Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần may Nam Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.75 KB, 73 trang )

TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các nước trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam
cũng đang từng bước phát triển với sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có phương án sản xuất
kinh doanh đạt được hiệu quả kinh tế.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một xu hướng tất yếu, nó là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, cạnh tranh buộc doanh nghiệp
phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả từ đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ
nỗ lực tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm mà phải tăng cường
công tác quản lý và điều hành, đổi mới đồng bộ hệ thống các công cụ quản lý
nhất là trong hạch toán kế toán, đó là một bộ phận quan trọng, nó kiểm soát các
hoạt động kinh tế tài chính, đồng thời kế toán còn là nghệ thuật quan sát ghi
chép phân loại tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả
ghi chép được nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh
tế chính trị xã hội và đánh giá hiệuquả của một tổ chức.
Xuất phát từ những nhu cầu đó của thị trường Công ty đã đào tạo và xây
dựng một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về kế toán có đủ năng lực và trình độ thực
sự góp phần đưa Công ty ngày càng mở rộng lớn mạnh trên thị trường trong
nước và quốc tế.
ở bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải sử
dụng VL-CCDC tùy theo quy mô và yêu cầu sản xuất cụ thể của từng doanh
nghiệp. NVL-CCDC là yếu tố mang tính chất quyết định chất lượng sản phẩm.
NVL là nguồn khởi đầu của chất lượng sản phẩm nó được tính vào chi phí trong
giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần may Nam Hà là công ty chuyên sản xuất ra các loại quần
áo trên dây truyền hiện đại được nhập từ các nước tiên tiến đưa vào sử dụng.
Với ngành sản xuất này thì lượng tiêu hao nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là rất
lớn.
Từ nhận thức trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Nam Hà


em đã chọn đề tài: “Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ”.
1
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần :
- Phần 1 : Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần may Nam Hà.
-Phần 2 : Nghiệp vụ chuyên môn.
- Phần 3 : Chuyên đề đi sâu “Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Đạt đã nhiệt tình giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề thực tập và em xin cám ơn các cô chú trong Ban giám
đốc, Phòng kế toán cũng như các phòng ban chức năng khác của Công ty cổ
phần may Nam Hà đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu và
thu thập số liệu.
2
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP MAY
NAM HÀ
1. Quá trình hình thành.
a, Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
* Vị trí địa lý : Công ty cổ phần may Nam Hà tiền thân là Xí nghiệp may
công nghệ phẩm Nam Định là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Sở Thương
mại và Du lịch tỉnh Nam Định, có trụ sở đặt tại 510 đường Trường Chinh –
thành phố Nam Định. Công ty nằm sát phường Hạ Long rất thuận tiện cho việc
vận chuyển và trao đổi hàng hóa. Tổng diện tích của công ty là 11.500m
2
.
* Điều kiện tự nhiên xã hội.
Công ty cổ phần may Nam Hà nằm cạnh trục giao thông chính, là nơi

đông dân cư đi lại là một trong những trung tâm văn hoá của thành phố. Đây là
điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển lớn mạnh của Công ty. Công ty đã góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xây dựng thành
phố Nam Định trở thành một khu vực lớn về kinh tế lẫn chính trị xã hội.
b, Các giai đoạn hình thành và phát triển.
Địa chỉ : 510 đường Trường Chinh – thành phố Nam Định.
Tên giao dịch quốc tế : Nam Hà Garment Stock Company
Trực thuộc Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Nam Định.
Được thành lập theo Quyết định số 2014/1999/QĐ-UB do UBND tỉnh
Nam Định cấp ngày 10/121999.
Công ty cổ phần may Nam Hà là Xí nghiệp may công nghệ phẩm Nam
Định được thành lập vào ngày 6/9/1969, sau đó là Xí nghiệp may mặc Nam Hà,
đến năm 1981 theo Quyết định số 12/QĐ-TC ngày 07/1/1981 UBND tỉnh Hà
Nam Ninh hợp nhất trạm cắt tổng hợp, trạm gia công, trạm may mặc Nam Định,
Ninh Bình và thành lập Xí nghiệp may Hà Nam Ninh.
Trong quá trình hình thành và hoạt động Xí nghiệp may ngày càng phát
triển lớn mạnh về cơ sở vật chất, về chuyên môn cũng như về kỹ thuật và nhiệm
3
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
vụ được giao. Để phù hợp với phương hướng nhiệm vụ về đẩy mạnh sản xuất
hàng xuất khẩu, Sở Thương nghiệp Hà Nam Ninh đã ra Quyết định số 31/TC-
TN ngày 14/07/1987 tách Xí nghiệp may nội thương Hà Nam Ninh thanh 2 xí
nghiệp là Xí nghiệp may Ninh Bình và Xí nghiệp may Nam Định, có chức năng
tổ chức việc sản xuất hàng may mặc sẵn phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Ngày 22/02/1993 theo Quyết định số 155/QĐUB của UBND tỉnh Nam Hà đổi
Xí nghiệp may Nam Hà thành Công ty may xuất khẩu.
Trong suốt quá trình thành lập với cơ sở, nhà xưởng tạm thời, đường xá
thiết bị máy móc … Đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn, kỹ thuật đủ
điều kiện sản xuất những mặt hàng trong nước và ngoài nước. Ngày 01/01/2001
Công ty may xuất khẩu đã thực hiện cổ phần hóa theo chính sách của Đảng và

Nhà nước. Từ khi cổ phần hóa đến nay Công ty phát triển mạnh mẽ về cơ sở,
chuyên môn kỹ thuật cũng như cơ sở vật chất cùng với khối lượng công nhân
ngày càng đông đảo và lành nghề.
2. Một số chỉ tiêu kế toán tài chính trong một số năm gần đây .
a, Chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Vốn kinh doanh 2.315.620.215 2.658.342.000 2.798.532.635
Tổng doanh thu 3.219.643.627 5.422.669.627 5.539.549.435
Trong đó :
- Doanh thu xuất khẩu 3.219.643.627
- Lợi nhuận trước thuế 166.771.341 244.642.346 475.441.454
- Lợi nhuận sau thuế 183.481.760 775.441.454
Thu nhập bình quân 1.326.448.700 3.176.149.567 3.631.436.678
b, Chỉ tiêu về thu nhập của người lao động tại Công ty.
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Tổng quỹ lương 1.308.068.880 3.135.311.967 3.563.312.078
2. Tiền thưởng + thu khác 18.379.900 40.837.600 68.124.600
3. Tổng thu nhập 1.326.448.700 3.176.149.567 3.631.436.678
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
1. Chức năng, nhiệm vụ.
4
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
a, Chức năng.
Công ty cổ phần may Nam Hà có chức năng sản xuất kinh doanh hàng
may mặc xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, kinh doanh các dịch vụ thương mại
theo số đăng ký kinh doanh số 056635 cấp ngày 5/1/2000 liên kết, liên doanh
các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất kinh doanh hàng may mặc,
bách hóa bông vải sợi thiết bị phụ tùng may công nghiệp và kinh doanh dịch vụ
thương mại.
b, Nhiệm vụ của công ty.

Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ
nghiêm chỉnh pháp luật.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đồng thời tạo nguồn vốn cho sản xuất
kinh doanh đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị đảm bảo sản xuất kinh doanh
có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các bộ phận nâng cao chất lượng các
mặt hàng do Công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng
thị trường tiêu thụ.
Quản lý đào tạo cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của đất
nước.
2, Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty .
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty.
5
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ chỉ đạo gián giếp
Với sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty trên, mỗi bộ phận phòng ban có
chức năng riêng và cùng phối hợp công tác làm việc dưới sự chỉ đạo của Hội
đồng quản trị cũng như giám đốc.
Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
pháp luật, điều lệ của Công ty và nghị quyết của Đại hội cổ đông và Hội đồng
quản trị một cách có hiệu quả.
- Giám đốc trực tiếp chỉ đạo Phòng kế hoạch nghiệp vụ và Phòng kế toán
tài vụ .
- Phó giám đốc điều hành phụ trách Phòng tổ chức hành chính và Phòng
ban cơ điện : Có trách nhiệm thay mặt giám đốc điều hành công việc của Công
ty khi giám đốc đi vắng.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất – kế hoạch – xuất nhập khẩu : Sẽ quản
lý, điều hành các phòng kỹ thuật, phòng KCS và các phân xưởng may, cắt, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng hàng hóa, tiến độ sản xuất.

6
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Giám đốc
Phó Giám đốc
điều h nhà
Phó Giám đốc
sản xuất
Phòng
tổ
chức
Ban

điện
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kế toán
t i và ụ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phân
xưởng
may
Phân
xưởng
cắt

TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
- Phòng tổ chức hành chính.
+ Chức năng : Tham mưu giúp việc Ban giám đốc về công tác tài chính
cán bộ, lao động tiền lương và công tác tài chính của Công ty.
+ Nhiệm vụ : Nghiên cứu đề xuất việc bố trí, sắp xếp cán bộ các phòng
ban, phân xưởng, tổ sản xuất đào tạo tuyển dụng bố trí lao động các đơn vị.
Nghiên cứu đề xuất giải quyết các quyền lợi tiền lương, tiền thưởng , các
chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên.
Nghiên cứu đề xuất công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân
viên.
- Phòng kỹ thuật :
Chức năng : tổ chức và thực hiện công tác kỹ thuật của từng mã hàng một
cách đầy đủ, chính xác, đồng bộ đảm bảo đúng kế hoạch sản xuất giúp việc tham
mưu cho giám đốc về các sản phẩm, nguyên vật liệu và chỉ đạo công tác chuyên
môn khu chế xuất ở các phân xưởng.
Nhiệm vụ : Nhận sản phẩm mẫu gốc, tài liệu kỹ thuật, mẫu giấy sơ đồ
mini để chuẩn bị và có phương án bố trí thích hợp.
Nhận mẫu và váy màu các cỡ kiểm tra các sản phẩm trước khi giao cho
khách hàng. Chỉ đạo khu chế xuất trong việc kiểm tra nguyên liệu bán thành
phẩm thêu in (nếu có) trước khi triển khai.
- Phòng Kế toán – Tài vụ.
Có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc thực hiện tốt nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng Kỹ thuật : triển khai các mẫu mã hàng nhằm phục vụ cho việc sản
xuất kinh doanh.
+ Phòng KCS : tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra chất lượng toàn bộ
sản phẩm trước khi nhập kho và giao cho khách hàng.
* Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần may Nam hà cùng với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, Công ty cổ phần may Nam Hà đã bắt đầu áp dụng
máy vi tính vào quá trình hạch toán kế toán. Tuy nhiên bộ máy kế toán của Công

ty vẫn được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung dưới sự phân công của kế
toán trưởng.
7
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Ngành may bao gồm rất nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất. Mỗi
sản phẩm có tính chất sản xuất và mối liên hệ mật thiết với nhau nên phải thực
hiện một cách chính xác đồng bộ.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Giải thích sơ đồ :
(1) Công ty nhập vật liệu về qua xử lý, kiểm tra đối chiếu nguyên phụ liệu
chuyển sang cắt.
(2) Công đoạn may nhận các bán thành phẩm từ khâu cắt,in theo giặt các
tổ máy thứ tự thực hiện thao tác máy.
(3) Công đoạn là, sau khi nhận được thành phẩm từ các tổ máy sẽ chuyển
sang bộ phận hoàn thành đóng gói.
8
Nguyên liệu
Cắt
May

Đóng gói
Nhập khẩu
Giặt Thêu
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
(4) Sau khi sản phẩm đã hoàn thiện và được nhập kho thành phẩm. Kết
thúc quy trình sản xuất.
III. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNGTY.
1. Bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần may Nam Hà.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.

- Bộ máy kế toán của Công ty gồm 5 thành viên, 1 kế toán trưởng và 4 kế
toán viên.
- Độ tuổi bình quằnt 25 tuổi trở lên.
- Trình độ chuyên môn : Đại học và Cao đẳng.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
- Kế toán trưởng : Phụ trách chung công tác kế toán, tính giá thành sản
phẩm và xác định kết quả sản xuất trong kỳ. Định kỳ lập báo cáo quản trị, báo
cáo tài chính.
- Kế toán kho nguyên liệu, thành phẩm, BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán
tiêu thụ, kế toán may.
9
Kế toán trưởng
Kế toán kho
nguyên liệu
- Thành
phẩm
- BHXH,
BHYT,
KPCĐ.
- Kế toán TT
- Kế toán
máy
TSCĐ
CCDC lao
động
Tiền gửi, vay
Kế toán
nguyên liệu,
phụ liệu
Nhiên liệu

Bao bì
Kế toán tiền
mặt kho phụ
liệu phân
xưởng cắt
Tập chung lên báo biểu
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Có nhiệm vụ theo dõi quá trình xuất nhập và xác định kết quả kinh doanh
của Công ty, theo dõi chấm công phiếu nghiệm thu sản phẩm để làm căn cứ tính
lương, thanh toán tiền lương, tập hợp chi phí lương bảng phân bổ tiền lương để
kế toán giá thành lấy số liệu tính giá .
- Kế toán TSCĐ - CCDC, tiền gửi vay.
Phân loại TSCĐ hiện có của Công ty và tính khấu hao theo phương pháp
đường thẳng. Cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao, lập nhật ký chứng từ vào
sổ cái TK 211, 214…
- Kế toán nguyên nhiên liệu, bao bì.
Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư cuối tháng tổng hợp
số liệu lập báo cáo vật liệu cùng với các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm
kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Nếu thiếu hụt phải tìm nguyên
nhân có biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê, ghi vào bảng kê mua hàng.
Sổ chi tiết công cụ, ghi vào sổ chi tiết TK152, 153.
- Kế toán tiền mặt kho phụ liệu phân xưởng cắt.
Giám sát việc thu, thi qua các Nhật ký chứng từ theo dõi và sử dụng vốn
đúng mục đích, lập Nhật ký chứng từ ghi sổ vào TK 111, 112, 131, 331, 141.
2. Các chế độ kế toán áp dụng chung tại Công ty.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12, kỳ kế toán của
Công ty áp dụng là năm.
Đơnvị tiền tệ ghi sổ kế toán của Công ty về nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác.
+ Đồng Việt Nam.

+ Theo tỷ giá từng thời điểm chuyển đổi
2.1. Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng của Công ty.
Công ty áp dụng theo phương pháp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ.
2.2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
Công ty lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho.
2.3. Phương pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty
10
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Công ty cổ phần may Nam Hà hiện đang áp dụng phương pháp khấu hao
theo thời gian, phương pháp này có định mức khấu hao theo thời gian nên có tác
dụng thúc đẩy Công ty nâng cao năng suất lao động.
Mức khấu hao TSCĐ năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao tháng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ KH
12
Tỷ lệ khấu hao năm sử dụng TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao =
1
Năm sử dụng
2.4. Các loại chứng từ sử dụng trong Công ty.
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, hóa đơn GTGT.
2.5. Hình thức ghi sổ kế toán Công ty đang áp dụng.
Sơ đồ trình tự ghi sổ Nhật ký chứng từ
11
Chứng từ gốc Sổ, thẻ chi tiếtSổ quỹ
Bảng phân bổ Bảng kê
Nhật ký chứng từ

Sổ cái
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Báo cáo kế toán
(3) (2)
(1) (1)(1)
(5)
(6)
(4) (4)
(4)
(6)
(7)
(7)
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Chú thích : Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
1. Hàng ngày căncứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để ghi vào Nhật ký
chứng từ có liên quan.
2. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết nếu chưa phản ánh vào Nhật ký
chứng từ hoặc bảng kê thì được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
3. Các chứng từ liên quan tới quỹ được ghi vào sổ quỹ sau đó lập Nhật ký
chứng từ có liên quan.
4. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trong bảng phân bổ để ghi vào bảng kê
NKCT liên quan sau đó từ NKCT vào sổ cái TK.
5. Căn cứ vào số liệu trên sổ, thẻ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tết.
6. Kiểm tra số liệu trên các sổ kế toán liên quan.
7.Tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán.
IV. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY.
1. Những thuận lợi.

Nhờ sự giúp đỡ quan tâm của UBND tỉnh Nam Định, trong năm 2001
toàn thể cán bộ CNV của Công ty cổ phần may Nam Hà đoàn kết cùng nhau nỗ
lực phấn đấu thi đua trên mặt mặt lập thành tích chào mừng ngày lễ lớn và Đại
hội Đảng các cấp.
Công ty là đơn vị chuyên sản xuất hàng may mặc phục vụ nhân dân trong
nước, Xí nghiệp may Nam hà còn sản xuất hàng xuất khẩu sang các nước như
Liên Xô (cũ) , Tiệp Khắc, Ba Lan, Hungari. Do tình hình các nước Đông âu biến
động, Xí nghiệp xác định vẫn kiên trì bám sát thị trường Đông âu và tích cực tìm
kiếm thị trường mới.
Năm 1991 – 1992 Xí nghiệp đã có thêm những khách hàng mới như Nam
Triều Tiên, Thụy Điển, Đài Loan, Hồng Kông.
Những mặt hàng của Công ty sản xuất ngày càng phong phú, đa dạng như
quần áo bảo hộ lao động các loại (mùa hè, mùa đông) áo choàng, quần áo sơ mi,
các loại hàng cao cấp như quần bò, áo váy, quần áo thể thao, quần áo quân
trangcho chiến sĩ và sĩ quan như áo khoác, áo jăcket…
12
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Hiện tại Công ty đang sản xuất áo Jắcket các loại cho Hồng Kông và
Công ty có chỗ đứng ổn định trên thị trường Hồng Kông. Theo dự báo của
ngành may Việt Nam và khả năng chủ quan của Công ty cùng với khách hàng
đang làm với Công ty thì đến năm 1999 đi vào thế ổn định cho đến nay Công ty
vẫn đang ký kết các hợp đồng mới và yêu cầu của khách hàng nâng cao khối
lượng sản phẩm sản xuất và khách hàng, có thể hỗ trợ thêm máy móc thiết bị
bằng hình thức bán thu hồi dần. Đây là một hướng đi khá phù hợp với Công ty
vì vừa đảm bảo ổn định công việc và có nguồn để phát triển mở rộng quy mô
sản xuất.
2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi đó Công ty còn gặp phải những khó khăn như
hiện nay thị trường hàng dệt may có xu hướng giảm, kinh tế thế giới có nhiều
biến động mới. Công ty còn nợ một số dây chuyền máy may, cùng với những

khoản nợ về tài sản đất đai mà Công ty đã mượn trước đây. Không những thế
mà Công ty còn gặp phải những cạnh tranh quyết liệt của các Công ty trong tỉnh
mà còn nhiều Công ty trong cả nước.
3. Phương hướng của Công ty.
Mục tiêu của Công ty là cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất
lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu hàng đầu mà Công ty quan tâm vì
hàng hóa sản xuất ra nhiều mà tiêu thụ được nhiều sẽ làm tăng thu nhập và giải
quyết được công ăn việc làm cho người lao động.
Cùng với sự tăng trưởng sản xuất, lợi nhuận của Công ty hàng năm cũng
tăng trưởng theo, năm sau cao hơn năm trước, phấn đấu đạt được chỉ tiêu doanh
thu chưa đủ điều kiện để đảm bảo sự tồn tại và phát triển Công ty.
13
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
PHẦN II
CÁC NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ.
1. Các loại vật liệu – Công cụ dụng cụ tại Công ty và nguồn nhập.
1.1. Nguồn nhập vật liệu chủ yếu.
Do xí nghiệp của Công ty may Nam Hà là một đơn vị sản xuất may mặt
cho nên nguồn nhập nguyên vật liệu của đơn vị chủ yếu là do mua ngoài.
1.2. Các loại nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ tại Công ty.
a, Đối với vật liệu : Căn cứ vào nội dung kinh tế vật liệu chia ra như sau :
- Vật liệu chính (TK 1521) là đối tượng tham gia vào quá trình sản xuất,
cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
VD : vải, bông …
- Vật liệu phụ (TK 1522) là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong
quá trình sản xuất .

VD : cúc, khóa, chỉ …
- Nhiên liệu (TK 1523) là những loại vật liệu chỉ có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng trong quá trình sản xuất.
VD : xăng, dầu …
- Phụ tùng thay thế : là các chi tiết, phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị sản xuất.
VD : xăm lốp ô tô, vòng bi, vòng đệm.
- Phiếu liệu : là các loại vật liệu thải ra trong quá trình sản xuất.
VD : Vải vụn .
b, Đối với công cụ dụng cụ.
Được phân loại tùy theo từng doanh nghiệp sản xuất.Tuy nhiên công cụ
dụng cụ được chia thành các loại cơ bản sau :
- Dụng cụ quản lý.
- Dụng cụ đồ nghề.
14
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
- Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động.
- Các loại bao bì dùng để đựng hàng hóa vật liệu.
2. Phương pháp lập chứng từ ban đầu vật liệu – công cụ dụng cụ.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng khi hàng về đến nơi, lập ban kiểm tra
nhận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thu mua cả về số lượng và quy cách ban
kiểm nghiệm căn cứ vào quyết định thực tế ghi vào biên bản kiểm nhận vật
tư.Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hóa đơn,
giấy bao nhận hàng và biên bản giao nhận, thủ kho ghi sổ vật liệu thực nhập vào
phiếu rồi chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
3. Phương pháp đánh giá vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty.
Đánh giá VL – CCDC là dùng tiền đề biểu thị giá trị của vật liệu công cụ
dụng cụ theo nguyên tắc nhất định.
Kế toán nhập xuất, tồn kho VL – CCDC đều phải ghi sổ theo giá thực tế.
- Về nguyên tắc VL – CCDC phải ghi sổ theo giá thực tế và nhập bằng giá

nào thì xuất bằng giá đó.
* Giá nhập – xuất kho NVL , phản ánh theo giá thực tế.
Giá thực tế = Giá mua + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu (nếu có)
VD : Ngày 22/5/2006 Công ty mua 651m vải TasLan 486T, đơn giá
6.000đ/m, giá mua chưa có thuế 3.906.000đ. Thuế VAT 10%. Chi phí bốc dỡ
vận chuyển 68.000đ trả bằng tiền mặt.
a, Nợ TK 152 (1) : 3.906.000đ
Nợ TK 133 : 390.600đ
Có TK 331 : 4.296.600đ
b, Nợ TK 152 (1) : 68.000đ
Có TK 111 : 68.000đ
4. Phương pháp theo dõi quản lý VL – CCDC giữa thẻ kho và kế
toán.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ, nhập xuất nguyên vật liệu,
tiến hành phân loại để ghi vào thẻ kho. Sau đó ghi vào phiếu giao nhận chứng từ
để chuyển cho kế toán. Cuối tháng thủ kho căncứ vào số kho trên thẻ kho để ghi
vào sổ số dư theo chỉ tiêu khối lượng.
15
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Ở phòng kế toán định kỳ cứ 3  5 ngày kế toán vật liệu xuống kho để
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về việc kiểm tra ghi chép trên thẻ
kho.
Đồng thời các loại chứng từ nhập – xuất và ký nhận vào phiếu giao nhận
chứng từ.
Hiện nay Công ty cổ phần may Nam Hà đang áp dụng phương pháp ghi
thẻ song song.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng

5. Kế toán VL – CCDC.
5.1. Chứng từ sử dụng .
Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
16
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất –
Tồn
Sổ kế toán tổng
hợp
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
Bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (mẫu 08-VT)
5.2. Tài khoản sử dụng.
TK 152 : Nguyên vật liệu
TK 153 : Công cụ dụng cụ.
5.3. Sổ kế toán sử dụng
Sổ (thẻ) kho (mẫu 06-VT)
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết VL – CCDC.
5.4. Trình tự luân chuyển chứng từ.
Khi xuất vải sợi, cho sản phẩm may mặc kế toán ghi
Nợ TK 621, 627
Có TK 152
Khi mua vải về nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 152
Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 331
6. Những biện pháp kiểm tra giám sát tình hình sử dụng VL – CCDC.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát, chặt chẽ số lượng VL – CCDC dùng
hàng ngày một cách chính xác.
- Kế toán phải ghi chép tính toán phản ánh trung thực chính xác kịp thời
số lượng giá trị của VL – CCDC nhập – xuất – tồn theo giá thực tế xuất kho.
Để phát huy trong việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng VL – CCDC
kế toán phải kiểm tra các kho, các phân xưởng, phòng ban thực hiện việc ghi
chép ban đầu, mở sổ sách cần thiết và hạch toán vật liệu theo đúng chế độ, đúng
17
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp nhật ký
phiếu nhập phiếu xuất
Nhật ký
chứng từ
Sổ
cái
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
phương pháp. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập – xuất vật liệu
phát hiện đề xuất các biện pháp xử lý vật liệu thiếu, thừa ứ đọng kém phẩm chất.
II. KẾ TOÁN TSCĐ VÀ KHẤU HAO TSCĐ.
1. Những TSCĐ chủ yếu và năng lực hiện có .
Chủng loại
Số
lượng
Nguyên giá Giá trị còn lại
Máy cắt chỉ tự động CS-5100BT 20 12.084.000 12.084.000
Máy trần đè Siruba 27 148.056.000 148.056.000
Máy vắt sổ Siruba 100 45.212.800 45.212.800

Máy điều tiết chun RangCing 56 38.784.978 38.784.978
Nhận xét : Qua bảng trên ta thấy tình hình sử dụng tài sản cố định của
Công ty tương đối lớn, đa dạng về chủng loại, góp phần đẩy mạnh quá trình sản
xuất, đạt hiệu quả, máy móc thiết bị có thể sử dụng trong thời gian dài, ít bị
hỏng hóc.
2. Phương pháp theo dõi quản lý TSCĐ.
- TSCĐ là những tài sản tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
và không thay đổi nhiều về hình thái vật chất ban đầu có thời gian sử dụng trên
một năm và có giá trị từ 10 triệu trở lên.
Vì vậy việc theo dõi và quản lý về mặt giá trị và hiện vật của TSCĐ là hết
sức quan trọng.
- Kế toán phải tổ chức ghi chép đầy đủ chính xác kịp thời hiện trạng và
giá trị TSCĐ hiện có của Công ty, tình hình tăng, giảm và biến động của TSCĐ.
Phản tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản
xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng.
3. Phương pháp đánh giá TSCĐ tại Công ty.
- Đánh giá TSCĐ là biểu hiện bằng tiền, giá trị TSCĐ theo nguyên tắc
nhất định.
+ Đối với TSCĐ mua trong nước.
18
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá mua
phải trả
+
Chi phí
trước sử
dụng

+
Lãi vay được
vốn hóa
+ Đối với TSCĐ nhập khẩu.
Nguyên
giá TSCĐ
=
Giá mua
phải trả
+
Thuế
nhập khẩu
+
Chi phí
trước
bạ
+
Lãi vay
được
vốn hóa
+ TSCĐ mua trả chậm
Nguyên giá TSCĐ được tính theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua
khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá trả ngay được hạch toán vào chi
phí theo kỳ.
4. Phương pháp tính mức khấu haoTSCĐ mà Công ty đang áp dụng
Việc tính khấu hao có thể tính theo phương pháp khác nhau. Việc lựa
chọn phương pháp tính khấu hao là tùy thuộc vào quy định của Nhà nước và chế
độ quản lý đối với doanh nghiệp, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương
pháp tính khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh đầy đủ và
kịp thời phù hợp với khả năng trang trải chi phí cho doanh nghiệp.

Trên thực tế phương pháp tính khấu hao theo thời gian sử dụng phổ biến
Công ty cổ phần may Nam Hà hiện đang áp dụng phương pháp khấu hao theo
thời gian. Phương pháp này có định mức khấu hao theo thời gian nên có tác
dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động tăng số lượng sản
phẩm làm ra để hạ giá thành lợi nhuận.
Mức khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao
tháng của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
2
Tỷ lệ khấu hao tính theo năm sử dụng TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao =
1
Năm sử dụng
5. Thủ tục đưa TSCĐ vào sản xuất thanh lý, nhượng bán.
Tại Công ty cổ phần may Nam Hà khi mua TSCĐ căn cứ vào hóa đơn
GTGT để lập biên bản giao nhận TSCĐ.
Từ biên bản giao nhận TSCĐ đơn vị mua đơn kèm theo phiếu xuất kho
của đơn vị bán.
19
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Khi thanh lý thì phải tiến hành lập Hội đồng để xác nhận TSCĐ và tổ
chức nhượng bán.
Các chi phí liên quan đến việc nhượng bán thanh lý TSCĐ về tiền thu
được do nhượng bán thanh lý hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính và thu
nhập bất thường.
Trong trường hợp Công ty có TSCĐ không cần sử dụng tới. Công ty báo
cáo lên cấp trên để điều chuyển đi nơi khác, không cho phép nhượng bán cho
các đơn vị khác. Nếu cấp trên cho phép nhượng bán TSCĐ thì Công ty và giá trị

TSCĐ phải thực hiện thanh toán bằng tiền theo giá thỏa thuận giữa hai bên. Giá
thỏa thuận có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn giá trị còn lại tùy thuộc vào tình trạng
kinh tế hiện tại của TSCĐ phụ thuộc vào nguyên giá TSCĐ cùng loại mới sản xuất.
6. Kế toán chi tiết TSCĐ
6.1. Chứng từ sử dụng.
Biên bản giao nhận TSCĐ
Bảng tính khấu hao SCĐ.
6.2. Sổ kế toán sử dụng.
Sổ chi tiết TSCĐ.
Sổ nhật ký chứng từ.
Sổ cái TK 211.
6.3. Trình tự luân chuyển chứng từ của TSCĐ.
Sơ đồ luân chyển chứng từ TSCĐ của Công ty cổ phần may Nam hà
20
Chứng từ gốc
Biên bản giao
nhận TSCĐ
Bảng kê chi tiết sổ
chi tiết
Nhật ký chứng từ
số 9
Bảng phân bổ
khấu hao
Sổ cái
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Khi có các nghiệp vụ phát sinh làm tăng TSCĐ thì khoản chi tiết TSCĐ
phải ghi theo từngTSCĐ ở từng bộ phận kế toán và các đơn vị bảo quản sử dụng
theo chỉ tiêu giá trị hiện vật.

Việc hạch toán chi tiết TSCĐ được tiến hành dựavào các chứng từ
tăngTSCĐ. Khấu hao TSCĐ và các chứng gốc có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ.
7. Kế toán tổng hợp.
7.1. Kế toán tăng, giảm TSCĐ.
TK sử dụng : TK 211 : TSCĐ HH
TK 213 : TSCĐ VH
TK 212 : TSCĐ thuê tài chính
Các khoản vay dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của toàn bộ TSCĐ của DN theo nguyên giá.
- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ.
Nợ TK 211, 212, 213
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 131
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn
Nếu sử dụng nguồn vốn khấu hao mua sắm kế toán ghi có TK 009 ngoài
ra TSCĐ tăng do XDCB hoàn thành bàn giao thì chi phí được tập hợp vào TK
241. Ghi tăng TSCĐ khi XDCB hoàn thành kết chuyển nguồn vốn.
+ Tăng do mua sắm.
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ Tăng do góp vốn liên doanh
Nợ TK 211, 213
21
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Có TK 411
Nhận lại vốn góp
Nợ TK 211
Có TK 128, 228

- Kế toán giảm TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp có thể giảm do thanh lý, nhượng bán, do đem
đi góp vốn liên doanh hoặc góp vốn cho đơn vị khác.
Kế toán ghi : Nợ TK 811
Nợ TK 214
Có TK 331
Phế liệu thu hồi (nếu có)
Nợ TK 152
Có TK 711
Có TK 333 (1)
Chi phí thanh lý Nợ TK 811
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 211
111, 112, 331 211 811
Mua TSCĐ Nhượng bán thanh lý TSCĐ
Mua TSCĐ 214
133
412
241
222
XDCBHT đưa vào sử dụng Góp vốn LĐ TSCĐ
XDCB HT đưa vào sử dụng
214
411
Nhận VKD = TSCĐ
142
Chuyển thành CCDC
214
22

TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
222
Nhận lại VGLD
411
Trả TSCĐ cho NN – cấp trên
8. Những biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Phải chú ý quản lý cả số lượng, hiện vật và giá trị của TSCĐ. Cung cấp
một cách chính xác, kịp thời các tài liệu, số liệu cần thiết cho yêu cầu quản lý
TSCĐ.
Giám sát chặt chẽ việc bảo vệ an toàn TSCĐ và việc sử dụng hợp lý có
hiệu quả đối với TSCĐ của doanh nghiệp.
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng hiện trạng TSCĐ
hiện có, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ chính xác.
III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
1. Việc ghi chép theo dõi các chứng từ ban đầu về lao động tiền lương.
Việc theo dõi ghi chép chứng từ banđầu về lao động và tiền lương phải
tuyệt đối chính xác. Kế toán lao động tiền lương phải thực hiện theo trình tự sau:
Hàng ngày thống kê ở 3 phân xưởng tiến hành phản ánh sử dụng thời gian
lao động thực tế của công nhân qua bảng chấm công. Cứ 1 tháng gửi về Phòng
Kế toán – Tài vụ. Phòng Kế toán – Tài vụ có trách nhiệm tổng hợp bảng thanh
toán lương của các phòng ban. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương
trong các tổ, các phòng gửi lên Phòng Kế toán – Tài vụ của Công ty cùng các
chứng từ có liên quan để kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương toàn
doanh nghiệp. Đồng thời lập báo cáo quỹ gửi về Phòng Lao động tiền lương của
Công ty để báo cáo tình hình tăng giảm tiền lương.
2. Một số hình thức sổ sách của Công ty.
Phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH .
3.Phương pháp tính lương và trả lương ở Công ty.

23
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Công nhân của Công ty nhận lương theo hình thức khoán sản phẩm sẽ
kích thích tinh thần lao động hăng say tạo ra của cải vật chất cho xã hội tạo sự
công bằng cho mỗi công nhân lao động.
Căn cứ vào bảng chấm công ở các phẫnưởng và kết quả sản xuất của phân
xưởng, đơn giá lương quy định và mức lương cơ bản của từng công nhân kế
toán tiền lương sẽ tính lương cho các phân xưởng trênbảng thanh toán tiền
lương.
- Công ty cổ phần may Nam hà trả lương cho công nhân gồm :
+ Công nhân tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm được trả lương
theo sản phẩm.
+ Công nhân quản lý phân xưởng, Phòng Hành chính được trả lương theo
thời gian.
+ Công nhân thuê ngoài trả lương theo hợp đồng.
+ Cán bộ quản lý doanh nghiệp trả lương theo thời gian.
3.1. Tiền lương trả theo thời gian là tiền lương trả theo thời gian làm việc
thực tế của công nhân viên và trình độ tay nghề của họ(trình độ tay nghề thể
hiện trên thang lương, bậc lương và bảng lương quy định).
Mức lương ngày =
Mức lương tháng
Số ngày làm việc theo thời gian
Tiền lương theo thời gian =Thời gian làm việc thực tế x mức lương quỹ
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo thời gian
3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm được tính theo khối lượng và chất
lượng sản phẩm hoàn thành.
Tiền lương
theo sản phẩm

=
Sản lượng
sản phẩm
x
Đơn giá tiền
lương 1 sản phẩm
VD :
Tiền lương cho 1 công nhân kỹ thuật thiết kế được 1 chiếc áo hoàn chỉnh.
Đơn giá 1 chiếc = 25.000đ, ta có :
Lương SP = 25 x 25.000 + 144.000 x 2,33 x 0,3 = 725.656
Trong đó lương cơ bản của CN bậc 5 là :
L
CB
= L
min
x hệ số cấp bậc
24
TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
L
min
= 144.000 : hệ số cấp bậc = 3,33
L
NS
= 25 x 25.000 = 625.000
Hệ số năng suất đạt ở mức 0,3
3.3. Phương pháp chia lương tập thể
Lương tập thể =
Mức lương
Số CN làm theo tập
thể

3.4. Phương pháp tính lương phụ cấp.
Công ty cổ phần may Nam Hà tính lương và trả lương cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty vào thời điểm cuối tháng.
Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương, BHXH
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
THANH TOÁN .
1. Tiền mặt tại quỹ.
a, Các chứng từ kế toán tiền mặt được sử dụng.
Phiếu thu tiền.
25
Phiếu kiểm tra chất lượng sản
phẩm
Bảng thanh toán tiền lương, Bảng
tính v phân bà ổ lương
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái

×