Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tài liệu ôn thi TN THPT môn Ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.81 KB, 36 trang )

Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
Số: 1933 /BGDĐT-GDTrH
V/v: Hướng dẫn ôn thi tốt
nghiệp
THPT năm 2014 đối với
môn Ngữ văn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2014
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
1
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
Kính gửi:
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các trường Trung học phổ thông trực thuộc.
Ngày 01/4/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã gửi Công văn số
1656/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp Trung
học phổ thông năm 2014, trong đó có nội dung "Đề thi môn Ngữ văn có 2
phần: đọc hiểu và làm văn".
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
khóa XI đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,


ghi nhớ máy móc Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan”. Tại công
văn số 5466/BGDĐT-GDTrH ngày 07 tháng 8 năm 2013 Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2013-2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo
nêu rõ: “Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của
học sinh; Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tiếp tục nâng cao
yêu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn
với thời sự quê hương đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình
về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội”. Vừa qua, Bộ GDĐT đã tổ chức diễn
đàn trao đổi trên báo Giáo dục - Thời đại và tiến hành Hội thảo nhằm đổi mới
kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn theo yêu cầu phát triển
năng lực học sinh. Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ được tiến hành theo một
lộ trình từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều, từ đơn giản đến phức tạp, từ hẹp đến
rộng, từ kiến thức của một vài môn đến tổng hợp liên môn, nhiều lĩnh vực ,
tiếp cận dần đến việc đổi mới hoàn toàn theo chương trình và sách giáo khoa
sau năm 2015.
Trước mắt, để kịp thời giúp giáo viên, học sinh ôn thi tốt môn học này
cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2014 như tinh thần Công văn số
1656/BGDĐT-KTKĐCLGD, Bộ GDĐT đề nghị các sở GDĐT, các trường
THPT lưu ý một số nội dung sau đây:
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
2
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
1. Việc thực hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập
môn Ngữ văn trong kì thi tốt nghiệp THPT năm 2014 thực hiện theo hướng
đánh giá năng lực học sinh nhưng ở mức độ phù hợp. Cụ thể là tập trung
đánh giá hai kĩ năng quan trọng: kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết
văn bản. Đề thi gồm hai phần: đọc hiểu và viết (làm văn), trong đó tỷ lệ

điểm của phần viết nhiều hơn phần đọc hiểu.
2. Cách thức ôn tập, kiểm tra kĩ năng đọc hiểu và kĩ năng viết như sau:
- Để làm tốt phần đọc hiểu, giáo viên cần giúp học sinh nắm được thế
nào là hiểu một văn bản; các yêu cầu và hình thức kiểm tra cụ thể về đọc
hiểu; lựa chọn những văn bản phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực
của học sinh để làm ngữ liệu hướng dẫn đọc hiểu; xây dựng các loại câu hỏi
và hướng dẫn chấm một cách phù hợp với mục đích và đối tượng học sinh.
Các câu hỏi phần đọc hiểu tập trung vào một số khía cạnh như:
+ Nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản; hiểu ý nghĩa
của văn bản, tên văn bản;
+ Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản;
+ Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng.
- Để làm tốt phần thi viết, giáo viên cần hướng dẫn học sinh biết vận dụng
những kĩ năng viết đã học để tạo lập văn bản về một đề tài xã hội hoặc/và tác
phẩm, trích đoạn văn học nào đó theo hướng mở và tích hợp trong môn và liên
môn, tập trung vào một số khía cạnh như:
+ Tri thức về văn bản viết (kiểu loại văn bản, cấu trúc văn bản, quá trình
viết), nhận thức đúng nhiệm vụ và yêu cầu của đề văn;
+ Các kĩ năng viết (đúng chính tả; ngữ pháp, viết theo phong cách ngôn
ngữ viết, sử dụng từ và cấu trúc ngữ pháp trong bài viết; lập dàn ý và phát
triển ý; bộc lộ quan điểm, tư duy một cách độc lập…);
+ Khả năng viết các loại văn bản phù hợp với mục đích, đối tượng, hoàn
cảnh của các tình huống khác nhau (vận dụng vào thực tiễn học tập và đời
sống).
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
3
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
- Về viết nghị luận văn học, năm 2014 vẫn sử dụng ngữ liệu là tác phẩm

hoặc trích đoạn nêu trong chương trình và sách giáo khoa nhưng cần đổi mới
cách hỏi, cách nêu vấn đề nhằm khắc phục hiện tượng học tủ, học thuộc văn
mẫu, sao chép nguyên si tài liệu. Bài viết của học sinh được đánh giá dựa vào
chuẩn kĩ năng viết nói chung và chuẩn kĩ năng viết kiểu văn bản nói riêng
mà đề bài yêu cầu, phù hợp với các giá trị nhân văn, những chuẩn mực đạo
đức và pháp luật; không áp đặt nội dung chi tiết cần đạt.
Nhận được công văn này, đề nghị các Sở GDĐT, các trường THPT trực
thuộc triển khai thực hiện đầy đủ và kịp thời đến giáo viên và học sinh./.
Nơi nhận:
- Như trên: để thực hiện;
- Bộ trưởng: để báo cáo;
- Các Thứ trưởng: để phối hợp;
- Cục KT&KĐCLGD, Vụ GDTrH: để
thực hiện;
- Lưu VT, Vụ GDTrH.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã kí)
Nguyễn Vinh Hiển
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
********************************

TÀI LIỆU ÔN THI TNTHPT
MÔN NGỮ VĂN 12
****
TÀI LIỆU ÔN THI TNTHPT

DÙNG CHO GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
THỰC HIỆN DẠY VÀ HỌC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
4
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
LỜI NÓI ĐẦU
Nhằm giúp giáo viên và học sinh thuận tiện trong việc
giảng dạy học ôn tập kì thi tốt nghiệp sắp tới, tôi biên sọan
cuối tài liệu này.Về cơ bản ,tài liệu Ngữ Văn 12 có các phần:
1 .VĂN HỌC VIỆT NAM 2.VĂN HỌC NƯỚC
NGOÀI
(có chi tiết đầy đủ hướng dẫn lời giải cách làm )
Một số bài nghị luận xã hội, nghị luận văn học , thơ và CÂU
HỎI KIẾN THỨC MỚI . Dù đã cố gắng, kể cả việc tham khảo
nhiều bài viết rất quý báu của các CHUYÊN GIA GIÁO SƯ -
TIẾN SĨ - THẠC SĨ các giáo viên nhiều năm khác, nhưng do
thời gian có hạn nên bản thân nhóm người soạn đã đưa một
số tác giả tác phẩm quan trọng và phương pháp làm văn nghị
luận văn học, số lượng, chất lượng câu hỏi văn học trong
nước và nước ngoài….
Nhân đây tôi cũng bày tỏ lời cảm ơn đối với một số Gs -Ts
-Thạc sĩ- Cử nhân sư phạm cao cấp, các thầy cô giáo dạy bộ
môn Ngữ văn THPT các trường trong cả nước đã nhiệt tình
giúp đỡ nhóm tác giả hoàn thành tài liệu này! Hi vọng tài liệu
này sẽ giúp các quý thầy cô và các em HS trong cả nước có
bộ tài liệu có chất lượng dạy và học ôn thi tốt nhất đạt hiệu

quả cao nhất trong kì thi TỐT NGHIỆP THPT 2014 theo
hướng đổi mới .
BẢN QUYỀN THI TỐT NGHIỆPTHPTNĂM 2014
*********************************************
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Lịch thi tốt nghiệp THPT 2014:
Ngày Buổi Môn thi
Thời gian
làm bài
Giờ phát đề
thi
Giờ bắt đầu
làm bài
2/6/2014 SÁNG Ngữ văn 120 phút 7 giờ 55 8 giờ 00
CHIỀU Vật lí 60 phút 13 giờ 30 13 giờ 45
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
5
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
Lịch sử 90 phút 15 giờ 55 16 giờ 00
3/6/2014
SÁNG Toán 120 phút 7 giờ 55 8 giờ 00
CHIỀU
Hóa học 60 phút 13 giờ 30 13 giờ 45
Địa lí 90 phút 15 giờ 55 16 giờ 00
4/6/2014 SÁNG
Ngoại ngữ 60 phút 7 giờ 55 8 giờ 10
Sinh học 60 phút 10 giờ 25 10 giờ 40
KHUNG BẢNG NỘI DUNG CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG ĐIỂM CHUẨN

ĐỂ ĐÁNH GIÁ PHẦN ĐIỂM HỌC SINH ÔN THEO TRỌNG TÂM KIẾN THỨC
NGỮ VĂN 12

*********************************************
MỤC LỤC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12
CẤU TRÚC NỘI DUNG CHUẨN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM
2014 VÀ THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI VỀ ĐỀ THI TĂNG CƯỜNG
PHẦN ĐỌC HIỂU BIẾT VÀ CẢM NHẬN VỀ VĂN HỌC LỚP 12
Câu (2,0 điểm): Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm văn
học Việt Nam và tác giả, tác phẩm văn học nước ngoài.
1 .VĂN HỌC VIỆT NAM
- Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ
XX
- Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh
-Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
- Tây Tiến – Quang Dũng
- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Phạm
Văn Đồng
- Việt Bắc (trích) - Tố Hữu
- Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa
Điềm
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
6
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
- Sóng – Xuân Quỳnh
- Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo
- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường

- Vợ nhặt – Kim Lân
- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình (trích) - Nguyễn Thi
- Chi c thuy n ngo i xaế ề à - Nguy n Minh Châuễ
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ
2.VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
- Thuốc - Lỗ Tấn
- Số phận con người (trích) – Sô-lô-khốp
- Ông già và biển cả (trích) – Hê-minh-uê.
Câu (3,0 điểm): Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị
luận xã hội ngắn (không quá 400 từ).
- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Câu (5,0 điểm).Vận dụng khả năng đọc - hiểu và kiến thức văn học để viết
bài nghị luận văn học.
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình
đó.
- Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ
XX
- Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh
-Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
- Tây Tiến – Quang Dũng
- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Phạm
Văn Đồng Việt Bắc (trích) - Tố Hữu
- Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa
Điềm
- Sóng – Xuân Quỳnh
- Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo
- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân

- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Vợ nhặt – Kim Lân
- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
7
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
- Những đứa con trong gia đình (trích) - Nguyễn Thi
- Chi c thuy n ngo i xaế ề à - Nguy n Minh Châuễ
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ
(Nguồn từ “Cấu trúc đề thi TNTHPT của Bộ giáo dục & Đào tạo”
ngày 31tháng 3 Năm 2014)
**************************************************
PHẦN 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.
A/ CÁCH LÀM BÀI NLXH THEO CẤU TRÚC ĐỀ THI
TNTHPT
I/ NHỮNG DẠNG ĐỀ THƯỜNG GẶP
Đề 1: Viết bài văn nghị luận tình bày suy nghĩ của anh/chị về phương châm
“ Học đi đôi với hành”.
Đề 2: Hãy viết đoạn văn nghị luận ( khoảng 400 từ) phát biểu ý kiến của
anh/chị về vai trò của việc tự học đối với học sinh hiện nay.
Đề 3: Có người cho rằng “ Vào đại học là con đường lập thân duy nhất hiện
nay , tốt nghiệp THPT là hành trang hé mở ”.
Hãy phát biểu ý kiến của anh/chị về quan niệm trên .
Đề 4: Hàng năm, cứ đến kì thi tốt nghiệp THPT trên cả nước ta lại có phong
trào “ trung thực trong thi cử ”. Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ
của anh/chị về phong trào đó.
Đề 5: Hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về tình trạng bạo

lực học đường ở nước ta hiện nay.
II/ HƯỚNG DẪN CÁC BƯỚC LÀM BÀI.
 Bước 1: Tìm hiểu đề .
1/ Xác định dạng đề:
- Cần xác định rõ một trong hai dạng đề: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
( đề 1,đề 2,đề 3) hay nghị luận về một hiện tượng đời sống ( đề 4,đề 5,). Nếu
là nghị luận về một tư tưởng đạo lí thì cần xác định rõ : có câu trích ( đề 1)
hay không có câu trích (đề 2)
- Để phân biệt dạng đề, cần chú ý:
+ Đề bài yêu cầu bàn về một tư tưởng, quan niệm thì đó là đề nghị luận về
một tư tưởng, đạo lí . Tư tưởng, quan niệm ấy có khi thể hiện qua một câu
trích, có khi người viết phải bày tỏ ( đề 2 : việc tự học rất quan trọng) .
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
8
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
+ Nếu đề bài yêu cầu bàn về một hiện tượng, sự việc mang tính thời sự,
được nhiều người quan tâm; hoặc bàn về hành vi, thái độ, tốt xấu của con
người thì đó là đề nghị luận về một hiện tượng đời sống
2/ Xác định các yêu cầu của đề:
- Có ba yêu cầu cần xác định: Nội dung, thao tác nghị luận, phạm vi
tư liệu.
- Ở dạng đề nghị luận về tư tưởng, đạo lí, cần hiểu rõ tư tưởng đó là
như thế nào? Tư tưởng đó đúng hay không đúng? Bài làm cần có những ý
nào?
- Đề nghị luận về một hiện tượng đời sống thì cần hiểu rõ hiện tượng
đó tốt hay xấu? Bài văn cần có những ý nào?
 Bước 2: Lập dàn ý
(Học sinh phải hiểu và học thuộc cấu trúc bài văn như một “công thức

chung”.)
CẤU TRÚC BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG (HT) ĐỜI SỐNG
1/ Mở bài:
- Giới thiệu ý có liên quan để dẫn vào hiện tượng.
- Nêu vấn đề: Nêu hiện tượng và nhận định chung (là hiện tượng tốt, cần
học tập, phát huy, hay xấu, nhiều tác hại, cần khắc phục; hoặc từ ngữ phù
hợp với đề bài).
2/ Thân bài: ( 4 ý cơ bản )
Ý HIỆN TƯỢNG XẤU HIỆN TƯỢNG
TỐT
1 Thực trạng (giải thích, nêu biểu
hiện)
Thực trạng (giải thích, nêu biểu
hiện)
2 Những nguyên nhân của HT Phân tích ý nghĩa, tác dụng của
HT
3 Những hậu quả của HT Phê phán hiện tượng trái ngược
4 Đề xuất biện pháp khắc phục
HT
Đề xuất phương hướng rèn
luyện.
3/ Kết bài:
Kết luận chung về hiện tượng. Cảm nghĩ cá nhân.
CẤU TRÚC BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ (TTĐL)
1 / Mở bài:
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
9
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org

- Giới thiệu ý có liên quan để dẫn vào tư tưởng, đạo lí
- Nêu vấn đề: Đề bài có câu trích thì ghi lại nguyên văn câu trích. Đề
bài không có câu trích thì nêu ý của đề và nhận định phù hợp với đề bài.
2/ Thân bài. ( 4 ý cơ bản )
Ý TƯ TƯỞNG ĐÚNG TƯ TƯỞNG
KHÔNG ĐÚNG
1 Giải thích đề Giải thích đề
2 Phân tích những mặt đúng (lí lẽ,
dẫn chứng), chỉ ra ý nghĩa, tác dụng
của TTĐL.
Phân tích các mặt sai, chỉ ra tác hại
của TTĐL.
3 Phân tích mặt tiêu cực: Bác bỏ
những tư tưởng sai lệch, chỉ ra tác
hại.
Nêu quan niệm đúng có liên quan
đến tư tưởng, chỉ rõ ý nghĩa, tác
dụng.
4 Rút ra bài học nhận thức và hành
động
Rút ra bài học nhận thức và hành
động
3/ Kết bài: Nhận định chung, cảm nghĩ chung về tư tưởng, đạo lí.
 Bước 3: Viết thành bài văn hòan chỉnh, đọc lại, chỉnh sửa.
LƯU Ý :
- Phải có sự phân cách rõ ràng giữa các phần mở bài, thân bài, kết bài.
- Mỗi ý ở thân bài phải viết thành một đọan văn riêng.
- Đề văn NLXH rất đa dạng, cần biết cập nhật thông tin, nhận diện đề để làm
bài.
CÒN NỮA XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ ĐT 0168.921.8668

PHẦN 2: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC.
A/ CÁC TÁC PHẨM THƠ.
( ĐẦY ĐỦ CHI TIẾT 15 BÀI VÀ LỜI GIẢI HƯỚNG DẪN )
VĂN HỌC VIỆT NAM
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
10
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
Bài 1. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG
THÁNG 8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN 1975
a * Hoàn cảnh lịch sử
- 9.1945, nước ta được hoàn toàn độc lập. Nước Việt Nam DCCH ra
đời.
- 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi bằng
chiến thắng Điện Biên Phủ.
- 7.1954 đất nước bị chia cắt làm 2 miền. - hai nhiệm vụ chiến lược:
vừa sản xuất, vừa chiến đấu, xây dựng và bảo vệ miền Bắc hậu phương, chi
viện cho miền Nam tiền tuyến lớn anh hùng.
- Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú
của nền Văn học Việt Nam hiện đại từ sau Cách mạng tháng Tám 1945.
b*Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975
1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó
sâu nặng với vận mệnh chúng của đất nước
2. Nền văn học hướng về đại chúng
3. M t n n v n h c ch y u mang khuynh h ng s thi và c mộ ề ă ọ ủ ế ướ ử ả
h ng lãng m n.ứ ạ
c *Những nét lớn về thành tựu
1. Đội ngũ nhà văn ngày một đông đảo, xuất hiện nhiều thế hệ nhà

văn trẻ tài năng. Nhà văn mang tâm thế: nhà văn - chiến sĩ, có sự kế thừa và
phát trriển liên tục.
2. Về đề tài và nội dung sáng tác
- Hiện thực cách mạng rộng mở, đề tài đa dạng, bám lấy hiện thực cách
mạng để phản ánh

- Lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, truyền thống anh hùng của đất
nước và con người Việt Nam.
- Tình nhân ái, mối quan hệ cộng đồng tốt đẹp của con người mới.
- Lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
3. Về mặt hình thức thể loại và tác phẩm
- Tiếng Việt hiện đại giàu có, trong sáng, nhuần nhị, lối diễn đạt khúc
chiết, thanh thoát
- Th l th nh t u n i b t nh t. Th anh hùng ca, th tr tình. Ch t trí tu ,ơ à à ự ổ ậ ấ ơ ơ ữ ấ ệ
trong th . M r ng câu th . Hình t ng ng i lính v ng i ph n trong th .ơ ở ộ ơ ượ ườ à ườ ụ ữ ơ
- Truyện ngắn, tiểu thuyết, các loại ký… phát triển mạnh, có nhiều
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
11
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
tác phẩm hay nói về con người mới trong sản xuất, chiến đấu, trong tình yêu.
Nghệ thuật kể chuyện, bố cục, xây dựng nhân vật… đổi mới và hiện đại…
- Nghiên cứu, phê bình văn học, dịch thuật… có nhiều công trình
khai thác tính truyền thống của văn học dân tộc và tinh hoa văn học thế giới.
B. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 1975 - XX
a * Hoàn cảnh lịch sử
- 1975, đất nước hoàn toàn độc lập.
- 1986, đất nước bước sang giai đoạn đổi mới và phát triển
- Đời sống và hiện thực xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực

-> Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của
nền văn học
b*Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học từ
1975 - XX
- Về đề tài và khuynh hướng sáng tác:
+ Khuynh hướng đi sâu vào hiện thực đời sống, đi sâu vào cái tôi cá
nhân với những mưu thuẫn, những mối quan hệ của đời sống xã hội.
+ Khuynh hướng nhìn lại chiến tranh với những góc độ khác nhau,
nhiều chiều
+ Khuynh hướng nhạy cảm với hiện thực với những vấn đề mới mẻ
đặt ra cho hiện thực đời sống xã hội
- Về tác phẩm và thể loại:
+ Nhiều tác phẩm đã có bước chuyển biến về sự đổi mới trong nghệ
thuật
+ Th ca và truy n ng n ã có nh ng óng góp tích c c trong công cu c i m i v nơ ệ ắ đ ữ đ ự ộ đổ ớ ă
h cọ
+ Những tác giả trẻ đã có những bước đột phá, tìm tòi để cách tân
trong nghệ thuật
2. NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH
I. Những kiến thức cơ bản:
1. Quan điểm sáng tác văn học:
- HCM coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại, phụng sự cho sự
nghiệp cách mạng. Người quan niệm: nhà văn là chiến sĩ - văn hoá văn nghệ
là một mặt trận
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
12
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
- Người đặc biệt chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.

Theo Người tính chân thật là cái gốc nảy nở nhiều vấn đề “chớ mơ mộng
nhiều quá mà cái chất thật của sinh hoạt rất ít”
- HCM luôn chú ý đến đối tượng sáng tác
2. Sự nghiệp văn học: Những đặc điểm cơ bản về sự nghiệp văn học
của Người?
- Văn chính luận: nhằm mục đích đấu tranh chính trị. Đó là những áng
văn chính luận mẫu mực, lí lẽ chặt chẽ đanh thép đầy tính chiến đấu. (Tuyên
ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Bản án chế độ td Pháp)
- Truyện và kí: chủ yếu viết bằng tiếng Pháp rất đặc sắc, sáng tạo và
hiện đại. (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành )
- Thơ ca: (lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương HCM)
phản ánh khá phong phú tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ
CM trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.
3. Phong cách nghệ thuật:
Đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn chương của NAQ _HCM?
Phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc giữa ctrị và văn
chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. ở mỗi
loại lại có phong cách riêng, độc đáo hấp dẫn.
- Văn chính luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với
thực tiễn.
- Truyện kí rất chủ động và sáng tạo. lối kể chân thực, tạo không khí
gần gũi,có khi giọng điệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý và tinh tế. Truyện
ngắn của Người rất giàu chất trí tuệ và tính hiện đại.
- Thơ ca có phong cách đa dạng: nhiều bài cổ thi hàm súc, uyên thâm
đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật, có những bài là lời kêu gọi dễ hiểu.
4. Tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”
- Hoàn cảnh sáng tác: CM tháng Tám thắng lợi, chính quyền HN về tay
nd. Ngày 26/9/1945 Chủ tịch HCM từ chiến khu VB trở về HN. Tại căn nhà
số 48 phố Hàng Ngang, Bác soạn thảo TNĐL. Ngày 2/9/1945 tại quảng
trường BĐ HN thay mặt Chính phủ lâm thời nước VN DC CH, Người đọc

bản TNĐL. TNĐL tuyên bố trước quốc dân và tg về sự ra đời của nước VN
DC CH đồng thờ đập tan luận điệu xảo trá của bọn đế quốc Mĩ, Anh, Pháp.
- TNĐL là một văn bản chính luận mẫu mực, bố cục chặt chẽ, dânc
chứng xác thực, lí lẽ đanh thép, lập luận chặt chẽ.
- Nội dung:
+ Tg trích dẫn hai bản tuyên ngôn của P, Mĩ làm cơ sở lí luận cho bản
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
13
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
TN
+ Đưa ra những dẫn chứng xác thực tố cáo tội ác thực dân P để vạch
trần luận điệu cướp nước của chúng.
+ Khẳng định và tuyên bố quyền độc lập chính đáng của nd VN. Tg
khẳng định chính người Vn đã tự dành được quyền độc lập và sẽ bảo vệ nó
đến cùng.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - HỒ CHÍ MINH
I. Hoàn cảnh lịch sử
-19/8/1945 chính quyền ở thủ đô Hà Nội đã về tay nhân dân ta.
23/8/1945, tại Huế trước hàng vạn đồng bào ta, vua Bảo Đại thoái vị.
25/8/1945, gần 1 triệu đồng bào Sài Gòn - Chợ Lớn quật khởi đứng lên
giành chính quyền. Chỉ không đầy 10 ngày, Tổng khởi nghĩa và Cách mạng
tháng Tám đã thành công rực rỡ.
Cuối tháng 8/1945, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội, lãnh
tụ Hồ Chí Minh soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Và ngày 2/9/1945; tại
quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục
vạn đồng bào ta, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một
kỷ nguyên mới Độc lập, Tự do.

Bố cục
1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập (Từ đầu
đến “không ai chối cãi được”)
2. Bản cáo trạng tội ác của thực dân Pháp và quá trình đấu tranh giành
độc lập của nhân dân ta (“Thế mà hơn 80 năm nay… Dân tộc đó phải được
độc lập!”)
3. Chính phủ Lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên
bố với thế giới (Phần còn lại).
Những điều cần biết
1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập là khẳng
định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc của con người. Đó là những quyền không ai có thể xâm phạm
được; người ta sinh ra phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
Hồ Chủ Tịch đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2 bản Tuyên ngôn của
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
14
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
Mĩ và Pháp, trước hết là để khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư
tưởng lớn, cao đẹp của thời đại, sau nữa là “suy rộng ra…” nhằm nêu cao
một lý tưởng về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền
tự do của các dân tộc trên thế giới.
Cách mở bài rất đặc sắc, từ công nhận Nhân quyền và Dân quyền là tư
tưởng thời đại đi đến khẳng định Độc lập, Tự do, Hạnh phúc là khát vọng
của các dân tộc. Câu văn “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” là sự
khẳng định một cách hùng hồn chân lí thời đại: Độc lập, Tự do, Hạnh phúc,
Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và bảo vệ.
Cách mở bài rất hay, hùng hồn trang nghiêm. Người không chỉ nói với
nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch

sử thời bấy giờ, thế chiến 2 vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để
tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, nhất là các nước
trong phe Đồng minh, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương
làm thuộc địa của Đờ Gôn và bọn thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng.
2. a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp.
- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do,
bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.
- Năm tội ác về chính trị: 1- tước đoạt tự do dân chủ, 2- luật pháp dã
man, chia để trị, 3- chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, 4- ràng buộc
dư luận và thi hành chính sách ngu dân, 5- đầu độc bằng rượu cồn, thuốc
phiện.
- Năm tội ác lớn về kinh tế: 1- bóc lột tước đoạt, 2- độc quyền in giấy bạc,
xuất cảng và nhập cảng, 3- sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta,
4- đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta, 5- gây
ra thảm họa làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945.
- Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục
nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”.
- Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng
còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.
b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta
- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ
không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính
quyền khi Nhật hàng Đồng minh.
- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ
mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại
thoái vị.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
15
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò

123doc.org
- Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xoá
bỏ.
- Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh
“quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”:
“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một
dân tộc đã gan góc về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc
đó phải được tự do. Dân tộc đó phải được độc lập.
Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử không ai chối cãi được, đó
là cơ sở thực tế và lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh
lập luận một cách chặt chẽ với những lí lẽ đanh thép, hùng hồn.
3. Lời tuyên bố với thế giới
- Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã
thành một nước tự do, độc lập (từ khát vọng đến sự thật lịch sử hiển nhiên)
- Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm
nên bằng xương máu và lòng yêu nước).
Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện
phong cách chính luận của Hồ Chí Minh
*Câu hỏi tham khảo
1) Chứng minh TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh) là một văn
bản chính luận mẫu mực…
2) Phân tích nghệ thuật của văn bản TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP…
BÀI 1: “TÂY TIẾN”
I. GIỚI THIỆU.
1/ Tác giả
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
- Một hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của xứ Đoài mây trắng, thơ ông
giàu chất nhạc, họa
- Các tác phẩm chính: Rừng về xuôi; Mây đầu ô Tây Tiến là bài thơ tiêu
biểu của Q.Dũng.

2/ Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời bài thơ
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối
hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng
quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc của Tổ quốc. Địa bàn hoạt
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
16
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
động của đơn vị Tây Tiến chủ yếu là vùng rừng núi hiểm trở. Đó cũng là nơi
sinh sống của đồng bào các dân tộc Mường, Thái với những nét văn hoá đặc
sắc. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học
sinh, sinh viên. Họ sinh hoạt và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian
khổ nhưng vẫn rất lạc quan và dũng cảm.
- Quang Dũng là một người lính trong đoàn quân Tây Tiến. Cuối năm 1948,
ông chuyển sang đơn vị khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây
Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết bài thơ Tây Tiến tại làng Phù Lưu Chanh
(một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội). Bài thơ được in trong tập
“Mây đầu ô”(1986)
b. Cảm xúc chủ đạo của bài thơ
Bài thơ được viết trong nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội, về
những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên nhiên
miền Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ nhưng cũng rất trữ tình, thơ mộng.
II/ CÁC Ý CỤ THỂ
1/ Những cuộc hành quân gian khổ của đòan quân Tây Tiến trong khung
cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội.
- Cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ là một nỗi nhớ da diết bao trùm cả
khộng gian và thời gian.
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !

chơi vơi"
- Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén được, nhà thơ thốt lên thành
tiếng gọi “TT ơi!”. - Hai chữ “ chơi vơi” vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ.
Đó là nỗi nhớ da diết, lửng lơ, mênh mang khôn cùng.
- Nỗi nhớ ấy khơi nguồn cho cảnh núi cao, dốc sâu, vực thẳm liên tiếp xuất
hiện:
Sài Khao
mưa xa khơi”
+ Đọan thơ này là minh chứng cho câu “ trong thơ có họa”.Tác giả đã vẽ ra
một bức tranh hòanh tráng để diễn tả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và
heo hút nhưng cũng khá thơ mộng của địa bàn mà đòan quân TT họat động.
Đó là nơi có “sương lấp”, có ”hoa về trong đêm hơi”.Nhưng, nổi bật nhất là
những từ ngữ có giá trị tạo hình “khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây súng ngửi
trời”. Địa hình ở đây thật hiểm trở, trùng điệp, cao, sâu khôn cùng.
+ Hai từ “ngửi trời” được dùng rất hồn nhiên, tinh nghịch và sáng tạo. Núi
cao tưởng như chạm mây, mây tụ lại thành cồn heo hút. Người lính hành
quân trong địa hình ấy khác nào đang đi trong mây, nòng súng chạm đỉnh
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
17
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
trời!
- Câu thơ “ Ngàn xuống” như bẻ đôi một đường thẳng ra mà gấp khúc lại,
nhằm tạo dốc núi lên thì cao vút, xuống thì thẳng đứng. Nó làm ta liên tưởng
tới câu thơ trong “Chinh phụ ngâm”: Hình khe thế núi gần xa – Đứt thôi lại
nối, thấp đà lại cao.
- Còn câu “ Nhà ai khơi” lại giúp ta hình dung cảnh người lính TT dừng
chân bên đồi, phóng tầm mắt ra xa, họ thấy trong không gian mịt mù mưa sa
có những ngôi nhà thấp thóang ẩn hiện.

=>NX: Những câu thơ này tạo một sự hài hòa khá đặc biệt. Sau các câu có
những từ ngữ gân guốc, trúc trắc là một câu mềm mại tòan thanh bằng.
-Trong không gian và thời gian ấy, luôn có những mối đe dọa đáng sợ:
Chiều chiều
trêu người.”
Từ “chiều chiều”, “đêm đêm” như nhấn mạnh sự thường trực của những âm
thanh rùng rợn phát ra từ tiếng thác chảy và tiếng gầm của vị chúa sơn lâm.
- Trong những cuộc hành quân qua những vùng hiểm trở, người lính TT
phải đối diện với những gian khó nhọc nhằn, thậm chí những hi sinh: “đòan
quân mỏi”, “không bước nữa”, “bỏ quên đời”. Bằng cảm hứng lãng mạn,
nhà thơ đã dùng từ” bỏ quên đời” để chỉ cái chết. Cách nói ấy làm cái chết
trở nên thanh thản, nỗi mất mát như vơi đi phần nào.
- Tuy nhiên, hai câu kết lại vẽ ra một cảnh tượng thật đầm ấm:
“Nhớ ôi
thơm nếp xôi”
Khói cơm nghi ngút và mùi hương của lúa nếp như xua tan đi những mệt
nhọc trên khuôn mặt họ.
Nx: Trong nỗi nhớ quay quắt của nhà thơ, thiên nhiên núi rừng miền TB
nước ta và nước Lào hiện lên thật dữ dội mà thơ mộng, khắc nghiệt và bí
hiểm như muốn thử thách ý chí và sức mạnh của con người. Nhưng, dù có
mất mát, hi sinh, đòan quân TT đã vượt qua tất cả bằng sự tin tưởng trẻ trung
và ý chí kiên cường, sẵn sàng “ đâu có giặc là ta cứ đi”
2/ Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông
nước TB thơ mộng.
a/ Cảnh một đêm liên hoan văn nghệ.
“Doanh trại
xây hồn thơ.”
- Cả doanh trại bừng sáng sôi nổi hẳn lên khi đêm VN bắt đầu.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
18

Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
- Nhân vật trung tâm, linh hồn của đêm VN là những cô gái nơi núi rừng bất
ngờ hiện ra trong những bộ xiêm áo lộng lẫy. Họ vừa e thẹn vừa tình tứ
trong một vũ điệu đậm màu sắc xứ lạ. Điều đó đã thu hút cả hồn vía những
chàng trai TT.
- Hai chữ “ kìa em” thể hiện cái nhìn vừa ngỡ ngàng, ngạc nhiên vừa say mê,
vui sướng.
- Những điệu khèn, điệu nhạc như nâng cánh cho tâm hồn của các chiến sĩ
TT “xây hồn thơ”. Họ như đang quên hết thực tại chiến đấu mà thả hồn vào
những làn điệu âm nhạc của những người dân Tây Bắc, mà mơ mộng, mà
hát ca.
=> Bằng bút pháp tài hoa, lãng mạn, thi trung hữu nhạc, tác giả đã làm nổi
bật vẻ đẹp giàu bản sắc văn hoá, phong tục của đồng bào vùng biên giới
cùng tình cảm quân dân thắm thiết và tâm hồn lạc quan yêu đời, yêu cuộc
sống của người lính Tây Tiến
b/ Cảnh một chiều sương phủ trên sông nước mênh mang.
- Không gian trên dòng sông, cảnh vật Châu Mộc hiện lên thật mờ ảo, thơ
mộng nhuốm màu huyền thoại.
“ Người đi
nẻo bến bờ”
- Cảnh TN thơ mộng, tĩnh lặng, đẹp như cảnh thần tiên cổ tích. Người đi
Châu Mộc là ai? Hồn lau nào xào xạc bên bờ? Dáng người nào chèo
thuyền? Tất cả chỉ là kí ức được gợi lại.
- Cảnh được phủ bởi một màn sương chiều đang dâng lên. Như hòa nhập
với cảnh, với người, những bông hoa cũng “đong đưa” làm dáng.
3/ Chân dung người lính TT.
- Nếu như các đọan thơ trên chủ yếu nói về thiên nhiên TB, thì đọan thơ thứ
ba khắc họa rõ nhất chân dung người lính TT :

“TT đòan binh
độc hành”
- Những từ Hán Việt làm tăng vẻ đẹp hào hùng bi tráng của chân người lính.
Còn những từ thuần Việt lại cân bằng tính chân thực của c/s hiện thực thời
chiến. Điều đó làm bức chân dung tập thể vừa tổng hợp vừa cụ thể chân
thực.
Đây là đòan quân lạ: “không mọc tóc”.Vì họ bị sốt rét làm rụng tóc, hoặc họ
cạo trọc tóc để dễ đánh giáp lá cà. Nhưng đó là cái lạ hoá, gân guốc bắt
nguồn từ hiện thực đến từng chi tiết. « Không mọc tóc » là hậu quả của trận
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
19
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
sốt rét rừng. Rồi trải qua nơi rừng thiêng nước độc, gian khổ thiếu thốn,
thuốc men không có
- Câu “ Quân xanh hùm” có 2 ý:
+ Tình rạng sức khỏe tồi tệ của họ. Nhiều bài thơ chống Pháp từng nói tới
hiện thực này.
Giọt giọt mồ hôi rơi
Trên má anh vàng nghệ.
(Tố Hữu)
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt rung người vầng trán ướt mồ hôi”
(Chính Hữu)
+ Phẩm chất tinh thần phi thường của họ. Nghĩa là sau vẻ bề ngòai xanh gầy
của họ tóat ra một nội lực, một khí thế mạnh mẽ, quyết liệt. “Dữ oai hùm” là
cách nói cường điệu, lãng mạn. Thiên nhiên và hòan cảnh khắc nghiệt, gian
khổ chỉ có thể mài sắc ý chí chiến đấu, chứ không thể bẻ gãy hoặc làm nhụt
chí họ. Họ là những chiến binh dũng cảm, đáng gờm đối với kẻ thù.

- Vẻ bên ngòai cứng rắn ấy cũng giấu một đời sống nội tâm phong phú, bay
bổng , lãng mạn. Hai câu “Mắt trừng kiều thơm” tả tâm trạng trằn trọc,
nhớ nhà, nhớ quê, nhớ người thương của họ. Tâm hồn nhọ mang những khao
khát đời thừơng như bất cứ chàng trai tuổi đôi mươi nào. Phải yêu cuộc sống
và nhiều khao khát thì người lính mới có nhiều khao khát nhớ nhung như
vậy. Và biết đâu, những giai nhân đất kinh thành ấy đã động viên, nâng đỡ
tinh thần họ trong những lúc gian khó
- Mạch thơ đang từ bay bổng, đằmn thắm viết về sự sống của người lính
bỗng chuyển sang nói về sự hi sinh mất mát. Câu « Rải rác biên cương mồ
viễn xứ » gồm nhiều từ Hán Việt đã tạo nên âm hưởng trang nghiêm thiêng
liêng khi nói về sự hi sinh. Họ là những người đã « quyết tử cho Tổ quốc
quyết sinh » trên chiến trường Tây Bắc. Và cho dù rất yêu cuộc sống, nhưng
khi cần, họ cũng biết chết cho Tổ quốc. Câu thơ « Chiến trường đi chẳng tiếc
đời xanh » vang lên âm hưởng tráng sĩ thuở nào, nhưng đó là một tâm trạng
có thật của lớp thanh niên ra trận ngày ấy.
- Hai câu cuối đọan “ Áo bào độc hành” nói đến cái chết của họ.
+ Bút pháp lãng mạn, cảm hứng bi tráng đã giúp tác giả dựng lên cái chết, sự
hy sinh oanh liệt của chiến sĩ Tây Tiến. Cụm từ “áo bào”, “thay chiếu” gần
giống với điển tích trong thơ văn xưa:
“Chí làm trai dặm nghìn da ngựa
Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao”.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
20
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
(Chinh phụ ngâm)
Họ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Nhưng nó cũng phản ánh một sự thật đau
lòng: người lính Tây Tiến ngã xuống không có một cỗ quan tài, không một
tấm chăn, manh chiếu để chôn, khi sống họ mặc như thế nào, khi chết thì

chôn như thế. Cách nói “anh về đất” là để giảm bớt sự bi thương, cái chết trở
nên nhẹ nhàng.
+ Sự hi sinh lớn lao anh dũng ấy hẳn là xứng đáng lãnh nhận một nghi lễ
đưa tiễn hào hùng của sông núi đất trời này. Sông Mã như thay mặt TQ tiễn
những người con ưu tú của mình về với đất bằng “khúc độc hành” sôi sục, bi
tráng, rắn rỏi , vững vàng.
Nx: Nội dung: Cái chết, sự hi sinh của người lính TT không bi lụy mà thấm
đẫm tinh thần bi tráng. Nghệ thuật: giọng điệu trang trọng, bút pháp lãng
mạn, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của tg
trước sự hi sinh của đồng đội.
4/ Lời thề gắn bó với TT.
"Tây Tiến người .
chẳng về xuôi"
- Tinh thần “một đi không trở lại” thấm nhuần trong tư tưởng và tình cảm
của họ.
-Đó là lời thề của họ sau khi đã hòan thành nhiệm vụ, trở về với đất nước
quê hương; thề với những đồng đội đã hi sinh, thề với lòng mình, với quá
khứ hào hùng.
- TT trở thành một phần trong tâm hồn của các anh. Cách nói “người đi
không hẹn ước”,
hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”, mùa xuân chia phôi thăn thẳm chính là thể
hiện tâm trạng
buồn thương, luyến nhớ bâng khuâng khi nghĩ về một khỏang t/g đầy ắp kỉ
niệm.
III/ KẾT LUẬN.
Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành
công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng
Tây Bắc hùnh vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính mang vẻ đẹp lãng
mạn, đậm chất bi tráng sẽ còn có sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc.
CÁC ĐỀ THƯỜNG GẶP, HƯỚNG DẪN HỌC BÀI, LÀM BÀI.

Câu hỏi thường gặp:
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
21
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
1/ Hòan cảnh ra đời bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng?
2/ Phân tích hình tượng người lính trong đọan 1 hoặc đọan 3.
3/ Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang
Dũng.
Hướng dẫn:
Câu 1: Trả lời theo phần I.2.a.
Câu 2: Cần học cả bài rồi dùng phần I và phần II.1 hoặc II.3 và phần III để
làm bài.
Câu 3 Cần học cả bài rồi dùng phần I và phần II.1 , 2, 3, kết hợp làm rõ 2 ý
cơ bản: vẻ đẹp hào hùng, hào hoa; vẻ đẹp bi tráng của người lính TT. Lấy
phẩn III làm kết luận.
****************************** ĐỂ CÓ TRỌN BỘ TÀI LIỆU XIN
VUI LÒNG LIÊN HỆ
ĐT 0168.921.8668
***********************************************************
********
PHẦN 3: CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC
( 14 ĐỀ CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN )
Phần: Văn học Việt Nam
Câu 1: Trình Bày những thành tựu của VHVN trong những chặng đường từ
1945-1954 :
- Những ngày đầu đất nước độc lập: Văn học ca ngợi tổ quốc quần chúng
cách mạng thể hiện niềm tự hào dân tộc, kêu gọi toàn dân đoàn kết.
Tác phẩm tiêu biểu: “Huế tháng 8” của Tố Hữu, “Ngọn quốc kỳ” của

Xuân Diệu.
- Từ Cuối năm 1946: Văn học gắn bó và phản ánh cuộc khang chiến chống
Pháp, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân, thể hiện niềm tự hào
dân tộc và niềm tin vào thắng lợi của kháng chiến. Nhiều thể loại văn học
cũng phát triển:
+ Về văn xuôi: Truyện ngắn và ký phát triển mạnh ở thời kỳ đầu, tác phẩm
tiêu biểu như: “Đôi Mắt” Nam Cao, “Làng” của Kim Lân, “Vùng Mỏ” của
Võ Huy Tâm…
+ Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc tiêu biểu như: “Cảnh khuya” của
Hồ Chí Minh, “Tây Tiến” của Quang Dũng, tập “Việt Bắc” của Tố Hữu…
+ Một Số vở kịch gây được sự chú ý như: “Bắc Sơn” của Nguyễn Huy
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
22
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
Tưởng, “Chị Hòa” của Học Phi…
+ Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học: có một số tác phẩm có ý nghĩa
quan trọng của Trường Chinh, Hoài Thanh, Đặng Thai Mai…
Câu 2: Trình bày những thành tựu của VHVN trong chặng đường từ 1955-
1964:
- Các Thể loại văn học đều tập trung phản ánh công cuộc xây dựng CNXH ở
miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước:
- Văn xuôi đề tài mở rộng:
+ Đề tài về sự “đổi đời” của con người.
+ Đề tài về cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Đề tài về hiện thực đời sống trước cách mạng tháng 8.
+ Đề tài về công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
Tác phẩm tiêu biểu: “Mùa Lạc” của nguyễn Khải, “Sống mãi với thủ đô”
của Nguyễn Huy Tưởng, “Vỡ bờ” của Nguyễn Đình Thi, “Sông Đà” của

Nguyễn Tuân.
- Thơ Phát triển mạnh: Nội dung phong phú, ca ngợi cuộc sống mới, con
người mới và niềm tin vào công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc; viết về
nổi đau chia cắt đất nước… Nhiều tập thơ có giá trị như: “Gió lộng” của Tố
Hữu, “Aùnh Sáng và Phù Sa” của Chế Lan Viên, “Đất nở Hoa” của Huy
Cận, “Gởi miền Bắc” của Tế Hanh…
Câu 3: Trình bày những thành tựu VHVN trong chặng đường từ 1965-1975:
- Văn học tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mỹ. Chủ đề bao trùm là
ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn Xuôi:
+ Viết về nhân dân miền Nam anh dũng có các tác phẩm như: “Người mẹ
cầm súng” của Nguyễn Thi, “ Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thanh, “Hòn
Đất” của Anh Đức…
+ Viết về nhân dân miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu có các tác phẩm
như: “Vùng trời” của Hữu Mai, “Dấu chân người lính” của Nguyễn Minh
Châu, “Bão biển” của Chu Văn…
- Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc: Nội dung chủ yếu là ca ngợi tổ
quốc, con người Việt Nam kiên cường bất khuất. Tác phẩm tiêu biểu như:
“Ra Trận”, “Máu và Hoa” của Tố Hữu, “Mặt Đường Khát Vọng” của
Nguyễn Khoa Điềm…
- Kịch: Nhiều vở kịch gây được tiếng vang như: “Quê Hương Việt Nam”
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
23
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức
Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
của Xuân Trình, “Đại đội trưởng của tôi” của Đào hồng Cẩm, “Đôi Mắt” của
Vũ Dũng Minh…
- Lý luận, Phê bình văn học: Nhiều công trình nghiên cứu có giá trị của
Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan viên…


ĐỂ CÓ TRỌN BỘ TÀI LIỆU XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ
ĐT 0168.921.8668
PHẦN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
1. THUỐC
Lỗ Tấn
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
+ Lỗ Tấn (1881-1936) tên thật là Chu Thụ Nhân, quê ở phủ Thiệu
Hưng, tỉnh Chiết Giang, miền Đông Nam Trung Quốc. Ông là nhà văn cách
mạng lỗi lạc của Trung Quốc thế kỉ XX. “Trước Lỗ tấn chưa hề có Lỗ Tấn;
sau Lỗ Tấn có vô vàn Lỗ Tấn” (Quách Mạt Nhược)
+ Tuổi trẻ của Lỗ Tấn đã nhiều lần đổi nghề để tìm một con đường
cống hiến cho dân tộc: từ nghề khia mỏ đến hàng hải rồi nghề y, cuối cùng
làm văn nghệ để thức tỉnh quốc dân đồng bào. Con đường gian nan để chọn
ngành nghề của Lỗ Tấn vừa mang đậm dấu ấn lịch sử Trung Hoa thời cận
hiện đại, vừa nói lên tâm huyết của một người con ưu tú của dân tộc.
+ Quan điểm sáng tác văn nghệ của Lỗ Tấn được thể hiện nhất quán
trong toàn bộ sáng tác của ông: phê phán những căn bệnh tinh thần khiến
cho quốc dân mê muội, tự thoả mãn “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt
không có cửa sổ”.
+ Tác phẩm chính: AQ chính truyện (Kiệt tác của văn học hiện đại
Trung Quốc và thế giới), các tập Gào thét, Bàng hoàng, Truyện cũ viết theo
lối mới, hơn chục tập tạp văn có giá trị phê phán, tính chiến đấu cao
2. Hoàn cảnh sáng tác truyện Thuốc
Thuốc được viết năm 1919, đúng vào lúc cuộc vận động Ngũ tứ bùng
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
24
Tài liệu ôn thi Ngữ Văn chuẩn kiến thức

Thành Viên Tuổi Học Trò
123doc.org
nổ. Đây là thời kì đất nước Trung Hoa bị các đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức,
Nhật xâu xé. Xã hội Trung Hoa biến thành nửa phong kiến, nửa thuộc địa,
nhưng nhân dân lại an phận chịu nhục. “Người Trung Quốc ngủ mê trong
một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ” (Lỗ Tấn). Đó là căn bệnh đớn
hèn, tự thoả mãn, cản trở nghiêm trọng con đường giải phóng dân tộc. Chính
nhà cách mạng lỗi lạc thời này là Tôn Trung Sơn cũng nói: “Trung Quốc ấy
với một thông điệp: Người Trung Quốc là một con bệnh trầm trọng”. Thuốc
đã ra đời trong bối cảnh ấy với một thông điệp: cần suy nghĩ nghiêm khắc về
một phương thuốc để cứu dân tộc.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Bố cục
+ Phần I: Thuyên mắc bệnh lao. Mẹ Thuyên đưa tiền cho chồng ra
chỗ hành hình người cộng sản mua bánh bao tẩm máu về chữa bệnh cho con
(Mua thuốc)
+ Phần II: Thuyên ăn cái bánh bao đẫm máu nhưng vẫn ho. Thuyên
nghe tim mình đập mạnh không sao cầm nổi, đưa tay vuốt ngực, lại một cơn
ho (Uống thuốc)
+ Phần III: Cuộc bàn luận trong quán trà về thuốc chữa bệnh lao, về
tên “giặc” Hạ Du (Bàn về thuốc)
+ Phần IV: Nghĩa địa vào dịp tiết Thanh minh. Hai người mẹ trước hai
nấm mồ: một của người chết bệnh, một chết vì nghĩa ở hai khu vực, ngăn
cách bởi một con đường mòn (Hậu quả của thuốc)
2. Ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu
Nhan đề "Thuốc"
+ Thuốc, nguyên văn là "Dược" (trong từ ghép Dược phẩm), phản
ánh một quá trình suy tư nặng nề của Lỗ Tấn (động cơ và mục đích đổi nghề
của Lỗ Tấn). Nhận thức rõ thực trạng nhận thức của người dân Trung Quốc
thời bấy giờ “ngu muội và hèn nhát”, nhà văn không có ý định và cũng

không đặt ra vấn đề bốc thuốc cho xã hội mà chỉ muốn “lôi hết bệnh tật của
quốc dân, làm cho mọi người chú ý và tìm cách chạy chữa”. Tên truyện chỉ
có thể dịch là Thuốc (Trương Chính). Vị thuốc (Nguyễn Tuân) chứ không
thể dịch là Đơn thuốc (Phan Khải). Nhan đề truyện có nhiều nghĩa.
+ Tầng nghĩa ngoài cùng là phương thuốc truyền thống chữa bệnh lao.
Một phương thuốc u mê ngu muội giống hệt phương thuốc mà ông thầy lang
bốc cho bố Lỗ Tấn bị bệnh phù thũng với hai vị “không thể thiếu” là rễ cây
nứa kinh sương ba năm và một đôi dế đủ con đực, con cái dẫn đến cái chết
oan uổng của ông cụ.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn năm 2014
25

×