Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện phù cừ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.75 KB, 110 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THỊ MINH HIỀN


QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ CỪ,
TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. BÙI BẰNG ĐOÀN



HÀ NỘI, NĂM - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.

Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2014
Người thực hiện



Nguyễn Thị Minh Hiền










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn, tôi đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, các đơn vị, gia đình và bạn bè về
tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn, Khoa Kế Toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông

Nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi vượt
qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu để hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Các Thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn, Khoa Kế toán và Quản trị Kinh
doanh, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã
tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm, đóng góp cho tôi
nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành bản luận văn này.
- Lãnh đạo và toàn thể chuyên viên phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phù
Cừ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đơn vị, tổ chức có liên quan của huyện Phù
Cừ, tỉnh Hưng Yên đã cộng tác và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu tại địa phương.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên và tạo điều kiện để tôi an tâm học tập và
nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thị Minh Hiền


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
2.1 Một số vấn đề chung về quản lý Ngân sách nhà nước 4
2.1.1 Một số vấn đề chung về Ngân sách nhà nước 4
2.1.2 Khái quát chung về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 9
2.1.3 Quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB 15
2.1.4 Nội dung công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB cấp huyện 22
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư
XDCB 28
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB 31
2.2.1 Các văn bản liên quan đến quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB 31
2.2.2 Bài học kinh nghiệm trong quản lý NSNN cho XDCB 32
2.3.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan 37
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 Một số đặc điểm cơ bản của huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên 39
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 39

3.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cừ 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 43
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 45
3.2.3 Phương pháp thống kê mô tả 45
3.2.4 Phương pháp thống kê so sánh 45
3.2.5 Phương pháp chuyên gia 46
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB ở huyện Phù Cừ 47
4.1.1 Thực trạng phân cấp quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện 47
4.1.2 Thực trạng công tác phân bổ vốn NSNN cho XDCB tại huyện 48
4.1.3. Quản lý chấp hành NSNN cho XDCB trên địa bàn huyện Phù Cừ 55
4.1.4 Thực trạng công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB 58
4.2 Đánh giá chung công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên
địa bàn huyện Phù Cừ 64
4.2.1 Những kết quả đạt được 64
4.2.2 Những hạn chế trong quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB của huyện 66
4.2.3 Một số nguyên nhân hạn chế chủ yếu 69
4.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa
bàn huyện Phù Cừ 71
4.3.1 Phương hướng chung 71
4.3.2 Một số phương hướng chủ yếu hoàn thiện quản lý vốn NSNN cho đầu
tư XDCB trên địa bàn huyện Phù Cừ 72
4.3.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa
bàn huyện Phù Cừ 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81

5.1 Kết luận 81
5.2 Đề xuất và kiến nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
Phụ lục số 01 86
Phụ lục số 02 91
Phụ lục số 03 95
Phụ lục số 04 99








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cừ giai đoạn
2011-2013 40
Bảng 3.2. Thu thập thông tin, tài liệu đã công bố 43
Bảng 3.3. Số lượng phiếu khảo sát điều tra 44
Bảng 4.1. Tổng hợp kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB giai đoan
năm 2011-2013 48
Bảng 4.2. Kế hoạch phân bổ vốn phân theo ngành/lĩnh vực đầu tư XDCB 50
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB phân theo lĩnh
vực, ngành kinh tế 54

Bảng 4.4. Tình hình tạm ứng vốn XDCB theo ngành, lĩnh vực từ năm
2011-2013 57
Bảng 4.5. Tình hình thanh toán vốn XDCB theo ngành, lĩnh vực tính đến
hết năm 2013 58
Bảng 4.6. Tổng hợp các dự án trình phê duyệt quyết toán đúng quy định 60
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả thẩm định phê duyệt quyết toán giai đoạn
2011 – 2013 61
Bảng 4.8. Số lượng và tỷ lệ cho biết ý kiến về công tác phân bổ vốn đầu tư
nên chú trọng đầu tư vào lĩnh vực nào 65
Bảng 4.9. Đánh giá về công tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư 68
Bảng 4.10. Đánh giá nguyên nhân của việc quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành còn chậm 68







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT Tên sơ đồ, biểu đồ Trang
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB 16
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ chuyền dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2011 - 2013 41
Biểu đồ 4.1 Tình hình phân bố vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2011 - 2013 49
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu phân bố vốn đầu tư XDCB theo ngành/lĩnh vực 51























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

FDI Đầu tư trực tiếp
GTNT Giao thông nông thôn
HĐND Hội đồng nhân dân
MTQG Mục tiêu quốc gia

NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Đầu tư gián tiếp
KBNN Kho bạc nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XDCB Xây dựng cơ bản
XHCN Xã hội chủ nghĩa








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Mức độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, phát triển cơ sở hạ
tầng nói riêng ở các địa phương phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác quản lý
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
Đầu tư XDCB tạo ra tài sản dài hạn cho xã hội và cần một lượng vốn lớn,
trong đó vốn ngân sách nhà nước (NSNN) là một nguồn lực tài chính hết sức quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như của từng địa
phương. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế, mà còn có định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc

thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Do phần vốn này thường chiếm
tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng nên quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB đã
được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã được hình
thành: từ ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý đến
việc xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn.
Đầu tư XDCB là hoạt động quan trọng tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ
cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Thực tế quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB hiện nay quá phức tạp,
thủ tục còn rườm rà, do có quá nhiều cấp, nhiều ngành tham gia quản lý. Đây cũng
chính là rào cản lớn đối với hiệu quả đầu tư, tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng.
Phù Cừ là một trong 10 huyện, thành phố của tỉnh Hưng Yên. Trong những
năm qua, cùng với sự phát triển chung của tỉnh, huyện Phù Cừ đã luôn nhận được
sự quan tâm, tạo điều kiện của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban
nhân dân (UBND) trên tất cả các mặt, các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực đầu tư
XDCB. Nhiều dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu
quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân trong huyện. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện thời gian qua vẫn còn những tồn tại, tình hình thất thoát, lãng phí
kém hiệu quả trong quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB vẫn còn diễn ra. Các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

nguyên nhân chủ yếu làm công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa
bàn huyện còn tồn tại là: việc quy hoạch, lập kế hoạch, bố trí vốn đầu tư XDCB còn
phân tán, dàn trải; bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB kém hiệu quả, năng lực của
cán bộ chuyên môn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Thêm vào đó,
do đặc thù của vốn đầu tư XDCB là rất lớn, thời gian đầu tư kéo dài nên dễ xảy ra
tình trạng thất thoát vốn đầu tư nếu không có biện pháp quản lý tốt. Vậy vấn đề đặt
ra là cần thiết phải nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp
nhằm quản lý có hiệu quả vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Phù Cừ,

góp phần khắc phục những tồn tại, bất cập để sử dụng nguồn vốn XDCB nói chung
và nguồn vốn NSNN chi đầu tư XDCB nói riêng. Từ những vấn đề nêu trên, chúng
tôi chọn nội dung “ Quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư
XDCB ở các địa phương hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác này
trên địa bàn một huyện, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB của địa phương trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết những mục tiêu chủ yếu sau:
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn NSNN cho
đầu tư XDCB trên địa bàn huyện;
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác
quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Phù Cừ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn, góp phần nâng cao chất lượng các công trình XDCB.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn một huyện và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản
lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB hiện nay.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB và đề
xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện.

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên với các đối tượng liên quan đến quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB theo quy
định hiện hành.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu tập trung làm rõ thực trạng
quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn từ năm 2011 đến năm 2013. Thời
gian thực hiện đề tài từ 2013 -2014.










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Một số vấn đề chung về quản lý Ngân sách nhà nước
2.1.1 Một số vấn đề chung về Ngân sách nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước
Trong hệ thống tài chính thống nhất, NSNN là khâu tài chính tập trung giữ vị
trí chủ đạo. NSNN cũng là khâu tài chính được hình thành sớm nhất, nó ra đời, tồn
tại và phát triển gắn liền với sự ra đời của hệ thống quản lý nhà nước và sự phát
triển của kinh tế hàng hóa, tiền tệ. Cho đến nay, thuật ngữ “ngân sách nhà nước”
được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Trên thực tế,
người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN không giống nhau tùy theo quan

điểm của người định nghĩa thuộc trường phái kinh tế khác nhau hoặc tùy theo mục
đích nghiên cứu khác nhau.
Thuật ngữ NSNN “Budget” bắt nguồn từ tiếng anh có nghĩa là cái ví, cái sắc.
Tuy nhiên trong cuộc sống kinh tế thuật ngữ này thoát ly ý nghĩa ban đầu và mang
nội dung hoàn toàn mới.
Theo quan niệm của những nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, ngân sách nhà
nước là một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu chi của Chính phủ được thiết
lập hàng năm.
Theo cuốn từ điển bách khoa toàn thư của Liên Xô “cũ” thì ngân sách là:
- Bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong giai đoạn nhất định của nhà nước.
- Mọi kế hoạch thu chi bằng tiền bất kỳ một cơ quan, cá nhân nào trong một
giao đoạn nhất định.
Cuốn tư liệu Xanh của Pháp được ấn hành nhằm hướng dẫn một số luật định
tài chính và thuế, ngân sách được hiểu là:
- Chứng từ dự kiến cho phép các khoản thu chi hàng năm của nhà nước.
- Toàn bộ tài liệu kế toán mô tả, trình bầy các khoản chi phí của nhà nước
trong một năm.
- Toàn bộ các khoản trình bầy tiền mà một Bộ được cấp trong một năm.
(Nguồn: ipedia)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ
của Nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính
luôn vận động giữa một bên là Nhà nước một bên là các chủ thể kinh tế xã hội.
Đằng sau các hoạt động đó chứa đựng các mối quan hệ giữa Nhà nước với chủ thể
khác, thông qua việc tạo lập, sử dụng tiền tệ tập trung của nhà nước chuyển dịch của
một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập của Nhà nước và
Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng để thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.

Hoạt động NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế - xã hội của Nhà
nước ở tầm vĩ mô.
NSNN xét ở thể tĩnh và hình thức biểu hiện bên ngoài là toàn bộ các khoản
thu, chi bằng tiền của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nào đó, phổ biến cho
một năm hoặc một số năm để đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN xét ở thể động và trong suốt một quá trình, NSNN là khâu cơ bản,
chủ đạo của tài chính nhà nước, được Nhà nước sử dụng để động viên phân phối
một bộ phận nguồn lực xã hội dưới dạng tiền tệ về cho nhà nước để đảm bảo điều
kiện vật chất duy trì sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và phục vụ
thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước phải gánh vác.
Theo Luật NSNN được Quốc hội khóa XI thông qua năm 2002 , NSNN được
định nghĩa : “ Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Với khái niệm trên, khi nói đến NSNN, người ta thường đề cập đến 3 đặc
tính cơ bản:
- Tính pháp lý: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện.
- Tính kinh tế: Phản ánh các khoản thu và các khoản chi.
- Tính niên độ: Thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
2.1.1.2 Vai trò của Ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của NSNN được thay đổi và trở nên hết sức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia NSNN có các vai trò như sau:
a) Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước
Xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho hoạt động của nhà
nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài

chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ các khoản thu thuế
và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất kỳ chế
độ nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện.
b) NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là
cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị
trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến gây ra biến động thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp
từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch
chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cựu đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển
không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu
dùng, nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn
giá cả thông qua công cụ thuế và khoản chi từ NSNN dưới hình thức tài trợ vốn, trợ
giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hóa, dự trữ tài chính. Đồng thời, trong quá trình
điều tiết thị trường NSNN còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn
thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ,
thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn…
qua đó góp phần kiểm soát lạm phát.
c) NSNN là công cụ định hướng phát triển sản xuất
Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế
và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác
nhà nước sử dụng các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích
sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng, lĩnh
vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời, với các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi
nhọn… nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội

vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
d) NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hóa
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại
thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư.
NSNN là công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập,
với các sắc thuế như thuế thu nhập lũy tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt… một mặt tạo
nguồn thu cho ngân sách, mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân
cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách nhà
nước như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phòng
chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số kế hoạch hóa gia đình… là
nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.
Các vai trò trên của NSNN cho thấy tính chất quan trọng của NSNN, với
công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế.
Nguồn: Ths. Phan Tùng Lâm (Quantri.vn Biên tập và hệ thống hóa)
2.1.1.3 Quy trình quản lý Ngân sách nhà nước
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước
Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh, Chính phủ, cơ quan trung ương, địa phương đều phải thực hiện xây
dựng dự toán, phân bổ ngân sách trên cơ sở tình hình thực hiện ngân sách năm trước
và nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội hàng năm.
Dự toán NSNN phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa
chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ; khi lập dự toán NSNN phải đảm
bảo tổng số thu thuế và phí, lệ phí phải lớn hơn chi thường xuyên.
Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng nội dung,
biểu mẫu, thời hạn và phải thể hiện đẩy đủ các khoản thu, chi theo Mục lục NSNN
và hướng dẫn của Bộ Tài chính, trong đó:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


- Việc lập dự toán thu NSNN phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, các
chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách;
- Việc lập dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào những dự án đầu tư
có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định về Quy chế quản lý vốn đầu tư xây
dựng và phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm, khả năng ngân sách hàng năm; đồng
thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương trình, dự án
đã được cấp có thẩm quyền quyết định và đang thực hiện dở dang;
- Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
UBND các cấp hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chính
quyền cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý và báo cáo
Thường trực HĐND hoặc chủ tịch xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính
cấp trên. (Luật ngân sách Nhà nước, 2002)
b) Chấp hành ngân sách
Chấp hành ngân sách là quá trình thực hiện dự toán NSNN sau khi được các
cơ quan có thẩm quyền thông qua theo những trật tự, nguyên tắc luật định.
Chấp hành ngân sách theo các nguyên tắc sau:
- Tổng số giao cho đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp có
thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực. Đối với nhiệm vụ
chi đầu tư XDCB phải ưu tiên những dự án quan trọng chuyển tiếp; đối với dự án
mới, chỉ phân bổ, giao dự toán khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư và xây dựng;
- Dự toán giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ chi tiết theo các
nhóm mục chi chủ yếu của Mục lục NSNN;
- Phương án phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách phải
gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để thẩm tra;
- Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải
hoàn thành trước 31 tháng 12 năm trước, trừ trường hợp dự toán NSNN chưa được Quốc
hội quyết định, dự toán ngân sách địa phương chưa được HĐND quyết định;
- Trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách, khi cần thiết, đơn vị dự toán
cấp I được điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị trực thuộc, sau khi thống

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

nhất với cơ quan Tài chính cùng cấp, song không được làm đổi tổng mức và chi tiết
dự toán đã được giao cho đơn vị dự toán cấp I. (Luật ngân sách Nhà nước, 2002)
c) Quyết toán ngân sách nhà nước
Quyết toán NSNN là giai đoạn cuối cùng của quá trình ngân sách nhằm tổng
kết, đánh giá việc chấp hành NSNN.
Quyết toán ngân sách là khâu quan trọng, là nhiệm vụ của nhiều cơ quan,
đơn vị có liên quan đến quá trình xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch NSNN
trong năm thực hiện.
Quyết toán ngân sách và báo cáo quyết toán ngân sách phải bảo đảm các
nguyên tắc sau:
- Số liệu quyết toán NSNN: Số quyết toán thu NSNN là số thu đã thực nộp
hoặc đã hạch toán thu NSNN qua kho bạc nhà nước. Số quyết toán chi NSNN là số
chi đã được thanh toán hoặc đã được hạch toán theo quy định tại Điều 62 của Luật
NSNN và các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp theo quy định tại
khoản 2 Điều 66 của Nghị định 60/NĐ-CP ngày 06/6/2003.
- Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực, đầy
đủ. Nội dung của báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng nội dung trong dự
toán được giao.
- Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính
quyền địa phương không được quyết toán chi lớn hơn thu.
- Báo cáo quyết toán năm gửi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
- Kho bạc nhà nước các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi
cơ quan Tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán.

(Luật ngân sách Nhà nước, 2002)
2.1.2 Khái quát chung về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
2.1.2.1 Một số vấn đề chung về đầu tư XDCB

Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tổ chức sản xuất và không có tổ chức
sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng
mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định (TSCĐ)
(Nguyễn Mạnh Đức, 1994).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Đầu tư XDCB là một loại hình đầu tư trong đó việc bỏ vốn được xác định rõ
và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm công trình xây dựng. Đó là cơ sở
vật chất kỹ thuật hoặc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế như hệ thống giao thông vận
tải, hồ, đập thuỷ lợi, trường học, bệnh viện,…
Với những vai trò đã nêu trên về đầu tư, đầu tư XDCB là hoạt động có vai trò
quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng
làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó
cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển, đó là:
- Đầu tư XDCB là một hoạt động bỏ vốn, đòi hỏi một số lượng vốn lao động,
vật tư lớn, có thể ứ đọng trong thời gian dài do vậy quyết định đầu tư trước hết là
quyết định tài chính, thể hiện ở các chỉ tiêu: Tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, cơ
cấu tài chính, khả năng hoàn vốn, thời gian thi công và hoàn thành công trình
(Nguyễn Ái Đoàn, 2004).
Hoạt động đầu tư XDCB có tính chất lâu dài, kết quả của đầu tư XDCB là
những sản phẩm có giá trị lớn, thậm chí có những dự án kéo dài hàng chục năm do
vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Đây là một điểm
khác biệt so với những loại hình đầu tư khác. Do tính chất lâu dài nên phải trù liệu
dự tính được những thay đổi ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án.
- Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, nên chi phí cho mỗi sản
phẩm thường là khác nhau. Đây là một đặc điểm cần được lưu ý trong quá trình

quản lý vốn đầu tư. Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình phải dựa vào dự toán
chi phí đầu tư xác định cho từng công trình.
- Đầu tư XDCB là hoạt động mang tính rủi ro cao do thời gian đầu tư dài, hoạt
động phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên. Do vậy, đầu tư XDCB phải thực
hiện nghiêm ngặt các bước: chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; nghiệm thu bàn giao
giai đoạn. Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng sẽ được khai thác ở ngay nơi mà nó được tạo dựng, cho nên các điều kiện về địa
lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

kết quả đầu tư (Nguyễn Văn Chọn, 1998). Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây
dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch
tổng thể để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, địa phương.
- Hoạt động đầu tư XDCB rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực, diễn ra không chỉ ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau.
Vì vậy khi tiến hành hoạt động này cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các
cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải quy định rõ phạm vi trách nhiệm
của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính tập trung dân
chủ trong quá trình thực hiện đầu tư (Nguyễn Mạnh Đức, 1994).
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai
trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực
này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua
các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư
hỏng hoàn toàn. Cụ thể hơn, xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất
vật chất lớn của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác, trước hết là
ngành công nghiệp chế tạo và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng. Nhiệm vụ của
ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thành khâu cuối cùng của quá trình
hình thành tài sản cố định (thể hiện ở những công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết
bị và công nghệ lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế

quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác (Nguyễn Văn Chọn, 2003). Nhiệm vụ
chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao
che, nâng đỡ lắp đặt máy móc cần thiết để đưa chúng vào sử dụng. Công trình xây
dựng có ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội và nghệ thuật.
Về mặt kỹ thuật: các công trình sản xuất được xây dựng lên là thể hiện cụ
thể của đường lối phát triển khoa học kỹ thuật của đất nước là kết tinh hầu hết
các thành tựu khoa học kỹ thuật đã đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở
ra một chu kỳ phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo
(Nguyễn Ngọc Mai, 1998).
Về mặt kinh tế: các công trình được xây dựng lên là thể hiện cụ thể đường lối
phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

thuật cho đất nước, làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ
và nhịp điệu tăng năng xuất lao động xã hội và phát triển của nền kinh tế quốc dân
(Nguyễn Ngọc Mai, 1998).
Về mặt chính trị và xã hội: các công trình được xây dựng lên sẽ góp phần mở
rộng các vùng công nghiệp và các khu đô thị mới. Việc hình thành các vùng công
nghiệp, khu công nghiệp và các khu đô thị sẽ góp phần thu hút lao động vào các
ngành công nghiệp, dịch vụ, từ đó gián tiếp nâng cao thu nhập cho người lao đông
và đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn (Nguyễn Ngọc Mai, 1998).
Về mặt văn hóa và nghệ thuật: các công trình được xây dựng lên ngoài việc
góp phần mở mang đời sống cho nhân dân, đồng thời còn làm phong phú thêm cho
nền nghệ thuật của đất nước (Nguyễn Văn Chọn, 1998).
Về mặt quốc phòng: các công trình được xây dựng lên góp phần tăng cường
tiềm lực quốc phòng của đất nước, mặt khác khi xây dựng chúng đòi hỏi phải tính
toán kết hợp với vấn đề quốc phòng (Nguyễn Mạnh Đức, 1994).
2.1.2.2 Nguyên tắc, quy trình quản lý trong đầu tư XDCB
a) Nguyên tắc quản lý trong đầu tư XDCB

Việc quản lý công tác XDCB phải thực hiện trên những nguyên tắc sau:
- Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng
đối với các dự án phù hợp với quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý
đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
- Dự án đầu tư phải được quản lý theo quy hoạch, cân đối chung về kế hoạch
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, đảm bảo sử dụng hiệu quả các
nguồn lực của nhà nước, phát huy các nguồn lực đầu tư xã hội; tuân thủ theo quy
định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật liên quan; bảo đảm an ninh, an
toàn, trật tự xã hội và bảo vệ môi trường.
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân các
cấp xác định chủ trương đầu tư khi quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư
dự án, quyết định đầu tư, quản lý quá trình thực hiện dự án đến khi nghiệm thu, bàn
giao đưa công trình vào khai thác sử dụng và bố trí kế hoạch vốn để thực hiện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

b) Quy trình quản lý trong đầu tư XDCB
Quy trình quản lý đầu tư XDCB bao gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng
(Nguyễn Văn Chọn, 2003).
Các công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác
định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết
bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình
thức đầu tư;
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
- Lập Báo cáo đầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi); lập dự án đầu tư xây
dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật);
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

Nội dung công việc thực hiện dự án đầu tư, gồm:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);
- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy
phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
- Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư
và phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng
xây dựng (nếu có);
- Mua sắm thiết bị và công nghệ;
- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;
- Lập thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;
- Đấu thầu các hợp đồng xây dựng, cung cấp thiết bị, lắp đặt, tư vấn,…
- Tiến hành thi công xây lắp;
- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lương xây dựng;
- Thanh toán khối lượng công trình hoàn thành.
Công việc kết thúc dự án đầu tư, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

- Nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình;
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình;
- Bảo hành công trình;
- Quyết toán vốn đầu tư;
- Phê duyệt quyết toán.
2.1.2.3 Nguồn vốn cho đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho xã hội, là yếu tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước, thúc
đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Đặc trưng của XDCB là một
ngành sản xuất vật chất đặc biệt có những đặc điểm riêng, khác với sản phẩm hàng

hóa của các ngành sản xuất vật chất khác và vốn đầu tư XDCB cũng có những đặc
trưng riêng khác với vốn kinh doanh của các ngành khác (Nguyễn Mạnh Đức, 1994).
Theo điều 5 Điều lệ quản lý XDCB kèm theo Nghị định 385 – HĐBT ngày
7/11/1990 thì: “Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư
bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí về
thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi
trong tổng dự toán”
Như vậy, có thể hiểu vốn đầu tư XDCB là nguồn tiền được huy động đầu tư
cho xây dựng cơ bản. Hay nói cách khác vốn đầu tư XDCB là tổng chi phí bằng tiền
để tái sản xuất tài sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu nghiên cứu và quản lý, vốn đầu tư xây dựng nói chung
được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo nguồn vốn, theo loại hình
xây dựng, theo công dụng đầu tư, theo cấu thành vốn đầu tư hoặc theo giai đoạn đầu
tư Từ đó có thể thấy nguồn vốn cho đầu tư phát triển nói chung và đầu tư XDCB
nói riêng bao gồm những nguồn sau:
(1) Nguồn vốn trong nước: Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự
phát triển kinh tế của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn và được quản lý chặt
chẽ, nó được hình thành từ các nguồn sau: Nguồn vốn Ngân sách nhà nước, nguồn
vốn tín dụng đầu tư, nguồn vốn tự cân đối dành cho đầu tư của các đơn vị kinh tế cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

sở (Các xí nghiệp, tổ chức kinh tế dịch vụ) và nguồn vốn huy động của nhân dân.
(2) Nguồn vốn nước ngoài: nguồn vốn này có vai trò hết sức quan trọng tác
động đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nhất là trong việc thực hiện các dự
án đầu tư. Nguồn này bao gồm cả đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (ODA)
thông qua các hình thức liên doanh, liên kết hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2.1.3 Quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB
2.1.3.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn NSNN cho đầu tư XDCB
Vốn NSNN cho đầu tư XDCB là nguồn vốn thuộc NSNN dành cho đầu tư

phát triển để đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn,…
Vốn NSNN cho đầu tư XDCB là khoản vốn Ngân sách được Nhà nước dành cho
việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội mà không có khả
năng thu hồi vốn cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN.
Theo quy định của Luật NSNN, các dự án sử dụng vốn NSNN là những dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội không thu hồi vốn trực tiếp như: 1) Các dự án
kết cấu hạ tầng xã hội không có khả năng thu hồi vốn; 2) Các dự án quốc phòng, an
ninh không có khả năng thu hồi vốn; 3) Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư
vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật; 4)
Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN.
Vốn NSNN cho đầu tư XDCB cũng mang đầy đủ các đặc điểm của vốn đầu tư
XDCB nói chung. Bên cạnh đó, việc quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB còn có
những đặc điểm riêng. Những đặc điểm có tính đặc thù cơ bản của vốn NSNN cho
đầu tư XDCB gồm:
- Vốn đầu tư XDCB thường rất lớn: Do các công trình được đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn này đa số là các công trình lớn, có tầm quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội nên cần một lượng vốn ban đầu tương đối lớn, thậm chí là rất
lớn (hàng ngàn tỷ đồng) như xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi…(Văn
Thành, 2005). Vì vậy, quản lý và cấp vốn cho đầu tư XDCB phải thiết lập các biện
pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm bảo đảm tiền vốn được sử dụng đúng
mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát, bảo đảm quá trình đầu tư xây dựng các công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

trình được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
- Khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi trực tiếp nên ở khía
cạnh tài chính, khả năng hoàn vốn khó xác định. Đánh giá hiệu quả dự án không
phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu định lượng.
- Là vốn có nguồn từ NSNN, chủ sở hữu đích thực chưa được thể hiện một

cách rõ ràng, vốn thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước giao việc quản lý, sử dụng cho
những chủ đầu tư là các cơ quan nhà nước, nên trong quá trình sử dụng dễ dẫn đến
thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả. Điều này cho thấy việc quản lý vốn NSNN cho
đầu tư XDCB là khó khăn, phức tạp dễ dẫn đến thất thoát lãng phí.
- Khoản NSNN chi đầu tư XDCB mang tính chất là khoản vốn cấp phát
không hoàn lại .
Từ những đặc điểm trên đây, để quản lý có hiệu quả vốn NSNN cho
đầu tư XDCB cần phải có một quy trình quản lý giám sát chặt chẽ từ khâu đầu
đến khâu cuối để chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực.
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB
Nguồn: Tổng hợp từ các quy định pháp luật về quản lý đầu tư ở Việt Nam.
Ghi chú: 1a, 1b, 1c: Quan hệ công việc giữa cơ quan chủ đầu tư với từng cơ quan chức năng;
2a, 2b: Trình tự giải ngân vốn đầu tư cho các chủ đầu tư.
Vốn NSNN cho đầu tư XDCB là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước
trực tiếp tác động đến các quá trình kinh tế xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bằng việc cung cấp
Xây dựng danh
mục dự án và
phân bổ kế
hoạch vốn
Điều hành
nguồn vốn và
quy
ết toán vốn
đầu tư dự án

Quản lý, thanh
toán và tất
toán tài khoản
vốn đầu tư

XDCB

Chủ đầu tư
(1a)
(1b)
(1c)
(2a)
(2b)

×