Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NINH SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.01 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Khoa: Tài chính Kế toán

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG NINH SƠN
Giáo viên hướng dẫn: THS. PHẠM THỊ THANH THỦY
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ THÚY
Ngành: TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Lớp: D6KT3 Mã sinh viên: 1371739015
Khóa: 2011 - 2015
HÀ NỘI - 2015
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyễn thị Thúy D6KT3
Luận văn tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà
quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Một
trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu tiêu thụ.
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận
phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt
khâu tiêu thụ, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến
là thực hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán
chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động


tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn,
kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ
đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn xây dựng Ninh
Sơn, được sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Kế toán tại công ty và những
kiến thức đã được học ở trường em nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đối với sự hoạt động và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn : Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn xây dựng Ninh Sơn làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình .
Bố cục của chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng công tác Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn xây dựng Ninh Sơn
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại.Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn xây dựng Ninh Sơn
Nguyễn thị Thúy D6KT3
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên Phạm thị
Thanh Thủy, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện Khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và quý thầy, cô trường Đại học Điện
Lực Hà Nội đã tạo cho em môi trường học tập tích cực và vui vẻ.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô giáo đã giảng dạy em trong
bốn năm qua. Những kiến thức mà em nhận được trên giảng đường đại học sẽ là hành
trang giúp em vững bước trong tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc và toản thể cán bộ công
nhân viên trong công ty Trách nhiệm hữu hạn xây dựng Ninh Sơn đã cho phép và
tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty. Đặc biệt là các anh chị trong bộ

phận kế toán, những người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và cho em nhiều kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty Trách nhiệm hữu
hạn xây dựng Ninh Sơn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong
công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn thị Thúy
Nguyễn thị Thúy D6KT3
Luận văn tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
Nguyễn thị Thúy D6KT3
Luận văn tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


















Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Giảng viên phản biện
Nguyễn thị Thúy D6KT3
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN 1

1.1. Khái niệm, yêu cầu của doanh nghiệp về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp 1
1.1.1. Bán hàng 1
1.1.2. Yêu cầu của doanh nghiệp về quá trình bán hàng 1
1.1.3. Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 2
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết kinh doanh 3
1.2. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 3
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ 3
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 13
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng 14
1.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 15
1.2.6. Kế toán doanh thu và chi phí tài chính 16
1.2.7. Kế toán hoạt động khác 18
1.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 20
1.3. Chuẩn mực kế toán Quốc tế về kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh
doanh 22
1.3.1. Kế toán bán hàng 22
1.3.2. Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh 24
1.3.3. Kế toán quá trình khóa sổ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NINH SƠN 26
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH xây dựng Ninh Sơn 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 26
Nguyễn thị Thúy D6KT3
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3. Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Ninh Sơn 27
2.1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH xây dựng Ninh Sơn 27
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH xây dựng Ninh Sơn 28

2.1.6. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH xây dựng Ninh Sơn 30
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH xây dựng Ninh Sơn 33
2.2.1. Quy trình kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 33
2.2.2. Tình hình chung về tiêu thụ thành phẩm tại công ty 33
2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 35
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng xuất bán 51
2.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 61
2.2.6. Kế toán chi phí doanh nghiệp tại Công ty trách nhiệm xây dựng Ninh Sơn 66
2.2.7. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính 74
2.2.8. Kế toán thu nhập khác và Chi phí khác 82
2.3. Kế toán kết quả kinh doanh 90
2.3.1. Xác định kết quả kinh doanh 90
2.3.2. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 92
2.4. Báo cáo tài chính của công ty 95
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU XÂY
DỰNG NINH SƠN 96
3.1. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn xây dựng Ninh Sơn 96
3.2. Những thành tựu và hạn chế của doanh nghiệp trong công tác kế toán 96
3.2.1. Những thành tựu đạt được 96
3.2.2. Những khó khăn và tồn tại 97
3.3. Giải pháp hoàn thiện Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn xây dựng Ninh Sơn 99
Nguyễn thị Thúy D6KT3
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Nội dung cụm từ viết tắt

TMDV : Thương mại dịch vụ
NKC : Nhật ký chung
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GTGT : Giá trị gia tăng
H-T : Hàng- Tiền
TSCĐ : Tài sản cố định
DTT : Doanh thu thuần
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
Nguyễn thị Thúy D6KT3
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn thị Thúy D6KT3
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Đặng Thị Loan “Giáo trình kế toán doanh nghiệp”, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, năm 2006.
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Công “Lý thuyết và thực hành kế toán”, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, năm 2007.
3. Th.S. Vũ Thị Thùy Linh “Giáo trình kế toán thương mại dịch vụ”, NXB Đại
học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh, năm 2007.
4. Bộ tài chính “Chế độ kế toán doanh nghiệp”, NXB Tài chính, năm 2006.
5. Bộ tài chính, Thông tư 53/2006/TT- BTC về việc “Hướng dẫn áp dụng kế toán
quản trị trong doanh nghiệp”.
6. Bộ tài chính, Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 “Chế độ kế
toán doanh nghiệp”.
7. Các Website:
http:// www.webketoan.com
http:// www.kiemtoan.com.vn
http:// www.kiemtoantruong.com.vn

http:// www.vbpq.mof.gov.vn
http:// www.tapchiketoan.com
Nguyễn thị Thúy D6KT3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Khái niệm, yêu cầu của doanh nghiệp về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Bán hàng
Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tuần hoàn
vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá trong mối quan
hệ này doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho người mua và người mua phải
chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tương ứng với giá trị hàng hoá đó,số
tiền này gọi là doanh thu bán hàng.quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ
2 điều kiện sau:
− Gửi hàng cho người mua
− Người mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán
tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng,nhận được tiền hoặc giấy
chấp nhận thanh toán của người mua 2 việc này có thể diễn ra đồng thời cùng một lúc
hoặc không đồng thời tuỳ theo phương thức bán hàng của doanh nghiệp

Kết quả bán hàng
Kết quả của hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của hoạt động lưu
chuyển hàng hoá.nó lá khoản chêch lệch khi lấy doanh thu bán hàng thuần trừ di chi
phí hoạt động kinh doanh bao gồm: chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,chi
phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
1.1.2. Yêu cầu của doanh nghiệp về quá trình bán hàng
Trong bất kể nền kinh tế nào nền kinh tế hàng hoá hay nền kinh tế thị trường. Việc
tiêu thụ hàng hoá cũng là một vấn đề quan trọng, quyết định quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó liên quan đến lợi ích sát sườn của doanh nghiệp bởi có

thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của hàng hoá mới được xã hội thừa nhận và
bên cạnh đó mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Mặt khác
tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay cuả vốn lưu động, tiết kiệm vốn
tránh sử dụng những nguồn vốn ít hiệu quả, như vốn vay, vốn chiếm dụng đảm bảo
thu hồi vốn nhanh thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật chất để tăng thu
nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Nguyễn thị Thúy D6KT3 1
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra trong quan hệ với các doanh nghiệp bạn,việc cung cấp sản phẩm kịp thời,
đúng quy cách phẩm chất, đúng số lượng yêu cầu sẽ giúp doanh nghiệp bạn hoàn
thành tốt kế hoạch sản xuất góp phần tăng lơị nhuận cho doanh nghiệp bạn tăng uy tín
cho doanh nghiệp mình.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng việc thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá
có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý nghiệp
vụ bán hàng phải thoả mãn được các yêu cầu sau:
− Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu
số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị của chúng.
− Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục
tiêu cho sự phát triển bề vững của Doanh nghiệp.
− Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù
hợp và có các chính sách sau bán hàng “Hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh thu,
giảm chi phí của các hoạt động.
− Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh nghiệp,
tăng vòng quay vốn lưu động, thoả mãn được yêu cầu đó góp phần tăng hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp và góp phần thu cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
1.1.3. Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng,tổ
chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trong từng bước
hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân

chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.Các số
liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho dianh nghiệp
giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định
kết qủa bán hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua-
khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp,từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế,đồng thời nhà nước
có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Nguyễn thị Thúy D6KT3 2
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung
cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua-dự trữ-bán các mặt hàng
của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư,cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn
với doanh nghiệp bạn.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết kinh doanh
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình nào, loại
hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công
cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu.Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường,kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối
với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nước.chính vì vậy kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đấy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra và tiêu
thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện,kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân
phối lợi nhuận và lỷ luật thanh toán,làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hinhg bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả,phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý

doanh nghiệp.
Như vậy, công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công việc quan
trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng hàng hoá bán ra
cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy được
vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán
thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ
chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.2. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
Trong doanh nghiệp, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ có thể được thực hiện
theo các phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa
- Phương thức bán lẻ hàng hóa
Nguyễn thị Thúy D6KT3 3
Luận văn tốt nghiệp
- Phương thức bán hàng đại lý
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
- Ngoài ra còn có các hình thức tiêu thụ khác như: trao đổi hàng hóa, trả lương cho
công nhân viên, tiêu dùng nội bộ.
1.2.1.1. Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị khác để thực hiện việc bán ra
hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của phương thức bán buôn là hàng hóa
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa chưa được sử dụng; hàng hóa được bán theo lô hàng hoặc bán với
số lượng lớn, giá bán tùy vào khối lượng hàng và phương thức thanh toán.
Phương thức bán buôn thường được thực hiện theo hai phương thức sau:
Bán buôn qua kho: hàng hóa mua về dự trữ sau đó xuất ra bán. Gồm bán trực tiếp
tại kho và bán theo hình thức gửi hàng. Trong đó: Bán trực tiếp tại kho là khách hàng
trực tiếp nhận hàng tại kho hàng của doanh nghiệp. Sau khi nhận hàng, khách hàng ký
nhận vào chứng từ bán hàng và tiến hành thanh toán tiền hàng cho bên bán. Bán theo

hình thức gửi hàng là bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng của bên mua
xuất kho gửi hàng cho bên mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài.
Hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, đến khi nào bên mua nhận được
hàng, chứng từ và chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển
giao cho bên mua.
Bán vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn trong đó hàng hóa được bán ra
khi mua từ nhà cung cấp không qua nhập kho của doanh nghiệp mà giao thẳng hoặc
chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện dưới hai hình
thức: Giao hàng trực tiếp (Giao tay ba) là doanh nghiệp thương mại sau khi nhận hàng
từ nhà cung cấp thì giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm mà hai bên đã thỏa
thuận, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Hình thức gửi hàng là doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng thì dùng phương tiện vận tải của doanh nghiệp hoặc thuê ngoài
để chuyển hàng đến giao cho bên mua, hàng hóa được xác định tiêu thụ khi bên mua
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức, đơn vị
kinh tế mua về tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ thường bán với số lượng nhỏ, giá bán thường
Nguyễn thị Thúy D6KT3 4
Luận văn tốt nghiệp
ổn định. Lúc này hàng hóa đã đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa đã được thực hiện. Có hai hình thức bán lẻ như sau:
Thu tiền tập trung: hình thức bán hàng mà việc thu tiền hàng và việc giao hàng
cho người mua tách rời nhau. Nhân viên bán hàng thu tiền hàng rồi viết hóa đơn giao
cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng tại quầy hàng do mậu dịch viên giao.
Cuối ngày, mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, kiểm kê tồn quầy xác định số lượng
hàng bán để lập báo cáo bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ công ty.
Thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách
hàng. Cuối ngày, mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, kiểm kê tồn quầy xác định số
lượng hàng bán để lập báo cáo bán hàng và nộp tiền cho thủ quỹ.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng đại lý

Đây là phương thức bán hàng trong đó doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở nhận
bán đại lý, ký gửi. Sau khi bán được hàng, đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và
được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành khi đại
lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.
1.2.1.4. Phương thức bán trả góp, trả chậm
Đây là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp cho người mua được trả tiền hàng
trong nhiều kỳ, doanh nghiệp được hưởng thêm phần chênh lệch giữa giá bán trả góp
và giá bán trả một lần gọi là lãi trả góp, lúc này hàng hóa được xác định là tiêu thụ, lãi
trả góp được phân bổ vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ.
1.2.1.5. Phương thức tiêu thụ nội bộ
Phương thức tiêu thụ mà các doanh nghiệp, cơ sở SXKD xuất hàng cho các cơ sở
phụ thuộc như chi nhánh, các cửa hàng,….ở địa phương khác để bán hoặc xuất trả hàng từ
các cơ sở phụ thuộc về cơ sở kinh doanh hay doanh nghiệp, cơ sở SXKD dùng sản phẩm,
hàng hóa phục vụ cho SXKD, trả lương thưởng cho công nhân viên của đơn vị.
1.2.1.6. Phương thức đổi hàng
Đây là phương thức tiêu thụ trong đó doanh nghiệp đem sản phẩm, hàng hóa của
mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá thỏa thuận hay
giá bán của sản phẩm, hàng hóa đó.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.2.1. Một số khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
Nguyễn thị Thúy D6KT3 5
Luận văn tốt nghiệp
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sử hữu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản tiền đã thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh
doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu bên ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu nội bộ: Là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm,

cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công
ty theo giá bán nội bộ.
- Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi trừ các
khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách sản phẩm ghi trong hợp đồng kinh tế).
1.2.2.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các Công ty lựa chọn
hệ thống chứng từ, sổ sách cho phù hợp. Các loại chứng từ, sổ sách hay sử dụng là: Hoá
đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho, sổ chi tiết bán hàng, bảng tổng
hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá, Sổ cái TK 511
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng
* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi tiết - TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114: Doanh thu trợ cước, trợ giá
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
* TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Chi tiết - TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2.2.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Điều kiện ghi nhận doanh thu là rất quan trọng trong quá trình kinh doanh, nếu
không quy định điều kiện ghi nhận doanh thu các doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh
thu không đúng kỳ hạch toán, làm ảnh hưởng đến báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Nguyễn thị Thúy D6KT3 6
Luận văn tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Vì thế bộ tài chính quy định việc tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo
các điều kiện sau thì doanh thu mới được ghi nhận:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không cần nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như quyền sở hữu
sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.5. Phương pháp hạch toán
 Kế toán tiêu thụ sản phẩm trong đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống của tứng
thứ, từng loại hàng tồn kho theo các phiếu nhập, xuất kho. Theo phương thức này các
khoản hàng tồn kho được phản ánh một cách thường xuyên vì vậy có thể cộng trừ số
phát sinh, rút số dư của các tài khoản hàng tồn kho ở mọi thời điểm.
Sơ đồ 1.2.2 : Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguyễn thị Thúy D6KT3 7
911
511-doanh thu
111,112,131
521,531,53
2
4.Kết chuyển
DT thuần
1.DT bán hàng
2.Khoản giảm
33311
Thuế GTGT hàng trả lại,
giảm giá, chiết khấu TM
Thuế
GTGT
3.Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá, chiết

khấu phát sinh trong kỳ
trừ DT
Luận văn tốt nghiệp
 Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại
phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được
chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Kế toán phản
ánh như sau:
(1) Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ
Có TK 156: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
(2) Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền mặt
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
 Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn chuyển hàng, chờ
chấp nhận
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán vế số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận
này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu vế số hàng đó.
Khi xuất bán sản phẩm chuyển đến cho bên mua, do hàng vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng lượng hàng gửi bán theo trị giá vốn thực tế
bằng bút toán:
Nợ TK 157: Giá trị mua thực tế của hàng tiêu thụ
Có TK 156: Giá trị thực tế của hàng xuất kho.
Khi hàng chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh

toán một phần hay toàn bộ, doanh nghiệp phải lập hoá đơn GTGT về số lượng hàng đã
được chấp nhận giao cho khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán phản ánh
bằng hai bút toán:
(1) Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận
Nguyễn thị Thúy D6KT3 8
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được người mua chấp nhận
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(2) Phản ánh giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn của hàng bán trong kỳ
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn của hàng được chấp nhận.
 Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi
Đây là phương thức bán mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất bán hàng
cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy định của
chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng đại lý. Theo quy định
bên giao đại lý khi xuất hàng chuyển giao cho các cơ sở nhận đại lý bán đúng giá,
hưởng hoa hồng phải căn cứ và phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác
hạch toán, bên giao đại lý có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng
từ sau:
- Sử dụng hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng để làm căn cứ kê khai và nộp
thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau. Theo cách này bên giao đại
lý hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp.
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán kèm theo lệnh điều động nội bộ. Theo cách
này, bên nhận đại lý dưới các hình thức phải lập hoá đơn theo quy định, đồng thời phải
lập bảng kê hàng hoá bán ra (theo mẫu 02/GTGT) gửi về cơ sở có hàng đại lý để các
cơ sở này lập hoá đơn GTGT cho hàng thực tế tiêu thụ. Trường hợp hàng bán ra có
thuế suất GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho các hàng bán ra theo từng nhóm
thuế suất.
* Kế toán tại đơn vị giao đại lý

- Khi chuyển hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi, kế toán phải lập phiếu xuất kho
kèm theo lệnh điều động nội bộ. Căn cứ vào chứng từ đã lập về hàng gửi bán đại lý, kế
toán phản ánh giá vốn chuyển giao cho cơ sở đại lý:
Nợ TK 157: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 156: Giá thực tế hàng gửi bán.
- Khi nhận bảng kê hàng hoá bán ra của số hàng đã được cơ sở nhận đại lý ký gửi bán
gửi về, kế toán phải lập hoá đơn GTGT và phản ánh các bút toán sau:
Nguyễn thị Thúy D6KT3 9
Luận văn tốt nghiệp
(1) Phản ánh giá thanh toán của hàng đã bán bằng bút toán:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưc có thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
(2) Ghi nhận giá vốn của hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng đã bán.
- Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các cơ sở nhận đại lý, ký gửi và hoá đơn
GTGT về hoa hồng do cơ sở nhận đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh hoa hồng phải
trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào tương ứng
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
- Khi nhận tiền do cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK 111,112: Số tiền hàng đã thu
Có TK 131: Ghi giảm số tiền hàng đã thu từ cơ sở đại lý ký gửi
* Kế toán tại đơn vị đại lý
- Theo quy định hiện hành, khi nhận hàng đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng,
căn cứ vào giá trị hàng hoá chủ hàng bàn giao, kế toán ghi tổng giá thanh toán:
Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng đại lý
- Khi xuất bán hàng đại lý, ký gửi đem bán, phải lập hoá đơn GTGT theo quy định

giao cho người mua.
BT1 Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác, kế toán
phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 111,112,131 tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán được
Có TK 331: Số tiền phải giao cho chủ hàng theo giá bán bao gồm
cả thuế GTGT.
BT2 Đồng thời Có TK 003: giá trị hàng đại lý đã bán được.
- Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở nhận đại lý phải lập hoá đơn GTGT phải ghi rõ
giá bán chưa thuế (hoa hồng chưa thuế), thuế suất và tiền thuế GTGT, tổng giá thanh
toán. Căn cứ hoá đơn GTGT về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi tăng doanh thu:
Nguyễn thị Thúy D6KT3 10
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 331:chi tiết bên giao đại lý
Có TK 511(5113): hoa hồng được hưởng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Khi thanh toán cho chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331: ghi giảm số tiền phải trả cho bên đại lý
Có TK 111,112 số tiền đã trả bên giao đại lý.
 Phương thức hàng đổi hàng
Theo phương thức này, thì hàng hóa đem trao đổi coi như là bán và hàng nhận về
khi trao đổi coi như mua. Việc trao đổi dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh:
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán của hàng đem đi tiêu thụ
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi
Có TK 3331:Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Phản ánh trị giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ ghi
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 155,156,154: Thành phẩm, hàng hoá.
- Phản ánh giá trị hàng nhận về
Nợ TK 151, 152,153: Giá trị hàng nhập kho theo giá chưa thuế

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu sang tài khoản xác định kết quả:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng hoá
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
 Kế toán tiêu thụ hàng hoá trong đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
Đây là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh
giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá
trị vật tư hàng hoá đã xuất bán trong kỳ theo công thức sau:
Nguyễn thị Thúy D6KT3 11
Giá trị của
hàng xuất kho
trong kỳ
=
Giá trị hóa hóa
tồn kho đầu kỳ
Tổng giá trị
hàng nhập
trong kỳ
Giá trị
hàng tồn
cuối kỳ
+ -
Luận văn tốt nghiệp
 Khái quát chung
So với các doanh nghiệp sản xuất hay dịch vụ, kế toán hàng tồn kho trong các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại có những điểm khác biệt nhất định. Sở dĩ như
vậy vì các doanh nghiệp kinh doanh thương mại sử dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ chỉ để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ mà không phải xác định các nội dung

khác như các doanh nghiệp sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, giá thành sản phẩm, giá
vốn hàng bán).
 Trình tự hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
* Đầu kỳ kinh doanh: Kế toán lần lượt kết chuyển giá trị hàng chưa tiêu thụ
được (hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán…)
Nợ TK 611: Giá vốn hàng bán
Có TK156: Hàng tồn kho tại quầy
Có TK 157: Hàng gửi bán, ký gửi đầu kỳ
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường.
* Trong kỳ kinh doanh: các nghiệp vụ tăng hàng hoá được ghi như sau
- Giá trị tăng do thu mua:
Nợ TK 611: Giá trị hàng hoá thực tế tăng trong kỳ
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331,111,112…Giá mua và chi phí thu mua nếu có.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
Nợ TK 111,112,331…
Có TK 611: Giá trị hàng mua trả lại.
- Số chiết khầu thanh toán được hưởng khi mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK111,112,331…
Có TK 515: Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính.
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thương mại khi bán hàng,
hàng bán trả lại giống như các doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Riêng với giá vốn của hàng bán bị khách hàng trả lại, từ chối thanh
toán, ghi :
Nợ TK liên quan (6112,111,112…)
Có TK 632: Giảm giá vốn của hàng tiêu thụ.
Nguyễn thị Thúy D6KT3 12
Luận văn tốt nghiệp
* Cuối kỳ kinh doanh: Căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định số hàng đã tiêu thụ
và chưa tiêu thụ cuối kỳ, kế toán lần lượt kết chuyển trị giá hàng còn lại, chưa tiêu thụ

bằng bút toán.
Nợ TK 156: Trị giá hàng tồn đầu kỳ
Nợ TK 157: Giá trị thực tế hàng gửi bán
Nợ TK 151: Giá trị hàng hoá mua đang đi trên đường
Có TK 611: Kết chuyển giá trị hàng hoá chưa tiêu thụ trong kỳ.
Đồng thời xác định và kết chuyển giá trị vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá trị vốn hàng bán
Có TK 611: Giá trị hàng tiêu thụ trong kỳ.
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc
gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp
thương mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định là tiêu
thụ và các khoản được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Chứng từ sử dụng: Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà
các Công ty lựa chọn hệ thống chứng từ, sổ sách cho phù hợp. Chứng từ sử dụng chủ
yếu là phiết xuất kho, sổ cái TK 632…
Tài khoản sử dụng [5-444]: - TK 632: Giá vốn hàng bán.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Để hạch toán giá xuất kho hàng hóa, kế toán có thể sử dụng một số phương
pháp: phương pháp đơn giá bình quân; phương pháp nhập trước xuất trước phương
pháp nhập sau xuất trước; Phương pháp thực tế đích danh.
(1). Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156: Thành phẩm, hàng hoá
Có TK 154 : Xuất trực tiếp không qua kho
(2). Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Cợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nguyễn thị Thúy D6KT3 13

Luận văn tốt nghiệp
(3). Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) đi phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK liên quan 152, 153, 156, 138 (1381)
(4). Hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 155, 156: Thành phẩm, hàng hoá
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
(5). Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
 Khái niệm
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói…
- Chi phí vật liệu bao bì: phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản
phẩm…
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dụng cụ đo
lường, bàn ghế, máy tính …
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hoá, bộ phận bán
hàng như: Khấu hao nhà kho cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: Tiền thuê kho
bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hoá…
- Chi phí bằng tiền khác gồm chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chào hàng,
quảng cáo…
 Chứng từ sử dụng
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các Công ty lựa chọn
hệ thống chứng từ, sổ sách cho phù hợp. Một số chứng từ, sổ sách thường dùng: Bảng

thanh toán lương, Phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn, phiếu chi,
sổ cái TK 641…
Nguyễn thị Thúy D6KT3 14
Luận văn tốt nghiệp
 Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
Chi tiết - TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1). Mua công cụ dụng cụ về sử dụng ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 331,
(2). Tính lương và các khoản trích theo lương ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641: Chí phi bán hàng
Có TK 334, 338: Lương và các khoản trích theo lương
(3). Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 214: Hao mòn lũy kế
(4). Khi phát sinh các khoản thu giảm chi, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112:
Có TK 641: Chi phí bán hàng
(5). Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng
1.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh

doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng: Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà
các Công ty lựa chọn hệ thống chứng từ, sổ sách cho phù hợp. Một số chứng từ, sổ
sách thường dùng: Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ, hoá đơn, phiếu chi, sổ cái TK 642…
Nguyễn thị Thúy D6KT3 15

×