Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

GIẢI PHÁP ERP Oracle E-Business Suite (EBS) NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG GIẢI PHÁP ORACLE EBS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.6 KB, 22 trang )

Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạch Định Tài Nguyên Doanh nghiệp (tiếng Anh: Enterprise Resource Planning –
ERP) - một hệ thống dùng để hoạch định tài nguyên trong một tổ chức, một doanh nghiệp.
Một hệ thống ERP điển hình là nó bao hàm tất cả những chức năng cơ bản của một tổ chức.
Tổ chức đó có thể là doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức phi chính phủ, tập đoàn
v.v Ngày nay từ ERP đã trở nên phổ biến và thân quen với tất cả mọi người, món hàng mà
doanh nghiệp nào cũng cần có. Song hành cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin,
hệ thống ERP làm cho các công ty, chi nhánh công ty, xí nghiệp, văn phòng… ở trên mọi
lãnh thổ trở lên gần nhau, và do đó kho dữ liệu cũng khổng lồ hơn giúp cho mỗi người thỏa
sức khai thác, tìm kiếm, phân tích, tích hợp để có được những tinh túy của riêng mình. Giúp
tạo ra những quyết định nhanh hơn, đúng đắn hơn.
Sau nhiều năm tham gia triển khai các phân hệ của phân mềm quản trị doanh nghiệp
tổng thể ERP-Oracle và hệ thống ERP mức nhỏ hơn của công ty trong nước. Em cũng nhận
thấy được sự thay đổi từng ngày được thể hiện qua các phiên bản, cùng với kiến thức của
môn phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học. Em quyết định sử dụng phương pháp
SCAMPER để tìm hiểu từng phương pháp trên từng thay đổi của hệ thống Oracle – ERP.
Em xin cảm ơn những kiến thức quý báo của GS. TSKH Hoàng Kiếm đã truyền đạt
cho em, để em có cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu nhiều hơn, sâu hơn.
Do quá trình nghiên cứu cũng như kiến thức và tài liệu còn nhiều hạn chế nên bài
viết còn nhiều thiếu sót, chưa được đầy đủ. Em mong nhận được sự góp ý của Thầy để bài
viết được thực sự hoàn chỉnh hơn.
Trang 1
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
TỔNG QUAN
ĐÔI NÉT VỀ CÔNG TY ORACLE
Công ty Oracle được Larry Ellision cùng Bob Miner và Ed Oates thành lập ngày
16/06/1977 tại Redwood Shores, California (Mỹ) với tên ban đầu là Software Development
Laboratories (SDL), đến nay Công ty Oracle (Oracle Corporation – NASDAQ: ORCL) đã
trở thành một trong những công ty phần mềm lớn nhất thế giới. Oracle có văn phòng ở hơn
145 nước (trong đó có Việt Nam) với hơn 50.000 nhân viên trên toàn thế giới.


Doanh số của Oracle giữ vững ở mức hơn 10 tỉ đô la Mỹ/năm. Sản phẩm chính của
Công ty là hệ quản trị CSDL, công cụ phát triển ứng dụng CSDL và phần mềm quản trị
doanh nghiệp tổng thể (ERP) cùng với các dịch vụ tư vấn, đào tạo, hỗ trợ liên quan.
Ngày nay, các sản phẩm của Oracle đã trở thành các công nghệ nền hàng đầu trên thế
giới như Oracle Database 11g (g: grid – tính toán lưới) hay Oracle Application Server 12g.
Bên cạnh đó là các bộ công cụ thiết kế và phát triển ứng dụng Oracle Designer, Oracle
Developer (gồm cả Oracle Forms, Oracle Reports, Oracle Discoverer, Oracle JDeveloper…)
cũng trở nên rất phổ biến. Ngoài ra, một mảng sản phẩm mà Oracle đã và đang rất chú trọng
phát triển chính là phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể (ERP). Ngoài việc đầu tư cho
sản phẩm của mình là Oracle eBusiness Suite, Oracle cũng đang tiếp tục duy trì các sản
Trang 2
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
phẩm ERP của PeopleSoft (bị Oracle mua vào cuối năm 2004) và J.D. Edwards (bị
PeopleSoft mua năm 2003) với tên là Oracle’s PeopleSoft Enterprise và Oracle’s JD
Edwards EnterpriseOne. Oracle cũng đã tuyên bố sẵn sàng mua Siebel – một công ty ERP
lâu đời khác. Vị thế của Oracle trên thị trường ERP đã được khẳng định và ngày càng được
củng cố, phát triển.
ĐÔI NÉT VỀ ORACLE E-BUSINESS SUITE
Trên thị trường ERP, Oracle E-Business Suite được biết đến như là một trong những
giải pháp ERP hàng đầu trên thế giới. Đây là một bộ gồm các ứng dụng quản trị doanh
nghiệp cho phép quản lý hiệu quả và tự động hóa tất cả các mảng nghiệp vụ: kế toán tài
chính, thương mại dịch vụ, sản xuất, cung ứng, vật tư hàng hóa… Để có được thành công
như ngày nay, Oracle E-Business Suite đã có một lịch sử hình thành và phát triển lâu dài.
Phiên bản đầu tiên – Release 1 được đưa ra thị trường vào tháng 10/1987 với 1 phân hệ duy
nhất là Sổ cái tổng hợp (General Ledger). Sau hơn 1 năm, vào tháng 11/1988, Oracle tung ra
Release 3 (bỏ qua Release 2) với sự bổ sung phân hệ Kế toán phải trả (Payables) và Mua
sắm (Purchasing). Từ đó đến năm 1992, khi Oracle đưa ra Release 9 thì sự khác biệt giữa
phiên bản sau và phiên bản trước không nhiều, chỉ là một vài phân hệ được bổ sung thêm
hoặc tăng cường tính năng của các phân hệ trước. Nhưng đến Release 10 được phát hành
vào những năm 1995-1996 thì giải pháp Oracle đã trở thành một giải pháp quản trị toàn

diện, bao phủ nhiều mảng nghiệp vụ như Kế toán tài chính, Nhân sự tiền lương, Quản lý dự
án, Mua hàng, Bán hàng, Quản lý dây chuyền cung ứng, Quản lý sản xuất, Quản lý kinh
doanh và Marketing… Tiếp theo Release 11 được đưa ra vào tháng 04/1998 là Release 11i
lần đầu tiên xuất hiện vào tháng 05/2000. Từ đó đến nay, Oracle tiếp tục nâng cấp, hoàn
thiện Release 11i và hướng tới sẽ đưa ra Release 12 trong vài năm với những thay đổi đáng
kể.
Oracle tự hào là người tiên phong trong việc áp dụng những công nghệ tiên tiến vào
ứng dụng quản trị doanh nghiệp. Cụ thể là:
* Năm 1997, giải pháp Oracle là giải pháp ERP đầu tiên hỗ trợ Internet
* Năm 1998, lần đầu tiên Oracle đưa ra ứng dụng tự phục vụ (self-service)
Trang 3
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
* Năm 2000, giải pháp Oracle là bộ ứng dụng quản trị doanh nghiệp đầy đủ, triển
khai tập trung trên một mô hình dữ liệu duy nhất
* Năm 2003, Oracle tạo bước đột phá trong công nghệ Báo cáo phân tích (BI)
Năm 2008, Song song với việc sớm hoàn thiện Release 12, Oracle đã đang thực hiện
một dự án có tên là Oracle Fusion - Fusion Applications Suite nhằm tích hợp tất cả những
tính năng ưu việt nhất của các giải pháp Oracle eBusiness Suite, Peoplesoft, J.D. Edward để
xây dựng nên bộ ứng dụng hoàn hảo.
Thị phần hiện nay, Oracle đã có hơn 26.000 khách hàng trên toàn thế giới sử dụng
giải pháp Oracle E-Business Suite, trong đó 94% khách hàng đang sử dụng Release 11i. Từ
những năm 1997-2000, đã có những doanh nghiệp Việt Nam mạnh dạn đầu tư triển khai giải
pháp Oracle như Vietnam Airlines hay Toyota Vietnam, Nhà máy thép tiền chế Zamil Steel.
Nhưng phải đến những năm gần đây thì mới ngày càng có nhiều doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư triển khai Oracle E-Business Suite, chẳng hạn như các công ty mía đường Bourbon
và Lam Sơn, tập đoàn sản xuất và kinh doanh gạch men Prime Group, tập đoàn kinh doanh
ô tô, xe máy, bất động sản Gami Group, công ty nhựa Tân Tiến, cửa sổ nhựa Euro Window,
công ty dầu khi VietsovPetrol, tổng công ty phân đạm và hóa chất dầu khí – PVF, hay tổng
công ty Xi măng Việt Nam… Đặc biệt, với sự kí kết hợp đồng Xây dựng hệ thống thông tin
quản lí Kho bạc và ngân sách (TABMIS – dự án do Ngân hàng thế giới tài trợ hơn 54 triệu

USD) với IBM Business Consulting Services vào tháng 12/2005, Chính phủ Việt Nam đã
chính thức lựa chọn triển khai giải pháp Oracle để hiện đại hóa hệ thống quản lí tài chính
công của mình.
GIỚI THIỆU CÁC PHÂN HỆ CHÍNH CỦA ORACLE E-BUSINESS SUITE
Financials – Kế toán tài chính.
Oracle Financials cung cấp cho doanh nghiệp toàn bộ bức tranh về tình hình tài chính
của mình và cho phép kiểm soát toàn bộ các giao dịch nghiệp vụ, giúp tăng tốc độ khai thác
thông tin và tính minh bạch trong các báo cáo tài chính từ đó tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Các phân hệ chính của Oracle Financials là General Ledger, Account
Receipables, Account Payables, Assets…
Trang 4
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
Procurement – Quản lí mua sắm
Oracle Procurement gồm các phân hệ được thiết kế nhằm quản lý hiệu quả việc mua
sắm hàng hóa, dịch vụ đa dạng và phức tạp. Các phân hệ của Quản lý mua sắm gồm
Purchasing, Purchasing Intelligence, iProcurement, Sourcing, iSupplier Portal.
Logistics – Cung ứng
Oracle Logistics hỗ trợ quản lý toàn bộ quy trình cung ứng, từ quản lý kho đến vận
chuyển và trả lại hàng với các phân hệ Inventory Management, Mobile Supply Chain,
Supply Chain Intelligence, Transportation, Warehouse Management,…
Order Fulfillment – Quản lí bán hàng
Oracle Order Fulfillment cho phép quản lý các quy trình bán hàng rất mềm dẻo, cung
cấp số liệu kịp thời, góp phần tăng khả năng thực hiện đúng hạn các đơn hàng của khách
hàng, tự động hóa quy trình từ bán hàng đến thu tiền, góp phần làm giảm các chi phí bán
hàng và thực hiện đơn hàng. Các phân hệ của Quản lí bán hàng gồm Order Management,
Configurator, Advanced Pricing, iStore, Supply Chain Intelligence…
Manufacturing – Quản lý sản xuất
Oracle Manufacturing giúp tối ưu hóa năng lực sản xuất, từ khâu nguyên vật liệu đến
thành phẩm cuối cùng. Hỗ trợ cả môi trường sản xuất lắp ráp giản đơn (Discrete
Manufacturing) và cả môi trường sản xuất chế biến phức tạp (Process Manufacturing),

Oracle Manufacturing giúp cải tiến và kiểm soát quy trình sản xuất tốt hơn. Các phân hệ
chính của Quản lí sản xuất là MDS, MPS, MRP, BOM/Formula, WIP, Quality, Costing.
Planning & Scheduling – Lập kế hoạch
Oracle Planning & Scheduling gồm các phân hệ hỗ trợ việc lập kế hoạch cung ứng
cũng như kế hoạch sản xuất. Các phân hệ chính gồm Supply Chain Planning, Adv. Supply
Chain Planning, Demand Planning, Global Order Promising, Mfg. Scheduling, Inventory
Optimization, Collaborative Planning, Supply Chain Intelligence.
Trang 5
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
Intelligence – Báo cáo phân tích
Oracle E-Business Intelligence là một bộ các ứng dụng lập báo cáo phân tích nhằm
đem lại những thông tin kịp thời, chính xác cho các cấp lãnh đạo, các cán bộ quản lý và tác
nghiệp. Oracle E-Business Intelligence được tích hợp sẵn trong giải pháp Oracle nên giảm
thiểu đáng kể công sức triển khai.
Maintenance Management – Quản lí bảo dưỡng
Các phân hệ Oracle Enterprise Asset Management và Oracle Maintenance, Repair,
and Overhaul hỗ trợ doanh nghiệp chủ động trong việc lên kế hoạch và thực hiện duy tu,
bảo dưỡng thiết bị, nhà xưởng, máy móc, xe cộ… Công tác duy tu, bảo dưỡng được thực
hiện tốt hơn sẽ giúp tăng tuổi thọ của tài sản, đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy của máy
móc, thiết bị.
Ngoài các phân hệ ERP ở trên, giải pháp Oracle cũng được đánh giá là một lựa chọn
hàng đầu cho các doanh nghiệp triển khai mở rộng ERP với việc triển khai CRM (Customer
Relationship Management – Quản lý quan hệ khách hàng) và SCM (Supply Chain Planning
– Quản lí dây chuyền cung ứng).
Những đặc điểm chính của giải pháp Oracle
Đầy đủ các phân hệ nghiệp vụ
Oracle E-Business Suite có đầy đủ các phân hệ như Kế toán tài chính, Nhân sự tiền
lương, Quản lí kho, Mua sắm, Bán hàng, Quản lí dự án, Quản lí sản xuất…
Tích hợp hoàn toàn – Dữ liệu tập trung
Các phân hệ được xây dựng theo thiết kế tổng thể với mô hình dữ liệu thống nhất và

trên một CSDL duy nhất. Dữ liệu được quản lí tập trung, đầy đủ, chia sẻ, thống nhất và
xuyên suốt toàn bộ doanh nghiệp.
Tự động hóa quy trình tác nghiệp
Vận hành theo quy trình nghiệp vụ, hoàn toàn tích hợp giữa các phân hệ, chia sẻ việc
nhập liệu cho các cán bộ nghiệp vụ ngay khi nghiệp vụ ban đầu phát sinh, tăng cường kiểm
soát luồng dữ liệu.
Trang 6
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
Kiến trúc và công nghệ tiên tiến
Kiến trúc 3 lớp (máy trạm, ứng dụng và CSDL), môi trường và kiến trúc tính toán
Internet. CSDL và nền công nghệ hàng đầu thế giới của Oracle, hầu như không giới hạn về
khối lượng lưu trữ và xử lí dữ liệu.
An toàn, bảo mật cao
An ninh và an toàn dữ liệu rất cao, phân quyền phù hợp với vai trò, vị trí và nhiệm vụ
của mỗi cá nhân, đơn vị.
Trang 7
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SCAMPER
I. GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP.
Hiện nay, có khá nhiều phương pháp sáng tạo khác nhau nhưng không có phương
pháp nào vượt trội trong mọi tình huống, trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, phương pháp sáng
tạo SCAMPER tỏ ra có nhiều ưu điểm trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Hai trọng tâm sáng tạo trong doanh nghiệp là sáng tạo trong phát triển/đổi
mới sản phẩm và sáng tạo trong tiếp thị/kinh doanh sản phẩm.
Phương pháp sáng tạo SCAMPER được giáo sư Michael Mikalko phát triển.
SCAMPER là ghép các chữ cái đầu của nhóm từ sau: Substitute (thay thế), Combine (kết
hợp), Adapt (thích nghi), Modify (hiệu chỉnh), Put (thêm vào), Eliminate (loại bỏ) và
Reverse (đảo ngược).
Phương pháp sáng tạo SCAMPER dễ lĩnh hội, dễ vận dụng nhưng khá hữu hiệu nên
ngày càng được sử dụng phổ biến rộng rãi, nhất là trong các doanh nghiệp.

Trang 8
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
II. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP.
1. Phép thay thế - Substitute
Nội dung: Thay thế thành tố hiện có của hệ thống bằng thành tố khác.
Một số câu hỏi gợi mở phép thay thế:
- Có thể thay thế hay hoán đổi bộ phận nào trong hệ thống? Can I replace or change
any parts?
- Có thể thay thế nhân sự nào? Can I repalce someone involved?.
- Qui tắc nào có thể được thay đổi? Can the rule be changed?
- Có thể dùng nguyên liệu, vật liệu nào khác? Can I use other ingredients or
materials?
- Có thể dùng qui trình / thủ tục nào khác? Can I use other processes or procedures?
- Có thể thay tên khác? What if I change its name?
- Có thể dùng ý tưởng này tại địa điểm khác? Can I use this idea in a different
place?
Vận dụng phép thay thế - SUBSTITUTE.
2. Phép kết hợp – Combine
Nội dung: Kết hợp thành tố của các hệ thống khác nhau để tạo ra hệ thống mới.
Một số câu hỏi gợi mở phép kết hợp:
- Ý tưởng / thành phần nào có thể kết hợp được? What ideas or parts can be
combined?
Trang 9
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
- Tôi có thể kết hợp / tái kết hợp mục đích của các đối tượng? Can I combine or
recombine its parts’ purposes?
- Tôi có thể kết hợp hoặc hòa trộn yếu tố này với các yếu tố khác? Can I combine or
merge it with other objects?
- Cái gì có thể kết hợp để gia tăng tính hữu dụng? What can be combined to
maximize the number of uses?

- Những vật liệu nào có thể kết hợp với nhau? What materials could be combined?
- Tôi có thể kết hợp những năng lực khác nhau để cải thiện vấn đề? Can I combine
diffirent talents to improve it?
Vận dụng phép kết hợp - COMBINE.
3. Phép thích ứng – Adapt
Nội dung: Thích ứng hệ thống trong một bối cảnh khác.
Một số câu hỏi gợi mở phép thích ứng:
- Đối tượng ta đang xem xét giống với cái gì khác? What else is like it?
- Có cái gì tương tự với đối đối tượng ta đang xem xét nhưng trong một tình huống
khác? Is there something similar to it, but in a different context?
- Ý tưởng nào khác có thể đề xuất? What other ideas does it suggest?
- Cái gì tôi có thể copy, mượn hay đánh cắp? What could I copy, borrow or steal?
- Tôi có thể tương tác với ai? Whom could I emulate?
- Ý tưởng nào tôi có thể hợp nhất? What ideas could I incorporate?
- Quá trình nào có thể được thích ứng? What processes can be adapted?
Trang 10
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
- Ý tưởng nào ngoài lĩnh vực của tôi có thể hợp nhất? What ideas outside my field
can I incorporate?
Vận dụng phép thích ứng - ADAPT.
4. Phép điều chỉnh – Modify
Nội dung: Điều chỉnh qui mô thành tố của hệ thống.
Một vài câu hỏi gợi mở phép điều chỉnh:
- Yếu tố nào có thể điều chỉnh lớn hơn? What can be magnified or made large?
- Yếu tố nào có thể cường điệu hoặc cực đoan? What can be exaggerated or
overstated?
- Yếu tố nào có thể cao hơn, to hơn hay mạnh hơn? What can be made higher, bigger
or stronger?
- Tôi có thể gia tăng tần số của hệ thống? Can I increase its frequency?
- Yếu tố nào có thể lặp lại? Tôi có thể tạo ra nhiều bản sao? What can be duplicated?

Can I make multiple copies?
- Tôi có thể bổ sung them những đặc trưng mới hoặc giá trị mới? Can I add extra
features or somehow add extra value?
Trang 11
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
Vận dụng phép điều chỉnh - MODIFY.
5. Phép thêm vào – Put
Nội dung: Thêm thành tố mới vào hệ thống.
Một vài câu hỏi gợi mở:
- Đối tượng đang xem xét có thể dùng vào mục đích khác? What else can it be used
for?
- Đối tượng đang xem xét có thể dùng bởi người khác với mục đích khác? Can it be
used by people other than those it was originally intended for?
- Trẻ em hay người già sử dụng đối tượng đang xem xét như thế nào? How would a
child use it? An older person?
- Có cách nào khác sử dụng đối tượng đang xem xét không? Are there new ways to
use it in its current shape or form?
- Có thể sử dụng ý tưởng này trong lĩnh vực khác, thị trường khác? Can I use this
idea in other markets or industries?
Trang 12
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
Vận dụng phép thêm vào - PUT.
6. Phép Loại bỏ – Eliminate
Nội dung: Loại bỏ thành tố khỏi hệ thống.
Một vài câu hỏi gợi mở phép hạn chế / loại bỏ:
- Tôi có thể đơn giản hóa đối tượng như thế nào? How can I simplify it?
- Bộ phận nào có thể loại bỏ mà không làm thay đổi tính năng hệ thống? What parts
can be removed without altering its function?
- Bộ phận nào không mang tính cốt lõi hay không cần thiết? What is non-essential or
unnecessary?

- Qui tắc nào có thể hạn chế hoặc loại bỏ? Can the rules be eliminated?
- Tôi thực hiện với qui mô nhỏ hơn sẽ ra sao? What if I made it smaller?
- Tính chất nào của hệ thống tôi có thể giảm thiểu hoặc loại bỏ? What feature can I
understate or omit?
- Tôi có thể chia tách hệ thống thành các bộ phận khác nhau? Should I split it into
different parts?
- Tôi có thể làm cho đối tượng tinh gọn hơn? Can I compact or make it smaller?
Trang 13
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
Vận dụng phép loại bỏ - ELIMINATE.
7. Phép đảo ngược – Reverse
Nội dung: Đảo ngược trật tự các thành tố của hệ thống.
Một vài câu hỏi gợi mở:
- Có phương án cấu trúc khác tốt hơn phương án hiện hành? What other
arrangement might be better?
- Có thể hoán đổi bộ phận này với bộ phận khác trong hệ thống? Can I interchange
components?
- Có thể bố trí theo lớp hay theo chuỗi? Are there other patterns, layouts or
sequences I can use?
- Có thể hoán đổi giữa tác nhân và hệ quả? Can I transpose cause and effect?
- Có thể thay đổi nhịp điệu hay lịch trình của kế hoạch? Can I change pace or
change the schedule of delivery?
- Có thể hoán đổi giữa yếu tố tích cực và yếu tố tiêu cực? Can I transpose positives
and negatives?
- Có thể tác động ngoại vi thay vì chính diện? Tác động bên trên thay vì bên dưới?
Tác động bên dưới thay vì bên trên? Should I turn it around? Up instead of down? Down
instead of up?
- Xem xét vấn đề/bài toán theo chiều hướng ngược lại? What if I consider it
backward?
- Thực hiện ngược lại với dự định ban đầu? What if I try doing the exact opposite of

what I originally intended?
Trang 14
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
Vận dụng phép đảo ngược - REVERSE.
III. CÁCH TIẾP CẬN PHƯƠNG PHÁP.
Tài liệu về phương pháp SCAMPER do VIỆN SÁNG TẠO TIÊN TIẾN AISTD đề
xuất có 8 chương. Trong đó, chương 0 giới thiệu tổng quát về phương pháp và 7 chương còn
lại trình bày từng chủ đề của phương pháp.
Với mỗi chủ đề, độc giả/khán thính giả hãy xem các hình ảnh và tự viết lời bình luận
theo sự cảm nhận của riêng mình. Mỗi hình ảnh có thể có nhiều lời bình khác nhau và độc
giả/khán thính giả hãy liên hệ với những tình huống trong cuộc sống của mình. Đây chính là
quá trình tự khai sáng tư duy và văn hóa sáng tạo, trong đó sự tác động của diễn giả tư vấn
sáng tạo là tối thiểu và mang tính chất xúc tác.
Chỉ có quá trình tự khai sáng mới có thể mang lại một tư duy và văn hóa sáng tạo
bền vững và hiệu quả. Trong lĩnh vực sáng tạo, mọi sự áp đặt về nội dung lẫn phương pháp
đều không mấy hiệu quả.
Ngoài chức năng minh họa tình huống sáng tạo, hình ảnh trong tài liệu này còn là
nguồn tư liệu hài hước để độc giả/khán thính giả giải trí tinh thần, xua tan những cơn stress
thường gặp ở những người lao động trí óc.
IV. PHÂN NHÓM ĐỐI TƯỢNG TIẾP CẬN.
Với mỗi nhóm độc giả/khán thính giả khác nhau, diễn giả tư vấn sáng tạo sẽ trình
bày và thảo luận những vấn đề thường nhật, thiết thực liên quan đến nhóm đối tượng. Các
Trang 15
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
độc giả/khán thính giả được phân loại thành các nhóm như sau: sinh viên/nhân viên kỹ
thuật, sinh viên/nhân viên kinh doanh, doanh nhân, cán bộ quản lý nhà nước, giáo viên phổ
thông, giáo viên dạy nghề, giảng viên, học sinh phổ thông, người khởi nghiệp kinh doanh,
nông dân,…
Trang 16
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học

CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG GIẢI PHÁP ERP
ORACLE - EBS
1. Phép đảo ngược
Vào những năm 90 của thế kỷ trước, khi đa phần các phần mềm ứng dụng được phát
triển dựa trên ngôn ngữ lập trình Foxpro, Visual Basic… và các ứng dụng này được triển
khai độc lập trên từng máy. Đối với ứng dụng viết bằng Foxpro thì sử dụng việc share
chương trình để cho các máy khác có thể chạy ứng dụng. Các ứng dụng khác có thể cài trên
từng máy và cùng kết nối tới một Cơ Sở Dữ Liệu. Việc triển khai này rất khó khăn khi cần
phải nâng cấp ứng dụng, khó kiểm soát được một phần mềm trên các máy chạy ứng dụng.
Ứng dụng chỉ triển khai trong một đơn vị cục bộ. Ngược lại, ngày đó Oracle đã xậy dựng bộ
công cụ phát triển ứng dụng Oracle developer suite (Oracle designer, Oracle form, Oracle
report) và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle. Oracle đã phát triển ứng dụng ERP Oracle chạy
trên mô hình 3 lớp (Client – Server - Database). Các máy trạm chạy ứng dụng thông qua
môi trường web, việc này giúp nhà triển khai ứng dụng chỉ phải cài đặt hệ thống trên một
máy chủ (server). Việc truy cập và chạy ứng dụng trên môi trường web là một sự sáng tạo
mới va táo bạo trong thời điểm đó.
2. Phép loại bỏ
Trong chặng đường phát triển sản phẩm phần mềm nói chung và của Oracle nói riêng
thì việc loại bỏ đi những công cụ, tính năng dư thừa, lỗi thời là tất yếu. Về bộ công cụ phát
triển của Oracle thì việc thiết kế báo cáo trên Oracle Report đã và đang bị loại bỏ.
3. Phép thêm vào
Trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng như hiện nay, các doanh nghiệp
có quy mô hoạt động rộng cần truy cập nhanh những thông tin mới nhất, nhưng cũng đòi
hỏi tính mềm dẻo để phân tích những thông tin này theo nhiều mục đích khác nhau.
Financial Statement Generator FSG – Bộ tạo báo cáo tài chính) cho doanh nghiệp những
thông tin cần thiết với số lượng báo cáo không hạn chế. Người sử dụng ở mức nào cũng có
Trang 17
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
thể dùng FSG lập dễ dàng các báo cáo. Vì thế các giám đốc tài chính có thể xem các thông
tin tổng hợp trên toàn bộ các cơ hội kinh doanh, trong khi các kế toán viên có thể phân tích

số liệu theo một đơn vị tài chính. Chức năng báo cáo của FSG giúp người sử dụng nhanh
chóng lấy được các thông tin tài chính quan trọng, mà nhờ đó tăng sức mạnh quản lý cho
doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. FSG hỗ trợ các thành phần báo cáo sử
dụng lại được và có khả năng thay đổi tương hỗ. Bởi vậy người sử dụng có thể so sánh và
trộn các hàng và cột đang có để tạo các báo cáo hoàn toàn mới chỉ trong vài giây. Người sử
dụng sẽ tăng được năng suất khi khai báo mỗi báo cáo mới do không phải làm từ đầu. Ví dụ,
người sử dụng có thể dùng lại một dãy hàng của bảng kê thu nhập để tạo bảng kê thu nhập
thực tế so với ngân sách theo đơn vị phòng ban. Báo cáo phi chuẩn của Oracle sử dụng cùng
các thành phần có thể thay đổi tương tác để nhanh chóng đưa ra thông tin tài chính cần tìm.
Để phân tích, người sử dụng chỉ cần khai báo và chạy báo cáo lập ra bằng phương pháp so
sánh và trộn các hàng cột liên quan tới kịch bản muốn phân tích. Người sử dụng cũng có thể
chuyển các định nghĩa báo cáo giữa các cơ sở dữ liệu, chẳng hạn một chi nhánh tại châu Âu
có thể chạy một báo cáo được xác định bởi chi nhánh ở châu Mỹ khai báo. Sử dụng các
thành phần báo cáo có thể thay đổi tương tác cùng với khả năng chuyển đổi định nghĩa cho
phép người sử dụng triển khai quy trình tốt nhất. Toàn doanh nghiệp có thể xác định một
báo cáo chuẩn và sau đó tự động phân phát tới các trung tâm dịch vụ và đơn vị nghiệp vụ.
4. Phép điều chỉnh
Bộ tích hợp ứng dụng máy trạm (Applications Desktop Integrator - ADI) mở rộng
tính năng Oracle General Ledger theo các máy trạm. Nhờ tích hợp tính dễ dùng của các
bảng tính với sức mạnh của Oracle General Ledger, ADI thực sự tích hợp cực mạnh trong
từng chu trình kế toán. Người sử dụng có thể tạo ngân sách, ghi nhận các giao dịch, đệ trình
báo cáo, phát hành báo cáo và phân tích các bảng kê tài chính bên trong cùng một môi
trường ứng dụng. Người sử dụng cụng có thể tận dụng chức năng web khi lập báo cáo.
5. Phép thích ứng
Ngày nay các doanh nghiệp phải đối mặt với thách thức lớn là việc cải thiện sự quan
tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp trong khi doanh nghiệp hoạt động
Trang 18
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
trong một thị trường cạnh tranh và luôn thay đổi. Module Quản lý sản xuất Lắp ráp
(Discrete Manufacturing) cho phép doanh nghiệp sản xuất các dòng sản phẩm chuyên biệt

hoá, giảm chu kỳ sản xuất, đo lường chất lượng và quản lý chi phí. Các doanh nghiệp thành
công sản xuất các sản phẩm chuyên biệt hoá với bất kỳ số lượng nào và cung cấp đến bất cứ
nơi đâu trên thế giới. Với ORACLE E-BUSINESS SUITE, những thay đổi trong module
Quản lý sản xuất Lắp ráp nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng sẽ lập tức có tác dụng lên
dây chuyền cung ứng, cho phép doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu đặt hàng một cách chính
xác. Module Quản lý ản xuất Lắp ráp cung cấp tính năng chuyên biệt hoá hàng loạt và khả
năng sản xuất theo cấu hình yêu cầu, vì vậy doanh nghiệp có thể đáp ứng các yêu cầu thay
đổi của thị trường cho các sản phẩm chuyên biệt hoá.
6. Phép kết hợp
Các ứng dụng của ORACLE E-BUSINESS SUITE sẽ mang lại cho công ty năng lực
quản lý nghiệp vụ cao cấp. Hợp nhất qui trình nghiệp vụ trong lĩnh vực tài chính, quản lý
đơn đặt hàng, kho hàng và quản lý việc mua hàng. ORACLE E-BUSINESS SUITE sẽ cung
cấp cho các doanh nghiệp những ứng dụng được cài đặt và cấu hình sẵn những yêu cầu
nghiệp vụ, giúp cho cả hệ thống được vận hành trong thời gian nhanh chóng.
Trong nhiều trường hợp, Giám Đốc Tài chính thuộc doanh nghiệp tầm trung phải phụ
thuộc vào nhiều nguồn và hệ thống quản lý Tài chính, có khi rất lạc hậu. sự rời rạc giữa các
hệ thống thường đi đôi với việc phải nhập lại hoặc tải lại dữ liệu cho các hệ thống) sẽ khiến
cho quá trình giao dịch tài chính hàng ngày giảm độ chính xác và hiệu quả. Nếu lưu trữ dữ
liệu riêng rẽ tại từng hệ thống, công ty sẽ không thể theo dõi được tình trạng tài chính hàng
ngày của từng hệ thống trong tổng thể. Hơn nữa, việc lập báo cáo thường kỳ sẽ vừa mất thời
gian lại vừa tốn công sức. Do đó, chu kỳ đóng sổ cũng sẽ dài hơn, và một điều không may
là vì thiếu tầm nhìn nên sẽ mang lại những kết quả đáng thất vọng. E-Business suite sẽ giúp
thống nhất việc quản lý tài chính trên hệ thống duy nhất bằng cách quản lý thông tin trong
thời gian thực và lập báo cáo theo yêu cầu. Sự kết hợp giữa quản lý tài chính chặt chẽ và
báo cáo chính xác sẽ giúp cho bạn đủ tự tin để đưa ra quyết định nhanh chính xác.
Trang 19
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
7. Phép thay thế
Những năm 90 và đầu những năm đầu 2000 việc phát triển report cho ứng dụng Oracle chủ
yếu là Oracle Report, nhưng về sau này Oracle Report dần đã bị thay thế bởi công cụ khác

kết với giữa XMLPlublisher và Microsoft Word. Công cụ làm báo khác nữa đó là Oracle
Hyperion Planning. Oracle Hyperion Planning là giải pháp phục vụ cho việc dự báo và lên
kế hoạch cũng như quản lý ngân sách tập trung và dựa trên nền web, excel. Hệ thống này
tích hợp quy trình lên kế hoạch tài chính và tác nghiệp để nâng cao khả năng định hướng
kinh doanh. Oracle Hyperion Planing cung cấp một cái nhìn sâu xa về hoạt động kinh doanh
cũng như những ảnh hưởng trực tiếp lên vấn đề tài chính của doanh nghiệp. Với Oracle
Hyperion Planning bạn có thể thấy được những nhu cầu tài chính trước mắt cũng như hoạch
định nền tảng tài chính cho tương lai và tích hợp các phương án tự động
Trang 20
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
KẾT LUẬN
Tuy em đã từng tham gia triển khai nhiều dự án, nhưng do chủ yếu làm về mảng kỹ
thuật nên có thể em chưa thấy hết được những sáng tạo làm nên thay đổi của hệ thống ERP.
Những gì em đã nghiên cứu và tìm hiểu áp dụng theo phương pháp SCAMPER với 7
nguyên tắc sáng tạo, em nhận thấy rằng sự sáng tạo luôn có trong mỗi còn người chúng ta,
ai cũng có quyền sáng tạo, tự đưa ra những sáng kiến của mình cho dù đó là gàn dở. Sự
sáng tạo không phải tìm ra cái gì đó cao siêu mà chung ta luôn có thể bắt đầu nó với nhứng
vật đã có, tìm hiểu bản chất, hiện tượng của chúng và từ đó với phương pháp SCAMPER thì
có thể đưa ra những sáng tạo cho vật phẩm mới. Sự ra đời của cái mới chẳng qua chỉ là sự
phủ định biện chứng của cái cũ.
Trang 21
Bài Thu Hoạch: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học
Tài Liệu Tham Khảo
[1] Chuyên đề phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học của GS.TSKH. Hoàng
Kiếm năm 2005.
[2] Giải một bài toán trên máy tính như thế nào của GSTS. Hoàng Kiếm. Tập 1,2,3 năm
2005.
[3] Sổ tay sáng tạo : Các thủ thuật (Nguyên tắc) cơ bản của GSTS. Phan Dũng năm 1994
[4] Tài liệu ERP Oracle – Ebusinees Suite.
MỤC LỤC

Trang 22

×