Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO SCAMPER – VẬN DỤNG TRONG PHÂN TÍCH LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA MÁY TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 24 trang )

Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 1
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
MỤC LỤC

I. Lời mở đầu
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển nhanh chưa từng có và thế giới thay
đổi đa dạng, rộng lớn, nhiều khái niệm, phương thức tư duy, lối sống và hành động đang
thay đổi nhanh chóng, thành công không còn chỉ là vấn đề chăm chỉ mà đòi hỏi kỹ năng
tư duy sáng tạo để mang lại những cải tiến tối đa và liên tục về năng suất, chất lượng và
hiệu quả, bằng những giải pháp đột phá. Sức sáng tạo là yếu tố quyết định nhất đối với sự
thành công trong một thế giới đầy thử thách và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Sức sáng
tạo sẽ tạo ra bước nhảy vọt trong sự nghiệp của con người. Đó là yếu tố định hình tương
lai của mỗi cá nhân.
Tính sáng tạo trở thành yếu tố quan trọng nhất, có giá trị nhất đối với năng lực của
con người. Sáng tạo càng độc đáo, giá trị càng cao và cơ hội thành công càng lớn. Nếu
trước kia người ta chú trọng đến sở hữu vật chất là chính thì ngày nay sở hữu trí tuệ là
nguồn tài sản ngày càng được chú trọng. Một nền giáo dục ưu tú trong thời đại ngày nay
là nền giáo dục tập trung vào việc truyền cảm hứng, khơi dậy tài năng và giải phóng tiềm
năng sáng tạo của người học.
Một trong những phương pháp sáng tạo nổi tiếng và được vận dụng, chứng minh
trong nhiều sự phát triển của xã hội loài người, đó là phương pháp SCAMPER. Lịch sử
phát triển của máy tính đã chứng minh được tính đúng đắn cũng như khoa học của
phương pháp SCAMPER.
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 2
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
II. Phương pháp SCAMPER
1. Sơ lược về phương pháp SCAMPER
Phương pháp sáng tạo SCAMPER được giáo sư
Michael Mikalko phát triển, SCAMPER là ghép các chữ cái
đầu của nhóm từ sau: Substitute ( thay thế), Combine (kết


hợp), Adapt (thích nghi), Modify (hiệu chỉnh), Put (thêm vào),
Eliminate (loại bỏ) và Reverse (đảo ngược).
Phương pháp sáng tạo SCAMPER dễ lĩnh hội, dễ vận
dụng nhưng khá hữu hiệu nên ngày càng được sử dụng phổ
biến rộng rãi, nhất là trong các doanh nghiệp.
Hiện nay, có khá nhiều phương pháp sáng tạo khác nhau nhưng không có phương
pháp nào vượt trội trong mọi tình huống, trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, phương pháp
sáng tạo SCAMPER tỏ ra có nhiều ưu điểm trong việc phát triển hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Hai trọng tâm sáng tạo trong doanh nghiệp là sáng tạo trong phát
triển đổi mới sản phẩm và sáng tạo trong tiếp thị kinh doanh sản phẩm.
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 3
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Bản đồ tư duy của phương pháp SCAMPER
2. Vài nét về phương pháp SCAMPER
2.1. Phép thay thế - Substitute
Nội dung: Thay thế thành tố hiện có của hệ thống bằng thành tố khác.
Với 1 sản phẩm, bạn hãy quan sát thành phần tạo nên chúng và thử suy nghĩ xem
liệu các thành phẩm này có thể được thay thế bằng nguyên vật liệu nào khác? Trong một
quá trình làm việc, liệu vấn đề nhân lực thay thế sẽ là ai? Có nên thay địa điểm? Đối
tượng?
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 4
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Các câu hỏi có thể đặt ra:
- Có thể thay thế hay hoán đổi bộ phận nào trong hệ thống?
- Có thể thay thế nhân sự nào?
- Qui tắc nào có thể được thay đổi?
- Có thể dùng nguyên liệu, vật liệu nào khác?
- Có thể dùng qui trình / thủ tục nào khác?
- Có thể dùng ý tưởng này tại địa điểm khác?
- …

Ví dụ:
2.2. Phép kết hợp – Combine
Nội dung: Kết hợp thành tố của các hệ thống khác nhau để tạo ra hệ thống mới.
Bạn hãy quan sát xem có thể biến tấu thêm gì, kết hợp thêm được gì để tạo ra 1
sản phẩm mới, đề cao khả năng hợp lực của từng tính năng.
Các câu hỏi có thể đặt ra:
- Nguyên vật liệu cần là gì?
- Các tính năng? Quy trình? Nhân lực?
- Cái gì có thể kết hợp lại? Sẽ kết hợp khâu nào? Ở đâu?
Ví dụ:
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 5
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
2.3. Phép thích ứng – Adapt
Nội dung: Thích ứng hệ thống trong một bối cảnh khác.
Nghĩ xem khi thay đổi, các tính năng này có phù hợp không?
Các câu hỏi có thể đặt ra:
- Đối tượng ta đang xem xét giống với cái gì khác?
- Có cái gì tương tự với đối đối tượng ta đang xem xét nhưng trong một tình
huống khác?
- Cái gì tôi có thể copy, mượn hay đánh cắp?
- Ý tưởng nào ngoài lĩnh vực của tôi có thể hợp nhất?
- Quá trình nào có thể được thích ứng?
- …
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 6
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Ví dụ:
2.4. Phép điều chỉnh – Modify
Nội dung: Điều chỉnh qui mô thành tố của hệ thống.
Tăng và giảm kích cỡ, thay đổi hình dáng, thuộc tính…
Các câu hỏi có thể đặt ra:

- Yếu tố nào có thể điều chỉnh lớn hơn?
- Yếu tố nào có thể cao hơn, to hơn hay mạnh hơn?
- Yếu tố nào có thể lặp lại? Tôi có thể tạo ra nhiều bản sao?
- …
Ví dụ:
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 7
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
2.5. Phép thêm vào – Put
Nội dung: Thêm thành tố mới vào hệ thống.
Có thể áp dụng cho cách dùng khác? Mục đích khác? Lĩnh vực khác?
Các câu hỏi đặt ra:
- Tôi có thể lấn sân sang thị trường nào?
- Thị trường nào có thể tiêu thụ hàng của tôi?
Ví dụ:
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 8
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
2.6. Phép loại bỏ - Eliminate
Nội dung: Loại bỏ thành tố khỏi hệ thống.
Loại bỏ và đơn giản hoá các thành phần, nghĩ xem chuyện gì xảy ra nếu bạn loại
đi hàng loạt các quy trình, sản phẩm, vấn đề và cơ hội, nghĩ xem bạn sẽ làm gì với tình
huống này?
Câu hỏi có thể đặt ra: :
- Bộ phận nào có thể loại bỏ mà không làm thay đổi tính năng hệ thống?
- Qui tắc nào có thể hạn chế hoặc loại bỏ?
- Bộ phận nào không mang tính cốt lõi hay không cần thiết?
- …
Ví dụ:
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 9
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
2.7. Phép đảo ngược – Reverse

Nội dung: Đảo ngược trật tự các thành tố của hệ thống.
Bạn có thể lật ngựợc vấn đề? Cách suy nghĩ này sẽ giúp bạn nhìn rõ mọi góc cạnh
của vấn đề cũng như như cơ hội thấy điểm mới cho vấn đề.
Câu hỏi có thể đặt ra:
- Chuyện gì xảy ra nếu tôi làm theo theo hướng khác?
- Nếu tôi lật ngược trât tự cách làm cũng như cách sử dụng?
- Có thể hoán đổi giữa yếu tố tích cực và yếu tố tiêu cực?
- …
Ví dụ:
III. Sơ lược về lịch sử phát triển của máy tính
Như chúng ta biết, máy tính được xem là điều cần thiết cho tất cả mọi người.Khó
có thể tưởng tượng một cuộc sống hiện đại mà không có sự ra đời của máy tính.
Ngày qua ngày, những lợi ích của máy tính đang gia tăng và mọi người đều quan
tâm đến việc nghiên cứu về máy tính. Với máy tính, con người có khả năng làm được hầu
như tất cả mọi thứ, từ đơn giản cho đến phức tạp nhất. Ngay cả một đứa trẻ cũng có kiến
thức máy tính đơn giản cho mục đích khác nhau, chẳng hạn như xem phim, chơi game
hay nghe nhạc
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 10
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Nhưng để đạt đến những thành công như ngày hôm nay, máy tính đã trải qua
nhiều giai đoạn phát triển trong lịch sử.
1. Phiên bản đầu tiên, những năm 1940 đến 1950
Máy tính điện tử đầu tiên được sử dụng bằng các ống chân không (vacuum tubes)
lớn và rất phức tạp. Với thế hệ đầu tiên là ENIAC (Electronic Numerical Integrator và
máy tính). Nhưng không hoạt động với mã nhị phân như ngày nay. Nó đã được lập trình
sử dụng plugboards và chuyển mạch, hỗ trợ đầu vào từ một đầu đọc thẻ IBM và xuất ra
một thẻ IBM. Với diện tích khoảng 167m2, nặng khoảng 27 tấn và tiêu thụ 150 kW điện.
Nó được sử dụng hàng ngàn ống chân không, điốt tinh thể, rơ le, điện trở, và tụ điện.
ENIAC
2. Thế hệ thứ hai (từ những năm 1955 đến 1960)

Thế hệ thứ hai của máy tính đã xuất hiện nhờ phát minh ra linh kiện bán dẫn
(transistor), và sau đó bắt đầu thay thế ống chân không trong thiết kế máy tính. Với sự
thay thế này, máy tính đã tiêu thụ ít năng lượng, sản xuất nhiệt ít hơn và nhỏ hơn nhiều so
với thế hệ đầu tiên, mặc dù vẫn còn lớn so với tiêu chuẩn ngày nay.
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 11
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Máy tính đầu tiên của giai đoạn này được tạo ra tại đại học Manchester vào năm
1953. Phổ biến nhất của máy tính là IBM 1401.
IBM 1401
3. Thế hệ thứ 3 (những năm 1960)
Đây là giai đoạn phát triển bùng nổ của máy tính, với sự phát minh ra các mạch
tích hợp (IC) hay còn gọi là vi mạch. Chính sự phát minh này đã mở đường cho sự ra đời,
phát triển của máy tính như ngày nay.
Máy tính mini đầu tiên xuất hiện trong giai đoạn này là System/360 của IBM. Với
kích thức nhỏ hơn nhiều và rẻ hơn so với thế hệ đầu tiên và thứ hai của máy tính (hay còn
được gọi là máy tính lớn). Máy tính mini có thể được xem là cầu nối giữa các máy tính
lớn và máy vi tính.
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 12
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
IBM System/360
4. Giai đoạn thứ tư (từ những năm 1970 đến nay)
Với sự ra đời của bộ vi xử lý (CPU) đã tạo ra một bước nhảy vọt cho sự phát triển
vượt bậc của máy tính, với sản phầm mà trong tương lai đã trở thành các máy tính cá
nhân, laptop, những sản phẩm đã quen thuộc với con người ngày nay.
4.1. Giai đoạn phát triển từ năm 1971 – 1976
Chiếc máy vi tính đầu tiên là sản phẩm của một nhóm người đam mê công nghệ,
sáng tạo.Với việc sử dụng nhiều công cụ hơn, các chuyển mạc, công nghệ mã nhị phân
trong máy tính. Tuy nhiên, bên cạnh đó là những bộ phận nhập liệu và xuất như bàn phím
hoặc màn hình nằm ngang, gần tương tự với các máy tính hiện đại ngày nay. Mặc dù nó
thực sự không có một bộ vi xử lý, được dựa trên một thiết kế đa chip (multi-chip CPU),

không phải là một máy tính độc lập, mà chỉ đơn thuần là một thiết bị đầu cuối cho các
máy tính lớn. Một số lý do có thể coi nó là một chiếc máy vi tính đầu tiên là bởi vì nó có
thể được sử dụng như một máy tính độc lập, và cấu trúc đa chip, mà sau đó kiến trúc đó
đã trở thành một cơ sở cho kiến trúc x86 sau đó được sử dụng trong máy tính IBM và các
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 13
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
thế hệ sau. Thêm vào đó, nó còn đi kèm với một bàn phím và một màn hình, một ngoại lệ
chưa từng xuất hiện trong các giai đoạn trước.
Phổ biến cho chiếc máy vi tính đầu tiên sử dụng kỹ thuật này là MOS KIM-1,
Altair 8800, và Apple I. Altair 8800 đặc biệt được coi là tia lửa bắt đầu cuộc cách mạng
máy vi tính của các hãng nổi tiếng sau này, chẳng hạn như Microsoft và Apple.
Altair 8800
4.2. Giai đoạn từ những năm 1977 đến nay
Giai đoạn này, máy tính đã phát triển rộng rãi và dễ dàng hơn. Đi kèm với máy
tính lúc này luôn là các thiết bị nhập, xuất dữ liệu như bàn phím, màn hình hoặc có thể dễ
dàng kết nối vào tivi. Nói cách khách, ánh sáng và các bộ chuyển mạch từ xưa đã được
thay thế bằng các hình ảnh được xuất trên màn hình. Và bàn phím thay thế cho việc sử
dụng các switch, khiến các trương trình dễ dàng hiểu những câu lệnh được thực thi hơn.
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 14
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Ví dụ nổi tiếng cho máy tính thời kỳ này là chiếc Commodore PET, Apple II, và
các máy tính của IBM PC trong những năm 1980.
Commodore PET2001
Kết quả của sự phát triển này là sự gia tăng về sức mạnh của các chip xử lý, nhỏ
hơn, được đóng gói nhiề hơn và tốc độ cao hơn. Cũng như sự phát triển mạnh mẽ của các
ứng dụng máy tính đã làm cho máy tính trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết.
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 15
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
IV. Phân tích sự phát triển của máy tính dựa trên phương pháp
SCAMPER

1. Phép thay thế
Từ khi ra đời, đến sự phát triển vượt bậc như ngày nay, máy tính đã trải qua một
chuỗi những sự thay thế, từ đơn giản đến phức tạp.
Sự sáng tạo đầu tiên, dễ thấy nhất của máy tính đó là sự thay thế các tubin chân
không bằng chất liệu bán dẫn transitor. Với sự thay thế này, việc xử lý cũng như hiệu
năng mà máy tinh đem lại đã được cải thiện rõ rệt.
Bên cạnh đó, sự suy nghĩ, sáng tạo và thay thế việc dử dụng switch để lựa chọn,
nhập liệu bằng cách sử dụng bàn phím (keyboard) đã tăng khả năng linh hoạt trong việc
truyền dữ liệu và tăng khả năng xử lý nhiều phép tính, yêu cầu phức tạp và hiệu quả hơn.
Rồi sự thay thế của màn hình (monitor) thay vì việc sử dụng ánh sáng hay các bộ chuyển
mạch trong việc xuất dữ liệu hay thông tin ra ngoài.

Không chỉ mẫu mã, mà hầu như rất nhiều thành phần của máy tính đã được sáng
tạo, thay đổi trong lịch sử phát triển của máy tính.
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 16
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
2. Phép kết hợp
Máy tính là sản phẩm của sự sáng tạo kết hợp nhiều yếu tố lại với nhau. Đó là sự
kết hợp của chuột và bàn phím số, sự kết hợp của thùng máy (case) và màn hình
(monitor) để tạo ra những sản phầm có sự linh động, và đáp ứng được nhiều nhu cầu hoạt
động khác nhau.

Hoặc những màn hình kết hợp với camera để tạo ra màn hình có hỗ trợ camera để
phục vụ cho các chức năng người dùng, chẳng hạn webcam…

Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 17
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Đây có thể được xem là sản phầm của sự sáng tạo với sự hiện diện của phương
pháp kết hợp trong SCAMPER.
3. Phép thích ứng

Các phiên bản sau của máy tính ngày càng mang đầy sự thích ứng.
Đó là sự ra đời của các màn hình LCD với độ phân giải cao hơn, những bàn phím
hỗ trợ nhiều người dùng hơn, chẳng hạn bàn phím được thiết kế hỗ trợ gamer hoặc các
thiết bị hỗ trợ game…
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 18
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Gần đây nhất có thể kể tới những màn hình LCD được hỗ trợ cảm ứng, một sự
sáng tạo của con người trong lĩnh vực máy tính. Điều này thích ứng với sự phát triển
khoa học của nhân loại trong thời đại này.
4. Phép điều chỉnh
Đa nhân, một khái niệm đã tạo nên bước phát triển lịch sử của máy tính, mở ra
một kỷ nguyên với sự phát triển vượt bậc của tốc độ xử lý cũng như khả năng tính toán
của máy tính. Bên cạnh đó là sự điều chỉnh về kích thước, hình dáng, màu sắc cũng như
khả năng xử lý.
Về chip xử lý, từ những chip lõi đơn với tốc độ chậm, được điều chỉnh sáng tạo ra
những chip hai nhân, bốn nhân,… với tốc độ xử lý cao hơn hẳn, mở ra thời kỳ chạy đua
tốc độ trong lịch sử phát triển của máy tính giữa các công ty hàng đầu về máy tính.
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 19
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Rồi những màn hình LCD với độ phân giả cao, màn hình lớn. Hay những chiếc
máy tính cá nhân (Laptop) với kích thước mỏng, đẹp và hấp dẫn.

Trong lĩnh vực máy tính cá nhân, đó là những thỏi pin có dung lượng cao, không
chỉ 6 cells với thời gian phục vụ hạn hẹp.
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 20
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
5. Phép thêm vào
Một bước ngoặt trong lịch sử máy tính đó là sự ra đời của máy tính bảng (Tablet),
một sản phầm được tạo ra từ máy tính và sư sáng tạo từ chiếc điện thoại. Không chỉ là
một chiếc máy tính mà giờ nó đã trở nên gọn nhẹ, dễ di chuyển và thuận tiện hơn trong

kinh doanh, cũng như giải trí.
Không đơn giản chỉ phục vụ tính toán, máy tính còn được thêm vào hàng loạt
những tính năng khác như giải trí đa phương tiện (chơi game), nghe nhạc, giao tiếp ngoài
xã hội… Bên cạnh đó là sự phát triển không ngừng, sự thêm mới của hệ thống ứng dụng
mạnh mẽ cho máy tính.
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 21
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
6. Phép loại bỏ
Sự loại bỏ các thiết bị kết nối cố định, bao gồm dây, thùng máy (case), màn hình
(monitor), bàn phím (keyboard), chuột (mouse) và tập trung vào một thiết bị duy nhất,
cho sự ra đời của máy tính cá nhân (laptop) được xem là một sáng tạo vĩ đại nhất của con
người về lĩnh vực máy tính, một minh chứng cho phép loại bỏ của phương pháp
SCAMPER.

Bên cạnh đó, không thể không kể đến những sáng tạo khác như chuột không dây,
bàn phím không dây…

Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 22
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
7. Phép đảo ngược
Máy tính ngày càng trở nên thuận tiện và lợi ích hơn.
Thay vì người dùng phải tự lưu giữ mật khẩu (password) cho các ứng dụng, cũng
như bảo mật thì con người đã sáng tạo và bỏ đi phần rườm rà, đôi lúc gây khó khăn cho
người sử dụng bằng cách thay hệ thống cũ bằng hệ thống quét dấu vân tay.
Và rất nhiều sự sáng tạo dựa trên phép đảo ngược xuất hiện trên máy tính, để đem
lại sự tiện lợi, thoải mái cũng như sự thỏa mãn, chẳng hạn như thanh toán trực tiếp từ
máy tính thông qua hệ thống internet…

Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 23
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm

V. Kết luận
Việc con người sử dụng phương pháp SCAMPER là đều dễ dàng có thể nhìn thấy,
từ đó lòng tin tưởng rằng phương pháp SCAMPER là công cụ cực kỳ mạnh có thể giúp
chúng ta có những lối tư duy sáng tạo mới lạ, giúp ích cho quá trình làm việc của bản
thân cũng như hội nhập tri thức trên thế giới càng trở nên chắc chắn hơn.
Tồn tại trong mỗi con người chúng ta đều tồn tại những sáng tạo mới lạ. Điều cần
thiết lafp phải có một tư duy sáng tạo để sinh ra những sáng tạo trong mọi hoạt động
hàng ngày. SCAMPER dường như là sự lựa chọn đúng đắn nhất vì nó được minh chứng
nhiều ở độ tin cậy và thực tế là nhiều công ty, nhiều cá nhân đã thành công rực rỡ khi áp
dụng các phương pháp này.
VI. Tài liệu tham khảo
- Giáo trình GS TSKH Hoàng Kiếm
- www.historyofcomputer.org
-
Nguyễn Danh Hoàng – CH1201032 Page 24

×