Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần khí cụ điện i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.36 KB, 121 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





ðỖ MẠNH HÒA



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ðIỆN I






LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, NĂM 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





ðỖ MẠNH HÒA



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ðIỆN I




LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. KIM THỊ DUNG


HÀ NỘI, NĂM 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
ñược bảo vệ một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược trân trọng chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
ðỗ Mạnh Hòa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ
nhiệt tình và ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc tới các tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Kim Thị
Dung - người ñã trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu ñề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô thuộc Khoa Kế toán & quản trị
kinh doanh, bộ môn tài chính ñã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh ñạo, các phòng ban của Công ty Cổ
phần Khí cụ ñiện I ñã giúp ñỡ mọi mặt, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá

trình thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin gửi lời cám ơn ñến gia ñình, bạn bè, những người ñã luôn bên tôi, ñộng
viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
ðỗ Mạnh Hòa


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục bảng v
Danh mục biểu ñồ vii
Danh mục sơ ñồ viii
Danh mục chữ viết tắt ix
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 4
2.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.1. Một số khái niệm liên quan 4
2.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 7
2.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 8
2.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh 10
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 12
2.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 20
2.2.1. Thực tiễn ngành sản xuất thiết bị ñiện Việt Nam 20
2.2.2. Chủ trương chính sách của Nhà nước ñối với ngành sản xuất thiết bị
ñiện Việt Nam 25
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. ðặc ñiểm về Công ty cổ phần Khí Cụ ðiện I 27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.1. Giới thiệu chung về chức năng nhiệm vụ và các sản phẩm chủ yếu của
Công ty 27
3.1.2. Cơ cấu quản lý và cơ cấu lao ñộng của Công ty 29
3.1.3. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty 33
3.1.4. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty 36
3.2. Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1. Khung phân tích 38
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 40
3.2.3. Phương pháp phân tích 41
3.3. Hệ thống chỉ tiêu dùng trong phân tích 43
3.3.1. Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp 43
3.3.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố ñầu vào cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh 44
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần khí cụ ñiện I 48

4.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Khí cụ ñiện I 48
4.1.2. Kết quả hoạt ñộng sản xuất của Công ty 51
4.1.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 54
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Khí cụ ñiện I 64
4.2.1. Nhóm yếu tố sản xuất – kinh doanh 64
4.2.2. Nhóm yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật 70
4.2.3. Nhóm yếu tố nguồn lao ñộng 71
4.2.4. Nhóm yếu tố thị trường tiêu thụ sản phẩm 71
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần
Khí cụ ñiện I 76
4.3.1. Cơ sở ñề ra giải pháp 77
4.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 80
PHẦN V. KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

PHỤ LỤC 100

DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang

3.1: Lực lượng lao ñộng theo trình ñộ của Công ty 32

3.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Khí cụ ñiện I trong 3
năm 2011-2012-2013 34

3.3: Tổng hợp một số thiết bị chính ñang ñược sử dụng trong Công ty 38


4.1: Tình hình tiêu thụ 3 sản phẩm chính của Công ty trong 3 năm
2011-2012-2013 48

4.2: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong 3
năm 2011-2012-2013 49

4.3: Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
2011, 2012, 2013 52

4.4: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của Công ty trong 3
năm 2011, 2012, 2013 55

4.5: Hiệu quả sử dụng vốn cố ñịnh của Công ty trong 3 năm 2011-
2012-2013 59

4.6: Hiệu quả sử dụng vốn lưu ñộng của Công ty trong 3 năm
2011-2012-2013 60

4.7: Hiệu quả sử dụng lao ñộng của Công ty trong 3 năm 2011-
2012-2013 62

4.8: Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty trong 3 năm 2011-
2012 – 2013 63

4.9: Giá mua một số nguyên nhiên vật liệu ñầu vào 65

4.10: Các khoản chi phí kinh doanh của Công ty trong 3 năm
2011-2012-2013 66



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.11: Số lượng và tỷ lệ ý kiến của ñại lý về sản phẩm ñược tiêu
thụ nhiều nhất 68

4.12: Số lượng và tỷ lệ ý kiến của ñại lý về các chính sách ưu ñãi
của công ty 69

4.13: Số lượng và tỷ lệ ý kiến ñại lý về thái ñộ làm việc của nhân
viên công ty trong công tác bán hàng 70

4.14: Số lượng và tỷ lệ ý kiến của người tiêu dùng ñối với các sản
phẩm thiết bị ñiện 73

4.15: Số lượng và tỷ lệ ý kiến của người tiêu dùng về chất lượng sản
phẩm 74

4.16: Số lượng và tỷ lệ ý kiến của người tiêu dùng về giá của các sản
phẩm thiết bị ñiện Vinakip 74

4.17: Giá dây diện ñôi Oval 2x1,00 của một số Công ty trên thị
trường 75

4.18: Giá Ổ cắm 3 ngã không dây của một số hãng trên thị trường 75

4.19: Số lượng và tỷ lệ ý kiến của người tiêu dùng về mẫu mã các sản
phẩm thiết bị ñiện Vinakip 76




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ Tên biểu ñồ Trang

3.1: Cơ cấu lao ñộng của Công ty năm 2013 32
3.2: Cơ cấu vốn của Công ty trong 3 năm 2011-2012-2013 34
3.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 35
4.1: Kết quả tiêu thụ 3 sản phẩm chính của Công ty 50
4.2: Tỷ suất sinh lời của Công ty trong 3 năm 2011-2012-2013 56
4.3: Doanh thu trên vốn sản xuất của Công ty 56
4.4: Tỷ lệ khách hàng mua sản phẩm ñồ ñiện phân theo nơi bán 72


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ Tên sơ ñồ Trang

3.1: Sơ ñồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Khí cụ ñiện I 29
3.2: Sơ ñồ bộ máy kế toán Công ty Cổ Phần Khí Cụ ðiện I 31
3.3: Khung phân tích hiêu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 39

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CSH
CTCP
DN
DT
LN
NVL
SX
SXKD
TSCð
TSLð
VCð
VLð
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Chủ sở hữu
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh thu

Lợi nhuận
Nguyên vật liệu
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố ñịnh
Tài sản lưu ñộng
Vốn sản cố ñịnh
Vốn sản lưu ñộng




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay thì vấn ñề cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt, mọi Doanh nghiệp ñều gặp phải những thuận lợi
và khó khăn nhất ñịnh. Muốn tồn tại và phát triển ñòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
có khả năng nhận biết và phát huy tốt nhất năng lực của chính mình là mang lại
hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vì vậy, việc nắm rõ khả năng hoạt ñộng cũng như
việc làm thế nào ñể có thể nâng cao ñược hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp luôn là nhiệm vụ ñược ñặt lên hàng ñầu. Dù doanh nghiệp ñó hoạt
ñộng ở lĩnh vực nào, ngành nghề nào, hay dưới loại hình nào ở bất cứ quốc gia
nào trên thế giới.
Ở Việt Nam hiện nay, bài toán nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
ñang là một trong những vấn ñề ñược ưu tiên hàng ñầu không chỉ có các nhà ñầu
tư, những nhà lãnh ñạo doanh nghiệp quan tâm mà còn cả các cơ quan ban ngành

của Chính phủ. ðặc biệt là ñối với công ty ñã và ñang hoạt ñộng loại hình công
ty cổ phần, vận hành theo cơ chế thị trường, tự chịu trách nhiệm với kết quả hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của mình.
ðể tiến hành bất kỳ một hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nào cũng ñều phải
tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp
giữa lao ñộng với các yếu tố vật chất ñể tạo ra kết quả phù hợp với ý ñồ của
doanh nghiệp và từ ñó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu
dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối ña hóa lợi nhuận trên cơ sở những
nguồn lực sản xuất sẵn có. ðể ñạt ñược mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các
công cụ ñể các nhà quản trị thực hiện chức năng này.
Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là mối
quan tâm của bất cứ ai, mà là mối quan tâm hàng ñầu của bất cứ xã hội nào. ðó
là vấn ñề bao trùm xuyên suốt thể hiện chất lượng và toàn bộ công tác quản lý
kinh tế. Bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là ñể ñảm bảo tạo ra kết quả và hiệu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai ñoạn của hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh. Tất cả tiến bộ ñổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng
trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi chúng làm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là thước ño chất lượng,
phản ánh trình ñộ tổ chức, quản lý mà còn là vấn ñề sống còn của Doanh nghiệp.
Công ty cổ phần khí cụ ñiện I ñược chuyển ñổi từ Doanh nghiệp Nhà nước
sang Công ty cổ phần thuộc Công ty Cổ phần Thiết bị ñiện Việt Nam - Bộ Công
Thương ngày 16/3/2004 với thương hiệu VINAKIP. Công ty Cổ phần Khí cụ
ñiện I có mạng lưới các nhà phân phối và chi nhánh phủ rộng cả nước với 32 nhà
phân phối và 5 chi nhánh. Công ty sản xuất kinh doanh các thiết bị ñiện ñóng
ngắt, bảo vệ, ñiều khiển, chiếu sáng dòng ñiện cao áp, trung áp, hạ áp, lắp ñặt các

ñường dây ñiện ñến 35kv. Thi công lắp ñặt các ñường dây ñiện, xuất nhập khẩu
vật liệu ñiện, kinh doanh bất ñộng sản. Bên cạnh những kết quả ñạt ñược Công ty
cũng ñứng trước sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp cùng ngành. Ngoài ra công
ty còn phải ñối mặt với những khó khăn về vốn, máy móc thiết bị, yếu kém trong
khâu quản lý, trình ñộ lao ñộng trong Công ty còn hạn chế. Xuất phát từ lý do
trên, chúng tôi quyết ñịnh tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần khí cụ ñiện I”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, ñánh giá thực trạng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần khí cụ ñiện I, từ ñó ñề xuất các ñịnh hướng giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Cổ phần Khí cụ ñiện I.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phản ánh và phân tích ñánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Khí cụ ñiện I.
- ðề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty
Cổ phần Khí cụ ñiện I.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a, Phạm vi nội dung:
ðề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau:

+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, kết quả và hiệu
quả SXKD của Công ty Cổ phần Khí cụ ñiện I.
+ Nghiên cứu ñề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD cho Công ty
Cổ phần Khí cụ ñiện I.
b, Phạm vi không gian: ðề tài ñược nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Khí
cụ ñiện I, Phường Xuân Khanh, Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội.
c, Phạm vi thời gian: ðề tài tiến hành thu thập các số liệu liên quan ñến
thực trạng vấn ñề nghiên cứu trong giai ñoạn năm 2011 ñến năm 2013 và các giải
pháp ñược ñề xuất ñịnh hướng ñến năm 2016.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về hoạt ñộng kinh doanh
Trong thời ñại ngày nay, hoạt ñộng sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch
vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi
các sản phẩm tạo ra ñược thị trường chấp nhận tức là ñồng ý sử dụng sản phẩm
ñó. ðể ñược như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh
doanh.
Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả
cụ thể của hoạt ñộng kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt ñộng kinh
tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường. (Nguyễn Văn
Công, 2009)
Hoạt ñộng kinh doanh có ñặc ñiểm:

+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia ñình, doanh nghiệp.
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan
hệ mật thiết với nhau, ñó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp ñầu
vào, với khách hàng, với ñối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này
giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt ñộng kinh doanh ñưa doanh nghiệp
của mình ngày càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận ñộng của ñồng vốn: Vốn là yếu tố quyết ñịnh
cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt ñộng kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao ñộng
+ Mục ñích chủ yếu của hoạt ñộng kinh doanh là lợi nhuận.
2.1.1.2. Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt ñộng SXKD và
các hoạt ñộng khác của doanh nghiệp sau một kỳ nhất ñịnh (tháng, quý, năm)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

biểu hiện bằng tiền lỗ hay lãi. ðây là tiêu chí quan trọng giúp ñánh giá hiệu quả
quá trình SXKD cũng như trong việc ra quyết ñịnh các vấn ñề sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. (Nguyễn văn công – 2009)
2.1.1.3. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô
cũng như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế
ñều hướng tới với mục ñích rằng họ sẽ thu ñược lợi nhuận cao, sẽ mở rộng ñược
doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh ñược thị trường và muốn nâng cao uy tín của mình
trên thương trường. (Nguyễn Văn Công – 2009)
Nhưng ñể hiểu ñược cụ thể về hiệu quả kinh tế của hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh thì chúng ta cần phải hiểu: hiệu quả kinh tế nói chung cũng như hiệu
quả kinh tế của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh như thế nào? Về mặt này có rất

nhiều quan ñiểm khác nhau của các nhà kinh tế cụ thể như một vài quan ñiểm
mang tính chất hiện ñại.
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng: hiệu quả là kết quả ñạt
ñược trong hoạt ñộng kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Theo quan ñiểm này
của Adam Smith ñã ñồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh. Hạn chế của quan ñiểm này là kết quả SXKD có thể tăng lên do chi
phí sản xuất tăng hay do mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng
một kết quả SXKD có hai mức chi phí khác nhau thì theo quản ñiểm này cũng có
hiệu quả. Quan ñiểm này chỉ ñúng khi kết quả SXKD tăng với tốc ñộ nhanh hơn
tốc ñộ tăng của chi phí ñầu vào của sản xuất. (Lê Quang Bính – 2002)
Có quan ñiểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội
không tăng sản lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt giảm một loại hàng
hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên ñường giới hạn khả năng sản
xuất của nó". Thực chất quan ñiểm này muốn ñề cập ñến vấn ñề phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên phương diện này, việc phân bổ
các nguồn lực của nền kinh tế sao cho việc sử dụng mọi nguồn lực sản xuất trên
ñường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả. (Lưu Thị
Hương – 2003)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

"Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay tại hiệu số giữa doanh thu và
chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh nghiệp hoạt ñộng có
hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ" quan ñiểm này ñánh giá một cách chung chung hoạt ñộng của doanh nghiệp,
giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm dụng vốn
của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi ñó doanh
nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn ñến khủng hoảng
mà cao hơn nữa là có thể bị phá sản. (Phan Quang Niệm 2002)

"Hiệu quả sản xuất kinh doanh ñược xác ñịnh bởi quan hệ tỉ lệ Doanh
thu/Vốn hay lợi nhuận/vốn " quan ñiểm này nhằm ñánh giá khả năng thu hồi
vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của một ñồng vốn bỏ ra cao hay thấp, ñây
cũng chỉ là những quan ñiểm riêng lẻ chưa mang tính khái quát thực tế.
"Hiệu quả kinh tế ñược xác ñịnh bởi tỉ số giữa kết quả ñạt ñược và chi phí
bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó". Quan ñiểm này ñánh giá ñược tốt nhất trình ñộ lợi
dụng các nguồn lực ở mọi ñiều kiện "ñộng" của hoạt ñộng kinh tế. Theo quan
ñiểm này thì hoàn toàn có thể tính toán ñược hiệu quả kinh tế cùng sự biến ñộng
và vận ñộng không ngừng của các hoạt ñộng kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy
mô và tốc ñộ biến ñộng khác nhau. (Lưu Thị Hương - 2003)
Qua các ñịnh nghĩa cơ bản về hiệu quả kinh tế ñã trình bày trên. Chúng ta
cũng hiểu ñược rằng Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình ñộ sử dụng các nguồn lực sẵn
có của doanh nghiệp ñể hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh ñạt kết quả cao nhất với
chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của
doanh nghiệp và ñược thể hiện qua công thức sau:
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Kết quả nhận ñược (K)
Chi phí yếu tố ñầu vào (C)
Với quan niệm này, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi
phí cho ñầu vào và kết quả nhận ñược ở ñầu ra; hiệu quả kinh doanh ñược hiểu
trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không ñạt ñược mục tiêu thì không
thể có hiệu quả và ñể hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

nào? ðiều này thể hiện một quan ñiểm mới là không phải lúc nào ñể ñạt hiệu quả
cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí
không cần thiết ta phải giảm ñi, nhưng lại có những chi phí ta cần phải tăng lên

vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp cho DN hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp
cho DN ngày càng giữ ñược vị trí trên thương trường.
2.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
ðể hiểu rõ ñược bản chất thực sự của hiệu quả sản xuất kinh doanh thì
chúng ta phải phân biệt ñược ranh giới giữa hai khái niệm ñó là hiệu quả và kết
quả của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này lắm lúc người ta hiểu
như là một, thực ra chúng có ñiểm riêng biệt khá lớn.
Ta có thể hiểu kết quả của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là những gì doanh nghiệp ñã ñạt ñược sau một quá trình hoạt ñộng mà họ
bỏ công sức, tiền của vào. Kết quả ñạt ñược hay không ñạt ñược nó phản ánh ñến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu của doanh nghiệp ñề ra
chính là kết quả mà họ cần ñạt ñược. Kết quả ñạt ñược có thể là ñại lượng cân ño
ñong ñếm ñược như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, khối lượng sản xuất ra, doanh
thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần Và cũng có thể là những ñại lượng chỉ phản
ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất ñịnh tính như uy tín của hãng, chất
lượng sản phẩm.
Còn khái niệm về hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thì sử dụng cả
hai chỉ tiêu là kết quả (ñầu ra) và chi phí (các nguồn lực ñầu vào) ñể ñánh giá
hiệu quả kinh doanh. Chi phí ñầu vào càng nhỏ, ñầu ra càng lớn, chất lượng thì
chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao. Cả 2 chỉ tiêu kết quả và chi phí ñều có thể ño bằng
thước ño hiện vật và thước ño giá trị. Trong thực tế vấn ñề ñặt ra là hiệu quả kinh
tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nói riêng
chính là mục tiêu hay phương tiện kinh doanh. Nhưng ñôi khi người ta có thể sử
dụng hiệu quả là mục tiêu mà họ cần ñạt, trong trường hợp khác chúng ta lại sử
dụng chúng như công cụ ñể nhận biết "khả năng" tiến tới mục tiêu mà ta cần ñạt
ñó chính là kết quả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


2.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao ñổi hàng hoá, tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Thị trường còn có
một vai trò quan trọng trong việc ñiều tiết và lưu thông hàng hoá. Trên thị trường
luôn tồn tại các quy luật vận ñộng của hàng hoá, giá cả, tiền tệ Như các quy
luật giá trị, quy luật thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh Các quy luật
này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường.
Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường,
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay ñặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh
gay gắt lẫn nhau. Do ñó ñể tồn tại ñược trong cơ chế thị trường ñòi hỏi các doanh
nghiệp phải hoạt ñộng một cách có hiệu quả hơn. Thông qua ñó các doanh
nghiệp có thể nhận biết ñược sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá
cả trên thị trường. Tuy nhiên ñể tạo ra ñược sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp ñòi hỏi các doanh nghiệp phải xác ñịnh cho mình một phương thức hoạt
ñộng riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù
hợp và có hiệu quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai
trò vô cùng quan trọng ñối với doanh nghiệp. ðiều này ñược thể hiện như sau:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản ñể ñảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp ñược
xác ñịnh bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh
lại là nhân tố trực tiếp ñảm bảo sự tồn tại này, ñồng thời mục tiêu của doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do ñó việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh là một ñòi hỏi tất yếu khách quan ñối với tất cả các doanh nghiệp
hoạt ñộng trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp ñòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không
ngừng tăng lên. Nhưng trong ñiều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng
như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay ñổi trong khuôn khổ nhất
ñịnh thì ñể tăng lợi nhuận ñòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là ñiều kiện hết sức quan trọng trong việc
ñảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp ñược xác ñịnh bởi sự
tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội,
ñồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. ðể thực hiện ñược như vậy thì mỗi doanh
nghiệp ñều phải vươn lên ñể ñảm bảo thu nhập ñủ bù ñắp chi phí bỏ ra và có lãi
trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh. Có như vậy mới ñáp ứng ñược nhu cầu tái
sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt ñộng kinh doanh
như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính
chất giản ñơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu
quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải ñi kèm với sự phát
triển mở rộng của doanh nghiệp, ñòi hỏi phải có sự tích luỹ ñảm bảo cho quá
trình tái sản xuất mở rộng theo ñúng qui luật phát triển. Như vậy ñể phát triển và
mở rộng doanh nghiệp, mục tiêu lúc này không còn là ñủ bù ñắp chi phí bỏ ra ñể
phát triển quá trình tái sản xuất giản ñơn mà phải ñảm bảo có tích luỹ ñáp ứng
nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui luật khách quan và một lần nữa
nâng cao hiệu quả kinh doanh ñược nhấn mạnh.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc ñẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc ñẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, ñầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ
chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát
triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự
cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất
lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp
ñều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng
ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại ñược trên thị trường.

ðể ñạt ñược mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải
chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do ñó doanh nghiệp phải có hàng
hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

ñồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng
không ngừng ñược cải thiện nâng cao
Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối ña hoá lợi
nhuận. ðể thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh ñể tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy,
doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất ñịnh. Doanh
nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội ñể
thu ñược nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh
tính tương ñối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là ñiều kiện
ñể thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh
càng cao càng phản ánh doanh nghiệp ñã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản
xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là ñòi hỏi khách quan ñể doanh
nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối ña hoá lợi nhuận. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con ñường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng
tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
2.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tùy theo phạm vi, kết quả ñạt ñược và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù
hiệu quả khác nhau như: hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản
xuất trong quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
hiệu quả trực tiếp của các DN là hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả của ngành hoặc
hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội.
* Hiệu quả tổng hợp: Hiệu quả tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình ñộ khai thác các nguồn

lực ñó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của
Doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước ño hết sức quan trọng của sự
tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc ñánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
tế của Doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp: Khi nói tới DN người ta thường
quan tâm nhất ñó là hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp vì các Doanh nghiệp khi
tiến hành hoạt ñộng kinh doanh ñều với ñộng cơ kinh tế ñể kiếm lợi nhuận.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Là hiệu quả mà Doanh nghiệp ñem lại cho xã
hội và nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà
nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao ñộng, nâng cao mức sống của
người lao ñộng và tái phân phối lợi tức xã hội.
Vì vậy trong hoạt ñộng kinh doanh của mình các Doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm ñến hiệu quả kinh tế - xã hội, ñảm bảo lợi ích riêng
hài hòa với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò
ñịnh hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo ñiều
kiện thuận lợi ñể DN có thể hoạt ñộng ñạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có
thể của mình.
* Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài:
Căn cứ vào lợi ích nhận ñược trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà
người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Hiệu quả trước mắt là hiệu quả ñược xem xét trong một thời gian ngắn, lợi
ích trước mắt, mang tính tạm thời.
Hiệu quả lâu dài là hiệu quả ñược xem xét ñánh giá trong một khoảng thời
gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt ñộng kinh doanh sao cho nó
mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho Doanh nghiệp. Phải kết hợp
hài hòa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không ñược chỉ vì lợi ích trước mắt

mà làm thiệt hại ñến lợi ích lâu dài của Doanh nghiệp.
* Hiệu quả tuyệt ñối và hiệu quả tương ñối:
Hiệu quả tuyệt ñối là lượng hiệu quả ñược tính toán cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cách xác ñịnh mức lợi ích thu ñược với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương ñối ñược xác ñịnh bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt ñối của các phương án với nhau hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả
tuyệt ñối của các phương án.
Việc xác ñịnh hiệu quả tuyệt ñối là cơ sở xác ñịnh hiệu quả tương ñối. Tuy
vậy có những chỉ tiêu hiệu quả tương ñối ñược xác ñịnh không phụ thuộc và việc
xác ñịnh hiệu quả tuyệt ñối. Chẳng hạn việc so sánh mức chi phí của các phương
án khác nhau ñể chọn phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

mức chi phí của các phương án chứ không phải việc so sánh mức hiệu quả tuyệt
ñối của các phương án.
* Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp:
Hiệu quả trực tiếp là hiệu quả ñược xem xét trong phạm vi một dự án, một
doanh nghiệp.
Hiệu quả gián tiếp là hiệu quả mà ñối tượng nào ñó tạo ra cho ñối
tượng khác.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố. ðể phát huy những nhân tố tích cực cũng như hạn chế các nhân tố
tiêu cực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh buộc những người quản lý
doanh nghiệp phải nắm bắt ñược những nhân tố ảnh hưởng ñó.
2.1.5.1. Nhân tố khách quan
Là loại nhân tố thường phát sinh và tác ñộng phụ thuộc vào chủ thể tiến
hành SXKD. Hoạt ñộng SXKD của doanh nghiệp có thể chịu sự tác ñộng của các

nhân tố khách quan như: sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, luật pháp,
chế ñộ chính sách kinh tế của nhà nước, môi trường kinh tế xã hội, tiến bộ khoa
học kỹ thuật ứng dụng. Các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa, chi phí, giá cả
dịch vụ, thuế suất, tiền lương, thay ñổi.
Khi tiến hành hoạt ñộng SXKD các doanh nghiệp phải thiết lập mối quan
hệ kinh tế với bạn hàng, phải thực hiện các quy ñịnh của hệ thống luật pháp, phải
giải quyết các vấn ñề liên quan của xã hội. Do vậy hiệu quả hoạt ñộng SXKD
phụ thuộc rất lớn vào các nhân tố bên ngoài. ðó là sự tổng hợp các nhân tố khách
quan tác ñộng ñến hoạt ñộng SXKD như: chính trị, xã hội, luật pháp, môi trường
sinh thái, kinh tế cạnh tranh, tài nguyên,
*Môi trường kinh tế: Tăng trưởng kinh tế quốc dân, các chính sách kinh tế
của chính phủ, lạm phát, biến ñộng tiền tệ, hoạt ñộng của các ñối thủ cạnh tranh
luôn luôn tác ñộng mạnh mẽ ñến hiệu quả SXKD của mỗi doanh nghiệp. Tốc ñộ
tăng trưởng kinh tế của ñối thủ cạnh tranh luôn là các nhân tố tác ñộng trực tiếp
ñến các quyết ñịnh cung cầu của doanh nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Nhìn chung, các nhân tố bên ngoài tạo ra cả cơ hội lẫn nguy cơ ñối với
mỗi doanh nghiệp, nó gắn bó chặt chẽ với môi trường nội bộ tạo nên môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD
*Môi trường pháp lý: Môi trường chính trị ổn ñịnh luôn luôn là tiền ñề
cho việc phát triển và mở rộng các hoạt ñộng ñầu tư của các doanh nghiệp, các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước. Các hoạt ñộng ñầu tư nó lại tác ñộng trở lại rất
lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt ñộng, các
hoạt ñộng của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất bằng cách
nào, bán cho ai ở ñâu, nguồn ñầu vào lấy ở ñâu ñều phải dựa vào các quy ñịnh của

pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy ñịnh của pháp luật, phải thực
hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao ñộng như
thế nào là do luật pháp quy ñịnh (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm ñảm bảo vệ sinh
môi trường, ñảm bảo ñời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp ).
Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp, do ñó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả
của các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
*Môi trường chính trị: Ổn ñịnh thể chế chính trị, xu hướng chính trị,
tương quan giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội cũng có tác ñộng rất lớn ñến
hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị luôn là tiền ñề cho
sự phát triển của các hoạt ñộng ñầu tư, phát triển các hoạt ñộng kinh tế. Các hoạt
ñộng ñầu tư thuận lợi sẽ có tác ñộng rất lớn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
ñộng SXKD của doanh nghiệp.
*Môi trường công nghệ: Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công
nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên
thế giới cững như trong nước ảnh hưởng tới trình ñộ kỹ thuật công nghệ và khả
năng ñổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. Do ñó ảnh hưởng tới năng
suất, chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

*Môi trường văn hóa xã hội: Văn hoá doanh nghiệp, tình trạng việc làm,
ñiều kiện xã hội, trình ñộ giáo dục, phong cách, lối sống, những ñặc ñiểm
truyền thống, tâm lý xã hội, mọi nhân tố văn hóa xã hội ñều tác ñộng trực tiếp
hoặc gián tiếp ñến hiệu quả hoạt ñộng SXKD của mỗi doanh nghiệp theo cả hai
hướng tích cực và tiêu cực. Trình ñộ văn hóa xã hội sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp ñào tạo ñội ngũ lao ñộng có chuyên môn cao và có khả
năng tiếp thu nhanh các kiến thức cần thiết nên có tác ñộng tích cực ñến việc

nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp và ngược lại. Phong cách sống
công nghiệp tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kỷ luật lao ñộng, tạo
ñiều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế và ngược lại
*Môi trường sinh thái: Tình hình môi trường, xử lý phế thải, ô nhiễm, các
giàng buộc xã hội về môi trường ñều tác ñộng trong một chừng mực nhất ñịnh
ñến hoạt ñộng SXKD của doanh nghiệp. Một môi trường trong sạch, thoáng mát
sẽ trực tiếp làm giảm chi phí ñể cải thiện môi trường bên trong doanh nghiệp và
tạo ñiều kiện nâng cao năng suất lao ñộng làm tăng hiệu quả kinh tế và ngược lại.
*Môi trường quốc tế: Các xu hướng chính trị trên thế giới, chính sách bảo
hộ và mở cửa của các nước trên thế giới, chiến tranh, ñều ảnh hưởng trực tiếp
ñến các hoạt ñộng mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Môi trường khu vực ổn
ñịnh (ví dụ các nước ASEAN) là cơ sở ñể các nước trong hiệp hội ñó tiến hành
các hoạt ñộng SXKD và phát triển kinh doanh trong khu vực.
Mức sống và thu nhập của dân cư, khách hàng: Nhân tố này xét về một khía
cạnh nào ñó cũng thể hiện sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên do
mức ñộ quan trọng và tính ñặc thù của yếu tố này nên ta có thể tách ra và xem xét kỹ
hơn. ðó là sản phẩm hay dịch vụ tạo ra phải ñược tiêu thụ, từ ñó DN mới có thu
nhập và tích lũy. Nếu như thu nhập tình hình tài chính của khách hàng cao thì có thể
tốc ñộ tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ của DN là cao và ngược lại. Việc tiêu thụ sản
phẩm và thực hiện dịch vụ là công ñoạn cuối cùng của quá trình SXKD nó mang lại
thu nhập cho các DN và trực tiếp tác ñộng lên hiệu quả SXKD.
Nguồn cung ứng và giá của nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu có vai trò
tham gia cấu trúc nên thực thể sản phẩm, do ñó nguyên vật liệu trong SXKD

×