Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 12 HỌC KỲ II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.95 KB, 13 trang )

Đề cơng ôn tập học kì II
môn ngữ văn 12 (chơng trình chuẩn)
Năm học 2014- 2015
Cấu trúc đề thi và nội dung ôn tập ( đề thi gồm ba câu hỏi )
Câu 1 ( 2 điểm):
- Cõu ny yờu cu HS vn dng k nng c hiu vn bn tr li.( tp trung
vo mt s khớa cnh nh:
a. Ni dung chớnh v cỏc thụng tin quan trng ca vn bn; hiu ý ngha ca
vn bn, tờn vn bn:
b. Kim tra kin thc Ting Vit: Nhng hiu bit v t ng, cỳ phỏp, chm
cõu, cu trỳc, th loi vn bn Dng ny thng cho mt on vn cú sai sút
v cho hc sinh nhn bit t ú tr li cỏc cõu hi.
c. Mt s bin phỏp ngh thut trong vn bn v tỏc dng ca chỳng.)
- HS cn ụn tp cỏc vn bn trong chng trỡnh Ng n 12 kỡ II. ( Chỳ ý cỏc bi
sau:
+ Vợ chồng A Phủ (Tụ Hoi)
+ Vợ nhặt (Kim Lõn)
+ Rừng Xà Nu (Nguyn Trung Th nh)
+ Những đứa con trong gia đình. (Nguyn Thi)
+ Chiếc thuyền ngoài xa. ( Nguyn Minh Chõu)
+ Thuc ( L Tn)
+ S phn con ngi ( Sụ- lụ - khp)
Cõu 2 ( 3 i m )
Cõu ny yờu cu hc sinh vn dng kin thc v i sng xó hi vit
bi ngh lun v mt t tng o lớ hoc vit bi ngh lun v mt hin
tng i sng.
Câu 3 (5 điểm):
Câu này yêu cầu học sinh vận dụng khả năng đọc- hiểu và kiến thức văn
học để viết bài nghị luận văn học Việt Nam đã học trong học kì II. Cần học
kĩ hơn các bài sau:
- Vợ chồng A Phủ (Tụ Hoi)


- Vợ nhặt (Kim Lõn)
- Rừng Xà Nu (Nguyn Trung Th nh)
- Những đứa con trong gia đình. (Nguyn Thi)
- Chiếc thuyền ngoài xa. ( Nguyn Minh Chõu)
- Hồn Trơng Ba, da hàng thịt ( Lu Quang V)

.Hết

MT S V P N ễN VN LP 12, HC Kè II.
I
Cõu 1 (2,0 im)
Cho ng liu sau:
Ming t dc chõn thnh phớa ngoi ca Tõy vn l t cụng. gia cú
con ng mũn nh hp, cong queo, do nhng ngi hay i tt gim mói thnh
ng. ú cng li l cỏi ranh gii t nhiờn gia ngha a nhng ngi cht
chộm hoc cht tự, v phớa tay trỏi, v ngha a nhng ngi nghốo, v phớa
tay phi. C hai ni, m dy khớt, lp ny lp khỏc, nh bỏnh bao nh giu ngy
mng th.
1. on vn trờn c trớch t vn bn no trong chng trỡnh Ng vn 12 m
em ó hc? Ca tỏc gi no?
2. Nờu ni dung chớnh ca on vn? t nhan ?
3. Nờu ý ngha chi tit con ng mũn?
4. Phân tích các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên?
Câu 2 ( 2,0 điểm):
Viết đoạn văn mở bài (3 -> 7 câu) cho đề bài sau:
Anh (chị) nghĩ như thế nào về tình bạn, tình yêu tuổi học đường?
Câu 3 ( 6 điểm):
Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn “Chiếc thuyền
ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu .
( Ngữ văn 12 – cơ bản, Tr 69- 78, Tập II, NXB Giáo dục )


ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
Câu Ý ĐÁP ÁN Điểm

1.
1. “Thuốc” của Lỗ Tấn 0.25 đ

2.
- Đoạn văn miêu tả hình ảnh nghĩa địa, nơi bà mẹ Thuyên
và Hạ Dụ gặp nhau ở cuối tác phẩm. Nhà văn đặc biệt chú ý
đến hình ảnh con đường mòn giữa nghĩa địa, chia cắt nghĩa
địa thành hai, mộ những người chết chém hoặc chết tù, ở về
phía tay trái, và nghĩa địa những người nghèo, ở về phía tay
phải.
- Đặt nhan đề: Con đường mòn, hình ảnh nghĩa địa…
0,5đ

3.
Ý nghĩa chi tiết con đường mòn:
“Con đường mòn” là biểu tượng của tập quán xấu đã trở
thành thói quen, suy nghĩ đương nhiên của người dân Trung
Quốc lúc bấy giờ. Ở đây, con đường mòn chia cắt nghĩa địa
người chết chém là người phản nghịch, người CM với nghĩa
địa người chết bệnh là nhân dân lao động nghèo khổ chính là
biểu tượng cho mối quan hệ lỏng lẻo giữa nhân dân và CM.
Người dân TQ lúc bấy giờ ngu muội, thiếu hiểu biết về chính
trị và người làm CM thì lại xa rời quần chúng nhân dân.
0,75đ
Hình ảnh “con đường mòn” còn là biểu tượng để nói lên
căn bệnh mê tín, lạc hậu, ngu muội đã đưa người dân Trung

Hoa đến những bi kịch: cái chết Hạ Du (người CM) và tiểu
Thuyên (người chết bệnh).
Do đó, cần một thứ thuốc để chữa bệnh thể xác lẫn tinh
thần cho toàn xã hội.

4.
Nghệ thuật:
- Ẩn dụ: chi tiết con đường mòn (xem thêm câu 3)
- So sánh: Cả hai nơi, mộ dày khít, lớp này lớp khác, như
bánh bao nhà giàu ngày mừng thọ → rất nhiều mộ, hệ quả
tất yếu của tình trạng ngu muội, lạc hậu của người dân Trung
Quốc lúc bấy giờ.
0,5
2. Viết đoạn văn mở bài (3 -> 7 câu) cho đề bài sau:
Anh (chị) nghĩ như thế nào về tình bạn, tình yêu tuổi
học đường?
2.0 đ
Yêu cầu chung
- Về kĩ năng:
Biết cách viết đoạn văn mở bài ( trực tiếp hoặc gián tiếp)
trong văn nghị luận xã hội: Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu
loát, nêu rõ được vấn đề cần nghị luận.
- Về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau,
nhưng phải bám sát yêu cầu của đề bài, cần làm rõ được các
ý sau:

1.

- Giới thiệu vấn đề cần bàn bạc 1,0đ

- Nêu suy nghĩ chung về vấn đề đó
Ví dụ: Nếu tuổi thơ là quãng thời gian êm đềm nhất, nếu tuổi
già là quãng thời gian bình yên nhất thì tuổi học trò lại là
1,0 đ
quãng thời gian đẹp đẽ nhất, sôi nổi nhất trong cuộc đời mỗi
con người. Nó đã tồn tại trong tâm hồn con người với những
tình cảm đẹp đẽ nhất, đáng trân trọng nhất, tình thầy trò, tình
bạn…Nếu chỉ có vậy và mãi mãi như vậy thì tuổi học trò sẽ
đẹp biết bao nhiêu, nhưng xã hội hiện đại đã mang cả một
thứ tình cảm không nên có vào tuổi học trò: tình yêu. Và từ
đó tuổi học trò có lẽ đã không còn nữa sự vô tư, trong sáng
vốn có khi cùng một lúc tình bạn và tình yêu đều xuất hiện
trong những tâm hồn còn quá ngây thơ, trong những khối óc
còn quá non trẻ
3. Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện
ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu .
( Ngữ văn 12 – cơ bản, Tr 69- 78, Tập II, NXB Giáo
dục )
6.0đ
Yêu cầu chung
- Về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận văn học theo kiểu đề phân
tích, bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,
không mắc lỗi chính tả , dùng từ, đặt câu.
- Về kiến thức:
Dựa vào những hiểu biết về Nguyễn Minh Châu và truyện
ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” , bài viết cần nêu được nhũng
ý cơ bản sau:

1. - Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận.

- Nhân vật người đàn bà hàng chài…
0,5đ
2. - Vốn sinh ra trong một gia đình khá giả nhưng người đàn bà
hàng chài lại là một người có ngoại hình xấu xí, mặt rỗ.
Những nét thô kệch ấy, trong lam lũ, vất vả bởi lo toan và
mưu sinh thường nhật, khi đã ngoài 40, lại càng hiện rõ hơn.
1,0đ
- Sức chịu đựng và sự hi sinh thầm lặng của người đàn bà
hàng chài làm nhiều người ngỡ ngàng.
+ Vừa ở dưới thuyền lên đến bên chiếc xe rà phá mìn, chị đã
bị chồng rút chiếc thắt lưng quật tới tấp. Nhưng chị cam
chịu, nhẫn nhục, không kêu rên, không chống trả và cũng
không chạy trốn. Chị chấp nhận đòn roi như một phần cuộc
đời mình.
+ Tuy nhiên , người đàn bà ấy cũng rất tự trọng. Chỉ sau khi
biết hành động vũ phu của chồng đã bị thằng Phác và người
khách lạ( nghệ sĩ Phùng) chứng kiến, chị mới thấy “đau đớn-
vừa đau đớn vừa vô cùng xấu hổ, nhục nhã”. Chắc chắn đây
không chỉ là sự đau đớn về thể xác. Giọt nước mắt đau khổ
của người đàn bà đã trào ra.Chị không muốn bất cứ ai chứng
kiến và thương xót , kể cả thằng Phác, đứa con của chị, và
nhất là một người lạ.
+ Khi ở tòa án huyện, chính người phụ nữ ấy đã đem đến cho
Phùng, Đẩu và người đọc những cảm xúc mới.
+ Nguyễn Minh Châu đã dụng công nhấn vào sự thay đổi
của ngôn ngữ và tâm thế của người đàn bà hàng chài. Với
chánh án Đẩu, nghệ sĩ Phùng, lúc đầu chị thưa gửi, xưng
“con” và có lúc đã van xin “ con lạy quý tòa”. Khi đã lấy
được tự tin, tâm thế đã thay đổi, người đàn bà đó chuyển đổi
cách xưng hô “Chị cám ơn các chú! …- Đây là chị nói thành

thực, chị cám ơn các chú. Lòng các chú tốt, nhưng các chú
đâu có phải là người làm ăn…cho nên các chú đâu có hiểu
được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc…”.
Một sự hoán đổi ngoạn mục.
+ Người đàn bà ấy chấp nhận đau khổ , coi nỗi khổ là lẽ
3,0đ

đương nhiên. Chị sống cho con chứ không phải cho mình.
Nếu phụ nữ chấp nhận đàn ông uống rượu, thì chị cũng chấp
nhận bị đánh, chỉ xin chồng đánh ở trên bờ, đừng để các con
nhìn thấy. Đó cũng là một cách ứng xử rất nhân bản.
+ Ở đây, lẽ đời đã chiến thắng. Người lao động lam lũ,
nghèo khó không có uy quyền nhưng cái tâm của một người
thương con, thấu hiểu lẽ đời cũng là một thứ uy quyền có sức
mạnh riêng. Nó đã làm chánh án Đẩu, nghệ sĩ Phùng thức
tỉnh và ngộ ra nhiều điều.
- Có thể nói, người đàn bà hàng chài là biểu tượng của tình
mẫu tử. chị quặn lòng vì thương con; chị đã cảm nhận và
chấp nhận san sẻ nỗi đau với chồng, cảm thông và tha thứ
cho chồng. Với chị, gia đình hạnh phúc là gia đình trọn vẹn
các thành viên, cho dù đây đó vẫn có những tính cách chưa
hoàn thiện.
1,0đ
3. - Khái quát lại vấn đề.
- Liên hệ, mở rộng.
0,5đ

&
ĐỀ II.
Câu 1: (2 điểm)

“ Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói
riêng hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí
độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị,
kinh tế, đạo đức … và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia,
tập thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo, thậm chí nặc
danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô lương tâm và vô
văn hóa… Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm
nói xấu, đả kích, thóa mạ người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc
tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f,
w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của
tiếng Việt…
Facebook kết nối thế giới ảo nhưng lại làm xói mòn và ảnh hưởng đến cách
con người giao tiếp, thể hiện tình cảm. Nhiều bạn trẻ mải nói chuyện với người
trên mạng mà quên giao tiếp với người thân, chỉ đắm chìm trong thế giới ảo mà
thờ ơ, dửng dưng với mọi người, không muốn và không biết cách giao tiếp, thậm
chí mất niềm tin nơi cuộc đời thực, có khi dẫn đến mặc cảm trong cô đơn, thu
mình lại. Nhiều ông bà, cha mẹ thấy cô đơn khi con cháu họ chỉ “ôm” điện thoại,
laptop…”
(Trích “Bàn về Facebook với học sinh”, Lomonoxop. Edu.vn>Tin tức)
a) Đoạn văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
b) Đoạn văn bản đề cập đến những tác hại nào của mạng xã hội Facebook?
c) Bên cạnh tác hại khó lường, Facebook cũng có những tác dụng hữu ích.
Anh/chị hãy tưởng tượng mình là tác giả bài viết trên để viết tiếp một đoạn văn
(khoảng 5 – 7 câu) bàn về việc sử dụng mạng xã hội Facebook sao cho hiệu quả.
Câu 2: (3 điểm)
Các bạn học sinh lớp 12 khi được hỏi “sẽ chọn nghề gì để làm hồ sơ dự thi vào
các trường đại học?”, có bạn trả lời: “Mình sẽ chọn nghề mà sau này có thể
kiếm được
thật nhiều tiền”, bạn khác lại cho rằng: “Sẽ chọn nghề mà mình yêu thích”.
Anh/chị có suy nghĩ gì trước những ý kiến trên? Hãy trình bày quan điểm của

mình bằng một bài văn ngắn.
Câu 3: (5 điểm)
Phân tích hình tượng nhân vật Việt trong tác phẩm Những đứa con trong
gia đình của nhà văn Nguyễn Thi. Từ nhân vật Việt, anh (chị) hãy bàn về tình
yêu đất nước của thế hệ trẻ trong thời đại mới.

—-—- Hết ——–

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
Câu 1: (2 điểm)
* Yêu cầu chung:
- Thí sinh cần thể hiện năng lực đọc - hiểu một đoạn văn bản thuộc loại văn bản
nhật dụng.
- Đề chỉ yêu cầu đọc - hiểu một số khía cạnh của đoạn văn bản. Cảm nhận của
học sinh có thể phong phú nhưng cần nắm bắt được yêu cầu của câu hỏi và vận
dụng vào tình huống thực tế.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đoạn văn bản viết theo phương thức lập luận (còn gọi: nghị luận) là
chính. 0.5đ
(Lưu ý: Đoạn văn bản sử dụng kết hợp phương thức lập luận và biểu cảm nhưng
lập luận
là phương thức chính. Thí sinh nêu chính xác, GK mới cho điểm)
b) Đoạn văn bản đề cập đến những tác hại của mạng xã hội Facebook: 0.5đ
- Facebook chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật gây nguy
hại đến nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể hoặc cá nhân.
- Gây ảnh hưởng xấu đến sự trong sáng của ngôn ngữ tiếng Việt.
- Mở rộng giao tiếp ảo và khiến giao tiếp thực tế bị thu hẹp, làm ảnh hưởng đến
đời sống tâm lí của con người.
c) HS thể hiện kĩ năng viết đoạn văn: diễn đạt theo kiểu diễn dịch (hay quy nạp,
tổng phân hợp …) và trình bày ngắn gọn suy nghĩ của mình theo hướng: 0.5đ

- Tuổi trẻ cần nhận thức rõ mặt lợi, hại của Facebook để luôn là người dùng
thông minh, hiệu quả, hướng đến cái đẹp, lành mạnh, có ích.
- Chỉ dùng Facebook một cách có mức độ cần thiết, không kết bạn dễ dãi, không
đưa lên đó những nội dung xấu, tuyệt đối không làm ảnh hưởng xấu tới người
khác.
- Không để lộ mình quá nhiều. Phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Câu 2: (3 điểm)
* Yêu cầu chung:
- Thí sinh cần thể hiện năng lực viết bài nghị luận xã hội; phải huy động những
hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ, ý
kiến của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn
cứ xác đáng; được tự do bày tỏ ý kiến của mình, nhưng phải có thái độ
chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
* Yêu cầu cụ thể:
1) Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận. Khẳng định tầm quan trọng của việc
lựa chọn nghề nghiệp của học sinh cuối cấp: Quyết định đến tương lai,hạnh phúc
của bản thân, ảnh hưởng tới cả gia đình và xã hội. 0.5đ
2) Bàn luận về những quan điểm chọn nghề của học sinh lớp 12
- Thanh niên, học sinh ngày nay có rất nhiều quan niệm về việc lựa chọn nghề
nghiệp, thậm chí có những quan niệm đối lập nhau. Việc đó tưởng chừng đơn
giản, nhưng thực ra lại rất quan trọng bởi nó thể hiện quan điểm sống, lí tưởng
sống của tuổi trẻ. 0.5đ
- Bàn luận về tính hai mặt của những quan niệm chọn nghề nêu trên:
a) Chọn nghề kiếm ra thật nhiều tiền: 0.5đ
+ Tiền rất quan trọng trong cuộc sống mỗi con người: Thỏa mãn nhu cầu cá
nhân, tạo lập hạnh phúc, giải quyết công việc, giúp đỡ người thân, góp phần xây
dựng đất nước… Mọi nghề nghiệp suy cho cùng cũng là kiếm tiền
để phục vụ cuộc sống.
+ Tuy nhiên, tiền không phải là tất cả, có nhiều thứ không thể mua bằng tiền

như: Danh dự, uy tín, hạnh phúc, lòng nhân ái …Do vậy, chọn nghề chỉ với mục
đích kiếm tiền con người sẽ trở nên thực dụng, toan tính, cơ hội.
Hơn nữa, nghề nghiệp đó mà bản thân không có khả năng, hoặc không yêu thích
nó, thì sẽ khó thoát khỏi áp lực, trở thành gánh nặng suốt đời.
b) Chọn nghề mình yêu thích: 0.5đ
+ Sẽ có nhiều hứng thú, niềm vui và sự say mê, sáng tạo trong công việc; hiệu
quả công việc rõ rệt, thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
+ Tuy nhiên, cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu cá nhân ngày một nâng
cao, nếu chỉ chú ý đến yêu thích mà không chú ý đến thu nhập và khả năng của
bản thân thì sẽ khó duy trì được tình yêu đối với nghề nghiệp của mình.
(Mỗi ý cần có dẫn chứng minh họa hòa lồng với lí lẽ)
3) Quan điểm chọn nghề của bản thân. 1.0đ
- Quan tâm đến sở thích cá nhân và mức thu nhập sau khi được nhận việc. (kết
hợp cả hai quan niệm trên)
- Cần phải căn cứ vào năng lực bản thân, hoàn cảnh gia đình, nhu cầu của xã hội
đối với ngành nghề đó…khắc phục tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”.
- Chọn nghề theo yêu cầu của quê hương, đất nước. Tâm huyết với những nghề
nghiệp hữu ích với gia đình, quê hương…, ta sẽ tìm thấy niềm vui, sự hứng thú
và lợi ích thiết thực; ta sẽ tìm thấy ý nghĩa của cuộc sống.
Câu3: (5 điểm)
I. Yêu cầu chung
1. Về kĩ năng
Học sinh biết làm bài văn phân tích hình tượng nhân vật trong một tác
phẩm tự sự, biết tích hợp kĩ năng làm văn nghị luận xã hội. Bố cục chặt chẽ,
mạch lạc; diễn đạt lưu loát, có cảm xúc; trình bày sạch sẽ, cẩn thận; không mắc
lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả.
2.Về kiến thức
Học sinh cần có kiến thức về nhà văn Nguyễn Thi và truyện ngắn Những đứa
con trong gia đình, biết tích hợp những hiểu biết về xã hội để làm bài.
II.Yêu cầu cụ thể và biểu điểm

Xác định đúng yêu cầu của đề bài. Bài viết có thể trình bày theo nhiều
cách, song cần đảm bảo những ý chính sau:
Ý Nội dung Điểm
1
Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: nhân vật Việt; lòng yêu
nước của thế hệ trẻ ngày nay. 0,50
2 Phân tích nhân vật Việt:
- Xuất thân trong một gia đình có truyền thống cách mạng, chịu
nhiều mất mát đau thương, có mối thù sâu nặng với Mĩ – Nguỵ 0,50
- Là một chàng trai mới lớn; tính tình trẻ con, hồn nhiên, ngây
thơ, trong sáng. 0,50
- Giàu tình yêu thương gia đình 0,50
- Căm thù giặc sâu sắc; quyết tâm đi bộ đội; chiến đấu dũng
cảm, kiên cường, lập được nhiều chiến công. 1,00
- Nghệ thuật: trần thuật linh hoạt, sáng tạo (chủ yếu qua dòng
hồi tưởng của nhân vật); nghệ thuật khắc họa tính cách và miêu
tả tâm lí nhân vật sắc sảo; ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm
chất Nam Bộ… 0,50
- Đánh giá chung về hình tượng nhân vật Việt: Việt là đại diện
cho thế hệ trẻ miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của
dân tộc; tiêu biểu cho vẻ đẹp của người dân Nam Bộ: giàu tình
yêu thương gia đình, có lòng yêu nước, căm thù giặc, thuỷ
chung son sắt với quê hương, với cách mạng. 0,50
3 Bàn về tình yêu đất nước của thế hệ trẻ trong thời đại mới:
- Tiếp nối những truyền thống tốt đẹp của thế hệ cha anh: luôn
gắn bó sâu nặng với quê hương đất nước; tự hào, tự tôn dân tộc;
quyết tâm giữ vững độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ
của đất nước. 1,00
- Y thức sâu sắc về vai trò của bản thân đối với sự nghiệp canh
tân đất nước: không ngừng trau dồi học tập, rèn luyện; lao động

hăng say; có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa; đấu tranh chống
1,00
lại cái xấu, cái ác …
- Phê phán một bộ phận thanh niên có nhận thức lệch lạc: chạy
theo lối sống thực dụng; sống thiếu trách nhiệm với đất nước;
làm những việc trái pháp luật, trái với thuần phong mỹ tục; sống
thiếu lí tưởng, thậm chí bị lợi dụng, kích động… 0,50
4
Đánh giá về vấn đề nghị luận: nhân vật Việt; vai trò của lòng
yêu nước của thế hệ trẻ trong thời đại ngày nay.

×