Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý quá trình dạy thực hành tại trường trung cấp nghề sơn tây trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.96 KB, 107 trang )



i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội và đặc
biệt là TS. Phạm Văn Thuần đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá
trình lập đề cương nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Hội đồng Khoa học,
Ban lãnh đạo trường Đại học Giáo dục, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để
chúng tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu, các đơn
vị, phòng, khoa, các cán bộ quản lý, giáo viên trường Trung cấp nghề Sơn
Tây, các em học sinh và sinh viên đã nhiệt tình cung cấp số liệu và tham gia
đóng góp ý kiến thông qua phiếu điều tra, qua trao đổi trực tiếp những nội
dung mà đề tài nghiên cứu.
Mặc dù đã được nghiên cứu kỹ và bản thân đã có nhiều cố gắng, song
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong được những ý kiến chỉ
dẫn, đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để bổ sung, góp
phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc quản lý dạy học thực hành nghề tại
trường Trung cấp nghề Sơn Tây.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả


Phạm Thị Tâm


ii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT


1.

TCN Trung cấp nghề
2. CB, CNV Cán bộ, công nhân viên
3. CBQL Cán bộ quản lý
4. CM Chuyên môn
5.
TTSX
Thực tập sản xuất
6. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
7. CT Chương trình
8. CSVC Cơ sở vật chất
9.
PPDH
Phương pháp dạy học
10.
TCDN
Tổng cục dạy nghề
11.

ĐT Đào tạo
12.

GV Giáo viên
13.

HS Học sinh
14.

HSSV Học sinh, sinh viên

15. KH Kế hoạch
16. LĐTBXH Lao động thương binh xã hội
17. MT Mục tiêu
18. ND Nội dung
19. TCDN Tổng cục dạy nghề
20. TCN Trung cấp nghề
21. PP Phương pháp
22. QLGD Quản lý giáo dục



iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn

i
Danh mục viết tắt

ii
Mục lục

iii
Danh mục các bảng

vi
MỞ ĐẦU

1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY

THỰC HÀNH TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

6
1.1.1. Trên thế giới

6
1.1.2. Ở Việt Nam

7
1.2. Một số khái niệm cơ bản

9
1.2.1. Quản lí nhà trường

9
1.2.2. Quản lí quá trình dạy học

9
1.2.3. Dạy nghề, quản lí đào tạo nghề và quản lí dạy thực hành nghề

10
1.2.4. Nghề và đào tạo nghề

13

1.3. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề

15
1.3.1.Mục tiêu đào tạo nghề

15
1.3.2. Nội dung đào tạo nghề

16
1.3.3. Phương pháp đào tạo nghề

17
1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học

18
1.3.5. Đánh giá kết quả học tập

19
1.4. Đặc điểm và vai trò của đào tạo dạy nghề

20
1.4.1. Đặc điểm của hoạt động dạy nghề

20
1.4.2. Vai trò của hoạt động dạy nghề

21
1.5. Nội dung quản lý quá trình dạy học trong đào tạo nghề

23

1.5.1.Quản lí kế hoạch dạy học

23
1.5.2. Quản lí nội dung dạy học

23
1.5.3. Quản lí chương trình dạy học

24
1.5.4. Quản lí việc sử dụng phương pháp dạy học

24


iv
1.5.5. Quản lí hoạt động dạy học của giáo viên

25
1.5.6. Quản lí hoạt động học tập của học sinh

26
1.5.7. Quản lí cơ sở vật chất của dạy học

27
1.5.8. Kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học nghề

27
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quá trình dạy học nghề

28

1.6.1. Yếu tố chủ quan

28
1.6.2. Yếu tố khách quan

29
Tiểu kết Chương 1

29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY THỰC
HÀNH TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SƠN TÂY


30
2.1. Khái quát về Trường trung cấp nghề Sơn Tây

30
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển nhà trường

30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường

30
2.1.3. Hoạt động đào tạo và tuyển sinh

33
2.1.4. Công tác giảng dạy và học tập

34
2.1.5. Về bồi dưỡng CB – GV


35
2.1.6. Công tác thực tập sản xuất - liên kết đào tạo

35
2.1.7. Thực trạng công tác quản lí của nhà trường

36
2.1.8. Đặc điểm cán bộ nhân viên dạy học trong nhà trường

38
2.2. Tổ chức khảo sát

39
2.2.1.Mục đích khảo sát

39
2.2.2. Đối tượng, qui mô và địa bàn khảo sát

40
2.2.3. Nội dung khảo sát

40
2.3. Thực trạng công tác quản lí quá trình dạy học ở Trường Trung
cấp nghề Sơn Tây


41
2.3.1. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên nhà trường về quản lí
dạy


học trong quá trình đào tạo nghề


41
2.3.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo

42
2.3.3. Thực trạng quản lí thực hiện phương pháp dạy học

43
2.3.4. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học của giáo viên

45
2.3.5. Thực trạng quản lí hoạt động học tập trong quá trình đào tạo nghề


47


v
2.3.6. Thực trạng quản lí dạy học thực hành nghề qua đánh giá của
học sinh



48
2.3.7. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất - kĩ thuật dạy học

49

2.3.8. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá quá trình dạy
học nghề.


51
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý quá trình dạy học trường
Trung cấp nghề Sơn Tây


54
2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân

55
2.4.2. Nhược điểm và nguyên nhân

56
Tiểu kết Chương 2

58
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SƠN TÂY TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY



59

3.1.Định hướng phát triển trường Trung cấp nghề Sơn Tây và nguyên
tắc đề xuất các biện pháp



59
3.1.1.Định hướng phát triển nhà trường

59
3.1.2.Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

60
3.2. Một số biện pháp quản lý quá trình dạy học nghề ở trường Trung
cấp nghề Sơn Tây trong giai đoạn hiện nay


61
3.2.1.Phát triển và điều chỉnh chương trình đào tạo trình độ

trung cấp
nghề theo hướng đáp ứng sản xuất


61

3.2.2. Điều chỉnh nề nếp công tác quản lí trong chỉ đạo,

giám sát kế
hoạch, nội dung, chương trình dạy học


62
3.2.3.Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng


phát huy tính
tích cực, chủ động của người học


64
3.2.4. Nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của giáo viên

trong

quản lí dạy học trên lớp và chuẩn bị giảng dạy


68
3.2.5.Giám sát và hướng dẫn khai thác, sử dụng cơ sở vật

chất - kĩ
thuật dạy học hiệu quả hơn


72
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học thực hành của
HSSV và chất lượng quá trình dạy học


74
3.3. Khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp

77



vi
3.3.1. Phương pháp tiến hành

77
3.3.2. Kết quả đánh giá

77
Tiểu kết Chương 3

79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

80
1.Kết luận

80
2.Khuyến nghị

81
TÀI LIỆU THAM KHẢO

82
PHỤ LỤC

84



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy của trường

32
Bảng 2.1. Qui mô tuyển sinh và đào tạo

34
Bảng 2.2. Chất lượng cán bộ giáo viên

38
Bảng 2.3. Đối tượng và qui mô khảo sát

40
Bảng 2.4. Sự cần thiết và mức độ thực hiện quản lí dạy học

trong
qúa trình đào tạo nghề qua đánh giá của CBQL và GV


41
Bảng 2.5. Sự cần thiết và mức độ thực hiện kế hoạch,

chương trình
đào tạo qua đánh giá của CBQL và GV


43
Bảng 2.6. Thực trạng quản lí thực hiện phương pháp dạy học

44

Bảng 2.7. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học trong đào tạo nghề

46
Bảng 2.8. Thực trạng quản lí hoạt động học tập

47
Bảng 2.9. Thực trạng quản lí dạy học thực hành nghề

49
Bảng 2.10. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất-kĩ thuật dạy học

50
Bảng 2.11. Thực trạng mức độ thực hiện, kết quả kiểm tra, đánh giá
chất lượng dạy học thực hành nghề hệ trung cấp nghề trong khoa.


51
Bảng 3.1. Tính khả thi theo đánh giá của CBQL và GV

77
Bảng 3.2. Tính khả thi theo đánh giá của nhóm học sinh

78


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lĩnh vực đào tạo nghề ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt coi
trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện

đại hoá (CNH - HĐH) đất nước. Sự nghiệp CNH - HĐH đòi hỏi một lực lượng lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tiếp cận được với khoa học công nghệ
hiện đại. Chiến lược Giáo dục - Đào tạo của Đảng và Nhà nước được đề ra theo
hướng mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi
đáp ứng thiết thực cho hoạt động dạy nghề và học nghề của nhân dân.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII
xác định: Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đồng thời Nghị
quyết Trung ương 2 khoá VIII đã phân tích sâu sắc việc xác định những quan điểm,
định hướng, đề ra các mục tiêu và các giải pháp chiến lược nhằm phát triển công tác
đào tạo nghề trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mặt
khác, Nghi quyết số 29-NQ-TW của BCH Trung ương Đảng năm 2014 về đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đặt ra thách thức với đào tạo nghề
trong giai đoạn hiện nay.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã cụ thể hoá mục tiêu
phát triển đối với dạy nghề trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH là: Đặc biệt quan
tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác
phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng, việc làm trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật
viên, nhân viên nghiệp vụ trình độ cao; Luật Giáo dục (2005, sửa đổi 2009) đã quy
định đào tạo nghề phải được thực hiện ở ba cấp trình độ: Sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và cao đẳng nghề; tạo sự cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và
quốc tế. Luật dạy nghề (2006) đã qui định chi tiết về các hoạt động dạy nghề.
Mặt khác, các thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức
mới trong mọi hoạt động dịch vụ, khiến các tổ chức nhận thức được tầm quan trọng
của chất lượng. Chất lượng đã trở thành một từ phổ biến. Để thu hút khách hàng, các


2
tổ chức cần phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý. Ngày nay, hầu hết các khách

hàng, đặc biệt là các tổ chức lớn đều mong mỏi được cung cấp những sản phẩm có
chất lượng thỏa mãn và vượt sự mong muốn của họ.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay, mọi nguồn lực và sản phẩm
ngày càng dễ dàng vượt biên giới quốc gia. Cuộc cạnh tranh toàn cầu đã và sẽ trở
nên mạnh mẽ với qui mô và phạm vi ngày càng lớn. Hơn bao giờ hết, các tổ chức
trong mọi quốc gia thuộc mọi loại hình đều quan tâm đến chất lượng và đều có
những nhận thức mới đúng đắn về chất lượng.
Hoạt động giáo dục kỹ thuật và dạy nghề cũng không nằm ngoài trào lưu và
qui luật nói trên. Đối với các nước đang phát triển, chất lượng vừa là một thách thức
vừa là một cơ hội. Là một cơ hội, vì hệ thống thông tin lại mang tính chất toàn cầu,
nên các tổ chức có điều kiện thuận lợi trong việc học hỏi kinh nghiệm, rút ngắn
quãng đường đi mà những người đi trước đã trải qua. Là một thách thức, vì các tổ
chức trong các quốc gia phát triển đã tiến rất xa trong việc cung cấp dịch vụ có chất
lượng tốt. Thu hẹp được khoảng cách là một công việc khó khăn vì nó đòi hỏi các tổ
chức phải thay đổi cách suy nghĩ, cung cách quản lý đã hình thành lâu đời.
Việt Nam là một nước đang phát triển, để hội nhập và thu hẹp khoảng cách
với các nước phát triển, chất lượng đào tạo đã trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu.
Hiện nay, một trong những khâu yếu nhất của giáo dục nói chung và của dạy nghề
nói riêng ở nước ta là chất lượng và hiệu quả đào tạo thấp. Mặt khác, chúng ta cũng
chưa có những hệ thống quản lý chất lượng đào tạo có hiệu quả, dẫn đến tình trạng
lãng phí nhân lực và chi phí đào tạo. Một hiện tượng phổ biến đang diễn ra hiện nay
là chúng ta đang rất thiếu công nhân nhưng học sinh tốt nghiệp các trường dạy nghề
ra lại không có việc làm.
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố bao gồm: mục đích và nhiệm vụ
dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, Người Thầy với hoạt động dạy, Trò
với hoạt động học, kết quả học tập, kiểm tra đánh giá,… Quá trình dạy học diễn ra
và tác động qua lại tới môi trường kinh tế - xã hội, khoa học – công nghệ, …
Quá trình dạy học ở trường trung cấp nghề giữ vị trí quan trọng – vị trí trung
tâm vì chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của Thầy và Trò trong năm



3
học; nó là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo nghề, đồng thời nó quyết định kết quả đào tạo của Nhà trường. Chính vì vậy,
nhiệm vụ trọng tâm của trường trung cấp nghề là phải dành nhiều thời gian và công
sức cho công tác quản lý quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Quá trình dạy học ở Trường Trung cấp nghề Sơn Tây trong những năm gần
đây đã có những chuyển biến đáng kể, song hiệu quả chưa cao, dẫn đến nhiều hạn
chế, bất cập trong công tác quản lý, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Mặt khác,
cho đến nay, mặc dù có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề thực trạng và
tăng cường quản lý chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề, song các
công trình này chỉ đề cập ở một vài khía cạnh cụ thể nhất định và chưa đề cập đến
loại hình trường trung cấp nghề tư thục ở khu vực Sơn Tây. Xuất phát từ những lý
do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý quá trình dạy thực hành tại trường Trung cấp nghề
Sơn Tây trong giai đoạn hiện nay” với mong muốn có thể đóng góp một phần nhỏ bé
vào việc bảo đảm chất lượng và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý
quá trình dạy học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Trung cấp
nghề Sơn tây trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy thực hành tại các Trường Trung cấp nghề
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý quá trình dạy thực hành tại Trường Trung cấp nghề Sơn Tây.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý quá trình dạy học ở trường trung cấp
nghề trong giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý quá trình dạy học tại Trường Trung cấp

nghề Sơn Tây.


4
- Đề xuất một số biện pháp quản lý quá trình dạy học tại Trường Trung cấp nghề
Sơn tây trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Trong hoạt động đào tạo nghề, chất lượng tay nghề của người tốt nghiệp phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong các yếu tố liên quan, các biện pháp quản lý quá trình
dạy thực hành có tầm quan trọng đặc biệt. Do vậy, nếu hoàn thiện các biện pháp
quản lý quá trình day thực hành phù hợp, có tính khả thi và được chấp nhận thực
hiện sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Trung cấp nghề Sơn
Tây, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát từ năm 2009 đến năm 2014.
6.2 Giới hạn về đối tượng thể khảo sát
+ Đội ngũ cán bộ quản lý Trường Trung cấp Nghề Sơn Tây bao gồm: Hiệu
trưởng và Phó hiệu trưởng;.
+ Cán bộ quản lý, chuyên viên phòng của Trường Trung cấp Nghề Sơn Tây.
+ Giáo viên và học sinh của Trường Trung cấp Nghề Sơn Tây.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã hệ
thống, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học, các văn bản của các cấp, các
ngành về quản lý, quản lý quá trình dạy học tại trường trung cấp nghề.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý quá trình dạy học của
cán bộ quản lý và giáo viên thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp và điều tra bằng phiếu hỏi lãnh

đạo, chuyên viên, giáo viên, học sinh tại Trường Trung cấp nghề Sơn Tây và các đối
tượng liên quan như: nhà tuyển dụng, phụ huynh học sinh, phòng Dạy nghề, cán bộ
lãnh đạo quản lý các cơ sở dạy nghề, cựu sinh viên,…


5
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác quản lý quá
trình dạy thực hành và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục bậc trung cấp nghề.
- Phương pháp điều tra, khảo sát…
7.3 Phương pháp xử lý số liệu
Dùng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình dạy học tại trường trung cấp
nghề trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý quá trình dạy thực hành tại Trường Trung cấp
nghề Sơn Tây.
Chương 3: Các biện pháp quản lý quá trình dạy thực hành tại Trường Trung
cấp nghề Sơn Tây trong giai đoạn hiện nay.







6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY THỰC HÀNH

TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1.

Trên thế giới
Chúng ta đã biết, từ thời cổ đại, nhất là ở Trung hoa và ấn độ đã sớm xuất hiện
tư tưởng

về quản lí. Khổng Tử (551- 479 TCN) xem hành động dạy học chính là
quản

lí vì nó nhằm tạo ra người quân tử, ông là một nhà giáo dục đã tổng kết được

rất
nhiều kinh nghiệm trong phương pháp dạy học là “Dùng cách giợi mở, đi

từ gần tới
xa, từ đơn giản đến phức tạp nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích

cực suy nghĩ,
phải luyện tập, phải hình thành nề nếp thói quen trong học tập”

[10, tr 15]. Trong
các học thuyết về quản lí ở phương Đông cổ đại Khổng Tử,

Mạnh Tử và một số
người khác chủ trương dùng “Đức trị” để cai trị dân Hoặc


Hàn phi Tử và một số người
khác lại chủ trương dùng “Pháp trị” để trị dân.
Ở phương Tây, nhà triết học Xôcrat cho rằng:“Những người nào

biết cách
sử dụng con người thì sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá

nhân hay tập thể
một cách sáng suốt. Những người không biết làm như

vậy sẽ mắc sai lầm
trong công việc”. Tư tưởng quản lí con người và

những yêu cầu về người
đứng đầu cai trị dân được thể hiện trong quan

điểm của Platon (427 - 347
TCN). Theo Ông muốn trị nước thì phải biết

đoàn kết dân lại, phải vì dân.
Người đứng đầu phải hiểu biết, thành thật,

tự chủ, biết điều độ ít tham vọng về
vật chất, đặc biệt phải được đào tạo

kỹ lưỡng.

Từ cuối thế kỷ XIV, khi chủ nghĩa tư bản xuất hiện vấn đề về dạy học

và quản

lí dạy học đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm nổi bật nhất là

Cômenxki (1592 -
1670) - ông tổ của nền giáo dục cận đại, theo ông nghề thầy giáo là nghề rất vinh
dự “Dưới ánh mặt trời không có nghề nghiệp nào cao

quí hơn ” [25, tr 70]. Ông
đã đặt cơ sở lý luận cho một nền dân chủ giáo dục

tiến bộ sau này và cho đến nay
hệ thống lý luận đó vẫn còn giá trị tích cực,

tiến bộ đối với sự nghiệp giáo duc
đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội

văn minh hiện đại.


7
Vào cuối thế kỷ XVII có những nhà nghiên cứu về quản lí tiêu biểu như

Rober
Owen (1771- 1858), F.Tay Lo (1856 - 1915) người được coi là “Cha đẻ

của Thuyết
quản lí theo khoa học ”. Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xuất

hiện hàng loạt
công trình với nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lí: Tính


khoa học và Nghệ
thuật quản lí, những động cơ để thúc đẩy một tổ chức phát

triển Trong lĩnh vực
giáo dục, khoa học giáo dục đã thực sự biến đổi về

lượng và về chất.
Đối với dạy nghề hay giáo dục nghề nghiệp, trên thế giới ở mỗi quốc

gia có
điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ công nghệ văn

minh khác
nhau mà hệ thống giáo dục dạy nghề cũng khác nhau. Nhưng hầu

hết các nước đều
bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạch hệ

phổ thông và trung học.
Hoa Kỳ đào tạo công nhân được tiến hành trong các trường THPT phân

ban,
các trường dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học. Tốt

nghiệp đuợc cấp
bằng và chứng chỉ công nhân lành nghề. Thời gian đào tạo từ

2-7 năm tuỳ theo từng
nghề. Ở CHLB Đức có hệ thống đào tạo nghề và


TCCN và bậc sau trung học. Liên
Xô (cũ) đào tạo rất đa dạng, bao gồm hệ thống

trường dạy nghề cạnh xí nghiệp và
đào tạo tại xí nghiệp. Với thời gian dào tạo

khác nhau: Bậc 3 và 4 là 2 năm; bậc 4 và
5 là 2 năm rưỡi; Bậc 5 và 6 là 3

năm; công nhân lành nghề bậc cao là 3 đến 4 năm.
1.1.2.

Ở Việt Nam
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam được hình thành trên 50 năm.

Điều 32
Luật Giáo dục năm 2005 quy định giáo dục nghề nghiệp bao gồm:

Trung cấp
chuyên nghiệp được thực hiện từ 3 đến 4 năm đối với người tốt

nghiệp trung học cơ
sở, từ 1 đến 2 năm đối với người tốt nghiệp phổ thông

trung học và dạy nghề dưới
1 năm đối với sơ cấp và từ 1 đến 3 năm đối với

trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Qua phân tích đặc trưng của một số nước về hệ thống giáo dục nghề


nghiệp ta
thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp được hình thành do yêu cầu của

thị trường lao
động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc làm

của người lao động
trong xã hội. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung cấp

cho xã hội, cho thị trường
lao động những kỹ thuật viên, trung cấp và công

nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp
vụ có trình độ cao, năng lực hành nghề thể

hiện ở các kiến thức, kỹ năng, thái độ
và kinh nghiệm làm việc được đào tạo

trong các cơ sở đào tạo. Hình thức đào tạo


8
nghề nghiệp phong phú và đa

dạng: đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn; đào
tạo chính quy và đào tạo

không chính quy; đào tạo tại các trường hay các trung
tâm dạy nghề. Đặc


trưng nổi bật của hệ thống nghề nghiệp là đào tạo người lao động
có kỹ năng,

kỹ xảo hành nghề trên cơ sở nắm vững lý thuyết. Do đó vấn đề dạy thực
hành,

luyện tập kỹ năng là những hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo. Sức

mạnh của hệ thống giáo dục nghề nghiệp và chất lượng đào tạo cao là sự đảm

bảo
hoạt động có hiệu quả của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để thị

trường lao
động có thể thực hiện được các quy luật cung cầu, quy luật giá trị

và quy luật cạnh
tranh.
Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo nghề. Trong đó, một số
công trình tiêu biểu phải kể đến các công trình của các nhà nghiên cứu như: Đặng
Danh Ánh, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Bá Dương, … đã có
những nghiên cứu trong giáo dục nghề nghiệp, tâm lý lao động. Ngoài ra, còn một
số luận án, luận văn của các tác giả:
-

Đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công
nhân kỹ thuật ở thủ đô Hà Nội”, luận văn tiến sĩ của tác giả Hoàng Ngọc Trí, 2005
đã đề cập đến mối quan hệ giữa trường nghề và các đơn vị sản xuất.
-


Đề tài : “Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng
nhu cầu xã hội”, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hằng, năm 2014 đã đề cập
đến vấn đề đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội.
-

Đề tài “Tăng cường sự liên kết giữa trường dạy nghề với các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề”, Luận văn thạc
sĩ của tác giả Đào Thị Phương Nga năm 2007.
-

Đề tài: “Một số biện pháp tăng cường quản lý đào tạo nghề ở trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn Tuấn năm 2006.
Các công trình trên đã đánh giá thực trạng một số nội dung quản lý đào tạo
nghề của các đơn vị, các địa phương, đồng thời đề ra một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu vấn đề quản lý quá trình
dạy học nghề ở Trường Trung cấp nghề Sơn Tây trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy,
tác giả chọn vấn đề nghiên cứu này.


9
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.

Quản lí nhà trường
Nhà trường với tư cách là một thể chế nhà nước - xã hội, trực tiếp đào

tạo, giáo
dục thế hệ trẻ và là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào

từ Trung ương

đến địa phương. Quản lí nhà trường là đưa nhà trường từ trạng

thái đang có tiến lên trạng
thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và

phát triển mạnh mẽ các nguồn lực
phục vụ cho việc tăng cường chất lượng

giáo dục.
Trong quản lí nhà trường, quản lí hoạt động dạy học là nội dung quan

trọng.
Quản lí dạy học là tác động hợp qui luật của chủ thể quản lí dạy học

đến chủ thể
dạy học bằng các qui định pháp lý về GD-ĐT, Bộ máy tổ chức,

nhân lưc, nguồn
lực, tài lực dạy học và thông tin môi trường dạy học nhằm

đạt được mục tiêu quản lí
dạy học. Theo Đặng Thành Hưng (Giáo trình Giáo

dục so sánh, 1998) coi quản lí
nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp cơ sở,

phản ánh đầy đủ mục tiêu, chức năng,
nội dung và phương tiện quản lí giáo

dục trong phạm vi trường học. Trong quản lí

nhà trường có những đối tượng

quản lí cụ thể tạo nên những lĩnh vực hay nội dung
quản lí tương đối khác

nhau, cụ thể như sau:
-

Quản lí hành chính và tài chính.
-

Quản lí hoạt động chuyên môn (hay quản lí chương trình giáo dục).
-

Quản lí nhân sự (giáo viên, nhân viên, người học).
-

Quản lí cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
-

Quản lí các quan hệ giáo dục trong nhà trường, giữa nhà trường với

gia
đình, cộng đồng địa phương.
1.2.2.

Quản lí quá trình dạy học
Trong quản lí nhà trường, quản lí dạy học là nội dung vô cùng quan

trọng.

Hoạt động dạy học là hoạt động mang tính đặc trưng của tất cả các loại

hình nhà
trường, hoạt động dạy và hoạt động học luôn giữ vị trí số 1 và là vị

trí chủ yếu trong
nhà trường vì giáo dục thực hiện cả chức năng giáo dục và

phát triển. Theo đó mọi
hoạt động khác của nhà trường đều phải hỗ trợ đắc

lực cho hoạt động dạy học.
Quản lí dạy học trong nhà trường là quản lí trực

tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra
ở trường nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo

và nguyên lý giáo dục theo tinh thần nghị


10
quyết trung ương 2 khoá VIII của

Đảng cộng sản Việt Nam. Đó chính là quá trình
hoạt động sư phạm của người

thầy và hoạt động học tập, rèn luyên của trò mà được
diễn ra chủ yếu trong

hoạt động dạy học.

Hoạt động dạy học chiếm hầu hết thời gian trong các hoạt động giáo

dục
đồng thời nó chi phối các hoạt động khác trong nhà trường. Bởi thế quản

lí dạy học
chính là quản lí quá trình dạy học. Là sự tác động qui luật của nhà

quản lí đến giáo
viên bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương

tiện quản lí như bộ máy
tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực, vật lực và

hệ thống thông tin, môi trường
dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học.
Do đó quản lí dạy học là một mảng trong quản lí nhà trường và là mảng

quan
trọng nhất. nhằm thực hiện chương trình đào tạo một cách hiệu quả nhất.

Nội dung
chủ yếu của quản lí dạy học là:
-

Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học.
-

Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy.
-


Quản lí việc phát triển và sử dụng phương pháp dạy học.
-

Quản lí hoạt động dạy học của giáo viên.
-

Quản lí hoạt động học tập của học sinh.
-

Quản lí cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học.
1.2.3.

Dạy nghề, quản lí đào tạo nghề và quản lí dạy thực hành nghề
1.2.5.1.

Dạy nghề
Dạy nghề là dạy cho người học chủ yếu là các chức năng thực hiện

nhiệm
vụ, công việc cụ thể của một nghề, để tạo ra sản phẩm theo nhu của xã

hội. Nói một
cách khác, dạy nghề là đào tạo người học để trở thành người lao

động kỹ thuật trực
tiếp tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ nhu cầu của con

người. Luật dạy nghề
năm 2006 đã nêu rõ: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo


nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, có năng lực thực hành nghề tương

ứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ

luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ
nhằm tạo điều kiện cho người học

nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm học học lên

trình độ cao hơn, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại

hoá dất nước ” [30].


11
Dạy nghề chính là hệ thống đào tạo lao động kỹ thuật phục vụ cho nhu

cầu phát
triển của xã hội, hệ thống này có nhiệm vụ đào tạo người lao động về

kiến thức, kỹ
năng thực hành nghề, phẩm chất nhân cách ở các cấp trình độ có

đủ khả năng tìm
việc làm và năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với


sự biến đổi nhanh
chóng của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn

kết với việc làm trong xã
hội, liên thông với các trình độ đào tạo khác. Đây là

hoạt động có tổ chức, kế hoạch
trong hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành

nghề, làm công việc phức tạp với năng
xuất và hiệu quả cao, đồng thời có

năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng
của kỹ thuật và công nghệ.
Trong dạy nghề, định hướng là chú trọng đào tạo theo năng lực thực

hiện,
tức là người học khi hoàn thành một chương trình đào tạo có thể làm

được cái gì
trong tình huống lao động nhất định theo tiêu chuẩn đặt ra. Dạy

nghề tức là dạy
năng lực thực hiện. Học nghề tức là học các năng lực thực hiện, do đó định hướng
đầu ra muốn có được chương trình đào tạo nghề phải

xác định các công việc mà người
học cần phải nắm vững hay thành thạo.
1.2.5.2.


Quản lí đào tạo nghề
Đào tạo nghề là một lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động của nhà

trường
nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục học sinh. Đó là công việc kết nối

mục tiêu đào
tạo, thiết kế chương trình đào tạo, thực hiện chương trình và các

vấn đề liên quan đến
giảng dạy, giám sát, kiểm tra, đánh giá cùng các qui

trình đánh giá khác, các chính
sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng mà

nhà trường đào tạo.
Quản lí đào tạo nghề là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố

tạo
thành. Các yếu tố này được gọi là các yếu tố của quá trình đào tạo, mỗi

yếu tố có
tính chất, đặc điểm riêng, giữa chúng có mối quan hệ qua lại với

nhau, các yếu
tố đó có quan hệ trực tiếp đến hoạt động cải biến nhân cách,

bao gồm: Mục tiêu
đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, lực lượng


đào tạo, đối tượng đào tạo,
hình thức tổ chức đào tạo, điều kiện đào tạo, môi

trường đào tạo, qui chế đào tạo, bộ
máy tổ chức đào tạo. Trong quá trình đào

tạo nghề, các yếu tố trên vận động, tương
tác lẫn nhau, làm nảy sinh những

tình huống có vẫn đề đòi hỏi được giải quyết kịp


12
thời. Vì vậy quản lí đào tạo

nghề chính là quá trình xử lý tình huống có vấn đề trong
quá trình đào tạo để

nhà trường phát triển.

1.2.5.3.

Quản lí dạy học thực hành nghề
Quá trình dạy học trong giáo dục và đào tạo nói chung và trong đào tạo

nghề
nói riêng thường được phân chia ra một cách tương đối thành hai quá

trình bộ phận

là dạy học lý thuyết và dạy học thực hành. Dấu hiệu quan trọng

của quá trình dạy
học đặc biệt là dạy thực hành trong GDCN là dạy học

không phải chủ yếu là truyền
đạt, cung cấp thông tin mà chủ yếu là phải hình thành kỹ năng, rèn luyện kỹ xảo,
phát triển khả năng tìm tòi, phát hiện, quản lí

và xử lý thông tin thành sản phẩm có ý
nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp.
Dạy lý thuyết nghề là truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức chung và

tri thức
lý thuyết nghề nghiệp, trên cơ sở đó phát triển năng lực trí tuệ cũng

như giáo dục
cơ sở thế giới quan khoa học, hình hành những phẩm chất đạo

đức cho học sinh.
Dạy học thực hành nghề có nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt

và tiếp thu kỹ năng, kỹ
xảo, hình thành ý thức thái độ nghề nghiệp và những

kinh nghiệm thực tiễn của xã
hội. Dạy thực hành là một quá trình giáo dục và

giáo dưỡng được tổ chức có kế
hoạch là một quá trình giảng dạy, học tập và


lao động. Quá trình ấy cùng với quá
trình giảng lý thuyết và hoạt động ngoài

giờ tạo nên một thể thống nhất trong đào
tạo nghề. Rõ ràng là sự phân chia

tương đối QTDH trong đào tạo nghề như vậy là
dựa vào chức năng, nhiệm vụ

của dạy lý thuyết và dạy thực hành nghề. Hai quá trình
thường được bổ xung

cho nhau, thống nhất với nhau, được tổ chức thực hiện xen kẽ,
thay đổi và kế

thừa nhau. Hiện nay chúng ta đang áp dụng thực hiện thống nhất
quá trình

dạy lý thuyết chuyên môn nghề với quá trình dạy thực hành nghề. Hình
thức

đào tạo theo Module mà chúng ta đang triển khai thực hiện chính là làm ranh

giới tương đối giữa dạy lý thuyết nghề và dạy thực hành nghề gắn bó chặt chẽ

với
nhau. Tuy nhiên, sự khác nhau trong phương pháp lĩnh hội, nhận thức đối

với các tri

thức lý thuyết và các kỹ năng, kỷ xảo nghề nghiệp vẫn tồn tại

khách quan trong quá
trình dạy học ở đào tạo nghề.
Quản lí dạy học thực hành chính là quản lí dạy học trong khi thực hiện

các
nhiệm vụ và hoạt động học tập của người học nhằm vào mục tiêu học

thực hành


13
là hình thành kỹ năng, rèn luyện kỹ xảo, phát triển khả năng vận

dụng tương ứng
với môn học, ngành học hoặc chuyên môn nghề nghiệp. Nội

dung quản lí dạy học
thực hành cũng bao gồm những mặt sau:
-

Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học thực hành.
-

Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình dạy học thực hành.
-

Quản lí việc sử dụng phương pháp dạy học thực hành.
-


Quản lí hoạt động dạy học thực hành của giáo viên.
-

Quản lí hoạt động học tập thực hành của học sinh.
1.2.6.

Nghề và đào tạo nghề
1.2.6.1.

Nghề
Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa “Nghề là công việc chuyên làm,

theo sự
phân công của xã hội”. Khái niệm nghề của Nga được định nghĩa là

một loại hoạt
động lao động đòi hỏi có đào tạo nhất định và thường là nguồn

gốc của sự sống.
Khái niệm nghề của Pháp được định nghĩa một loại lao động

có thói quen và kỹ năng,
kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện

sống. Ở Đức, nghề được định
nghĩa là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một

lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi
phải được đào tạo ở một trình độ nào đó.


Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể
hiểu nghề nghiệp như một dạng lao

động vừa mang tính xã hội (sự phân công của
xã hội ), vừa mang tính cá nhân

(nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách
là chủ thể hoạt động đòi

hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của xã hội và của
cá nhân.
Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị:

Tri
thức nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề

mang
lại.Nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một

quá trình đào
tạo chuyên biệt để có những kiến thức, chuyên môn nhất định.

Khi tìm hiểu về
khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề

và phân loại nghề vì
nó là cơ sở để xác định nội dung đào tạo nghề và cấp

trình độ đào tạo. Đặc điểm

chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:
-

Đối tượng lao động nghề.
-

Công cụ và phương tiện của lao động nghề.


14
-

Qui trình công nghệ.
-

Tổ chức quá trình lao động nghề.
-

Các yêu cầu tâm sinh lý của người học nghề cũng như yêu cầu về đào

tạo nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức đào

tạo. Tuy
nhiên do xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác

nhau nên phân
loại nghề có nhiều loại: Nghề dạy học, nghề tiện, nghề điện,

nghề thủ công mỹ

nghệ,
1.2.6.2.

Đào tạo nghề
Trong “Bách khoa toàn thư Việt Nam”, khái niệm đào tạo nói chung là

quá
trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm

vững tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo…một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người

đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất

định, góp phần của
mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền

văn minh của con người.
Như vậy đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ đích của con

người
nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hoá nghề nghiệp

(nhân cách)
của họ, thể hiện trên 3 mặt: kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề

nghiệp, phù hợp
với yêu cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực


quốc gia.
1.2.6.3.

Dạy học thực hành nghề
Lý luận dạy nghề với tư cách là một bộ môn của giáo dục học nghề

nghiệp,
là lý thuyết của dạy học trong đào tạo nghề nghiệp và cũng chính là lý

thuyết của
dạy học nói chung. Dạy học là quá trình giáo dục và giáo dưỡng có

kế hoạch, có mục
tiêu do giáo viên tổ chức và chỉ đạo trong quá trình dạy học.
Dạy thực hành nghề là một quá trình sư phạm giải quyết các nhiệm vụ

do giáo
viên thực hành và học sinh học nghề tổ chức thực hiện một cách khoa

học có mục
đích nhằm tạo những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho người

công nhân tương
lai. Như vậy, trong quá trình dạy học thì cả người dạy lẫn

người học đều tham gia
vào quá trình ấy, sự chỉ đạo của giáo viên được thể

hiện ở những điểm sau:
-


Xác định mục đích và nội dung của việc dạy.
-

Xác định nhiệm vụ của việc dạy.
-

Xác định tiến trình phương pháp và tổ chức dạy.


15
-

Xác định các phương tiện giảng dạy.
Quá trình dạy thực hành nghề nói riêng là một hệ thống hoàn chỉnh các

yếu tố
sau:
-

Mục tiêu dạy học.
-

Nội dung dạy học.
-

Phương pháp dạy học.
-

Phương tiện dạy học.

-

Hình thức tổ chức dạy học.
-

Hoạt động dạy học.
-

Hoạt động học tập.
-

Kết quả dạy học.
-

Môi trường sư phạm.
-

Các mối quan hệ (thuận, ngược, liên nhân cách).
1.3.
Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề
1.3.1.

Mục tiêu đào tạo nghề
Luật giáo dục (năm 2005, điều 33, trang 25,26) quy định về mục tiêu

của
giáo dục nghề nghiệp như sau: “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào

tạo người
lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo

đức, lương tâm nghề nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện

cho người lao động
có khả năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp

tục hoặc tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát

triển kinh tế, xã hội củng cố quốc
phòng, an ninh”. Điều này có nghĩa là giáo

dục nghề nghiệp trong đó có đào tạo
nghề phải lấy mục tiêu đào tạo người lao

động có kiến thức, kỹ năng, thái độ, ý thức
nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu lao

động xã hội là chính, đồng thời với khả năng phát
triển toàn diện của chính họ

trong nghề nghiệp và trong xã hội, phù hợp với chiến
lược phát triển nguồn

nhân lực, phát triển con người của đất nước ta trong thời kỳ
công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước. Những yêu cầu đối với mục tiêu dạy học là:
- Mục tiêu dạy học phải được diễn đạt theo yêu cầu của người học chứ

không phải chức năng của người dạy. Người học là chủ thể thực hiện mục tiêu


để
chiếm lĩnh khả năng mới.


16
- Mục tiêu dạy học phải thiết thực, phù hợp và có tính khả thi.
- Xác định trình độ cần đạt được và phương pháp để đo lường được

mức
độ thành công của người học.
- Xác định được trình độ hiện có của học sinh và thời gian, cơ sở vật chất.
1.3.2.

Nội dung đào tạo nghề
Tại Điều 34. Khoản 1 của Luật giáo dục năm 2005 quy định yêu cầu về

nội
dung giáo dục nghề nghiệp như sau: “Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải

tập trung
đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức,

rèn luyện sức
khỏe, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu của từng nghề, nâng cao

trình độ học vấn
theo yêu cầu đào tạo”. Điều này có nghĩa là, nội dung đào

tạo nghề bao gồm các

kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, đòi hỏi người

học phải nắm vững. Trên cơ
sở đó hình thành thế giới quan và phẩm chất đạo

đức nghề nghiệp để người học
bước vào cuộc sống và lao động để thực hiện được mục đích giáo dục nghề nghiệp
nói riêng và thực hiện các nhiệm vụ dạy

học nói chung, trong thực hành nghề cũng
phải bảo đảm các yêu cầu như:
- Nội dung dạy học phải phù hợp với mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào

tạo
nghề là đào tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật, nội dung dạy học

phải đảm
bảo tính toàn diện, tính hệ thống, liên tục giữa các môn học, tỷ lệ

giữa lý thuyết
và thực hành, kỹ năng, kỹ xảo cần có của ngành đào tạo.
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện giữa các

mặt:
Thể hiện ở chỗ bên cạnh việc cung cấp kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cần coi

trọng việc
giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức.
- Nội dung đào tạo phải gắn liền với thực tế sản xuất.
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại phù


hợp
với trình độ người học.
+ Tính khoa học: Đảm bảo cho nội dung đào tạo chính xác về kiến

thức, kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
+ Tính cơ bản: Đảm bảo cho nội dung dạy học cung cấp những tri thức

đủ để
nắm vững chuyên môn, nghề nghiệp.


17
+ Phù hợp với trình độ người học: Đảm bảo tính vừa sức trong nhận

thức
của học sinh.
+ Tính hiện đại: Nội dung dạy học phải phản ánh thành tựu hiện đại của

nhân
loại cả lý thuyết lẫn thực tiễn ứng dụng thuộc lĩnh vực khoa học đó, phù

hợp với
thực tiễn Việt Nam.
+ Nội dung dạy học phải đảm bảo tính thống nhất chung trong cả nước

đồng
thời cũng tính đến đặc điểm từng vùng miền.
+ Nội dung dạy học phai đảm bảo tính liên thông và tính hệ thống giữa


các
môn học và liên thông giữa các cấp học.
1.3.3.

Phương pháp đào tạo nghề
Tại Điều 34, Khoản 2 của Luật giáo dục năm 2005 quy định yêu cầu về

phương pháp giáo dục nghề nghiệp
như
sau: “Phương pháp giáo dục nghề

nghiệp
phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để

giúp người
học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu

của từng công
việc”. Về đổi mới phương pháp đào tạo, Nghị quyết Trung

ương IV ghi rõ: “Đổi
mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học. Kết hợp

tốt học với hành, học tập với
lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu

khoa học; gắn nhà trường và xã hội.
Áp dụng những phương pháp giáo dục


hiện đại để bồi dưỡng học sinh năng lực giải
quyết vấn đề”. Phương pháp dạy

học gồm 4 nhóm: Nhóm phương pháp dạy học dùng
lời, nhóm phương pháp

dạy học trực quan, nhóm phương pháp thực hành và nhóm
phương pháp kiểm

tra đánh giá kết quả học sinh. Như vậy, mỗi phương pháp có
một phạm vi

nhất định, nó quy định trình tự kế tiếp của các bước riêng rẽ của

duy và

hành động. Toàn bộ các phương pháp dạy học không những có ý nghĩa đối

với công tác giáo dưỡng, mà còn phải góp phần vào việc giáo dục đạo đức, ý

thức
nghề nghiệp cho học sinh học nghề.
Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của thày và

trò
nhằm thực hiện tối ưu mục đích, nhiệm vụ dạy học. Trong thực tiễn giảng

dạy mỗi
phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng cho nên để có lựa


chọn và vận dụng
phối hợp tốt nhất các phương pháp dạy học, cần căn cứ vào

mục đích yêu cầu, nội
dung và đặc trưng từng môn học; căn cứ vào đặc điểm

nhận thức, đặc điểm lứa tuổi


18
người học, điều kiện cơ sở vật chất Trên cơ sở

đó giáo viên tổ chức điều khiển hoạt
động dạy, học sinh tự tổ chức điều khiển

hoạt động học để thực hiện tốt mục tiêu
dạy học.
1.3.4.

Hoạt động học tập và hoạt động dạy học
Quá trình dạy học là quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều

khiển,
tổ chức hướng dẫn của giáo viên với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực sáng tạo
của học sinh nhằm làm cho học sinh đạt tới mục tiêu dạy học.

Quá trình dạy học
bao hàm trong đó hoạt động dạy và học, được thực hiện

đồng thời cùng với một

nội dung và hướng tới cùng một mục đích.
1.3.4.1.

Hoạt động dạy học
Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học. Giáo

viên xây
dựng và thực thi kế hoạch dạy học, tổ chức cho học sinh hoạt động

với mọi hình
thức, trong những thời gian và không gian khác nhau, giáo viên

là người trực tiếp
đảm nhiệm việc giảng dạy, giáo dục do nhà trường phân

công, giữ vai trò chủ đạo
trong mọi hoạt động giảng dạy và giáo dục. Trong

dạy thực hành, người giáo viên
phải đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp

vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001

của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Bộ luật lao động và luật giáo dục về

dạy nghề. Trong dạy học các điều kiện đảm bảo
chất lượng và hiệu quả trong


dạy học các môn học thực hành chuyên môn nghề:
Phẩm chất và năng lực của

giáo viên kỹ thuật, mục tiêu và nội dung môn học;
phương pháp dạy học,

trình độ nhận thức của học sinh, cơ sở vật chất và đánh giá
kiểm tra
1.3.4.2.

Hoạt động học tập
Là quá trình hoạt động của học sinh trong đó học sinh dựa vào nội dung

dạy
học, vào sự chỉ đạo của giáo viên để lĩnh hội tri thức. Hoạt động học là

một nhận
thức độc đáo, thông qua hoạt động mà người học chủ yếu thay đổi

chính bản thân
mình và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực

nhận thức và cải biến
hiện thực khách quan. Hoạt động dạy và học luôn gắn

bó mật thiết với nhau,
thống nhất biện chứng với nhau, dạy tốt dẫn đến học

tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy
tốt.

×