Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hạch toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Hùng Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.85 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước , với sự
lãnh đạo quản lý của Đảng và Nhà Nước trong những năm qua đang chuyển
biến tích cực rõ rệt từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã chuyển sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước , đưa nền kinh tế
nước ta phát triển theo hướng đi mới để hòa nhập với nền kinh tế thế giới.
Cùng với sự đi lên của nền sản xuất xã hội là sự phát triển của kế toán ,
nền sản xuất ngày càng phát triển thì kế toán ngày càng trở nên quan trọng và
thành công cụ không thể thiếu trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của các
doanh nghiệp , nhất là hiện nay trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gây
gắt thì công tác kế toán có vị trí , vai trò rất thiết thực trong hệ thống quản lý
thông tin , giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có khả năng xem xét toàn
diện hoạt động của đơn vị mình và doanh nghiệp cần có vấn đề nắm bắt thị
trường mà tham gia cạnh tranh lành mạnh .
Và với sự phát triển như hiện nay là có sự đóng góp không nhỏ của các
doanh nghiệp trong nước . Các doanh nghiệp này muốn tồn tại và phát triển đòi
hỏi phải tìm ra cho mình một hướng đi đúng , phù hợp với tiềm năng , thế mạnh
của doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động sản xuất .
Bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức nào thì “ hạch toán vốn
bằng tiền “ vẫn là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác hạch toán kế
toán .Ở một doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả trước hết phải tổ chức công
tác quản lý kinh tế tốt , để tình hình hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên và
linh hoạt nên quan tâm và nắm bắt được chế độ hạch toán một cách nghiêm ngặt ,
chặt chẽ , đặc biệt là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hạch toán vốn
bằng tiền . Với điều kiện hiện nay , các doanh nghiệp được Nhà nước giao cho
quyền tự chủ về tài chính cũng như quyền điều hành , quản lý để các doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả hơn trên nguyên tắc hợp pháp .
Như vậy để tránh khỏi sai sót phải điều hòa sử dụng vốn bằng tiền một
cách hợp lý hơn để tiết kiệm được nguồn vốn mà hiệu quả hoạt động kinh doanh


vẫn tốt . Nhận thức được tầm quan trọng của vốn bằng tiền , vì vậy khi thực tập
tại công ty TNHH Hùng Khoa em đã chọn đề tài “ Hạch toán vốn bằng tiền “
làm chuyên đề báo cáo thực tập .
Nội dung chuyên đề gồm : 3 phần :
SVTH:Lê Thị Thanh Thuý- Lớp K11KT3 Trang 1

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp
Phần II. Thực trạng tình hình hạch toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH
Hùng Khoa.
Phần III. Một số ý kiến đóng góp, nhận xét về công tác hạch toán vốn
bằng tiền tại công ty TNHH Hùng Khoa
Lần đầu tiên tiếp xúc với tình hình thực tế tại công ty và do thời gian
thực tập có hạn chế cũng như còn hạn hẹp nên chuyên đề thực tập không thể
tránh khỏi những sai sót . Em rất mong sự góp ý và giúp đỡ của thầy cô và anh
chị ở trong công ty chỉ bảo thêm cho em . Em xin chân thành cảm ơn .
Đà Nẵng , ngày 10 tháng 05năm 2011.
Sinh viên thực hiện :
Lê Thị Thanh Thuý
CHƯƠNG I
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
I.Khái niệm, ý nghĩa của công tác hạch toán vốn bằng tiền
1.Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao
nhất, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ủa doanh nghiệp, thực
hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
2.Ý nghĩa của công tác hạch toán vốn bằng tiền

Trong quá trình SXKD, vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt nhất, sự luân chuyển
của nó có liên quan đén hầu hết các giai đoạn SXKD chủ yếu của doanh nghiệp như
thanh toán tiền mua hàng cho người bán hoặc trả các khoản nợ phải trả… và là kết quả
của quá trình bán hàng hay thu hồi các khoản nợ phải thu.
Như vậy qua sự luân chuyển của vốn bằng tiền người ta có thể kiểm tra, đánh
giá chất lượng của hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác số hiện có
của vốn bằng tiền còn phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
3.Vai trò và nhiệm vụ của hạch tóan vốn bằng tiền
a. Vai trò
Hạch toán vốn bằng tiền là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp.
Vì vậy nó có chức năng cơ bản nhất là cung cấp thông tin tài chính cho những người ra
quyết định, cung cấp thông ti tài chính cho nhà quản lý kinh tế, cho nhà đầu tư, cho các
cơ quan nhà nước về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
b. Nhiệm vụ
- Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi vốn bằng tiền. Thực hiện việc kiểm tra, đối
chiếu số liệu thương xuyên với thủ quỹ để bảo đảm giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.
- Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện sai chế độ, phát hiện
các chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng
tiền.
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
4. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
- Phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Trường hợp
doanh nghiệp liên doanh có thể sử dụng đơn vị ngoại tệ để ghi sổ nhưng phải được sự
đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài Chính.
- Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải hạch
toán chi tiết ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 - Ngoại tệ các loại ( TK ngoài

bảng cân đối kế toán ). Nếu có chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ kế toán
thì phải phản ánh chênh lệch này vào TK 413 – Chênh lệch tỷ giá.
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục vốn
bằng tiền có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng cân đối kế
toán cuối năm tài chính.
- Vàng, bạc, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý.
Vàng, bạc, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm
chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá vàng, bạc, đá quý được tính theo giá thực tế
(giá hoá đơn hoặc giá thanh toán).
Khi tính giá xuất của vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ có thể áp dụng một
trong các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho (đích danh, bình quân gia quyền,…)
II. Hạch toán tiền mặt tại quỹ
1. Khái niệm
Tiền mặt là số tiền tại quỹ của doanh nghiệp, bao gồm: tiền Việt Nam (kể
cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim đá quý.
2. Thủ tục hạch toán
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền từ việc bán thành phẩm, hàng hoá,
thu tiền từ các hoạt động tài chính và các khoản thu khác … thì người thủ quỹ cần lên
“phiếu thu”, đi kèm là “biên lai thu tiền”.
Ngoài ra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vàng bạc, đá quý
thì cần sử dụng chứng từ “bảng kê vàng bạc, đá quý”. Phiếu thu, phiếu chi do kế toán
lập 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần). Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký
vào phiếu chuyển cho kế toán trưởng duyệt.Sau đó, chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ
nhập, xuất quỹ.
• Liên 1: thủ quỹ giữ lại để ghi sổ quỹ
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
• Liên 2: giao cho người nộp hoặc cho người nhận tiền

• Liên 3: được lưu nơi lập phiếu
Cuối ngày toàn bộ phiếu thu, chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế
toán.
3. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ
Hạch toán tiền mặt tại quỹ kế toán sử dụng tài khoản 111. Khi hạch toán cần tôn
trọng các nguyên tắc sau:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ thực tế nhậ
xuất quỹ tiền mặt, còn đối với khoản tiền thu được chuyển ngay vào ngân hàng (không
qua quỹ tiền mặt tai đơn vị) thì không được hạch toán và tài khoản 111 mà hạch toán
vào tài khoản 113(tiền đang chuyển).
- Chỉ được nhập, xuất quỹ khi có phiếu thu , phiếu chi hoặc các chứng từ có liên
quan. Phải có đủ chữ ký của người giao, người nhận, người cho phép mới đuợc xuất
quỹ.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hằng ngày để biết được số tồn quỹ, nếu có chênh lệch cần xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp giải quyết.
4. Chứng từ sổ sách sử dụng.
* Để hạch toán tiền mặt kế tóan sử dụng các chứng từ:
Phiếu thu: căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, nhận
được phiếu chi(do bên mua lập)… kế toán tiền mặt lập phiếu thu.
Phiếu thu được kế toán lập thành 3 liên đặt giấy than viết lên một lần.
- Liên 1: thủ quỹ giữ lại để ghi sổ quỹ.
- Liên 2: giao cho người nộp hoặc cho người nhận tiền.
- Liên 3: được lưu tại nơi lập phiếu
Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Phiếu chi: được dùng để phản ánh các nghiệp chi tiền.
Căn cứ vào HĐGTGT (mua hàng), căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề
nghị thanh toán do bên bán lập)… Khi đó, kế toán tiền mặt lập phiếu chi.
Phiếu chi được kế toán lập thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần.
- Liên 1: thủ quỹ giữu lại để ghi sổ quỹ

- Liên 2: giao cho người nộp hoặc cho người nhận tiền.
- Liên 3: được lưu tại nơi lập phiếu.
Cuối ngày, toàn bộ phiếu chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
- Hóa đơn bán hàng.
- Giấy đề nghị tạm ứng.
- Biên lai thu tiền.
- Bảng kê ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
- ………………….
* Để hạch toán tiền mặt, kế toán sử dụng các sổ sách sau:
Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế tăng giảm phát sinh, kế toán tiền mặt lên
chứng từ gốc, từ chứng từ gốc kế toán tiền mặt vào sổ chi tiết tiền mặt để theo dõi số
tiền mặt tại quỹ trong ngày
- Bảng tổng hợp chi tiết.
- Bảng cân đối tài khoản
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng tính giá thành.
-…………………….
5. Tài khoản sử dụng
* Nội dung
- Tài khoản 111 “tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt
tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, vàng bạc, kim khí đá quý, ngoại tệ.
- Tài khoản này có kết cấu như sau :
TK 111
SDĐK: Gía trị tiền mặt đầu kỳ tại quỹ
PST: Gía trị tiền mặt tăng trong kỳ. PSG:Gía trị tiền mặt giảm khi trả nợ
SDCK: Gía trị tiền mặt tồn cuối kỳ.
- Tài khoản 111: có 3 tài khoản cấp 2
٠ TK 1111- Tiền Việt Nam: phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.

٠ TK 1112 – Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, tăng giảm tỷ giá và tồn quỹ
ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam.
٠ TK 1113 – Vàng bạc,kim khí, đá quý: phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí, đá
quý, nhập xuất tồn quỹ.
6. Phương pháp hạch toán :
6.1. Hạch toán tiền mặt là Việt Nam đồng :
* Các nghiệp vụ liên quan đến nhập quỹ tiền mặt
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
- Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt .
Nợ TK 111-Tiền mặt
Có TK 112-TGNH
- Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn , các khoản ký cược , ký quỹ.
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 121- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 138- Phải thu khác
Có TK 144- Cầm cố , ký cược , ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244- ký quỹ , ký cược dài hạn
Có TK 228- Đầu tư dài hạn khác
- Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111- tiền mặt
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 136- Phải thu nội bộ
Có TK 138- Phải thu khác
Có TK 141- Tạm ứng
- Vay dài hạn , ngắn hạn bằng tiền mặt
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 311- Vay ngắn hạn
Có TK 341- Vay dài hạn

- Nhận trợ cấp , trợ giá từ Ngân sách Nhà Nước.
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước.
- Nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 344- Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
- Nhận cấp vốn , góp vốn
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
- Thu tiền bán sản phẩm , hàng hóa, lao vụ , dịch vụ
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Thu từ hoạt động tài chính ,các khoản thu nhập khác
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711- Thu nhập khác
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Kiểm kê phát hiện thừa tiền mặt
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
* Các nghiệp vụ liên quan đến xuất quỹ tiền mặt
- Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111- Tiền mặt
- Xuất quỹ tiền mặt đem đi ký quỹ , ký cược

Nợ TK 144- Thuế chấp , ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Nợ TK 224- Ký cược , ký quỹ dài hạn
Có TK 111- Tiền mặt
- Mua vật tư , nguyên vật liệu, công cụ ,dụng cụ hàng hóa
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ ,dụng cụ
Nợ TK 156- Hàng hóa
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Nợ TK 627,641,642- Chi phí bằng tiền mặt theo PX, BH, QLDN
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111- Tiền mặt
- Mua TSCĐ đưa vào sử dụng, chi cho công tác đầu tư Xây Dựng Cơ Bản
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Nợ TK 241- XDCB dở dang
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111- Tiền mặt
- Dùng tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn , dài hạn , đầu tư vào công ty con ,
góp vốn liên doanh
Nợ TK 121- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 221- Đầu tư vào công ty con
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
Nợ TK 222- Góp vốn liên doanh
Nợ TK 223- Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 228- Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111- Tiền mặt
- Chi phí tài khoản , chi phí khác bằng tiền mặt
Nợ TK 811,635- Chi phí tài chính , chi phí khác bằng tiền mặt

Có TK 111- Tiền mặt
- Chi trả lương, thưởng ,BHXH, tiền ăn ca cho công nhân viên
Nợ TK 334- Phải trả cho công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
- Thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 311- Vay ngắn hạn
Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Nợ TK 336-Phải trả nội bộ
Nợ TK 338- Phải trả , phải nộp khác
Có TK 111- Tiền mặt
-Tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê
Nợ TK 138- Phải thu khác
Có TK 111- Tiền mặt
6.2. Hạch toán tiền mặt là ngoại tệ :
- Doanh thu bán chịu phải thu bằng ngoại tệ
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng (Tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ
phải thu)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Mua vật liệu , hàng hóa , TSCĐ phải chi bằng ngoại tệ
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu ( Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ)
Nợ TK 153- Công cụ , dụng cụ
Nợ TK 156- Hàng hóa
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
Nợ TK 312- TSCĐ vô hình
Có TK 111(1112)- Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ > tỷ
giá thực tế xuất ngoại tệ
Hoặc Nợ TK 635- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ < tỷ
giá thực tế xuất ngoại tệ
- Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng ngoại tệ
Nợ TK 111(1112)- Ngoại tệ nhập quỹ ( Tỷ giá thực tế tại thời điểm thu nợ )
Có TK 131- Phải thu nhập quỹ (tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải thu )
Có TK 515- tỷ giá thực tế > Tỷ giá lúc ghi nhận nợ
Hoặc Nợ TK 635- tỷ giá thực tế < Tỷ giá lúc ghi nhận nợ
- Doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ
Nợ TK 111(1112)- Ngoại tệ nhập quỹ (tỷ giá thực tế )
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Các khoản chi phí phát sinh phải chi bằng ngoại tệ
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 811- Chi phí khác
Có TK 111(1112) – Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ > tỷ
giá thực tế xuất ngoại tệ
Hoặc Nợ TK 635- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ < tỷ
giá thực tế xuất ngoại tệ
- Trả nợ cho người bán bằng ngoại tệ
Nợ TK 331- Tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Có TK 111(1112)- Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515- Tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả > tỷ giá thực tế
xuất ngoại tệ

Hoặc Nợ TK 635- Tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả < tỷ giá thực tế xuất
ngoại tệ
* Điều chỉnh tỷ giá vào cuối kỳ :
- Nếu tỷ giá thực tế bình quân liên Ngân hàng > tỷ giá đã hạch toán trên sổ kế
toán , thì khoản chênh lệch tăng được kế toán ghi sổ :
+ Chênh lệch tăng vốn bằng tiền hoặc nợ phải thu bằng ngoại tệ do tỷ giá tăng
Nợ TK 111(1112),131
Có TK 413 :
+ Chênh lệch tăng nợ phải trả bằng ngoại tệ do tỷ giá tăng
Nợ TK 413 :
Có TK 311,315,341,342:
- Nếu tỷ giá thực tế bình quân liên Ngân hàng < tỷ giá hạch toán trên sổ kế toán
thì khoản chênh lệch tăng được kế toán ghi sổ:
+ Chênh lệch giảm vốn bằng tiền hoặc nợ phải thu bằng ngoại tệ do tỷ giá giảm
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
Nợ TK 413:
Có TK 111(1112),131:
+ Chênh lệch giảm nợ phải trả bằng ngoại tệ do tỷ giá giảm
Nợ TK 311,315,341,342:
Có TK 413:
6.3. Hạch toán tiền mặt là vàng , bạc , đá quý , kim khí quý :
- Mua vàng , bạc , đá quý …nhập quỹ
Nợ TK 111(1113)-Giá mua thực tế ghi trên hóa đơn
Có TK 111,112- Giá mua thực tế ghi trên hóa đơn
- Nhận ký cước, ký quỹ bằng vàng , bạc , đá quý
Nợ TK 111(1113)- Giá thực tế nhập
Có TK 338(3388)- Nhận ký cước, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 334- Nhận ký cước , ký quỹ dài hạn
- Khách hàng trả nợ cho Doanh nghiệp bằng vàng , bạc , đá quý

Nợ TK 111(1113)- Giá trị thực tế khi được thanh toán
Có TK 131- Giá thực tế lúc ghi nhận phải thu
Có TK 515- Giá thực tế lúc được thanh toán < giá lúc ghi nhận nợ
phải thu
- Hoàn trả tiền ký cước , ký quỹ ngắn hạn , dài hạn bằng vàng bạc , đá quý
Nợ TK 338(3388)
Hoặc Nợ TK 334
Có TK 111(1113)- Theo giá thực tế lúc ghi nhận ký cước , ký quỹ
- Xuất vàng , bạc , đá quý đem ký cước , ký quỹ
Nợ TK 144- Ký cước , ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244- Ký cược , ký quỹ dài hạn
Có TK 111(1113)- Theo giá thực tế xuất
- Xuất vàng , bạc , đá quý để thanh toán nợ cho người bán
Nợ TK 331- Theo giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Có TK 111(1113)- Theo giá xuất thực tế
Có TK 515- Chênh lệch do giá thực tế xuất < giá thực tế lúc ghi
nhận nợ phải trả
Hoặc Nợ TK 635- Giá thực tế xuất > giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả

112 111 - Tiền mặt(1111) 112
Rút TGNH về nhập quỹ Gửi tiền mặt vào ngân hàng
121, 128, 138 121, 221
144, 244, 228 222,223,228
Thu hồi các khoản vốn đầu tư Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
Ngắn hạn, ký cược, ký quỹ
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
131, 136, 138 627,641
141 642, 635, 811
Thu hồi các khoản nợ phải thu các khoản chi phí

Và lập quỹ tiền mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
311, 341
Vay ngắn hạn, dài hạn
151,152,153,156,157
333
Mua vật tư, hàng hóa
Thuế và các khoản nộp NN Chưa có thuế GTGT
311,315,331,333,
338, 344 334,336,338

Nhận ký quỹ, ký cược
thanh toán nợ phải trả
411

Nhận cấp vốn, góp vốn 144,244
Ký quỹ ,ký cược

511, 512

Thu tiền bán sản phẩm ,HH 211,213,241
Mua TSCĐ đưa vào sử dụng
đầu tư xây dựng cơ bản
515,711


Thu từ hoạt động tài chính
Các khoản thu khác
338 138
Kiểm kê phát hiện thiếu TM
Kiểm kê phát hiện thừa TM

III. Hạch toán tiền gửi ngân hàng
1. Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng là những khoản tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân
hàng, kho bạc hoặc tại các công ty tài chính (nếu có).
2. Nguyên tắc hạch toán tiền gửi ngân hàng
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
- Căn cứ hạch toán trên tài khoản 112 khi có giấy báo nợ, báo có, hoặc bảng
sao kê ngân hàng, kèm theo chứng từ gốc (UNC,UNT, SEC,…)
- Khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán kiểm ta đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách kế toán của
đơn vị và số liệu của ngân hàng thì phải thông báo với ngân hàng để cùng đối chiếu xác
minh và xử lý kịp thời. Nếu cuối tháng, vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân, kế toán ghi
số chênh lệch vào bên nợ TK 138(8) (nếu số liệu của doan nghiệp nhỏ hơn ngân hàng)
hoặc bên có TK338(1)(nếu số liệu của doanh nghiệp lớn hơn ở ngân hàng). Sang tháng
sau, phải tiến hành đối chiếu và tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch để chỉnh sửa số liệu
đã ghi sổ.
- Một doanh nghiệp có thể mở tài khoản ở nhiều ngân hàng, do đó phải mở
sổ để hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng.
3. Chứng từ sổ sách sử dụng
3.1.Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán các tài khoản tiền gửi cần có các chứng từ: giấy báo có, giấy báo
nợ, bảng sao kê của ngân hàng, kèm theo chứng từ gốc như: UNT, UNC, Séc chuyển
khoản,…
- Giấy báo có do ngân hàng lập khi doanh nghiệp bán hàng và khách hàng trả
bằng chuyển khoản thì số tiền trong TK của doanh nghiệp tăng lên, ngân hàng lập giấy
báo có gửi về cho doanh nghiệp.
- Bảng sao kê của ngân hàng
- Tờ kê chi tiết.
- Phiếu tính lãi kèm theo.

-………………………
3.2. Sổ sách sử dụng:
Để hạch toán các tài khoản tiền gửi ngân hàng, cần có các sổ sách chứng từ:
Căn cứ vào giấy báo có và ủy nhiệm chi, kế toán gửi lên sổ quỹ tiền gửi ngân
hàng để theo dõi sự biến động của tiền gửi hàng ngày.
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
4. Tài khoản sử dụng
* TK 112 “tiền gửi ngân hàng” để theo dõi số hiện có và tình hình biến động
tăng giảm của TGNH (kho bạc hay công ty tài chính).
* Kết cấu tài khoản 112 _ tiền gửi ngân hàng
TK 112

SDĐK: Gía trị tiền gửi ngân hàng hiện có
đầu kỳ.
PST: Gía trị tiền gửi ngân hàng tăng trong PSG: Gía trị TGNH giảm khi
kỳ khi gửi rút ra, trả nợ
SDCK: Gía trị TGNH hiện có cuối kỳ
* Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng: có 3 TK cấp 2
- TK 1121- Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
ngân hàng bằng đồng Việt Nam.
- TK 1122 – Ngoại tệ: phản ánh số tiền gửi vào,rút ra và hiện đang gửi tại ngân
hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
- TK 1123 – Vàng bạc,kim khí, đá quý: phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí đá
quý gửi vào rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng
5. Phương pháp hạch toán :
5.1. Hạch toán TGNH là Việt Nam đồng
* Các nghiệp vụ liên quan đến tăng TGNH
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng , căn cứ vào giấy báo Có Của Ngân hàng
, kế toán ghi sổ

Nợ TK 112(1121,1122)- TGNH
Có TK 113,(1131,1132)- Tiền đang chuyển
- Nhận tiền do khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản , căn cứ vào giấy báo Có
của Ngân hàng , kế toán ghi
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
- Nhận lại tiền đã ký cước , ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng chuyển khoản ,
kế toán ghi
Nợ TK 112-TGNH
Có TK 144- Ký cước , ký quỹ ngắn hạn
Có Tk 244- Ký cước , ký quỹ dài hạn
- Nhận vốn góp liên doanh do các đơn vị thành viên chuyển đến bằng TGNH
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
- Doanh thu bán hàng hóa , cung cấp dịch vụ ,cho khách hàng hay thu nhập từ
các hoạt động khác của doanh nghiệp thu bằng chuyển khoản
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 515- Doanh thu từ hoạt động tài chính
Có TK 711- Thu nhập khác
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn và nợ ngắn hạn bằng chuyển khoản , kế
toán ghi
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 138- Phải thu khác ( ghi theo giá vốn )
Có TK 121- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 515- Thu nhập hoạt động tài chính (ghi sổ chênh lệch số thu > giá vốn )
* Các nghiệp vụ liên quan đến giảm TGNH

- Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt , kế toán ghi
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- TGNH
- Chuyển TGNH để đầu tư tài chính ngắn hạn , dài hạn
Nợ TK 121- Chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 221- Đầu tư chứng khoán dài hạn
Nợ TK 222- Góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 228- Đầu tư dài hạn khác
Có TK 112- TGNH
- Chuyển TGNH để ký cước , ký quỹ ngắn hạn , dài hạn
Nợ TK 144- Ký cước ,ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244- Ký cước , ký quỹ dài hạn
Có TK 112- TGNH
- Chuyển TGNH để thanh toán các khoản phải trả , phải nộp
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
Nợ TK 311- Vay ngắn hạn
Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Nợ Tk 333- Thuế và các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước
Nợ TK 338- Các khoản phải trả , phải nộp khác
Nợ TK 341- Vay dài hạn
Nợ Tk 342- Nợ dài hạn
Có TK 112- TGNH
- Trả tiền mua hàng hóa , vật tư … đã nhập kho , TSCĐ hoặc chi phí phát sinhy
đã được chi bằng chuyển khoản
Nợ TK 151,152,153,156,211,213,241:
Nợ TK 621,627,641,642 :
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 112- TGNH
- Phản ánh tiền lãi của TGNH
Nợ TK 111,112- Tiền mặt ,TGNH
Có TK 515
5.2. Hạch toán TGNH là ngoại tệ
-Doanh thu bán chịu phải thu bằng ngoại tệ
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng ( Tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận
nợ phải thu)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Khách hàng trả nợ cho Doanh nghiệp bằng ngoại tệ
Nợ TK 112(1122)- Ngoại tệ nhập quỹ ( tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi
nhận nợ phải thu )
Có TK 131- Phải thu khách hàng ( tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải thu )
Có TK 515- Tỷ giá thực tế < Tỷ giá lúc ghi nhận
Hoặc Nợ TK 635- Tỷ giá thực tế > Tỷ giá lúc ghi nhận
- Doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ
Nợ TK 112(1122)- Ngoại tệ nhập quỹ (Tỷ giá thực tế )
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Mua hàng hóa . vật tư , TSCĐ phải chi bằng ngoại tệ
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
Nợ TK 151- Hàng mua đi đường
Nợ
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu ( Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ )
Nợ TK 153- Công cụ , dụng cụ
Nợ TK 156- Hàng hóa
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình

Nợ TK 312- TSCĐ vô hình
Có TK 112(1122)- Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ > tỷ giá
thực tế xuất ngoại tệ
Hoặc Nợ TK 635- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ < tỷ giá thực
tế xuất ngoại tệ
- Các khoản chi phí phát sinh phải chi bằng ngoại tệ
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 627- Chi phí quản lý doanh nghiệp ( Tỷ giá thực tế tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ )
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Nợ TK 811- Chi phí khác
Có TK 112(1122)- Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ Có TK 515- Tỷ giá
thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ > tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Hoặc Nợ TK 635- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ < tỷ giá thực
tế xuất ngoại tệ
- Phản ánh khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ về việc mua chịu vật tư , hàng hóa ,
TSCĐ hoặc được cung cấp dịch vụ
Nợ TK 151, 152 , 156:
Nợ Tk 211,213, 241- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
Nợ TK 627, 641,641:
Có TK 331- Tý giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải trả
- Chi ngoại tệ để trả nợ cho người bán
Nợ TK 331- Tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Có TK 112(1122)- Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515- Tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả > tỷ giá thực tế
xuất ngoại tệ
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên

* Điều chỉnh tỷ giá vào cuối kỳ
- Nếu tỷ giá bình quân liên ngân hàng > tỷ giá đã hạch toán trên sổ kế toán , thì
khoản chênh lệch tăng được kế toán ghi sổ
+ Chênh lệch tăng vốn bằng tiền hoặc nợ phải thu bằng ngoại tệ do tỷ giá tăng
Nợ TK 112(1122) , 131:
Có TK 413
+ Chênh lệch tăng nợ phải trả bằng ngoại tệ do tỷ giá tăng
Nợ TK 413
Có TK 112(1122) , 131
+ Chênh lệch giảm nợ phải trả bằng ngoại tệ do tỷ giá tăng
Nợ TK 311, 315, 331, 341, 342
Có TK 413
5.3. Hạch toán TGNH là vàng bạc , kim khí quý , đá quý
- Mua vàng bạc , đá quý …nhập quỹ
Nợ TK 112(1123)- Giá mua thực tế ghi trên hóa đơn
Có TK 111,112(1121)- Giá mua thực tế ghi trên hóa đơn
- Nhận ký cước , ký quỹ bằng vàng , bạc , đá quý
Nợ TK 112(1123)- Giá thực tế nhập
Có TK 338(3388)- Nhận ký cước, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 344- Nhận ký cước , ký quỹ dài hạn
- Khách hàng trả nợ cho Doanh nghiệp bằng vàng , bạc , đá quý
Nợ TK 112(1123)- Giá thực tế lúc được thanh toán
Có TK 131- Giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu
Có TK 515- Giá thức tế lúc được thanh toán > giá lúc ghi nhận nợ phải thu
Hoặc Nợ TK 635- Giá thức tế lúc được thanh toán < giá lúc ghi nhận nợ phải thu
- Hoàn trả tiền ký cước , ký quỹ ngắn hạn , dài hạn bằng vàng , bạc , đá quý
Nợ TK 338(3388)
Hoặc Nợ TK 344
Có TK 112(1123)- Theo giá thực tế lúc ghi nhận ký cước , ký quỹ
- Xuất vàng , bạc , đá quý đem ký cước , ký quỹ

Nợ TK 144- Ký cước , ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244- Ký cước , ký quỹ dài hạn
Có TK 112(1123)- Theo giá thực tế xuất
- Xuất vàng bạc , đá quý để thanh toán nợ cho người bán
Nợ TK 331- Theo giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Có TK 112(1123)- Theo giá thực tế xuất
Có TK 515- Chênh lệch do giá thực tế xuất (giá thực tế lúc ghi nhận
nợ phải trả)
Hoặc Nợ TK 635- Giá thực tế xuất (giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả)

SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
111 112 111
Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút TGNH về quỹ tiền mặt
121, 128, 221 121, 128, 221
222, 223, 228 222, 223, 228
Thu hồi vốn đầu tư
ngắn hạn, dài hạn Đầu tư ngắn hạn, dài hạn

144, 244
131, 136, 138 Ký quỹ, ký cược
Thu nợ phải thu
144, 244 152,153,156,211,
Thu hồi các khoản ký quỹ 213,217,241
ký cược Mua NVL,HH,TSCĐ,
chi XDCB
411 133
Nhận vốn góp liên doanh,
liên kết, cỏ phần
344, 388

Nhận ký quỹ, ký cược
311, 315, 331, 333,
ngắn hạn, dài hạn 336,338, 341, 342
511, 515, 711 Thanh toán các khoản nợ
Doanh thu, thu nhập khác phải trả, nợ vay
3331 621, 627, 635
641, 642, 811
Thuế GTGT Chi phí SXKD, chi phí
hoạt động khác
133
113
Tiền đang chuyển


3331

Thuế GTGT
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
IV. Hạch toán tiền đang chuyển
1. Khái niệm tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà
nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển vào ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền
từ tài khoản ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có hay
bảng sao kê của ngân hàng, tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang
chuyển như:
- Thu tiền mặt hoặc séc chuyển thẳng cho ngân hàng,
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế cho kho bạc.
2. Chứng từ sổ sách sử dụng

Kế toán tiền đang chuyển sử dụng các loại chứng từ:
- Phiếu chi
- Giấy báo có
- Phiếu chuyển tiền
- Giấy báo nợ
- Bảng sao kê của ngân hàng
- ………………………
3. Tài khoản sử dụng
* TK 113 “ Tiền đang chuyển “ phản ánh các khoản nộp của doanh nghiệp đã
nộp nhưng chưa nhận được giấy báo Có , trả cho đơn vị khác .
* Kết cấu TK 113
TK 113
SDĐK: Phản ánh số tiền đang chuyển trong
thời gian làm thủ tục.
PSTTK: Phản ánh số tiền đang chuyển PSGTK: Phản ánh số tiền đang chuyển
đến tay đối tượng được chuyển đến.
SDCK: Các khoản tiền còn đang chuyển
* TK 113 – có 2 TK cấp 2
+ TK 1131 – Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
+ TK 1132 – Ngoại tệ: phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
4. Phương pháp hạch toán
- Thu tiền bán hàng hoặc thu nợ của khách hàng bằng tiền mặt hoặc sec nộp
thẳng vào ngân hàng , kho bạc không thông qua nhập quỹ , cuối kỳ chưa nhận được giấy
báo của ngân hàng , kho bạc
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711- Thu nhập khác
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng đến cuối kỳ chưa nhận được giấy
báo Có của ngân hàng
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 111- Tiền mặt
- Làm thủ tục để chuyển từ tài khoản cuả ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng
chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng , kế toán ghi
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 112- TGNH
- Khách hàng ứng trước tiền mua hàng bằng séc , đơn vị đã nộp séc vào ngân
hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
- Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản của đơn vị
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 113- Tiền đang chuyển
- Ngân hàng báo Nợ về số tiền đã chuyển trả cho người bán , người cung cấp
dịch vụ
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 113- Tiền đang chuyển
- Cuối niên độ kế toán , căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố , đánh giá lại số dư
ngoại tệ trên tài khoản 113
+ Nếu chênh lệch tỷ giá tăng ,ghi:
Nợ TK 113-Tiền đang chuyển
Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
+ Nếu chênh lệch tỷ giá giảm
Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 113-Tiền đang chuyển
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
131 113 112
Thu tiền nợ của khách hàng nộp Nhận được giấy báo Có
vào ngân hàng nhưng chưa nhậ của ngân hàng về số tiền
được giấy báo Có đã gửi vào ngân hàng
3331 331
Thuế GTGT (nếu có) Nhận được giấy báo Nợ
của ngân hàng về số tiền
511, 512 đã trả cho người bán
515, 711
Thu tiền bán hàng, các khoản
thu nhập khác nộp thẳng vào
ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo Có.
111
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân
hàng nhưng chưa nhận được giấy
báo Có
112
Chuyển TGNH trả nợ nhưng chưa
nhận được giấy báo Nợ.
413 413
Đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ Đánh giá lại số dư ngoại tệ
của ngoại tệ đang chuyển cuối kỳ của ngoại tệ
( chênh lệch tỷ giá tăng) đang chuyển ( chênh lệch tỷ
giảm)



SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀNTẠI CÔNG TY
TNHH HÙNG KHOA
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HÙNG KHOA
I.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hùng khoa
1.Qúa trình hình thành
• Tên đầy đủ: Công ty TNHH Hùng Khoa
• Tên viết tắc: HUNG KHOA CO.,LTD
• Trụ sở chính:16 Pasteur, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.
• Điện thoại: 05113.822228
• Ngày đi vào hoạt động: 24/10/2006
• Nguồn vốn đăng ký: 400 triệu đồng Việt Nam
• Nguồn nhân lực hiên có: 15người
Nghành nghề kinh doanh: kinh doanh: kinh doanh hàng tạp hoá, hoá mỹ phẩm,
mỹ phẩm. Kinh doanh phụ liệu và dung cụ làm tóc, làm móng tay và móng chân. Kinh
doanh các loại ghế cắt uốn tóc, các loại máy: Hấp tóc, sấy tóc, kẹp duỗi tóc, uốn tóc.
Dịch vụ tư vấn chăm sóc tóc và da. Đại lý mua bán, ký gửi hàng bán.
Công ty TNHH Hùng Khoa được hình thành vào những năm đầu thế kỷ 21, từ
1 đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ,gần 5 năm hoạt động và phấn đấu dưới sự dìu dắt của lãnh
đạo Công ty, tập thể cán bộ công nhân viên đã đưa Doanh nghiệp tư nhân Hùng Khoa
thành một đơn vị vững mạnh, đủ tiềm năng, tiềm lực và có uy tín trên thị trường Miền
Trung nói riêng và trên thị trường cả nước nói chung.
Công ty đi vào hoạt động vào ngày 24/10/2006 theo giấy đăng ký kinh doanh số
320200638 với tên gọi Công ty TNHH Hùng Khoa của Sở Kế Hoạch Đầu tư thành phố
Đà Nẵng cấp ngày 10/12/2006.
Công ty TNHH Hùng Khoa tồn tạ và phát triển không ngừng cho đến nay là cả
một quá trình phấn đấu năng động của ban lãnh đạo công ty , của cán bộ nhân viên nhiệt

tình hăng say hoàn thành tốt công việc được giao.
2. Qúa trình phát triển của công ty
Trong những năm đầu thành lập, công ty còn gặp những khó khăn do môi
trường kinh doanh thay đổi,thêm vào đó là cơ sở vật chất và nguồn nhân lục còn hạn
chế. Từ năm 2008 trở đi, ban lãnh đạo công ty đã tìm cách khắc phục những điểm yếu
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
còn tồn tại trong công ty và đưa ra phương pháp quản lý, điều hành hợp lý và khả thi
hơn.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, sử dụng con dấu riêng, thực hiện chế độ
hạch toán kế toán độc lập, được phép mở tài khoản tại các ngân hàng trong nước. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, chịu sự
quản lý trực tiếp của sở Kế Hoạch Đầu tư thành phố Đà Nẵng
Sự lựa chọn và gắn bó thân thiết với một số sản phẩm đã giúp công ty có những
định hướng và có mục tiêu chiến lược phù hợp hoàn cảnh thực tế thị trường, từ đó có
những chính sách, giải pháp tương ứng xuống để cho sản phẩm tự có tiếng nói với
khách hang – người tiêu dùng. Vì vậy, hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát
triển và nâng cao hơn nữa uy tín vốn sẵn có của công ty kinh doanh cả về mặt chất
lượng và mẫu mã.
Chính điều này, sẽ tạo ra sức cạnh tranh trong môi trường kinh doanh luôn biến
động của cơ chế thị trường, đưa hoạt động kinh doanh của công ty phát triển tốt hơn,
từng bước đi lên để công ty có thể trở thành một trong những công ty lớn mạnh trong
lĩnh vực phân phối sản phẩm.

SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Vũ Hạ Liên
II. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH Hùng Khoa
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến

: Quan hệ chức năng
2. Chức năng của từng phòng ban
+ Giám đốc: là đại diện cho công ty trước pháp luật và trước cơ quan nhà nước,
là người điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiêm về kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty trước hội đồng thành viên.
+ Phó giám đốc: gồm có 2 người
-1 phó giám đốc phụ trách kĩ thuật: có trách nhiệm tham mưu giúp giám đốc về
vấn đề nhân sự, đầu tư vào các ngành lĩnh vực kinh doanh khác, công tác kiểm định chất
lượng hang hóa, chịu trách nhiệm về tiến độ hoàn thành nhiệm vụ mà ban lãnh đạo đã
đặt ra, xét tuyển đội ngũ nhân viên có năng lực cho công ty.
-1 phó giám đốc phụ trách về hoạt động sản xuất kinh doanh: phụ trách về hoạt
động kinh doanh của công ty, tham mưu giúp gíam đốc thu thập thông tin về thị trường,
SVTH: Lê Thị Thanh Thuý_lớp K11KT4 Trang 13
GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức
hành chính
Kho hàng tồn
Chi nhánh Đăklăk
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
Phòng kinh doanh
thị trường
Phòng kế
toán
Chi nhánh Nha Trang

×