Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A
Lời mở đầu
L mt sinh viờn khoa k toỏn trng i hc Kinh t Quc dõn vi
chuyờn nghnh hc o to l Kim toỏn, nờn khỏc vi nhng sinh viờn khỏc
chun b tt cho chuyờn mụn kim toỏn, nh trng ó m mt t kin
tp 2 thỏng cho chỳng em tỡm hiu v thc t cụng tỏc k toỏn ti cỏc doanh
nghip sn xut kinh doanh. õy l mt c hi tt cho em nm chc vn
kin thc v k toỏn.
Vi s gii thiu ca nh trng, em ó c nhn vo kin tp ti
Cụng ty Xõy dng Lng Lụ - Xớ nghip Xõy dng Cụng trỡnh Ngm.
L mt doanh nghip kinh doanh xõy lp, yu t c bn thnh cụng
trong kinh doanh l phi gim ti a chi phớ sn xut, tit kim vt liu, nhõn
cụng... cú th h thp giỏ thnh thc t ca sn phm. iu ny c bit
quan trng trong tỡnh hỡnh hin nay, khi tn ti ngy cng nhiu doanh
nghip xõy lp, v hn th na cỏc nh kinh doanh xõy lp li phi cnh
tranh vi cỏc cụng ty xõy dng nc ngoi, h cú tim nng chớnh tr to ln,
cú trang thit b hin i v b dy kinh nhim trong u thu quc t.
Chớnh vỡ c im kinh doanh khỏc bit vi cỏc doanh nghip kinh
doanh thng mi khỏc nờn i tng ch yu ca h thng k toỏn ti
doanh nghip xõy lp l chi phớ sn xut. Hng tn kho l mt khon mc
quan trng trong chi phớ sn xut.
Xut phỏt t nhn thc trờn, khi nghiờn cu v h thng k toỏn ti
chớnh ca Xớ nghip Xõy dng Cụng Trỡnh Ngm, cựng vi nhng thụng tin
khỏi quỏt v Xớ nghip, v h thng k toỏn ca Xớ nghip, em ó chn
mng hng tn kho i sõu nghiờn cu. Kt cu ca bỏo cỏo ny gm 4
phn:
Báo cáo kiến tập
1
Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A
Phn I: Tng quan chung v xớ nghip xõy dng cụng trỡnh ngm.
Phn II: c im t chc cụng tỏc k toỏn ti xớ nghip.
Phn III: c im t chc cỏc phn hnh k toỏn.
Phn IV: Mt s ý kin xut nhm hon thin t chc k toỏn xớ
nghip.
Qua trình thu thập tài liệu để trình bày báo cáo này em đã nhận đợc sự
hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S. Phạm Bích Chi và các anh chị
phòng kế toán Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm.
Do thời gian kiến tập và giới hạn kiến thức nên Báo cáo này không thể
tránh khỏi những sai sót. Kính mong đợc sự chỉ bảo và góp ý để báo cáo đợc
hoàn thiện hơn.
Báo cáo kiến tập
2
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
NGẦM- TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
Là một thành viên của công ty xây dựng Lũng Lô nên sự ra đời của
Xí nghiệp gắn liền với sự ra đời của Tổng công ty xây dựng Lũng Lô.
Xí nghiệp là một doanh nghiệp xây dựng hạch toán kinh tế độc lập, có
tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô.
I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
LŨNG LÔ.
1.Tên công ty:
CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ - BỘ QUỐC PHÒNG
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô thuộc BTL Công binh- BQP.
2. Trụ sở của công ty
162 đường Trường Chinh- Đống Đa - TP Hà Nội
Tel : 84-4-5.633582, 5.633682, 5.633683.
Fax : 84 - 4 - 5.633582
Mã số thuế: 01.007
3. Văn phòng đại diện: Hiện tại công ty có 3 chi nhánh:
+ Văn phòng đại diện tại Hải Phòng: Cảng vật cách Hải Phòng
+ Văn phòng đại diện tại miền trung: 33 Phan Bội Châu-Thành
phố Vinh-Nghệ An.
+ Văn phòng đại diện tại Miền Nam: 28C đường 3/2 Quận
10TPHCM
B¸o c¸o kiÕn tËp
3
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
4. Năm thành lập - Tiền thân của công ty xây dựng Lũng Lô là công ty xây
dựng công trình Lũng Lô được thành lập vào ngày 16/11/1989 theo quyết
định số 294/QĐ – BQP của Bộ quốc phòng.
- Ngày 17/4/1996 BQP có quyết định số 466/QĐ – QP thành lập Công
ty xây dựng Lũng Lô trên cơ sở xác nhập 3 doanh nghiệp:
Công ty xây dựng Lũng Lô cũ
Công ty xây dựng 25/3
Xí nghiệp khảo sát và thiết kế và tư vấn xây dựng.
Vốn pháp định của công ty là 3.625 triệu đồng.
5. Lĩnh vực kinh doanh
Khi mới thành lập công ty xây dựng Lũng Lô kinh doanh các nghành
nghề chủ yếu sau:
- Thi công xây lắp công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và
các công trình ngầm, sân bay, cảng sông biển, đường dây và trạm biến thế.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Dò tìm xử lý bom mìn vật nổ.
- Năm 1996 bổ xung thêm kinh doanh bất động sản.
- Năm 2000 bổ xung thêm xây lắp đường cáp quang( thuộc các công trình
bưu điện viễn thông ).
Cho đến nay xí nghiệp chưa bổ xung thêm lĩnh vực kinh doanh nào
mới.
6. Xí nghiệp thành viên.
Hiện nay Tổng công ty xây dựng Lũng Lô có 10 xí nghiệp thành viên:
1.Xí nghiệp khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng
2.Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm
3.Xí nghiệp xây dựng sân bay cảng biển
B¸o c¸o kiÕn tËp
4
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
4.Xí nghiệp vật liệu xây dựng và trang trí nội thất
5.Xí nghiệp vận tải và thi công cơ giới
6.Xí nghiệp xử lý môi trường và ứng dụng vật liệu nổ
7.Xí nghiệp xây dựng phía bắc
8.Xí nghiệp xây dựng phía Nam
9.Xí nghiệp công trình giao thông phía Bắc
10.Xí nghiệp công trình giao thông phía Nam
7. Phương pháp hạch toán của công ty là:
+ Các Xí nghiệp tự hạch toán, lập báo cáo rồi nộp cho công ty.
+ Các Xí nghiệp tự tìm việc Công ty ký duyệt hoặc uỷ quyền cho xí
nghiệp ký.
+ Sau đó xí nghiệp nộp lợi nhuận cho công ty theo tỷ lệ quy định
trước.
9. Năng lực tài chính của công ty.
Đv: 1.000đ
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN:
1. Tổng số tài sản có
2. Tài sản có lưu động
3.Tổng số tài sản nợ
4.Tài sản nợ lưu động
352.028.287
247.455.694
352.028.287
376.019.612
377.933.095
307.826.643
377.933.095
303.367.133
408.882.958
324.532.269
408.882.958
281.039.636
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH
1. Tổng Doanh thu
2. Lợi nhuận trước thuế
3.Lợi nhuận sau thuế
39.507.671
3.566.700
2.675.025
271.215.662
20.755.528
15.566.646
252.942.246
15.593.695
11.695.271
B¸o c¸o kiÕn tËp
5
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
Nhìn vào bảng trên ta thấy công ty xây dựng Lũng Lô là một doanh
nghiệp kinh doanh khá lớn, có năng lực uy tín trong lĩnh vực xây dựng, đủ
khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay.
II.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM.
- Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm được thành lập ngay sau khi
công ty xây dựng Lũng Lô ra đời. Ban đầu xí nghiệp chỉ là một đội thi công
nhỏ quân số ít, vốn nhỏ (hơn 300 triệu đồng), sau nhiều năm hoạt động đến
nay xí nghiệp đã lớn mạnh, tính đến nay tổng số cán bộ công nhân viên
trong biên chế xí nghiệp là 132 người, chưa kể đến đội ngũ thợ,công nhân
làm việc tại các công trình. Xí nghiệp là một doanh nghiệp ăn nên làm ra.
- Trụ sở của xí nghiệp đặt tại 1000 đường Hoàng Quốc Việt Hà Nội.
- Xí nghiệp có 1 chi nhánh đặt tại thành phố Vinh Nghệ An.
-Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp: Với trang thiết bị cơ giới đa
dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ nhiều kinh nhiệm, lực lượng công
nhân kỹ thuật lành nghề, Xí Nghiệp chuyên:
+ Thi công, xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông
thuỷ lợi, cầu cảng,
+ Dò tìm và xử lý bom đạn vật liệu nổ.
- Những thành tích đã đạt được của công ty trong những năm gần đây
tuy là doanh nghiệp mới được thành lập nhưng xí nghiệp xây dựng công
trình ngầm đã tạo được cho mình cũng như cho Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô một uy tín lớn mà không phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng có
được.
Trong những năm qua Xí nghiệp đã xây dựng và hoàn thành nhiều
công trình các công trình bàn giao được chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng
cao và thi công đúng tiến độ.
B¸o c¸o kiÕn tËp
6
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
Có được những thành tựu trên là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể Ban
giám đốc, các phòng ban, của từng cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Bên cạnh sự giúp đỡ của Bộ quốc phòng, Binh chủng Công binh, Tổng công
ty xây dựng Lũng Lô kết hợp với sự vươn lên, xí nghiệp xây dựng công trình
ngầm đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tổng doanh thu được thực hiện
hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn so với năm trước.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ
NGHIỆP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM.
1. Chiến lược phát triển, mục tiêu lâu dài và mục tiêu trước mắt.
- Mục tiêu lâu dài: Cũng giống như các xí nghiệp khác trong Tổng
công ty xây dựng Lũng Lô, xí nghiệp xây dựng công trình ngầm đã đề ra
mục tiêu lâu dài trong chiến lược phát triển của mình là ngày càng giành
nhiều thị phần hoạt động trên trường, tăng doanh thu, củng cố đời sống cán
bộ công nhân viên trong xí nghiệp...
- Mục tiêu trước mắt: Trong báo cáo tổng kết tháng 03/2004 vừa rồi xí
nghiệp đã đề ra mục tiêu sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị trong năm
tới như sau:
+ Phấn dấu khắc phục khó khăn , tập trung chỉ đạo đầu tư sản xuất
kinh doanh có hiệu quả với các chỉ tiêu sau :
√ Giá trị dự kiến tìm việc trong năm 2004 là 9 tỷ đồng. Trong
đó dự án xây lắp 5 tỷ đồng, rà phá bom mìn 4 tỷ đồng
√ Giá trị sản lượng : 35 tỷ đồng.
√ Doanh thu : 35 tỷ đồng.
√ Thu nhập bình quân: 1.500.000 đ/người/tháng.
+ Đối với công tác quản lý, khai thác vật tư- xe máy-trang thiết bị.
√ Tiếp tục tổ chức quản lý sử dụng trang thiết bị xe máy có hiệu
quả, phát huy tác dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
B¸o c¸o kiÕn tËp
7
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
√ Củng cố thực hiện tốt qui chế quản lý sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp đúng hướng dãn của công ty bảo đảm an toàn tuyệt đối.
√ Tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng xe máy kịp thời, đáp ứng được
yêu cầu kịp thời và tổ chức thi công các công trình.
√ Tổng số tiền đầu tư mua sắm trang thiết bị : 1,5 tỷ đồng
√ Tổng số tiền đảm bảo cho sủa chữa xe máy : 1 tỷ đồng.
2. Thị phần của xí nghiệp trong nghành.
- Thị phần về vốn sản xuất.
Tính đến ngày 31/12/2003 xí nghiệp có tổng số nguồn vốn kinh doanh
là 9.226.767.879 đồng, chiếm 11,23% NVKD của Tổng công ty. Đây là một
con số không nhỏ đối với một doanh nghiệp có ít tuổi đời như xí nghiệp,
chứng tỏ tiềm nămg phát triển của xí nghiêp trong sự phát triển chung của
tổng công ty xây dựng Lũng Lô
- Thị phần về doanh thu.
Là một trong 10 xí nghiệp thành viên của Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô, xí nghiệp xây dựng công trình ngầm tạo cho mình một vị trí khá
quan trọng trong hệ thống vững chắc này. Bằng chứng là doanh thu của xí
nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu của công ty
Năm DT của xí nghiệp DT của công ty Tỷ lệ DT xn/ct
2002 31.729.942.987 324.546.156.766 10.11 %
2003 35.440.908.823 363.269.307.068 10.16 %
3. Quan hệ với các bên liên quan.
- Với cơ quan cấp trên: Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm trực thuộc
tổng công ty xây dựng Lũng Lô chịu sự quản lý gián tiếp của công ty. Cũng
giống như các xí nghiệp thành viên khác, xí nghiệp hạch toán độc lập. Xí
nghiệp tự tìm việc hoặc cũng có thể do công ty giao cho ,sau đó xí nghiệp tự
quyết toán lãi lỗ. Đến cuối năm nộp lợi nhuận cho tổng công ty theo tỷ lệ
quy định trước.Nói chung xí nghiệp tự do hoạt động độc lập trong hoạt động
B¸o c¸o kiÕn tËp
8
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
sản xuất kinh doanh, tự mình quyết định; chính quan hệ này đã tạo ra sự
năng động cho xí nghiệp trong thời kì cạnh tranh hiện nay, giúp xí nghiệp
đứng vững trên thị trường.
- Với cơ quan thuế: Do là đơn vị thực thuộc nên việc hạch toán thuế của
xí nghiệp chỉ diễn ra trong phạm vi nội bộ công ty.Hàng tháng xí nghiệp kê
khai thuế dầu vào nộp lên công ty, đến cuối năm mới kê khai thuế đầu ra,
sau khi xác định số thuế phải nộp, xí nghiệp sẽ nộp lên cho Tổng công
ty.Việc thanh toán với cơ quan thuế là do Tổng công ty đảm nhiệm.
Nhìn vào Phụ lục ta thấy hàng năm số thuế mà xí nghiệp nộp cho các
cơ quan chức nămg bao gồm thuế GTGT hàng bán nội địa, thuế doanh thu,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất... có giá trị khá lớn
năm 2002 : Số đã nộp: 5.927.050.115 đồng ;
Số còn phải nộp: -337.543.994 đồng
năm 2003 : Số đã nộp: 5.259.611.286 đồng
Số còn phải nộp: 788.014.819 đồng.
Con số cho thấy tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của xí
nghiệp được thực hiện nghiêm túc, tuân thủ pháp luật.
- Với ngân hàng: Là xí nghiệp trực thuộc Bộ Quốc Phòng nên xí nghiệp
nhận được rất nhiều sự ủng hộ và hỗ trợ của BQP, điều này thể hiện rõ trong
quan hệ thân thiết của xí nghiệp với Ngân hàng THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI. Ngoài ra xí nghiệp còn giao dịch nhiều với NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. Đây là 2 nhà đầu tư lớn hỗ trợ vốn cho hoạt động
của xí nghiệp, giúp cho xí nghiệp có sức mạnh vật chất cạnh tranh với các
nhà thầu lớn khác.
- Các nhà cung cấp chủ yếu,các khách hàng chủ yếu: Là một doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp nên phạm vi hoạt động của xí nghiệp rất rộng trải
dài từ Bắc vào Nam. Để tiết kiệm chi phí vận chuyển, bốc dỡ nên xí nghiệp
B¸o c¸o kiÕn tËp
9
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
mua yếu tố sản xuất ngay tại nơi thi công phục vụ cho công trình của
mình.Do đó các nhà cung cấp không cố định, nó thay đổi tuỳ theo địa bàn
hoạt động của xí nghiệp. Vì vậy mà khách hàng và nhà cung cấp của xí
nghiệp không cố định là ai? Doanh nghiệp nào? Đây cũng là một đặc điểm
nổi bật của các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Nhìn vào biểu 3,4,5 - Phụ Lục ta thấy Số tiền xí nghiệp bị chiếm dụng
và xí nghiệp chiếm dụng được gần như là ngang bằng nhau :
CHỈ TIÊU NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003
Các khoản phải thu 23.561.118.209 17.660.599.422 38.689.658.945
Các khoản phải trả 23.716.554.974 27.569.653.586 32.100.449.972
Số tiền phải thu, phải trả tăng nhanh qua các năm, điều này chứng tỏ
tình hình kinh doanh và thanh toán của xí nghiệp qua các năm khá thuận lợi,
xí nghiệp đã biết cân đối thu chi hợp lý không để vốn bị chiếm dụng quá
nhiều.
4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh, qui trình công nghệ
của Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm.
-Là một xí nghiệp kinh doanh xây lắp, chính vì vậy mà đặc điểm tổ chức
sản xuất của xí nghiệp cũng có nhiều khác biệt so với các nghành khác.
+ Sản phẩm của xí nghiệp là những công trình nhà cửa được xây dựng
và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn
ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính
chất lưu động cao và thiếu ổn định.
+ Sản phẩm xây lắp lại phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương,
có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng , về cấu tạo và về phương pháp
chế tạo.
B¸o c¸o kiÕn tËp
10
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
+ Sản phẩm xây lắp thường có kích thước lớn , chi phí lớn, thời gian
xây dựng và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây
nên các lãng phí lớn tồn tại lâu dài và khó sửa đổi.
+ Sản phẩm xây lắp thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu đóng vai trò
nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong
quá trình sản xuất (trừ một số loại công trình đặc biệt như đường ống, công
trình thuỷ lực, lò luyện gang thép…)
+ Sản phẩm xây lắp có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện
cung cấp nguyên vật liệu và cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây
dựng làm ra.
+ Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế , xã
hội, văn hoá, nghệ thuật và quốc phòng.
+ Xí nghiệp có một lĩnh vực rất đặc biệt đó là dò mìn và xử lý bom
đạn. Đây là công việc mà không phải bất cứ một doanh nghiệp xây dựng nào
có thể đảm nhiệm được. Đây cũng chính là một ưu thế lớn của xí nghiệp
trong cạnh tranh.
- Chính tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu ổn định luôn
biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng,cụ thể là con người
và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình
khác còn sản phẩm xây dựng thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc
điểm hiếm thấy ở các nghành khác. Các phương án xây dựng về mặt xây
dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo
từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho việc
tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động, làm nảy sinh
nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm
phục vụ sản xuất. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú
ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị TSCĐ sản
B¸o c¸o kiÕn tËp
11
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều
hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa
chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ
và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận
chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển
rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng như
các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu
xây dựng …
- Chu kì sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài. Đặc điểm
này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức xây
dựng thường bị ứ đọng lâu tại công trình đang được xây dựng,các tổ chức
xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây
dựng xong dễ bị hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Đặc điểm này đòi hỏi xí nghiệp phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa
chọn phương án, phải lựa chọn phương án có thời gian xây dựng hợp lý,
phải có chế độ thanh toán và kiểm tra chất lượng trung gian thích hợp, dự trữ
hợp lý…
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường
hợp cụ thể thong qua hình thức ký kết hợp hợp đồng sau khi thắng thầu, vì
sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có tính chất cá biệt cao và chi phí lớn.
Trong phần lớn các nghành sản xuất khác người ta có thể sản xuất sẵn hang
loạt sản phẩm để bán. Nhưng với các công trình xây dựng thì không thể làm
thế được. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản
phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu
hoặc đấu thầu xây dựng cho từng công trình cụ thể trở nên phổ biến trong
sản xuất xây dựng. Đặc điểm này cũng đòi hỏi xí nghiệp muốn thắng thầu
B¸o c¸o kiÕn tËp
12
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho nhiều trường xây dựng cụ thể và phải
tính toán cẩn thận khi tranh thầu.
- Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng
công trình phải cùng nhau kéo đến hiện trường thi công với một diện tích có
hạn để thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất đình về thời gian
và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi xí nghiệp phải có trình độ tổ chức phối
hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ
chức thi công, phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay
thầu chính và các tổ chức thầu phụ
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng
của thời tiêt, điều kiện làm việc nặng nhọc. Ảnh hưởng của thời tiết thường
làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của các tổ chức xây
dựng không được sử dụng điều hoà theo bốn quý, gây khó khăn cho việc
trọn trình tự thi công, đòi hỏi giữ vật tư nhiều hơn … Đặc điểm này đòi hỏi
xí nghiệp phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm
cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sản phẩm trong
xưởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công tại hiện trường, áp
dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc, đặc biệt là quan
tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, chú ý đến nhân tố
rủi ro vì thời tiết khi tranh thầu, quan tâm phát triển phương án xây dựng
trong điều kiện nhiệt đới ….
- Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều
kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loạt công trình xây dựng
nhưng nếu nó được đặt tại nơi có sản nguồn nguyên vật liệu xây dựng,sản
nguồn máy xây dựng cho thuê và sản công nhân, thì người nhận thầu xây
dựng ở trưòng hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu được
lợi nhuận cao hơn.
B¸o c¸o kiÕn tËp
13
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
- Tốc độ phát triển kỹ thuật xây dựng thuờng chậm hơn ở nhiều ngành
khác. Nền đại công nghiệp cơ khí hoá ở các ngành khác đã xuất hiện ở thế
kỷ 18, trong khi đó đại cơ khí hoá trong ngành xây dựng mới xuất hiện đầu
thế kỷ 20.
Tất cả các đặc điểm trên đã ảnh huởng đến mọi khâu của sản xuất kinh
doanh xây dựng, kể từ khâu tổ chức dây truyền công nghệ sản xuất, phương
hướng phát triển khoa học kỹ thuật xây dựng, trình tự của quá trình sản xuất
kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, có cấu tạo trang bị vốn cố định, chế độ
thanh toán, chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm, chính sách đối với lao
động, marketing, chính sách giá cả, hoạch toán sản xuất – kinh doanh trong
xây dựng và nói chung đến lý thuyết kinh tế thị trường áp dụng cho lĩnh vực
xây dựng.
5. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của xí
nghiệp.
- Thuận lợi:
+ Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm có một đội ngũ cán bộ công
nhân viên trẻ, khoẻ, năng động, có trình độ kỹ thuật cao, cụ thể: tổng quân
số toàn Xí nghiệp đến tháng 12 năm 2003 là 132 đồng chí, chưa tính đến lực
lượng hợp đồng lao động thời vụ, công việc ở các công trường và quân số
đội 67 giao động từ 200 đến 400 người.
+ Về quân số: Sỹ quan 2 đ/c
Quân nhân chuyên nghiệp 9 đ/c
CNVQP 8đ/c
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn 47 đ/c
Hợp đồng có xác định thời hạn.
Đội 67 28 đ/c
+ Về chất lượng:
B¸o c¸o kiÕn tËp
14
Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A
Trỡnh Cao ng, i hc 35 /c chim 26,52 %
Trỡnh trung cp 16 /c chim 12,12 %
Lỏi xe, lỏi mỏy, th S/C 53 /c chim 40,15 %
S cp, phc v 28 /c chim 21,21 %
+ Công ty có đủ trang thiết bị văn phòng nh máy tính, máy in..Ngoài hệ
thống trang thiết bị và máy thi công chuyên dụng còn có trạm trộn bê tông tới
với đầy đủ dàn xe vận chuyển và xe bơm bê tông, trạm thiết bị xử lý nền móng
và hệ thống giàn giáo thép, cốp pha định hình.
+ Công ty là Doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tài khoản, con dấu và
t cách pháp nhân riêng, tự tìm kiếm việc làm, tự vay vốn , tự trang trải các
khoản thuế, lãi vay và các chi phí khác theo pháp luật hiện hành vì vậy công ty
có thể dự thầu thi công các công trình trên phạm vi cả nớc
+ Là đơn vị có khả năng về vốn, tổng số vốn tính đến ngày 31/12/2002
là: 38.997.960.819 đồng
Trong đó :
+ Vốn cố định: 7.898.204.484 đồng
+ Vốn lu động: 31.099.756.335 đồng
- Khú khn:
+ Công ty hoạt động trong cơ chế thị trờng có nhiều cạnh tranh gay gắt
bởi vì có nhiều đơn vị sản xuất cùng loại sản phẩm. Vì vậy để tồn tại và phát
triển đứng vững trên thị trờng, đòi hỏi sản phẩm làm ra của công ty phải đảm
bảo đợc chất lợng, mẫu mã đẹp, giá thành hạ và phải liên tục đổi mới trang
thiết bị máy móc.
+ Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh của Công ty là thi công công
trình, khi công trình hoàn thành xong thì mới bàn giao công trình và lúc này
Công ty mới nhận đợc giá quyết toán công trình nên công ty phải lập kế hoạch
dài hạn đồng thời trong quá trình thi công lơng cán bộ công nhân viên phải trả
theo tháng.
Báo cáo kiến tập
15
Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A
+ Hạch toán công trình theo giá quyết toán và phân ra làm các đội và kế
toán các đội phải tập hợp hoá đơn gửi lên công ty cho nên về khâu này có thể
công ty sẽ không kiểm soát một cách thng xuyờn.
+ i ng cỏn b ch huy cụng trng, cỏn b k thut phn ln cũn ớt
kinh nhim, mi ra trng lm cho mt vi cụng trỡnh thi cụng chm tin ,
tht thoỏt vt t, nhiờn liu, doanh thu b hn ch. Mt khỏc mt s cỏn b
ch cht cú nng lc cú s iu ng thuyờn chuyn lờn cụng ty hoc i cỏc
n v khỏc gõy khụng ớt khú khn trong vic t chc, qun lý sn xut kinh
doanh ca xớ nghip.
Nhng thun li v khú khn trờn to ra nhng c hi v thỏch thc
cho xớ nghip trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh. Nu xớ nghip bit tn
dng nhng li th ca mỡnh, nhỡn nhn c nhng khú khn khc phc
thỡ s to cho mỡnh mt mụi trng kinh doanh tt, mt ch ng vng chc
trờn th trng.
III.T CHC B MY QUN Lí CA X NGHIP
1. C cu t chc b mỏy qun lý ca xớ nghip.
Xớ nghip xõy dng cụng trỡnh ngm t chc qun lý theo 2 cp: Mụ
hỡnh qun lý ca xớ nghip c xõy dng trờn c s mụ hỡnh qun lý ca
cụng ty xõy dng Lng Lụ ó c iu chnh cho phự hp vi qui mụ v
tỡnh hỡnh hot ng ca xớ nghip. Xớ nghip qun lý cỏc cụng trng, giỏm
sỏt cỏc cụng trng trong quỏ trỡnh hot ng, hng dn cỏc cụng trng
thc hin ng li kinh doanh m xớ nghip ó ra. ng thi nhn v thi
hnh ng li chớnh sỏch chung ca ton Tng cụng ty. Tuy xớ nghip hch
toỏn c lp song ng li chung trong quỏ trỡnh hot ng cng nh
nhim v ca cỏc phũng ban trong xớ nghip u nht qun theo s ch o
Báo cáo kiến tập
16
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
của Bộ Quốc phòng, của Tổng công ty.
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng.
-Bộ máy lãnh đạo của xí nghiệp bao gồm:
+1 Giám đốc phụ trách chung
+ 2 Phó giám đốc
+ Các phòng ban chức năng
√ Phòng kinh tế dự án đối ngoại: có chức năng khai thác các dự án,
xây dựng hồ sơ đấu thầu, lập hồ sơ và quản lý các hồ sơ từ giai đoạn tiền khả
thi đến ký kết hợp đồng xây dựng, giúp Giám đốc làm việc với các tổ chức
kinh tế nước ngoài, quản lý các hoạt động trong và ngoài nước.
B¸o c¸o kiÕn tËp
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG
KỸ THUẬT
THI CÔNG
PHÒNG KẾ
HOẠCH
TỔNG HỢP
VĂN PHÒNG
XÍ NGHIỆP
Công
trường
đường
HCM
CT thuỷ
điện
Vĩnh
Sơn
CT
Tuy nen
cà
đáo
CT
Bom
mìn
…
…
…
17
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
√ Phòng kế hoạch tổng hợp: có chức năng xây dựng và quản lý kế
hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quí, năm của toàn xí nghiệp. Giúp Ban
giám đốc dự thảo và ban hành quy chế sửa đổi bổ xung, nghiên cứu tư vấn
và quản lý triển khai thực hiện công tác hoạt động sản xuất kinh doanh theo
đúng pháp luật , quản lý và đảm bảo hồ sơ pháp lý trang thiết bị tài sản , kế
hoạch đầu tư , điều động trang thiết bị và quản lý đất đai toàn xí nghiệp.
√ Phòng kỹ thuật thi công : xây dựng phương án kỹ thuật thi công và
kiểm tra chất lượng các công trình , kết hợp với phòng kinh tế dự án đối
ngoại lập hồ sơ kỹ thuật đấu thầu chỉ đạo thi công công trình , kiểm nghiệm
các công trình khi được hoàn thành .
√ Phòng tài chính - kế toán : xây dựng , theo dõi kiểm soát , chỉ đạo hệ
thống tài chính - kế toán của xí nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước và
Quân đội tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán chính xác , đúng pháp
luật , xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn có hiệu quả .
√ Văn phòng xí nghiệp: Quản lý con dấu của xí nghiệp, lưu giữ thu
phát công văn tài liệu đúng nguyên tắc bảo mật, quản lý vật tư trang thiết bị
phục vụ công tác văn phòng.
Nhìn chung cách tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp đã đáp ứng
được nhu cầu quản lý của công việc, các phòng ban đã được chuyên môn
hoá, phân công công việc rõ ràng không có sự chồng chéo trong hoạt động.
Vì chỉ là một xí nghiệp nhỏ qui mô không lớn lắm nên số luợng nhân viên
các phòng không nhiều, chỉ chủ yếu tập trung vào phòng kỹ thuật thi công.
IV. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH NGẦM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1.Kết quả kinh doanh
B¸o c¸o kiÕn tËp
18
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
Qua báo cáo kết quả kinh doanh các năm trong các biểu 5,6,7 - Phụ
lục, ta thấy lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp năm 2001 là cao nhất , năm
2002 giảm đi đến năm 2003 lại tăng lên
Năm 2001: 3.095.157.420 đồng
Năm 2002: 1.773.541.584 đồng
Năm 2003: 630.604.631 đồng
Nhìn chung lợi nhuận đạt được của xí nghiệp là cao điều này cho thấy
tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 3 năm trở lại đây là tốt.
Dù lợi nhuận có giảm song đối với 1 doanh nghiệp kinh doanh xây lắp thì
đây là một dấu hiệu tốt vì dặc thù xây dựng là thời gian thi công kéo dài có
thể là 3, 4, 5 ...năm thậm chí là dài hơn. Có thể trong 1 ,2 năm lợi nhuận có
thể giảm do công trình chưa được nghiệm thu song trong thời gian tới thu
nhập sẽ tăng.
Điều này có thể được minh chứng qua một loạt các công trình xí
nghiệp mới trúng thầu và đang thi công :
TÊN CÔNG TRÌNH GÍA TRỊ QUYẾT
TOÁN
SỐ TIỀN A
CHUYỂN
Các công trình xây lắp
- Đường 3/2 Vinh
- Đường HCM
- Đường Hoà Bình
- Tuynen Cà Đáo Q.Ngãi
- Tuynen Nâm mu Hà Giang
- Thuỷ lợi Linh Cảm
- Thuỷ lợi vực tròn 1
- Thuỷ lợi vực tròn 2
- Đập trùng khánh Cao Bằng
32.721.118.236
4.677.726.458
15.000.000.000
956.638.000
2.022.756.000
2.331.324.403
2.073.161.000
724.200.000
341.777.455
955.639.000
22.540.932.071
1.427.000.000
11.271.343.000
899.696.000
2.925.532.071
400.000.000
2.073.161.000
724.200.000
-
290.000.000
B¸o c¸o kiÕn tËp
19
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
- Cảng cá Lạch Quèn N.An
Các công trình bom mìn
- RPBM Nguyễn tam trinh
- RPBM Cảng lạch văn
- RPBM Đài truyền hình HN
- RPBM B 12 Quảng Ninh
- RPBM cáp quang Sài Gòn
- RPBM Tam Hợp Tam Thái
Các công trình tư cách
- Đường Hương Xuân-Huế
- Đường nghi Sơn
- TRạm y tế Hoà Bình
- RPBM xã Cổ nhuế Từ Liêm
3.637.895.920
2.065.772.000
25.652.000
182.258.000
110.000.000
279.059.000
1.080.151.000
388.652.000
1.564.556.277
84.000.000
967.324.277
348.849.000
164.383.000
2.530.000.000
1.978.996.000
25.652.000
120.000.000
105.000.000
279.059.000
1.080.151.000
369.134.000
1.564.556.277
84.000.000
967.324.277
384.324.000
164.383.000
2. Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả
kinh doanh của xí nghiệp
Để đánh giá về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì người ta
thường sử dụng một số chỉ tiêu như:
Cơ cấu bố trí tài sản và nguồn vốn.
Khả năng thanh toán,
Tỷ suất sinh lời.
...
Thông qua số liệu có được ở bảng cân đối kế toán của các năm
2001,2002,2003 của xí nghiệp trong Phụ lục ta có bảng số liệu sau:
Đơn vị : %
CHỈ TIÊU NĂM
2001
NĂM
2002
NĂM
2003
B¸o c¸o kiÕn tËp
20
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1. Bố trí tài sản
- Tài sản cố định / Tổng tài sản
- Tài sản lưu động / Tổng tài sản
1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
- Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
0.15
0.80
0.69
0.28
0.21
0.79
0.70
0.30
0.12
0.88
0.74
0.26
2. Khả năng thanh toán
2.1. Khả năng thanh toán tạm thời
2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
2.3. Khả năng thanh toán nhanh
2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
1.490
0.0017
-
1.42
1.44
0.0018
-
1.227
1.3739
0.0098
-
3. Tỷ suất sinh lời
3.1. Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu
3.2. Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận sau thế / Tổng tài sản
3.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / nguồn vốn
chủ hữu
0.068
0.042
0.05
0.025
0.0265
0.05
0.03
0.04
0.028
0.096
0.0122
0.0083
0.01
0.0068
0.0269
Nhìn chung về khả năng thanh toán tổng thể của xí nghiệp xây dựng công
trình ngầm là rất tốt.
- Hệ số thanh toán khoản nợ ngắn hạn của xí nghiệp là cao, điều này
chứng tỏ sự chủ động của xí nghiệp trong tài chính.
B¸o c¸o kiÕn tËp
21
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
- Tuy nhiên hệ số thanh toán nhanh của xí nghiệp không được tốt bởi
do đặc thù nghề nghiệp nên công việc thu hồi công nợ gặp rất nhiều khó
khăn.
- Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
đổi mới công nghệ, mua sắm và sử dụng có hiệu quả đáp ứng được nhu cầu
sản xuất, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên. Là một doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp thì việc mua sắm đổi mới trang thiết bị có ý nghĩa rất
quan trọng, nó giúp cho xí nghiệp rút ngắn thời gian thi công, đẩy nhanh tiến
độ công việc, nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy xí nghiệp hoàn toàn có
khả năng cạnh tranh tốt trên thương trường, đứng vững trên thương trường.
B¸o c¸o kiÕn tËp
22
Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A
PHN II
C IM T CHC CễNG TC K TON TI X NGHIP XY
DNG CễNG TRèNH NGM.
I. B MY K TON.
1. c im phõn cụng lao ng k toỏn xớ nghip.
- Thc cht õy l núi ti vai trũ, chc nng, nhim v ca cỏc b
phn cu thnh nờn b mỏy k toỏn ca xớ nghip.
+ K TON TRNG
Vai trũ ca k toỏn trng : L ngi giỳp giỏm c doanh nghip
(hoc n v khỏc) t chc thc hin ton b cụng tỏc k toỏn, thng kờ, ti
chớnh doanh nghip ng thi thc hin vic kim tra kim soỏt ton b
hot ng kinh t ti chớnh doanh nghip. K toỏn trng chu s lónh o
trc tip ca giỏm c v s ch o kim tra ca k toỏn trng cp trờn v
c quan ti chớnh cung cp.
Chc trỏch, nhim v ca k toỏn trng:
1-T chc cụng tỏc k toỏn v b mỏy k toỏn xớ nghip
2-T chc hng dn thc hin v kim tra thc hin ghi chộp, tớnh
toỏn, phn ỏnh, chớnh xỏc, chõn thc, kp thi y ton b ti sn v cỏc
hot ng kinh t, ti chớnh ca doanh nghip; tớnh toỏn y , kp thi
ỳng chớnh sỏch, ch cỏc khon thu phi np, cỏc khon qu c trớch
Báo cáo kiến tập
23
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
từ lợi nhuận, các khoản dự phòng.... Lập và gửi đầy đủ kịp thời các báo cáo
kế toán thoe chế độ báo cáo quy định; kiểm tra việc bảo vệ tài sản và các
hoạt động kinh tế, tài chính của xí nghiệp; ký các sổ kế toán các báo cáo kế
toán, và chịu trách nhiệm về sự trung thực, kịp thời đầy đủ của số liệu, kế
toán trong các sổ kế toán và báo cáo kế toán.
3- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán;
các chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong toàn xí nghiệp như chế độ
chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ kế toán, chế độ báo cáo
kế toán, các thông tư hướng dẫn thi hành chế độ kế toán, chính sách thuế,
chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của xí nghiệp, chế độ quản lý vốn, quản
lý vật tư, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng.
4- Tổ chức hướng dẫn cho các nhân viên kế toán, công nhân viên khác
trong xí nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính,
kế toán và kiểm tra thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài
chính, kế toán trong xí nghiệp đảm bảo cho các chính sách, chế độ, thể lệ về
kinh tế, tài chính, kế toán đã ban hành được thực hiện nghiêm chỉnh.
5- Tổ chức chấp hành nghiêm chỉnh lệnh kiểm tra kế toán của các cơ
quan có thẩm quyền, cung cấp các tài liệu cần thiết, giải thích và trả lời các
câu hỏi phục vụ công tác kiểm tra kế toán, ký vào biên bản kiểm tra và tổ
chức thực hiện các kiến nghị đã ghi trong biên bản kiểm tra.
6- Tổ chức và chứng kiến bàn giao công việc của cán bộ, nhân viên kế
toán thủ kho, thủ quỹ mỗi khi có sự thuyên chuyển, thay đổi. Khi tuyển
dụng, thuyên chuyển, thay đổi, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân
viên kế toán, thủ quỹ trong doanh nghiệp đều phải có ý kiến thoả thuận hay
đề nghị của kế toán trưởng.
B¸o c¸o kiÕn tËp
24
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh - KiÓm to¸n 43A
7-Tổ chức kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục và
tài liệu cần thiết cho việc xử lý kết quả kiểm kê, kiểm tra việc giải quyết và
xử lý kết quả kiểm kê.
8- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán, đảm bảo thực hiện tốt
công tác kế toán của xí nghiệp trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển
với nhịp độ ngày càng cao.
9- Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong xí nghiệp
nhằm đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt động của xí nghiệp để từ đó
có những kiến nghị nhằm thúc đẩy xí nghiệp phát triển.
10- Tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, kinh doanh; xây
dựng chiến lược sản phẩm, chiến lược kinh doanh của xí nghiệp nhằm khai
thác đầy đủ tiềm năng của xí nghiệp, phát huy đầy đủ tính tự chủ của xí
nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động tài chính.
11- Tổ chức kiểm tra kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất - kỹ
thuật - tài chính của xí nghiệp tình hình tuân thủ các định mức kinh tế, kỹ
thuật các dự toán chi phí.
12- Báo cáo một cách kịp thời chính xác và đúng đắn với giám đốc xí
nghiệp với cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cung cấp, cơ quan
pháp luật về những hánh vi phạm pháp luật vi phạm chính sách, chế độ, thể
lệ về kinh tế, tài chính, kế toán cũng như những quy định mà Nhà nước và
doanh nghiệp đã ban hành.
Các bộ phận kế toán đều phải chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán
trưởng và do kế toán trưởng phân công, phân nhiệm.
+ BỘ PHẬN TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VAY VÀ
THANH TOÁN NỘI BỘ.
B¸o c¸o kiÕn tËp
25