tế bào huỷ xơng không có các thụ thể tiếp nhận PTH nên tế bào huỷ xơng không chịu tác dụng
kích thích trực tiếp của PTH mà phải thông qua các tín hiệu chuyển từ tế bào xơng và tế bào tạo xơng. do
vậy tác dụng trên tế bào huỷ xơng của PTH thờng xảy ra chậm hơn. Tác dụng này thờng phải trải qua 2 giai
đoạn:
+ Hoạt hoá ngay tức khắc các tế bào huỷ xơng có sẵn do đó làm tăng quá trình huỷ xơng để giải phóng ion
canxi vào dịch xơng.
+ Hình thành các tế bào huỷ xơng mới. Sau vài ngày, dới tác dụng của PTH số lợng của các tế bào huỷ xơng
tăng lên. Tác dụng này có thể kéo dài vài tháng dới ảnh hởng kích thích của PTH. Do sự huỷ xơng mạnh
làm cho xơng rỗ, yếu nên lại kích thích sản sinh và hoạt động của các tế bào tạo xơng để làm nhiệm vụ sửa
chữa các tổn thơng ở xơng. Nh vậy ở thời điểm muộn cả tế bào huỷ xơng và tạo xơng đều tăng cả về số lợng
và hoạt tính.
* Tác dụng trên thận.
- Làm giảm bài xuất ion canxi ở thận.
- Làm tăng tái hấp thu ion canxi và magiê ở ống thận đặc biệt là ống lợn xa và ống góp.
- Làm giảm tái hấp thu ion photphát ở ống lợn gần do đó làm tăng thải ion photphát ra nớc tiểu.
* Tác dụng lên ruột.

Do PTH hoạt hoá quá trình tạo 1,25 đihdroxycholecanxiferol từ vitamin D
3
nên PTH có những tác dụng lên
ruột nh sau:
- Tăng tạo enzim ATHaza ở diềm bàn chải của tế bào biểu mô niêm mạc ruột.
- Tăng tạo chất vận tải ion canxi ở niêm mạc ruột.
- Tăng hoạt tính enzim photphátaza kiềm ở tế bào niêm mạc ruột.
Cả 3 tác dụng trên dẫn tới kết quả là tăng hấp thu ion canxi và photphat ở ruột.
2.3.2.c.Điều hoà tiết hoocmon của tuyến trên thận .
Nồng độ PTH bình thờng trong máu khoảng dới 50 pg/ml. PTH đợc tiết nhiều hay ít tuỳ thuộc vào nồng độ
ion canxi và photphat trong máu đặc biệt là nồng độ ion canxi. Chỉ cần giảm nhẹ nồng độ ion canxi trong
máu thì tuyến cận giáp đã tăng tiết PTH. Nếu tình trạng giảm nồng độ ion canxi kéo dài thì tuyến cận giáp
sẽ nở to, đôi khi to gấp 5 lần hoặc hơn. Ngợc lại nếu nồng độ ion canxi trong máu tăng thì hoạt động và kích
thớc của tuyến giáp sẽ giảm.
2.4 Tuyến tuỵ nội tiết.
2.4.1. Vị trí và cấu tạo của tuyến tuỵ nội tiết.
* Vị trí: Bám bào phần đầu ruột non của hệ tiêu hoá.
* Cấu tạo: Tuỵ nội tiết bao gồm các cấu trúc đợc gọi là các tiểu đảo Langerhans, mỗi tiểu đảo có đờng kính
chỉ khoảng 0,3 mm. Bao quanh tiểu đảo có nhiều mao mạch. Mỗi tiểu đảo chứa 3 loại tế bào chính là tế bào
anpha, bêta và delta. Những tế bào này đợc phân biệt với nhau bằng cấu tạo hình thái và tính chất bắt màu
khi nhuộm.
- Tế bào bêta chiếm tổng số 60% các loại tế bào. Chúng nằm ở phần giữa của mỗi tiểu đảo và tiết insulin.
- Tế bào anpha chiếm 25%, tiết glucagôn.
- Tế bào delta chiếm khoảng 10% tiết somatostatin.
- Một số ít tế bào khác đợc gọi là tế bào PP, chúng tiết một hoocmon cha rõ chức năng đợc gọi là polypeptit
của tuỵ.
2.4.2. Tác dụng sinh lí của hoocmon tuyến tuỵ nội tiết.
2.4.2a.Hoocmon insulin.
2.4.2a1.Bản chất hoá học và cấu tạo của hoocmon insulin.
Insulin là một protein nhỏ với trọng lợng phân tử 5,808. Nó đợc cấu tạo bởi 2 chuỗi axitamin có nối với

nhau băng những cầu nối disunfua. Khi 2 chuỗi axtamin này bị tách ra thì hoạt tính sẽ mất.
- Trong máu insulin hầu nh hoàn toàn nằm dới dạng tự do. Thời gian bán huỷ của insulin là 6 phút và sau
10-15 phút nó mới đợc bài xuất hoàn toàn ra khỏi máu.
2.4.2a2. Tác dụng sinh lí của insulin.
* Tác dụng lên chuyển hoá gluxit.
- Tăng thoái hoá glucozơ ở cơ.
Màng tế bào cơ bình thờng chỉ cho glucôczơkhuyếch tán qua rất ít trừ khi có tác dụng kích thích của
insulin. Ngoài bữa ăn lợng insulin tiết ra rất ít nên glucozơ khó khuyếch tán qua màng tế bào cơ. Tuy nhiên
khi lao động nặng hoặc luyện tập thì thì tế bào cơ có thể sử dụng một lợng lớn glucozơ mà không cần một l-
ợng insulin tơng ứng vì khi đó có một lí do nào đó cha rõ đã làm cho màng tế bào cơ đang vận động tăng
tính thấm đối với glucozơ.
Trờng hợp thứ 2 tế bào cơ sử dụng nhiều glucozơ đó là trong thời gian vài giờ sau bữa ăn. Lúc này nồng
độ glucozơ trong máu tăng cao, tuyến tuỵ tiết một lợng lớn insulin . Nồng độ insulin cao đẫ làm vận chuyển
glucozơ vào tế bào.
- Tăng dự trữ glicogen ở cơ.
8
Nếu sau bữa ăn mà cơ không vận động thì glucozơ vẫn đợc vận chuyển vào tế bào cơ. Lợng glucozơ
không đợc sử dụng sẽ đợc tích trữ lại dới dạng glicogen và đợc dùng khi cần.
- Tăng thu nhập, dự trữ và sử dụng glucozơ ở gan.
+ Hầu hết glucozơ đợc hấp thụ ở ruột vào máu sau bữa ăn trở thành dạng glicogen dự trữ hầu nh ngay tức
khắc ở gan. Khi đói nồng độ glucozơ trong máu giảm, tuyến tuỵ sẽ tiết insulin, lúc này glicogen ở gan sẽ đ-
ợc phân giải thành glucozơ làm cho nồng độ glucozơ trong máu không giảm quá thấp.
+ Khi lợng glucozơ đợc đa vào tế bào gan quá nhiều thì hoặc là chúng đợc dự trữ dới dạng glicogen hoặc là
dới tác dụng của insulin, lợng glucozơ thừa này sẽ đợc chuyển thành axit béo và đợc chuyển tới mô mỡ dới
dạng phân tử lipoprotein tỷ trọng thấp và lắng đọng dới các mô mỡ dự trữ.
- ức chế quá trình tạo đờng mới.
+ Insulin làm giảm số lợng và hoạt tính của các enzim tham gia vào quá trình tạo đờng mới.
+ Insulin làm giảm giải phóng axitamin từ các cơ và từ các mô khác vào gan do đó làm giảm nguyên liệu
của quá trình tạo đờng mới.
Chính vì các tác dụng đã nêu ở trên nên insulin là hoocmon có tác dụng làm giảm nồng độ glucozơ trong

máu.
* Tác dụng lên chuyển hoá lipít.
- Tăng tổng hợp axit béo và vận chuyển axit béo đến mô mỡ.
Dới tác dụng của insulin, một mặt lợng glucozơ đợc sử dụng nhiều cho mục đích sinh năng lợng nên đã
tiết kiệm đợc lipit, mặt khác lợng glucozơ không đợc sử dụng hết sẽ đợc tổng hợp thành axit béo ở gan và
đợc vận chuyển đến mô mỡ.
- Tăng tổng hợp trigliserit từ axit béo để tăng dự trữ lipit mô mỡ.
* Tác dụng lên chuyển hoá protein và sự tăng trởng.
- Tăng vận chuyển tích cực các axitamin vào trong tế bào.
- Tăng sao chép chọn lọc phân tử ADN mới ở nhân tế bào đích để tạo thành ARN thông tin.
- Tăng dịch mã ARN thông tin tại riboxom để tạo thành các phân tử protein mới.
Do các tác dụng nêu trên nên insulin có tác dụng tăng tổng hợp và dự trữ protein và do vậy tham gia vào
phát triển cơ thể.
2.4.2b.Hoocmon glucagon.
2.4.2b1.Bản chất hoá học của hoocmon glucagon.
Glucagon đợc tiết từ tế bào anpha của tiểu đảo Langerhans khi nồng độ glucozơ trong máu giảm. glucagon
có nhiều tác dụng ngợc với tác dụng của insulin.
Glucagon là một polypeptit có 29 axitamin với trọng lợng phân tử là 3.485.
2.4.2b2.Tác dụng sinh lí của hoocmon glucagon.
* Tác dụng lên chuyển hoá gluxit.
- Tăng phân giải glicogen ở gan: Glucagon có khả năng làm tăng phân giải glicogen ở gan do đó làm tăng
nồng độ glucozơ trong máu sau vài phút.
- Tăng tạo đờng mới ở gan: ngay cả khi glicogen ở gan đã bị phân giải hết, nếu tiếp tục truyền glucagon vào
cơ thể thì nồng độ glucozơ trong máu vẫn tiếp tục tăng. Có hiện tợng này là do glucagon làm tăng mức vận
chuyển axitamin vào tế bào gan và sau đó tăng axitamin thành glucozơ.
* Tác dụng khác của glucagon.
Các tác dụng khác ngoài tác dụng làm tăng nồng độ glucozơ trong máu của glucagon chỉ xuất hiện khi
glucagon đợc tiết quá mức.
- Tăng phân giải lipit ở mô mỡ dự trữ thành axit béo để tạo năng lợng cho hoạt hoá lipaza ở mô mỡ dự trữ.
- ức chế tổng hợp trigliserit ở gan và ức chế vận chuyển axit béo từ máu vào gan. chính tác dụng này cũng

góp phần làm tăng lợng axit béo cung cấp cho các mô khác để tạo năng lợng.
2.4.3. Điều hoà hoạt động tiết hoocmon tuyến tuỵ nội tiết.
2.4.3a. Điều hoà tiết insulin.
* Cơ chế thể dịch.
- Nồng độ gluczơ: ở nông độ glucozơ trong máu là 80-90mg/dl, lợng insulin đợc tiết ra rất ít. Nếu nồng
glucozơ đột ngột tăng lên 2-3 lần cao hơn bình thờng và giữ ở mức này thì insulin đợc tiết rất nhiều. Nồng
độ glucozơ tăng lên 100mg/dl, insulin có thể đợc tiết tăng 10-20 lần so với mức cơ sở. Đây là một cơ chế
điều hoà rất quan trọng nhằm điều hoà nồng độ glucozơ của cơ thể.
- Nồng độ axit amin: Một số axitamin đặc biệt là arginin, lysin cũng có tác dụng kích thích tiết insulin. Khi
nồng độ các axitamin này tăng lên thì insulin cũng đợc tiết nhiều tuy nhiên nếu chỉ đơn thuần các axitamin
thì tác dụng kích thích tiết insulin yếu hơn nhiều so với glucozơ hoặc phối hợp với glucozơ.
- Nồng độ hoocmon do thành ống tiêu hoá tiết nh gastrin, secretin, cholecystokinin cũng có tác dụng tiết
insulin. Những hoocmon này thờng đợc tiết sau bữa ăn và nhờ đó có tác dụng làm tăng tiết insulin mà chúng
tham gia làm cho glucozơ và axitamin đợc hấp thụ dễ dàng hơn.
* Cơ chế thần kinh.
Dới những điều kiện nhất định, kích thích thần kinh giao cảm và phó giao cảm có thể làm tăng tiết insulin.
Tuy nhiên hình nh hệ thần kinh tự chủ ít có vai trò điều hoà tiết insulin trong trờng hợp bình thờng.
2.4.3b. Điều hoà tiết glucagon.
Nồng độ glucagon huyết tơng bình thờng là 50-100pg/ml. Sự tiết glucagon phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ
glucozơ trong máu hoặc một số yếu tố khác cũng ảnh hởng tới tiết glucagon.
- ảnh hởng của nồng độ glucozơ trong máu: tác dụng của nồng độ glucozơ trong máu lên sự tiết glucagon
thì hoàn toàn ngợc với tết insulin. Nồng độ glucozơ trong máu giảm xuống dới 70mg/dl sẽ kích thích tế bào
anpha của tiểu đảo Langerhans tăng tiết glucagon lên nhiều lần so với bình thờng. Ngợc lại nồng độ glucozơ
tăng sẽ làm giảm tiết glucagon.
- ảnh hởng của nồng độ axitamin máu: nồng độ axitamin tăng cao trong máu đặc biệt là alanin và
arginin( ví dụ sau bữa ăn) sẽ kích thích tăng tiết glucagon.
9
- ảnh hởng của vận động: luyện tập và lao động nặng, nồng độ glucagon có thể tăng từ 4-5 lần. Yếu tố nào
làm tăng tiết glucagon thì cha rõ bởi vì trong trờng hợp này nồng độ glucozơ máu không giảm đến mức đủ
kích thích tiết nhiều glucagon đến nh vậy.

2.5. Tuyến trên thận( tuyến thợng thận).
2.5.1. Vị trí, cấu tạo của tuyến trên thận.
* Vị trí: Gồm 2 tuyến nhỏ nằm ở phía trên 2 quả thận. Mỗi tuyến nặng khoảng 4g.
* Cấu tạo: Tuyến thợng thận đợc cấu tạo bởi 2 phần riêng biệt là phần vỏ thợng thận và phần tuỷ thợng thận.
- Phần tuỷ thợng thận nằm ở phần trung tâm của tuyến và chiếm khoảng 20% trọng lợng tuyến. Có thể coi 2
tuỷ thợng thận nh 2 hạch giao cảm lớn trong đó các nơron mất sợi trục và trở thành tế bào tiết. Chức năng
của tuỷ thợng thận liên quan tới hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, các hoocmon của chúng tiết nhiều
khi hệ thần kinh giao cảm bị kích thích. Những hoocmon này gây ra tác dụng giống tác dụng của hệ thần
kinh giao cảm.
- Phần vỏ thợng thận đợc cấu tạo bởi 3 lớp riêng biệt đó là lớp cầu, lớp bó, lớp lới: Lớp cầu lớp rất mỏng
nằm ở vùng ngoài cùng. Lớp này tiết các hoocmon vỏ chuyển hoá muối nớc mà đại diện là aldosteron. Lớp
thứ 2 là lớp bó nằm ở giữa và lớp lới nằm sát phía trong cùng. Cả 2 lớp này tiết cortirol và các hoocmon
khác thuộc nhóm hoocmon vỏ chuyển hoá đờng và hoocmôn sinh dục(andrrogen).
Tuyến thợng thận tuy nhỏ nh vậy nhng lại là tuyến quan trọng. Trên động vật thực nghiệm nếu nạo bỏ 2 tuỷ
thợng thận, con vật sẽ rối loạn huyết áp một thời gian rồi trở về bình thờng nhng nếu loại bỏ 2 vỏ thợng thận
con vật sẽ chết trong tình trạng rối loạn điện giải và stress.
2.5.2. Tác dụng sinh lí, điều hào tiết của hoocmon tuyến thợng thận.
2.5.2.a. Hoocmon vỏ thợng thận.
2.5.2.a1. Bản chất hoá học và phân loại hoocmon vỏ thợng thận.
Các hoocmon vỏ thợng thận đều là hợp chất steroid. Chúng đều có một nhân chung và nhân sterol hay
cyclopentanoperhydrophenanthren. Nhân này gồm 3 vòng 6 cạnh và một vòng năm cạnh.
Hoocmon vỏ thợng thận đợc chia thành 2 nhóm:
- Nhóm 19 cacbon có nhân cơ bản là androstan. Các hoocmon sinh dục có nguồn gốc từ vỏ thợng thận thuộc
nhóm này.
- Nhóm 21 cacbon có nhân cơ bản là pregnan bao gồm các hoocmon vỏ chuyển hoá đờng và chuyển hoá
muối nớc.
Hơn 30 loại hoocmon đợc tách chiết từ vỏ tuyến thợng thận. Tất cả các hoocmon này đều đợc tổng hợp từ
những mẩu acetat theo con đờng cholesterol, qua chặng trung gian là prêgnnolon và progesteron và từ đó d-
ợc hydrat hoá ở vị trí C
11

, C
17
, C
21
để tạo thành các hoocmon.
Dựa vào cấu tạo và tác dụng chính, các hoocmon vỏ thợng thận đợc chia thành 3 nhóm trong đó 2 nhóm
đóng vai trò quan trọng là nhóm hoocmon vỏ chuyển hoá đờng mà quan trọng nhất là cortirol và nhóm
hoocmon vỏ chuyển hoá muối nớc đại diện là aldosteron.
- Nhóm hoocmon vỏ chuyển hoá đờng gồm:
+ Cortisol: Tác dụng rất mạnh, chiếm 95% tổng hoạt tính.
+ Corticosteron: Tác dụng yếu hơn cortirol, chiếm 4% tổng hoạt tính.
+ Cortison: là hoocmon tổng hợp, tác dụng cũng mạnh gần nh cortirol.
+ Prednisolon: là hoocmon tổng hợp, ýac dụng mạnh gấp 4 lần cortirol.
+ Dexamethason: là hoocmon tổng hợp, tác dụng mạnh gấp 30 lần cortirol.
- Nhóm hoocmon vỏ chuyển hoá muối nớc gồm:
+ Aldosteron: Tác dụng rất mạnh, chiếm tổng 90% hoạt tính của nhóm.
+ Desoxycorticosteron: hoạt tính yếu và lợng tiết rất ít.
+ Corticosteron: có tác dụng chuyển hoá muối nớc yếu.
+ Cortisol: đợc tiết một lợng lớn nhng tác dụng lên chuyển hoá muối nớc yếu.
+ Cortison: Là hoocmon tổng hợp , có tác dụng yếu.
- Nhóm hoocmon sinh dục: androgen.
2.5.2.a2. Tác dụng sinh lí và điều hào tiết của hoocmon vỏ thợng thận.
Hoocmon cortisol:
* Tác dụng lên chuyển hoá gluxit.
- Tạo đờng mới ở gan( Tạo glucozơ từ nguồn nguyên liệu là prôtêin và các chất khác). mức tăng tạo đờng
mới dới tác dụng của cortisol có thể tăng từ 6-10 lần. Tác dụng này là kết quả của 2 tác dụng do cortisol gây
ra:
+ cortisol làm tăng tất cả các enzim tham gia trong quá trình chuyển hoá axit amin thành glucozơ ở gan.
+ Cortisol làm tăng huy động axit amin từ các mô ngoài gan mà chủ yếu từ cơ vào huyết tơng rồi vào gan,
do vậy thúc đẩy quá trình tạo glucozơ ở gan. Kết quả làm tăng dự trữ glucozơ ở gan.

- Giảm tiêu thụ glucozơ ở tế bào: Cortisol làm giảm nhẹ mức tiêu thụ glucozơ của tế bào khắp mọi nới trong
cơ thể. Cơ chế của hiện tợng này cho đến nay vẫn cha rõ.
Do một mặt làm tăng tạo đờng mới, một mặt là giảm tiêu thụ glucozơ ở tế bào nên cortisol có tác dụng làm
tăng đờng huyết và có thể gây ra đái tháo đờng.
* Tác dụng lên chuyển hoá prôtêin.
- Giảm prôtêin của tế bào: Một trong những tác dụng chính của cortisol lên hệ thống chuyển hoá của cơ thể
đó là làm giảm dự trữ prôtêin của tất cả các tế bào trong cở thể trừ tế bào gan. Tác dụng này là do cortisol
một mặt làm tăng thái hoá protein ở tế bào, mặt khác làm giảm sinh tổng hợp protein.
- Tăng chuyển hoá axit amin vào tế bào gan đồng thời làm tăng hàm lợng enzim tham gia vào quá trình sinh
tổng hợp protein ở gan do đó cortisol làm tăng sử dụng axt amin ở tế bào gan cho quá trình sinh tổng hợp
protein và tạo đờng mới.
- Tăng nồng độ axit amin huyết tơng đồng thời làm giảm vận chuyển axit amin vào tế bào trừ gan.
* Tác dụng lên chuyển hoá lipit.
- Tăng thoái hoá lipit ở các mô mỡ do đó làm tăng nồng độ axit béo tự do trong huyết tơng.
10
- Tăng oxi hoá axit béo tự do ở các tế bào để tạo năng lợng.
Mặc dù tác dụng của cortisol là làm tăng thoái hoá lipít nhng khi cortisol đợc tiết quá nhiều thì lại có tác
dụng làm tăng lắng đọng mỡ và rối loạn phân bố mỡ trong cơ thể. Trong những trờng hợp này mỡ thờng ứ
đọng ở mặt, vùng ngực, bụng. Cơ chế đo cho đến nay vẫn cha rõ, ngời ta cho rằng có lẽ do cortisol một mặt
làm tăng sự ngon miệng, mặt khác tăng tiết insulin.
* Tác dụng chống stress.
- Trong tình trạng stress, ngay lập tức nồng độ ACTH tăng trong máu, sau đó vài phút sự tiết corisol cũng
tăng lên nhờ đó mà có thể chống lại đợc các stress và đây là tác dụng có tính sinh mạng.
- Những loại stress có tác dụng làm tăng nồng độ cortisol thờng gặp là chấn thơng, nhiễm khuẩn cấp, quá
nóng hoặc quá lạnh, phẫu thuật, tiêm các chất gây hoại tử dới da, hầu hết các bệnh gây suy nhợc, sự căng
thẳng thần kinh quá mức.
- Cơ chế chống lại stress của cortisol vẫn cha rõ. Ngời ta cho rằng có lẽ cortisol huy động nhanh chóng
nguồn axit amin và mỡ dự trữ để cung cấp năng lợng và nguồn nguyên liệu cho việc tổng hợp các chất khác
bao gồm glucozơ là chất rất cần cho mọi tế bào hoặc ột số hợp chất khác nh purin, pyrimidin, creatin
photphat là những chất rất cần thiết cho sự duy trì đời sống tế bào và sự sinh sản các tế bào mới.

- Một giả thiết khác lại cho rằng cortisol làm tăng vận chuyển nhanh dịch vào hệ thống mạch nên giúp cơ
thể chống lại tình trạng chock.
* Tác dụng chống viêm.
- Cortisol có tác dụng làm giảm tất cả các giai đoạn của qua trình viêm do đó có tác dụng chống viêm mạnh
và trên lâm sàng tác dụng này đợc ứng dụng nhiều. Tác dụng chống viêm của cortisol đợc giải thích bằng 2
cơ chế sau:
- Cortisol làm bền vững màng lysosom do đó lysosom khó phồng căng và khó vỡ. Hầu hết các enzim phân
giải protein đợc giải phóng ra từ mô viêm và làm tăng phản ứng viêm đều đợc dự trữ trong lysosom. Một khi
lysosom khó vỡ thì những sản phẩm trên không đợc tiết.
- Cortisol ức chế enzim photpholipaza A2 là enzim tham gia trong quá trình tổng hợp prostaglandin,
leukotrien do vậy làm giảm phản ứng viêm bởi chính 2 chất này gây ra dãn mạch, tăng nhiệt độ, tăng tính
thấm mao mạch.
* Tác dụng chống dị ứng.
Khi có dị nguyên xâm nhập vào cơ thể ( các dị nguyên này là các kháng nguyên có khả năng phản ứng đặc
hiệu với một loại kháng thể là IgE), phản ứng kết hợp giữa dị nguyên và kháng thể xảy ra và kéo theo một
chuỗi các phản ứng dị ứng.
Một đặc tính đặc hiệu của IgE là có khả năng gắn mạnh với dỡng bào (mastocytes) và bạch cầu a toan. Khi
dị nguyên phản ứng với kháng thể IgE, phức hợp này sẽ gắn vào bề mặt của dỡng bào hoặc bạch cầu a kiềm
và ngay lập tức làm thay đổi tính thấm của màng tế bào dỡng bào và bạch cầu a kiềm làm cho tế bào này vỡ
và giải phóng các chất có tác dụng giãn mạch, tăng tính thấm của mao mạch nh histamin.
Cortisol không làm ảnh hởng đén phản ứng kết hợp gia dị nguyên và kháng thể nhng có tác dụng ức chế
giải phóng histamin và do vậy làm giảm hiện tợng dị ứng. Trên lâm sàng, cortisol thờng đợc dùng cho các
trờng hợp bị dị ứng do choáng phản vệ.
* Tác dụng lên tế bào máu và hệ thống miễn dịch.
- Làm giảm bạch cầu a toan và bạch cầu lympho.
- Làm giảm kích thớc các mô lympho trong cơ thể nh giảm kích thớc hạch, tuyến ức.
- làm giảm sản xuất lympho T và kháng thể do vậy nếu dùng cortisol kéo dài sẽ gây nhiễm khuẩn, ngợc lại
dùng cortisol sẽ làm giảm hiện tợng loại bỏ mảnh ghép trong trờng hợp ghép tim, thận và các mô khác.
- Làm tăng sản sinh hồng cầu.
* Các tác dụng khác.

- Tăng tiết HCl của dịch vị do vậy dùng cortisol kéo dài có thể gây viêm loét dạ dày.
- Nồng độ cortisol tăng có thể làm tăng áp lực nhãn cầu.
- Khi nồng độ cortisol tăng nó sẽ ức chế hình thành xơng bằng cách giảm qua trình tăng sinh tế bào, giảm
sinh tổng hợp ARN, protein, collagen của xơng.
* Điều hào tiết:
Cortisol đợc tiết nhiều hay ít phụ thuộc vào nồng độ ACTH của tuyến yên. nếu nồng độ ACTH tăng thì
cortisol đợc tiết nhiều, ngợc lại nếu nồng độ ACTH giảm thì cortisol đợc tiết ít.
Hoocmon aldosteron.
*Tác dụng:
Thiếu toàn bộ hoocmon vỏ thợng thận sẽ dẫn tới chết trong vài ngày đến vài tuần trừ khi ngời đó đợc tiếp
muối liên tục hoặc tiêm hoocmon vỏ chuyể hoá muối nớc. đây là tác dụng có tính sinh mạng của aldosteron.
- Tăng thoái hoá hấp thu ion natri và tăng bài xuất ion kali ở tế bào ống thận.
Aldosteron khi đến tế bào ống thận đặc biệt ở tế bào ống lợn xa và ống góp sẽ hoạt hoá hệ gen ở nhân tế
bào và làm tăng tổng hợp các enzim và các protein vận tải. một trong những enzim tăng đặc biệt đó là Na
+
,
K
+
-ATPaza. Enzim này là thành phần chủ yếu của bơm
Na
+
- K
+
ở màng đáy bên của tế bào ống thận do đó làm tăng tái hấp thu ion natri và tăng bài xuất ion
kali.
Chính vì cơ chế tác dụng nh đã trình bày ở trên nên aldosteron không gây ra các tác dụng ngay tức khắc mà
thờng phải sau 30 phút các ARN thông tin mới đợc tổng hợp và sau 45 phút mức vận chuyển ion natri mới
tăng và phải sau nhiều giờ mới đạt hiệu quả tối đa.
- Tác dụng lên thể tích dịch ngoại bào và huyết áp động mạch.
Nếu nồng độ aldosteron tăng cao có thể làm tăng thể tích dịch ngoại bào từ 5-15% và tăng huyết áp động

mạch từ 15-25mmHg.
11
Ngợc lại khi nồng độ aldosteron giảm xuống bằng không, một lợng lớn ion natri sẽ bị mất qua đờng nớc
tiểu, không chỉ thế mà cả thể tích dịch ngoại bào cũng sẽ giảm. Mặt khác khi thiếu aldosteron, nồng độ ion
kali trong dịch ngoại bào sẽ tăng cao. Khi kali tăng từ 60-100%
trên mức bình thờng thì sẽ gây ngộ độc tim, cơ tim không co đợc do đó khộng bơm đợc máu.
- Tác dụng của aldosteron đối với tế bào ống tuyến mồ hôi và ống tuyến nợc bọt.
Trên tế bào ống tuyến mồ hôi và ống tuyến nớc bọt, aldosteron cũng làm tăng tái hấp thu ion natri và tăng
bài xuất ion kali. Tác dụng này đặc biệt quan trọng khi cơ thể làm việc trong môi trờng nóng. Nhờ
aldosteron mà việc mất muối qua con đờng mồ hôi sẽ giảm bớt.
* Điều hoà tiết:
Ba yếu tố chủ yếu tham gia vào điều hoà tiết aldosteron là:
- Tăng nồng độ ion kali trong dịch ngoại bào sẽ làm tăng tiết aldosteron.
- Tăng hoạt động của hệ thống renin- angiotensin trong trờng hợp mất máu cũng làm tăng tiết aldosteron.
- Tăng nồng độ ion natri trong dịch ngoại bào làm giảm nhẹ aldosteron.
Trong 3 yếu tố trên thì nòng độ ion kali và hệ thống renin- angiotensin có hiệu lực mạnh trong điều hoà tiết
aldosteron. Nồng độ ion kali chỉ cần tăng nhẹ hoặc lu lợng máu qua thận giảm đều tăng tiết aldosteron lên
nhiều lần so với bình thờng.
Hoocmon androgen.
* Tác dụng:
- ở nam giới: Với chức năng bình thờng cua rtuyến sinh dục thì testosteron và dihydrotestosteron có nguồn
gốc vỏ thợng thận chỉ chiếm một lợng nhỏ trong tổng lợng hoocmon sinh dục nam do vậy tác dụng sinh học
của nó không đáng kể. ở nam trởng thành, sự tiết qúa mức của androgen vỏ thợng thận không gây ra biểu
hiện lâm sàng, nhng ở trẻ con nó sẽ làm dơng vật to trớc tuổi trởng thành, làm phát triển các đặc tính sinh
dục thứ phát trớc tuổi dậy thì.
- ở nữ giới: Trong trờng hợp chức năng của tuyến sinh dục nữ bình thờng lợng androgen bình thờng do vỏ
thợng thận tiết sẽ không gây biểu hiện bất thờng. Tuy nhiên nếu tuyến vỏ thợng thận tiết qua nhiều
androgen nh trong hội chứng cushing, u tuyến thợng thận hoặc tăng sản thợng thận bẩm sinh thì sẽ gây hiện
tợng nam hoá.
2.5.2.b. Hoocmon tuỷ thợng thận.

2.5.2.b1. Bản chất hoá học.
Các hoocmon tuỷ thợng thận dợc tổng hợp từ L-tyrosin( là một axit amin có trong thức ăn). Phần tuỷ thợng
thận gồm các hoocmon quan trọng nh: adrenalin( khoảng 80% trong máu), noadrenalin ( khoảng 20% trong
máu).
2.5.2.b2. Tác dụng sinh lí hoocmon tuỷ thợng thận.
Adrenalin và noadrenalin trong máu khi đợc đa đến cơ quan đích chúng gây ra các tác dụng hầu nh giống
tác dụng của hệ thần kinh giao cảm. điểm duy nhất khác đó là thời gian tác dụng từ 5-10 phút vì các
hoocmon này thải trừ chậm hơn so với các hoạt động của hệ thần kinh giao cảm.
* Tác dụng của adrenalin.
- Trên cơ tim: làm tim đập nhanh, làm tăng lực co bóp của cơ tim.
- Trên mạch máu:
Làm co mạch dới da, giãn mạch vành, mạch não, mạch thận và mạch cơ vân do đó làm tăng huyết áp tối đa.
- Trên các cơ trơn khác: Làm giãn cơ trơn ruột non, tử cung, phế quản, bàng quang, giãn đồng tử.
- Làm tăng mức chuyển hoá của toàn bộ cơ thể: làm tăng tiêu thụ oxi và sự tăng sinh nhiệt. Chính vì tác
dụng này mà adrenalin làm tăng hoạt động và sự hng phấn của cơ thể.
- Làm tăng phân giải glicogen thành glucozơ ở gan và cơ do đó tăng giải phóng glucozơ vào máu.
* Tác dụng của noadrenalin.
Nhìn chung noadrenalin có tác dụng giống adrenalin nhng tác dụng trên mạch máu thì mạnh hơn, nó làm
tăng cả huyết áp tối đa và cả huyết áp tối thiểu do làm co mạch toàn thân. các tác dụng trên cơ tim, lên cơ
trơn đặc biệt là các tác dụng lên chuyể hoá thì yếu hơn adrenalin.
2.5.2.b3. Điều hoà tiết hoocmon tuỷ thợng thận.
Trong điều kiện cơ sở 2 hoocmon adrenalin và noadrenalin đợc tiết ít nhng trong tình trạng stress, lạnh, đ-
ờng huyết giảm hoặc kích thích hệ giao cảm thì tuyến tuỷ thợng thận tăng tiết cả 2 loại hoocmon này.
Nông độ adrenalin trong máu ở điều kiện cơ sở là 170-520p mol/l, còn nồng độ noadrenalin là 0,3-28 n
mol/l.
2.6. Tuyến sinh dục
2.6.1. Vị trí, cấu tạo của tuyến sinh dục.
- Tuyến sinh dục bao gồm tinh hoàn ở nam và buồng trứng ở nữ.
+ ở nam tinh hoàn gồm các ống sinh tinh sản xuất ra tinh trùng và các tế bào kẽ nằm ở bên cạnh tiết
hoocmon sinh dục nam là testôtsterôn và inhibin.

+ ở nữ buồng trứng có các tế bào trứng đợc phát triển trong các nang trứng và dịch nang trứng này chứa
hoocmon sinh dục nữ estrogen, sau khi trứng chín và rụng thì thể vàng phát triển và tiết ra prôgesteron.
2.6.2. Tác dụng sinh lí của hoocmon sinh dục.
2.6.2.a. Về bản chất hoá học :
Cả 3 loại hoocmon ơstrogen, prôgesterôn, testosteron đều thuộc nhóm steroid có cấu trúc hoá học giống
cholesterol và đợc tổng hợp từ cholesterol.
2.6.2.b. Tác dụng sinh lí của hoocmon sinh dục nam testosteron.
- Khi phôi đợc 5- 6 tuần tuổi mặc dù đã có cặp NST giới tính XY nhng phôi vẫn cha có sự phân hoá giới
tính, bắt đầu từ tuần thứ 7 đến tuần thứ 9 dới tác dụng của hoocmon sinh dục nam testosteron kết hợp với
hoocmon sinh dục từ tuyến trên thận mới có sự phân hoá giới tính và sự phân hoá này kết thúc ở tuần thứ
12.
- sau tuần thứ 12 tinh hoàn bớc vào trạng thái ngủ.
12
- Bớc vào tuổi dậy thì, dới tác dụng của hoocmon FSH, LH do tuyến yên tiết ra làm cho các tế bào kẽ nằm
giữa các ống sinh tinh trong tinh hoàn tiết testosteron, testosteron gây những biến đổi cơ thể của nam ở tuổi
dậy thì nh:
+ Lớn nhanh, cao vợt.
+ Sụn giáp phát triển, lộ hầu.
+ Vỡ tiếng, giọng ồm.
+ Mọc ria mép, mọc lông nách, mọc lông mu.
+ Cơ bắp phát triển.
+ Cơ quan sinh dục to ra.
+ Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.
+ Xuất hiện mụn trứng cá.
+ Vai, ngực nở rộng.
2.6.2.c. Tác dụng sinh lí của hoocmon sinh dục nữ ơstrogen và progesteron.
- Khi phôi đợc 5- 6 tuần tuổi mặc dù đã có cặp NST giới tính XX nhng phôi vẫn cha có sự phân hoá giới
tính, bắt đầu từ tuần thứ 7 đến tuần thứ 9 dới tác dụng của hoocmon sinh dục nữ ơtrogen kết hợp với
hoocmon sinh dục từ tuyến trên thận mới có sự phân hoá giới tính và sự phân hoá này kết thúc ở tuần thứ
12.

- sau tuần thứ 12 buồng trứng bớc vào trạng thái ngủ.
- Bớc vào tuổi dậy thì, dới tác dụng của hoocmon FSH, LH do tuyến yên tiết ra làm cho các tế bào trứng bắt
đầu phát triển trong các nang trứng - đó là lớp tế bào biểu bì dẹp bao quanh tế bào trứng, sau đó dày lên
phân chia tạo thành nhiều lớp. Các tế bào lớp trong tiết ra hoocmon estrogen là hoocmon sinh dục nữ . Nang
trứng càng phát triển hoocmon này tiết ra càng nhiều đẩy tế bào trứng về một phía. Nang trứng lộ dần ra bề
mặt buồng trứng. estrogen gây những biến đổi cơ thể của nữ ở tuổi dậy thì nh:
+ Lớn nhanh, cao vợt.
+ Da trở lên mịn màng.
+ Thay đổi giọng nói.
+ Vú phát triển.
+ Mọc lông mu, mọc lông nách.
+ Hông nở rộng.
+ Mông, đùi phát triển.
+ Bộ phận sinh dục phát triển.
+ Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.
+ Xuất hiện mụn trứng cá.
Dới tác dụng của LH trứng sẽ chín và rụng , sau khi trứng rụng bao noãn trở thành thể vàng tiết ra
progesteron và estrogen, progessteron có tác dụng duy trì lớp niêm mạc tử cung luôn dày xốp trong suốt quá
trình mang thai đồng thời hoocmon này còn kìm hãm hoạt động tiết hoocmon kích thích buồng trứng(FSH,
LH) của tuyến yên nên trứng không chín không chín và rụng trong thời kì này.
2.6.3. Điều hoà tiết hoocmon sinh dục.
- Sự tiết hoocmon sinh dục chịu sự điều khiển của hoocmon GnRH của vùng dới đồi điều khển tuyến yên
tiết ra kích thích tinh hoàn và buồng trứng là FSH và LH khi cơ thể bớc vào tuổi dậy thì. Khi chịu tác động
của hoocmon FSH và LH thì tinh hoàn và buồng trứng sẽ tiết Testosteron, ơtrogen và progesteron.
- Khi nồng độ của testosteron và ơtrogen đợc tiết ra nhiều thì sẽ ức chế giảm tiết FSH và LH.
- Tuy nhiên khi cơ thể nữ có thai và cho co bú thì hoocmon progesteron do thể vàng tiết ra lại có tác dụng ức
chế tuyến yên tiết FSH và LH.
Chơng IX: Sinh lí sinh sản.
Câu 1: Các hình thức sinh sản vô tính?
1. Khái niệm sinh sản, sinh sản vô tính.

- Sinh sản là quá trình tạo ra các thế hệ mới, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của loài.
- Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản trong đó một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới có bộ NST
giống hệt nh nó, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
+ Sinh sản vô tính gặp nhiều ở loài động vật không xơng sống và một số loài động vật có xơng sống. Những
động vật sinh sản vô tính thờng là những động vật sống định c, ít di chuyển, ít có cơ hội bắt gặp bạn tình.
+ ở hầu hết mọi trờng hợp, sinh sản vô tính dựa trên sự phân bào nguyên nhiễm, các tế bào phân chia
nguyên phân và phân hoá để tạo ra các cá thể mới.
2. Ưu điểm và nhợc điểm của sinh sản vô tính.
a, Ưu điểm.
- Nguyên liệu và năng lợng đợc sử dụng hiệu quả ở mọi cá thể để tạo ra thế hệ con cháu.
- Tạo ra các thế hệ con giống cá thể ban đầu về các đặc điểm di truyền, thích nhi tốt với môi trờng sống ổn
định, ít biến động.
- Tạo ra đợc số lợng lớn con cháu giống nhau trong một thời gian ngắn.
- Cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể tạo ra con cháu. Vì vậy có lợi trong trờng hợp mật độ quần thể thấp.
b, Nhợc điểm.
Tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể mẹ về các đặc điểm di truyền. Vì vậy, khi điều kiện sống
thay đổi có thể dẫn đến hàng loạt cá thể bị chết, thậm chí toàn bộ quần thể bị tiêu diệt.
3. Các hình thức sinh sản vô tính.
Động vật có thể sinh sản vô tính bằng cách phân đôi, nảy chồi, phân mảnh và trinh sinh ( trinh sản).
a, Phân đôi.
Phân đôi là hình thức sinh sản trong đó cá thể gốc ( cá thể mẹ) phân chia thành 2 cá thể mới có kích thớc
xấp xỉ bằng nhau ( vẽ hình 84 tr.124 sách của thầy Tuấn)
Sinh sản phân đôi có ở động vật đơn bào và giun dẹp.
b, Nảy chồi.
13
Nảy chồi là hình thức sinh sản trong đó cá thể mẹ hình thành các chồi trên bề mặt cơ thể, các chồi lớn dần
lên nhờ các tế bào của chồi phân bào nguyên nhiễm, cuối cùng chồi tách ra khỏi cơ thể mẹ để tạo thành cá
thể mới.( Vẽ hình 85 tr.124)
Sinh sản bằng cách nảy chồi gặp ở bọt biển và ruột khoang.
c, Phân mảnh.

Phân mảnh là hình thức sinh sản trong đó các mảnh nhỏ tách ra từ cơ thể gốc phát triển thành các cá thể
mới.
Sinh sản phân mảnh gặp ở bọt biển và giun dẹp.
Ví dụ:
- Bọt biển khi bị vỡ thành nhiều mảnh nhỏ thì mỗi mảnh nhỏ đó phát triển thành một bọt biển mới giống bọt
biển mẹ.
- Một số loài giun đốt sống ở biển, có đầu và cơ quan cảm giác kém phát triển. Khi các đốt của giun tách ra,
mỗi đốt phát triển thành một cá thể mới.
d, Trinh sinh.
Hiện nay có những ý kiến cha thống nhất về trinh sinh. Vì vậy trinh sinh tạm xếp vào sinh sản vô tính.
Trinh sinh là hình thức sinh sản trong đó các trứng không thụ tinh phát triển thành các cá thể mới có bộ
nhiễm sắc thể đơn bội (n).
Trinh sinh gặp ở các loài chân đốt nh ong, kiến, rệp. Một vài loài cá, lỡng c, bò sát cũng sinh sản bằng cách
trinh sinh.
Sinh sản theo kiểu trinh sinh thờng xen kẽ với sinh sản hứu tính. Ví dụ: ở các loài ong, ong chúa đẻ ra rất
nhiều trứng. Những trứng không thụ tinh phát triển thành ong đực có bộ nhiễm sắc thể đơn bội, còn những
trứng đợc thụ tinh phát triển thành ong thợ và ong chúa có bộ nhiễm sắc thể lỡng bội.
ở một số loài nh rệp cây (Aphis) chẳng hạn, muốn thực hiện trinh sinh phải có hành vi sinh sản, nh hành vi
ve vãn, hành vi cặp đôi. Các hành vi này không có tác dụng thụ tinh cho trứng nhng cần thiết cho quá trình
trứng chín và rụng.
Câu 2: Quá trình sinh tinh và sinh trứng, cơ chế điều hoà sinh tinh và sinh trứng?
1. Quá trình sinh tinh và cơ chế điều hoà sinh tinh.
a, Quá trình sinh tinh.
Tinh hoàn là cơ quan sản sinh ra tinh trùng, đợc cấu tạo từ các ống sinh tinh và tế bào Leydig (tế bào kẽ).
ống sinh tinh là nơi tạo ra tinh trùng. Tế bào Leydig tiết ra hoocmon testostẻon điều hoà sản sinh tinh trùng.
Quá trình sinh tinh trong tinh hoàn diễn ra nh sau:
- ở giai đoạn đầu của quá trình sinh tinh, tinh nguyên bào trên thành ống sinh tinh nguyên phân nhiều lần
để tạo ra các tinh nguyên bào mới.
- Các tinh nguyên bào lỡng bội nằm ở lớp tế bào ngoài cùng của ống sinh tinh nguyên phân không ngừng
tạo ra các tinh bào bậc 1 ( tinh bào sơ cấp) với bộ nhiễm sắc thể lỡng bội.

- Mỗi tinh bào bậc 1 tiến hành giảm phân I tạo ra 2 tinh bào bậc 2 ( tinh bào thứ cấp).
- Mỗi tinh bào bậc 2 tiếp tục tiến hành giảm phân II tạo ra 2 tinh tử ( tiền tinh trùng) với bộ nhiễm sắc thể
đơn bội.
- Nhờ tế bào Sectoli trong tinh hoàn, các tinh tử biệt hoá thành tinh trùng với bộ nhiễm săc thể lỡng bội. (vẽ
hình 87 tr.127 sách của thầy Tuấn).
ậ ngời, toàn bộ qua trình sinh sản sinh tinh trùng từ tinh nguyên bào trở thành tinh trùng mất khoảng 64
ngày.
Tinh trùng đợc sản sinh trong tinh hoàn cha có khả năng tự di chuyển mà cũng cha có khả năng thụ tinh
với tế bào trứng. Tinh trùng đợc chuyển từ ống sinh tinh lên mào tinh hoàn nhờ áp lực đợc tạo ra do sự sản
sinh liên tục các tinh trùng mới trong ống sinh tinh. Tinh trùng dự trữ trong mào tinh hoàn, tại đây tinh trùng
đợc thành thục hoàn toàn. Sau đó, phần lớn tinh trùng lại chuyển từ mào tinh hoàn lên dự trữ trong túi tinh.
Tại các nơi dự trữ, tinh trùng có thể duy trì khả năng thụ tinh trong khoảng thời gian tối thiểu là 30 ngày.
Hai tinh hoàn của nam giới có khả năng sản sinh khoảng 120-300 triệu tinh trùng mỗi ngày, quá trình sản
sinh tinh trùng kéo dài suốt cả cuộc đời. Tuy nhiên, số lợng và chất lợng tinh trùng giảm đi theo lứa tuổi.
Đó là lí do tại sao khi về già khả năng có con của nam giới lại giảm đi.
ở nhiều loài thú, tinh trùng sản sinh và thành thục theo mùa sinh sản hoặc sinh tinh chỉ hạn chế trong
những giai đoạn nhất định.
* Cấu tạo của tinh trùng:
Tinh trùng gồm đầu, cổ và đuôi.( Hình 88 tr.128)
- đầu tinh trùng hẹp, hình bầu dục, chứa nhân đơn bội và có một cấu trúc hình mũ gọi là thể đỉnh. Thể đỉnh
chứa enzim hialuronidaza, proteaza và các enzi, khác tơng tự nh các enzim có trong lizôxom của tế bào dinh
dỡng. Các enzim này giúp tinh trùng đi qua lớp màng sáng bao quanh tế bào trứng trong thụ tinh.
Trong đoạn cổ tinh trùng có nhiều ti thể cung cấp ănng lợng cho tinh trùng hoạt động.
Phần đuôi của tinh trùng đợc cấu tạo bởi các ống siêu nhỏ có cấu trúc giống nh lông roi. Chuyển động
quẫy đuôi giúp cho tinh trùng tiến về phía trớc với tốc độ khoảng 4mm/ phút.
ở trong đờng sinh sục cái, tinh trùng ngời có thể tồn tại khoảng 3 ngày, bò, cừu là 2 ngày, ngựa là 5 ngày, gà
là 30 ngày, dơi là 3 đến 5 tháng, Tinh trùng có thể bảo quản vô thời hạn trong nitơ lỏng, ở nhiệt độ -196
0
C.
* Tinh dịch:

Tinh dịch là hỗn hợp dịch đi ra khỏi ống sinh tinh khi phóng tinh. Tinh dịch bao gồm: Tinh trùng và dịch từ
tinh hoàn ( chiếm 10 % tổng số), dịch túi tinh( chiếm 60% tổng số), dịch tuyến tiền liệt( chiếm 30%). Tinh
trùng chiếm tỉ lệ dới 5 % tổng thể tích tinh dịch.
Độ pH của tịnh dịch khoảng 7,5. Tính chất kiềm của tinh dịch có tác dụng trung hoà môi trờng axit trong
âm đạo, tạo môi trờng thích hợp cho tinh trùng hoạt động.
Hiệu quả thụ tinh phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng tinh dịch. Chất lợng tinh dịch đợc đánh giá qua các chỉ
số:
14
- Lợng tinh dịch mỗi lần xuất tinh.
- Độ pH.
- Mật độ tinh trùng.
- Tỉ lệ tinh trùng còn sống và độ di động của tinh trùng.
- Tỉ lệ tinh trùng có hình thái bình thờng.
Lợng tinh dịch mỗi lần xuất tinh ở nam giới khoảng 2-3 ml ( cha 120- 300 triệu tinh trùng), bò đực là
khoảng 5ml, ngựa là 50 -100ml
b, Cơ chế điều hoà sinh tinh.
* Điều hoà bằng hoocmon.
Các hoocmon GnRH của vùng dới đồi, FSH và LH của thuỳ trớc tuyến yên và testosteron của tinh hoàn là
các hoôcmon chủ yếu tham gia vào điều hoà sinh tinh.
- Trớc tuổi dậy thì ở ngời và trớc tuổi thành thục sinh dục ở động vật, tinh hoàn cha phát triển và cha sản
sinh tinh trùng, nồng độ testosteron trong máu thấp. Từ tuổi dậy thì ở nam giới ( khoảng 15) và tuổi thành
thục sinh dục ở động vật đực( Ví dụ, ở bò đực là 5-6 tháng tuổi) trở đi, tinh hoàn bắt đầu sản xuất tinh trùng.
- Vùng dới đồi tiết ra GnRH kích thích tuyến yên tiết ra hoocmon FSH và hoocmon ICSH.
- FSH kích thích ống sinh tinh phát triển và sản xuất ra tinh trùng. FSH còn kích thích tế bào Sertoli giải
phóng ra protein có tên là ABD( androgen binding) và paracrine. ABD làm cho tế bào sinh tinh tăng cờng
tiếp nhận testosteron. Paracrine kích thích tế bào sinh tinh phát triển và phân hoá thành tinh trùng, đồng thời
kích thích tế bào Leydig sản sinh hoocmon testosteron.
- ICSH kích thích tế bào Leydig tiết ra testosteron, testosteron kích thích tinh bào bậc 2 phát triển thành tinh
trùng trởng thành.
- Vùng dới đồi và tuyến yên chịu sự điều hoà ngợc của tinh hoàn:

+ Nếu testosteron đợc tinh hoàn tiết ra tăng lên đến nồng độ nhất định thì gây điều hào ngợc âm tính lên
vùng dới đồi và tuyến yên, làm tuyến yên giảm tiết FSH và ICSH.
+ Nếu lợng tinh trùng đợc sản xuất ra quá nhiều trong ống sinh tinh thì tế bào Sectoli trong tinh hoàn tiết ra
hoocmon inhibin gây ức chế lên vùng dới đồi làm giảm tiết GnRH, qua đó tuyến yên giảm tiết FSH và
ICSH.
* Tác động của thần kinh và môi trờng đến quá trình sinh tinh.
- ở ngời, sợ hãi, lo âu, buồn phiền, stress kéo dài làm giảm khả năng sinh tinh. ở động vật, căng thẳng thần
kinh kéo dài làm giảm khả năng sinh tinh.
- Vào thời kì sinh sản sự hiện diện và mùi của con cái tác động lên hệ thần kinh và nội tiết qua đó ảnh hởng
lên hành vi sinh dục của con đực.
- Dinh dỡng: Chế độ dinh dỡng không hợp lí làm giảm số lợng tinh trùng.
- Nhiệt độ: Tinh hoàn năng trong bìu có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ khoang bụng 1-2
o
C thuận lợi cho sản
sinh tinh trùng. Nếu vì lí do nào đó mà tinh hoàn lại nằm trong ổ bụng thì không sản sinh đợc tinh trùng.
Mặc quần chật thờng xuyên làm tinh hoàn giảm khả năng sinh tinh.
- ở động vật hoang dã sống ở vùng lạnh, những thay đổi theo mùa về nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn tác động
lên hệ thần kinh và nội tiết qua đó ảnh hởng lên quá trình sinh tinh và hiện tợng động dục ở con đực.
- ở ngời, nghiện thuốc lá, nghiện rợu hoặc nghiện ma tuý làm tinh hoàn giảm khả năng sinh tinh trùng.
- Biến chứng của bệnh quai bị, tác động của tia phóng xạ có thể làm mất khả năng sinh tinh của tinh hoàn,
gây vô sinh.
2. Quá trình sinh trứng và cơ chế điều hoà sinh trứng.
a, Quá trình sinh trứng.
Quá trính sinh trứng diễn ra trong buồng trứng. Quá trình chín và rụng trứng không diễn ra liên tục trong
suốt cả thời gian sống mà chỉ trong một giai đoạn nhất định. ví dụ: ở phụ nữ trứng chín và rụng bắt đầu ở
tuổi dậy thì ( 13-15 tuổi) và ngừng khi đến tuổi mãn kinh ( 45-50 tuổi).
Trong buồng trứng cuả trẻ sơ sinh gái đã có tất cả các noãn bào bậc 1 ( khoảng 400000 noãn bào bậc 1
trong các nang trứng sơ cấp). Các noãn bào bậc 1 đều có tiềm năng phát triển thành tế bào trứng trởng
thành. Tuy nhiên, trong suốt cuộc đời ngời phụ nữ chỉ có khoảng 300-400 noãn bào phát triển thành các tế
bào trứng trởng thành.

Các tế bào trứng phát triển trong các nang trứng. Buồng trứng của ngời phụ nữ trởng thành chứa các nang
trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
Mỗi nang trứng đợc cấu tạo từ một tế bào trứng, nhiều tế bào hạt và tế bào vỏ nang. Noãn bào ( tế bào trứng
sơ khai) ở thời kì đầu đợc bao quanh bởi một lớp tế bào hạt. Cùng với sự lớn lên của noãn bào, lớp tế bào hạt
phân chia tạo thnàh nhiều lớp tế bào hạt và lớp tế bào vỏ nang. ở các nang trứng phát triển hơn, xuất hiện
khoang chứa dịch nang. Xoang dịch nang lớn dần và đẩy tế bào trứng lệch khỏi vùng trung tâm của nang
trứng. Tế bào hạt và tế bào vỏ nang cung cấp chất dinh dỡng cho tế bào trứng và sản xuất ra hoocmon
testosteron và sau đó hoocmon này chuyển thành ơtrogen.
Quá trình sinh trứng ở phụ nữ có thể chia thành các giai đoạn nh sau:
- Noãn bào bậc 1 ( noãn bào bậc sơ cấp) đợc bao quanh bởi 1 lớp tế bào hạt, hình thành nên màng trứng sơ
cấp. Noãn bào bậc 1 tiến hành giảm phân I nhng dừng lại ở kì đầu I.
- Từ tuổi dậy thì trở đi, nang trứng phát triển, noãn bào bậc 1 phân chia, hoàn thành nốt giảm phân I tạo ra 2
tế bào có kích thớc không bằng nhau: một tế bào có kích thớc lớn gọi là noãn bào bậc 2 ( noãn bào thứ cấp)
và tế bào kia có kích htớc nhỏ gọi là thể cực 1. Mỗi tế bào đều chứa 23 nhiễm sắc thể ( đơn bội kép).
- Noãn bào bậc 2 phát triển thành tế bào trứng và bắt đầu giảm phân nhng dừng lại ở kì đầu II.
Tế bào trứng hoàn thành giảm phân II chỉ khi quá trình thụ tinh diễn ra.
( Vẽ hình 92 tr.134).
Từ tuổi dậy thì của phụ nữ trở đi, nang trứng chín và rụng theo chu kì, trung bình cứ sau 28 ngày có một
nang trứng chín ( nang Graaf) và vỡ ra, giải phóng tế bào trứng vào loa vòi trứng, gọi là hiện tợng rụng
15
trứng. ở động vật sinh nhiều con trong một lứa, sau một số ngày nhất định có nhiều nang trứng chín và
nhiều trứng rụng.
Các loài động vật khác nhau có chu kì trứng chín và rụng khác nhau.
Ví dụ:
- ở vùng nhiệt đới, chu kì trứng chín và rụng trứng của chuột là 5 ngày, dê 17 ngày, bò 21 ngày, lợn 24 ngày,
trâu 25 ngày.
- ở vùng khí hậu lạnh giá, động vật có vú trứng chín và rụng thờng theo chu kì năm ( chu kì mùa).
b, Điều hoà quá trình sinh trứng.
* Điều hoà bằng hoocmon.
Các hoocmon GnRH của vùng dới đồi, FSH và LH của thuỳ trớc tuyến yên và ơtrogen của buồng trứng

tham gia vào điều hoà sinh trứng.
Trớc tuổi dậy thì ở phụ nữ và trớc tuổi thành thục sinh dục ở động vật cái, buồng trứng phát triển cha đầy
đủ và cha có nang trứng chín, nồng độ ơtrogen trong máu thấp.
- Từ tuổi dậy thì ( khoảng 13-15 tuổi) ở phụ nữ và tuổi thành thục sinh dục ở động vật cái trở đi, vùng dới
đồi tiết ra GnRH kích thích tuyến yên tăng tiết FSH và LH.
( vẽ hình 93 tr.135 sách của thầy Tuấn).
- FSH kích thích nang trứng phát triển và tăng sản sinh ra ơtrogen. Nồng độ ơtrogen tăng lên có tác dụng
điều hoà ngợc dơng tính đối với truyến yên có nghĩa là kích thích tuyến yên tăng tiết FSH và LH.
- LH kích thích nang trứng chín và rụng trứng, hình thành và duy trì thể vàng.
- Thể vàng ( corpus luteum) tiết ra prosgesteron và ơtrogen. Progesteron và ơtrogen tăng lên gây biến đổi
niêm mạc tử cung, chuẩn bị đón hợp tử xuống làm tổ đồng thời điều hoà ngợc âm tính đối với tuyến yên,
làm tuyến yên giảm tiết FSH và LH.
* Tác động của thần kinh và môi trờng sống đối với quá trình sinh trứng.
- ở ngời, sợ hãi, lo âu, buồn phiền, căng thẳng thần kinh kéo dài gây rối loạn chu kì kinh nguyệt ở phụ nữ,
làm giảm khả năng có con. ở động vật, căng thẳng thần kinh kéo dài gây rối loạn quá trình trứng chín và
rụng.
- Thiếu ăn, suy dinh dỡng, chế độ ăn uống không hợp lí gây rối loạn quá trình trao đổi chất của cơ thể, từ đó
ảnh hởng tới quá trình sinh trứng.
- Sự hiện diện và mùi của con cái tác dộng lên hệ thần kinh và nội tiết qua đó ảnh hởng tới quá trình phát
triển, chín và rụng của trứng và lên hành vi sinh dục của con cái.
- ở động vật hoang dã sống ở vùng giá lạnh, sinh sản diễn ra theo chu kì mùa. Những thay đổi và nhiệt độ,
ánh sáng, thức ăn theo mùa tác dộng lên hệ thần kinh và hệ nội tiết, qua đó ảnh hởng tới quá trình sinh trứng
và hành vi sinh dục của con cái.
- Phụ nữ nghiện thuốc lá, nghiện rợu, nghiện ma tuý, quá trình sinh trứng bị rối loạn.
Câu 3: Biến động của hoocmon tuyến yên (FSH và LH), hoocmon buồng trứng (estrogen và
prosgesteron) buồng trứng và tử cung trong chu kì kinh nguyệt và trong thời kì mang thai của phụ
nữ.
1. Sự biến động các loại hoocmon trên trong chu kì kinh nguyệt và chu kì buồng trứng.
Chu kì kinh nguyệt là sự bong ra theo chu kì của lớp tế bào niêm mạc tử cung kèm theo máu của tử cung,
hỗn hợp tế bào niêm mạc và máu này đi qua âm đạo ra ngoài cơ thể. Chu kì kinh nguyệt chỉ có ở ngời và khỉ

dạng ngời.
Các loài thú khống có chu kì kinh nguyệt mà có chu kì động dục. trong chu kì động dục, lớp niêm mạc tử
cung sau khi dày lên ( tơng tự nh chu kì kinh nguyệt) không bong ra mà tự teo đi và không gây chảy máu.
Chu kì buồng trứng là sự phát triển nang trứng , rụng trứng và hình thành thể vàng theo chu kì và đợc điều
hoà bằng hoocmon. ở phụ nữ, trứng chín và rụng theo chu kì tháng, trung bình là 28 ngày, nghĩa là cứ sau
28 ngày lại có một trứng chín và rụng. Các loài thú có chu kì trứng chín và rụng nhiều hơn hoặc ít hơn 28
ngày. ví dụ, chu kì của chuột là 5 ngày, thú sống ở vùng lạnh có chu kì trứng chín và rụng theo năm.
Chu kì kinh nguyệt diễn ra ở tử cung, gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn tăng sinh và giai đoạn tiết, còn chu kì
buồng trứng diễn ra ở buồng trứng gồm 2 pha: pha nang trứng và pha thể vàng.
Cả chu kì kinh nguyệt và chu kì buồng trứng diễn ra đều do tác động của hoocmon tuyến yên và hoocmon
buồng trứng. Điều hoà hoocmon đối với chu kì buồng trứng và chu kì kinh nguyệt diễn ra nh sau: (Vẽ hình
94 tr.137 sách của thầy Tuấn).
- Tuyến yên tiết ra FSH và LH. Hoocmon FSH kích thích nang trứng phát triển và tiết estrogen. Nồng độ
ơtrogen trong máu tăng lên kích thích lớp niêm mạc tử cung phát triển, dày lên giàu mạch máu, giàu tuyến
tiết chất dinh dỡng, chuẩn bị cho hợp tử làm tổ. estrogen còn có tác dụng điều hoà ngợc dơng tính lên tuyến
yên nghĩa là kích thích tuyến yên tăng tiết FSH và LH vào máu ( ứng với pha nang trứng trong buồng trứng
và giai đoạn tăng sinh ở tử cung).
- Cùng với sự phát triển của nang trứng, tế bào nang trứng phát triển thụ thể tiếp nhận LH. LH kích thích
nang trứng chín và vỡ ra, gây ra hiện tợng trứng rụng vào loa vòi trứng.
- LH tiếp tục kích thích các tế bào còn lại của nang trứng ( sau khi trứng rụng) phân chia mạnh mẽ, tích tụ
chất dinh dỡng và sắc tố màu vàng và phát triển thành tuyến nội tiết tạm thời gọi là thể vàng ( corpus
luteum). Thể vàng tiết ra prosgesteron và estrogen.
- Nồng độ prosgesteron và estrogen tăng lên kích thích niêm mạc tử cung tiếp tục phát triển, chuẩn bị đón
hợp tử xuống làm tổ, đồng thời ức chế tuyến yên, làm nồng độ FSH và LH trong máu giảm ( ứng với pha thể
vàng trong buồng trứng và giai đoạn tiết ở tử cung).
- Nếu trứng không thụ tinh thể vàng thoái biến, nồng độ prosgesteron và estrogen trong máu giảm nhanh,
dẫn đến các mạch máu ở niêm mạc tử cung bị đứt và lớp niêm mạc tử cung không đợc nuôi dỡng bong ra.
Máu và lớp niêm mạc tử cung đi qua âm đạo ra ngoài gây hiện tợngkinh nguyệt. Do nồng độ prosgesteron
và estrogen trong máu giảm nên tuyến yên không bị ức chế lại tăng cờng tiết FSH và LH, dẫn đến nang
trứng mới lại phát triển, một chu kì buồng trứng và một chu kì kinh nguyệt mới lại bắt đầu.

16
2. Sự biến động các loại hoocmon trên trong thời kì mang thai ở phụ nữ.
Nếu trứng thụ tinh, thể vàng tiếp tục tồn tại thêm 2 tháng nữa sau đó teo đi. trong 2 tháng đầu mang thai,
nhau thai ( hình thành từ ngày thứ 8 kể từ khi trứng thụ tinh) tiết hoocmon HCG ( human chorionic
gonadotropin) duy trì sự tồn tại của thể vàng. Từ tháng mang thai thứ 3 trở đi, nhau thai thay thế thể vàng
tiết prosgesteron và estrogen để duy trì sự phát triển của niêm mạc tử cung, qua đó duy trì phát triển thai,
đồng thời nhau thai ngừng tiết HCG dẫn đến thể vàng tiêu biến đi.
Sự xuất hiện của hoocmon HCG trong thời kì mang thai là cơ sở cho việc chuẩn đoán có thai ở phụ nữ.
Sự biến động nồng độ HCG, progesteron và estrogen trong thời kì phụ nữ có thai đợc thể hiện ở hình sau:
(Vẽ hình 95 tr.139)
Câu 4: Cơ chế thụ tinh.
Thụ tinh là sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng tạo thành hợp tử. Hợp tử là một tế bào chứa nhân lỡng
bội, do bố và mẹ đóng góp mỗi bên một nửa số lợng nhiễm sắc thể.
1. Quá trình thụ tinh.
Quá trình thụ tinh diễn ra nh sau:
- Hàng triệu tinh trùng đợc đa vào âm đạo và tử cung nhng rất nhiều tinh trùng bị chết do môi trờng axit
của âm đạo, chỉ còn khoảng vài nghìn tinh trùng di chuyển tới gặp tế bào trứng trong ống dẫn trứng. sự di
chuyển của tinh trùng trong ống dẫn trứng chủ yếu nhờ lực đẩy của đuôi tinh trùng. Ngoài ra, sự co bóp của
ống dẫn trứng và co bóp của tử cung hỗ trợ cho di chuyển của tinh trùng. Trứng di chuyển đợc trong ống
dẫn trứng là nhờ chuyển động của các lông cực nhỏ trên thành ống dẫn trứng, co bóp của ống dẫn trứng và
co bóp của tử cung.
- Tinh trùng tiếp xúc với lớp tế bào hạt bao quanh tế bào trứng trong ống dẫn trứng. nhờ lực đẩy của đuôi và
nhờ các enzim ở màng đầu tinh trùng, tinh trùng đi qua lớp tế bào hạt và gắn vào thụ thể trên màng sáng.
Chỉ tinh trùng cùng loài mới gắn đợc vào thụ thể trên màng sáng. Đó cũng là một trong những lí do giải
thích tại sao không thể thụ tinh khác loài.
- Khi tinh trùng gắn vào thụ thể trên màng sáng gây ra phản ứng thể đỉnh, thể điỉnh giải phóng ra các enzim
( hialuronidaza, prôteaza ) giúp tinh trùng đi qua màng sáng và gắn vào màng sinh chất của tế bào trứng.
- Màng tinh trùng hoà nhập với màng sinh chất của tế bào trứng và nhân của tinh trùng xâm nhập vào trong
tế bào chất của tế bào trứng.
- Khi tinh trùng gắn với màng tế bào trứng làm biến đổi điện thế ở màng tế bào trứng, sự biến đổi điện thế

màng giúp ngăn cản nhanh, không vho tinh trùng khác xâm nhập vào tế bào trứng, đồng thời gây giải phóng
Ca
2+
từ lới nội chất trong tế bào trứng.
- Sự tăng đột ngột nồng độ Ca
2+
trong tế bào gây ra phản ứng vỏ. Các hạt vỏ ( nằm sát ngay dới màng sinh
chất của tế bào trứng) gắn vào màng sinh chất của tế bào trứng và giải phóng dịch hạt vỏ vào trong khe giữa
màng sinh chất và màng sáng. Các enzim trong dịch hạt vỏ gây phản ứng làm cứng màng sáng lại, ngăn
không cho tinh trùng khác xâm nhập vào tế bào trứng, đồng thời chất mucôplisaccharit của dịch hạt vỏ tạo
nên áp lực thẩm thấu kéo nớc vào khe giữa màng sinh chất và màng sáng làm cho màng sáng tách ra khỏi
màng sinh chất.
- Sự tăng đột ngột nồng độ Ca
2+
trong tế bào chất còn làm hoạt hoá tế bào trứng ( noãn bào bậc 2) và tế bào
này hoàn thiện nốt giảm phân II, hình thành nhân trứng đơn bội và thể cực thứ 2( đơn bội). Nhân trứng đơn
bội và nhân tinh trùng đơn bội tiến lại gần nhau và hoà nhập với nhau tạo thành nhan hợp tử lỡng bội.
Quá trình thụ tinh diễn ra trong ống dẫn trứng, tại 1/3 ống dẫn trứng tính từ lao vòi trứng.
Thời gian tinh trùng gặp trứng thụ tinh tơng đối ngắn. Tinh trùng có thể sống khoảng 3 ngày trong cơ quan
sinh dục nữ và trứng có thể thụ tinh trong khoảng 1 ngày kể từ khi trứng rụng.
2. Các hình thức thụ tinh.
Động vật sinh sản hữu tính có 2 hình thức thụ tinh: thụ tinh ngoài và thụ tinh trong.
* Thụ tinh ngoài
Thụ tinh ngoài là hình thức thụ tinh trong đó tế bào trứng gặp tinh trùng và thụ tinh ở bên ngoài cơ thể con
cái. Con cái đẻ trứng vào môi trờng nớc còn con đực xuất tinh dịch lên trứng để thụ tinh. Hợp tử tạo thành sẽ
phát triển trong môi trờng nớc để tạo thnàh cá thể mới.
Trong thụ tinh ngoài, do tinh trùng phải bơi trong nớc đến gặp trứng để thụ tinh nên hiệu quả thụ tinh thấp.
Đây cũng là một trong những lí do giải thích tại sao động vật thụ tinh ngoài đẻ rất nhiều trứng.
Các loài cá, lỡng c, động vật không xơng sống sống trong môi trờng nớc sinh sản thông qua thụ tinh ngoài.
* Thụ tinh trong

Thụ tinh trong là hình thức thụ tinh trong đó trứng gặp tinh trùng và thụ tinh ở trong cơ quan sinh dục của
con cái . Vì vậy, thụ tinh phải có quá trình giao phối giữa con đực và con cái.
Hiệu quả thụ tinh trong cao hơn so với thụ tinh ngoài là do tinh trùng đợc đa trực tiếp vào trong cơ quan
sinh dục của con cái.
Các loài bò sat, chim, thú và các loài động vật không xơng ssống sống trên cạn sinh sản thông qua hình
thức thụ tinh trong.
Chơng X: Sinh lí cơ.
Câu 1: Cơ chế co cơ.
Cơ là mô có tính đàn hồi, chiếm tới 50% khối lợng cơ thể. Trong cơ thể cơ đóng vai trò là một cơ quan đáp
ứng của hệ thần kinh trung ơng và hệ nội tiết. Cơ hoạt động nh một bộ máy sinh học ( sinh công, sinh nhiệt)
và thông qua hoạt động co cơ mà tham gia điều hoà nhiều chức năng của cơ thể nh tuần hoàn, hô hấp, tiêu
hoá, bài tiết
Có 3 loại cơ là:
- Cơ vân( cơ xơng): Là cơ bám vào xơng thực hiện chức năng vận động cơ thể.
- Cơ trơn: Nằm trên thành các nội quan thực hiện vai trò rong điều hoà hoạt động của các cơ quan nội tạng.
- Cơ tim: Nằm trên thành tim thực hiện chức năng điều hoà hoạt động của tim.
17
1. Cơ chế co cơ vân.
* Cấu tạo của cơ vân.
Gồm :
- Sợi miozin: phân tử miozin có một đầu bị chẻ làm 2, phần đầu này gắn với phần cổ gọi là phần đầu cổ
có thể gập lại đợc nh một khớp nên miozin có thể dễ dàng gắn và rời khỏi sợi actin.
- Sợi actin: Gồm 2 chuỗi actin F xoắn vào nhau, chuỗi actin F là do nhiều phân tử actin G liên kết với nhau
thành chuỗi giống nh hạt trai. Mỗi phân tử actin G gắn với một phân tử ADP- là vị trí hoạt động của sợi
actin.
- Mạng nội cơ tơng:
+ Các ống ngang( ống T).
+ Các ống dọc.
+ bể chứa tận cùng.
+ Hệ thống ống T: gồm ống ngang, ống dọc và bể chứa tận cùng tạo thnàh bộ 3.

*Cơ chế co cơ.
Xung thần kinh đi theo dây đến xináp làm giải phóng chất môi giới thần kinh làm màng sau thay đổi chiết
áp dẫn đến đảo cực màng sau và làm xuất hiện điện thế hoạt động màng sau lan theo màng cơ và lan sang
ống ngang rồi sang ống dọc giải phóng canxi ra khỏi bể chứa, canxi giải phóng ra vào màng giữa các tơ cơ
và gắn vào các troponin -> làm biến dạng troponin -> kéo sợi trôpmiozin di chuyển làm lộ vùng hoạt động
trên sợi actin lam đầu nhánh bên sợi miozin gắn vào vùng hoạt động-> kéo sợi actin đi. Muốn kéo sợi actin
đi cần năng lợng mà troponin ức chế hoạt động của ATP-aza, khi troponin bị biến dạng do canxi gắn vào thì
nó không ức chế hoạt động của enzim ATP-aza, enzim này sẽ xúc tác phản ứng biến ATP có ở đầu nhánh
bên miozin tành ADP và giải phóng năng lợng theo phơng trình sau:
ATP-aza
ATP ADP + P + E
Năng lợng này hình thành làm gậy đầu nhánh bên sợi miozin làm kéo sợi actin chạy do theo sợi miozin.
Nhờ hoạt động này mà đĩa sáng ngắn lại, miền H ngắn lại làm cơ co.
* Cơ chế duỗi cơ.
Trên màng ống dọc có bơm canxi để bơm canxi từ cơ tơng trở về bể chứa của ống dọc, khi đó canxi trong
cơ tơng bị ít đi làm canxi bị tách ra khỏi troponin lúc đó troponin trở về hình dạng cũ và trở về vị trí cũ bịt
vùng hạot động trên sợi actin lại làm cơ dãn.
ionsitol triphotphat (IP
3
).
* Năng lợng để co cơ.
- Nguồn năng lợng co cơ là ATP trong cơ, tuy nhiên khi cơ sử dụng hết ATP thì trong cơ còn CP(creatin
photphat), phân giải CP tạo ra ATP cho cơ tiếp tục co:
CP +ADP -> ATP +C (creatin)
- Nếu ATP, CP hết thì cơ sử dụng đến glicogen tích luỹ trong cơ, biến glicogen thành glucozơ và glucozơ
thực hiện qua trinh đờng phân tạo ATP cho cơ co.
Đủ oxi-> axit piruvic-> CO
2
+ H
2

O +38ATP
Glucozơ
Thiếu oxi-> axit lactic + 2ATP.
- Nếu làm việc lâu dài thì cơ huy động đến lipit để tạo năng lợng khi co cơ nhng việc phân giải lipit tiêu tốn
rất nhiều oxi trong khi cơ co thì đã tiêu tốn nhiều oxi rồi tuy nhiên việc phan giải lipít tạo ra nhiều năng l-
ợng hơn phân giải protein và gluxit.
* Điều hoà co cơ vân.
Hệ thần kinh trung ơng điều khiển hoạt động co cơ vân thông qua các sợi vận động với chất truyền đạt thần
kinh hoạt động tại xinap thần kinh cơ là Ach. Do vậy nếu tổn thơng noron vận động cơ sẽ không hoạt
động (liệt) và sẽ dẫn tới teo cơ.
2. Cơ chế co cơ trơn.
* Cấu tạo cơ trơn.
- Tế bào cơ trơn dài(10-500Mm), mảnh(5-10Mm) và chỉ có một nhân, không có các vạch sáng tối và hệ
thống ống nhỏ. Cơ trơn không có sarcomere, các tơ cơ mảnh và tơ cơ dày phân tán trong chất nền. Các tơ
mảnh đợc gắn vào thể đặc và có actin và tropomiozin không có troponin, tơ dày có miozin. Tế bào cơ trơn
không có hệ thống ống T, tốc độ co cơ trơn chậm hơn cơ vân tới 100 lần.
- Dọc trên sợi trục của các noron giao cảm và phó giao cảm nằm trong khối cơ trơn có các bọc nhỏ chứa
chất truyền đạt thần kinh.
* Cơ chế co cơ.
Cơ trơn khác với cơ vân ở chỗ không có troponin do vậy chát tiếp nhận ion canxi trong tế bào là
canmodulin. Vai trò của canmodulin tơng tự nh trôpninC của tế bào cơ vân. ở cơ trơn, chu kì tạo cầu nối là
do sự photphoryl hoá miozin gây ra bởi ion canxi. Cầu nối miozin có 4 chuỗi nhẹ. Nếu không có 1 trong 4
chuỗi nhẹ đợc photphoryl hoá thì miozin không gắn đợc vào actin. Sự photphoryl hoá đợc xảy ra dới tác
dụng của enzim MLCK (miozin light chain kinaza) .MLCK đợc hoạt hoá bởi calmodulin còn calmodulin lại
đợc hoạt hoá bởi canxi. Có nhiều cơ chế làm canxi đi vào trong tế bào cơ trơn:
- Do chất truyền đạt thần kinh gắn vào thụ thể làm mở kênh canxi.
- Do các kênh canxi mở ra khi có điện thế hoạt động ở tế bào cơ.
- Do canxi đợc giải phóng từ mạng nội cơ tơng. các kênh này mở ra dới tác dụng của
( ai có trang 475, 476 phần sinh lí cơ thì làm tiếp).
Câu 2: Các dạng co cơ.

1. Co cơ trơng lực: co cơ trơng lực là do điện thế hoạt động ở các đơn vị vận động riêng lẻ gây ra. Ngời ta
không thấy cơ co vì các đơn vị vận động hoạt động lệch pha nhau.
18
2. Co cơ đơn độc: Một kích thích đơn độc bao giờ cũng làm giải phóng tối đa ion canxi và gây ra co các sợi
cơ vân ( định luật tất cả hoặc không). Do kích thích quá ngắn, thời gian trợt của các sợi cơ lại tơng đối dài
nên không thể tác động lên tất cả các vị trí hoạt động giữa sợi actin và sợi miozin đợc, bởi vậy không làm cơ
co đến mức tối đa. Một kích thích đơn độc tiếp theo làm cơ co thêm. Nh vậy các kích thích liên tiếp đã gây
ra hiệu ứng cộng kích thích khi đó ta có cơ co răng ca. Tần số kích thích tăng ( 20 Hz với cơ co chậm, 60-
100 Hz với cơ co nhanh) thì đơn vị vận động co tối đa và cơ bị co cứng (tetanos) hay còn gọi là co
cơ trơn, lực cơ của cơ lúc này gấp 4 lần lúc co đơn độc. Nồng độ ion canxi lúc co cơ cứng vẫn cao chứ
không bị giảm nh khi có 2 kích thích đơn độc nối tiếp nhau.

Kích thích tha Kích thích liên tục Kích thích rất dày
3. Co cơ đẳng trờng: Chiều dài của cơ không thay đổi nhng trơng lực cơ thay đổi. Lực co cơ tăng do:
- Tăng số lợng nơron anpha hoạt động thêm làm tăng số sợi cơ co nên làm tăng lực co cơ.
- Tăng tần số xung trên nơron anpha làm tăng lợng canxi đợc giải phóng từ mạng nội cơ tơng mỗi khi cơ bị
kích thích. Nếu tần số tăng vừa phải thì có hiện tợng cộng kích thích. Nếu tần số cao thì các lần co cơ đơn
độc chồng lên nhau và co cơ cứng, tạo ra lực co tối đa, tần số cần thiết để tạo lực co tối đa đợc gọi là tần số
gây co cơ cứng hay tần số giới hạn.
Lực co cơ đẳng trờng phụ thuộc vào chiều dài của sợi cơ trớc lúc co. Nếu độ dài của sarcomere là 2,2 Mm
thì mỗi cầu nối gắn với một phân tử actin trên sợi mảnh và tạo ra đợc lực tối đa. Nếu sarcomere dài tới 3,5
Mm thì các sợi actin và sợi miozin không lồng vào nhau nên không tạo ra lực. Nếu sarcomere ngắn dới 2,0
Mm thì các xơ tơ mỏng ở 2 bên của sarcomere chéo nhau, nếu ngắn dới 1,5 Mm thì vạch Z tiếp giáp với xơ
tơ dày miozin và cả 2 trờng hợp này đều khômg tạo ra lực.
4. Co cơ đẳng trơng: Chiều dài của cơ thay đổi nhng trơng lực cơ ( hay sức tải) không thay đổi. Co cơ đẳng
trơng ( có rút ngắn sợi cơ) đòi hỏi phải lặp lại các chu kì trợt của các xơ cơ. Thoạt tiên, cơ co đẳng trờng vì
cơ chỉ ngắn lại khi lực sinh ra bằng mức tải ( load) của cơ. Trọng lợng mà cơ nâng đợc trong khi co đẳng tr-
ơng đợc gọi là mức sau tải ( afterload). Trong khi cơ ngắn lại, lực không thay đổi mà vẫn bằng mức sau tải
trong suốt thời gian co cơ. Tốc độ rút ngắn cơ cũng không thay đổi. Tích chất co thay đổi theo mức chịu tải
của cơ.

Câu 3: Nguyên nhân gây mỏi cơ.
Hiện tợng mỏi cơ xuất hiện khi cơ co mạnh và kéo dài. Mỏi cơ là hiện tợng thiếu oxi, cạn năng lợng trong
cơ và tích luỹ các chất chuyển hoá nh axit lactic, giảm nồng độ glicogen trong cơ.
- Khi cơ vận động mạch máu giãn, lu lợng máu cung cấp oxi cho cơ tăng. Sự tiêu thụ oxi tăng theo năng l-
ợng tiêu dùng. Năng lợng này đợc cung cấp trong điều kiện hiếu khí.
- Khi cơ vận động gắng sức liên tục, lợng oxi cung cấp không đủ để tái tạo tổng hợp năng lợng, cơ sẽ sử
dụng năng lợng theo con đờng yếm khí và sản phẩm là axit lactic đợc tạo ra nhiều làm pH giảm và ức chế
hoạt động của các enzim trong mô, đồng thời thiếu nguồn glicogen và crêatin photphat dự trữ gây mệt cơ
làm lực co tối đa giảm.
- Khi vận cơ, máu đến cơ nhiều hơn và oxi đợc giải phóng nhiều hơn nhng cũng không thể bù lại hoàn toàn
đợc những biến đổi này. Hơn nữa cơ căng chèn ép lên mạch nên có thể làm giảm lu thông máu đến cơ.
- Ngoài ra, sự dẫn truyền thần kinh cơ ở tấm vận động cũng có thể bị giảm do các chất truyền đạt thần
kinh không đợc tái tạo kịp thời nên làm giảm khả năng co của cơ.
- Sự mỏi cơ còn liên quan đến yếu tố tâm lí ( yếu tố thần kinh): Khi ta hứng thú, vui vẻ với hoạt động đang
thực hiện thì lâu mỏi cơ hơn khi chúng ta bị ức chế, không hứng thú với công việc đang thực hiện.
Khi cơ đợc nghỉ ngơi sau giai đoạn hoạt động gắng sức, cơ sử dụng oxi để oxi hoá axit lactic thành hợp
chất có thể cung cấp ATP. Quá trình này đã tiêu thụ một lợng lớn oxi sau khi vận động. Lợng oxi này đợc
đòi hỏi cho các phản ứng hiếu khí xảy ra cho đến khi trạng thái ban đầu của cơ đợc phục hồi. Sự tích tụ quá
nhiều axit lactic và sự thiếu glicogen xảy ra trong luyện tập đợc gọi là tình trạng nợ oxi bởi vì tình trạng
này phải đợc trả lại bằng sự tiêu thụ oxi sau co cơ. Lợng oxi nợ này cao gấp 6 lần lợng oxi tiêu thụ cơ bản
cho cơ co do vậy hạot động gắng sức chỉ thực hiện trong thời gian ngắn, vận động bình thờng có thể thực
hiện trong thời gian dài.




19
Co cơ
đơn
Co cơ

răng ca
Co cơ
trơn

20

×