Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG XÂY DỰNG, CẢI TIẾN VÀ PHÁT TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH MICROSOFT WINDOWS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC.
ĐỀ TÀI :
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG XÂY DỰNG, CẢI TIẾN VÀ PHÁT
TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH MICROSOFT WINDOWS.
GVHD : TS.HOÀNG KIẾM
HỌC VIÊN : TRẦN CÔNG KHANH
MÃ HỌC VIÊN : CH1202002
LỚP : CAO HỌC K7-HN
HÀ NỘI 03/2013
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
MỤC LỤC
Lời mở đầu 4
Phần thứ nhất: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học 5
I. Khoa học và Nghiên cứu khoa học: 5
1.1. Khoa học: 5
1.1.1. Các định nghĩa và khái niệm: 5
1.1.2. Phân loại: 5
1.2. Nghiên cứu khoa học
1.2.1. Các chức năng cơ bản của nghiên cứu khoa học 6
1.2.2. Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học 6
1.2.3. Các lọai hình NCKH: 6
1.2.4. Các bước NCKH: 7
II. Phương pháp Nghiên cứu khoa học: 7
2.1. Phương pháp chung trong NCKH: 7
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: 7
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: 7
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm: 8
2.2. Phương pháp giải quyết vấn đề theo khoa học về phát minh, sáng chế 8


Phần thứ hai : Lịch sử phát triển hệ điều hành Microsoft Windows 10
I.Sơ lược chung: 10
II.Lịch sử phát triển của Microsoft Windows 10
1.DOS 10
2.Windows 1.0 11
3.Windows 2.0 12
4.Windows 3.0 12
5.Windows 3.1 13
6.Windows cho các nhóm làm việc 14
7.Windows NT 15
8.Windows 95 16
9.Windows 98 17
2
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
2
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
10.Windows Me 18
11.Windows 2000 18
12.Windows XP 19
13.Windows Vista 19
14.Win7 20
Phần thứ ba: 21
Phân tích nguyên lý cơ bản phát triển hệ điều hành Microsoft Windows
I.Sơ lược chung: 21
II.Phân thích một số nguyên lý khoa học cơ bản sử dụng trong quá trình xây dựng
và phát triển. 21
1,Nguyên lý phân nhỏ: 22
1.1, Cơ sở lý thuyết : 22
1.2,Ứng dụng khoa học trong phát triển Microsoft Windows 22
2,Nguyên lý phẩm chất cục bộ 23

2.1, Cơ sở lý thuyết : 23
2.2,Ứng dụng khoa học trong phát triển Microsoft Windows 23
3,Nguyên lý kết hợp: 23
3.1, Cơ sở lý thuyết : 23
3.2,Ứng dụng khoa học trong phát triển Microsoft Windows 24
4,Nguyên lý vạn năng: 24
4.1, Cơ sở lý thuyết : 24
4.2,Ứng dụng khoa học trong phát triển Microsoft Windows 25
5,Nguyên lý vượt nhanh 25
5.1, Cơ sở lý thuyết : 25
5.2,Ứng dụng khoa học trong phát triển Microsoft Windows 25
6.Các nguyên lý cơ bản khác 26
Kết luận 27


3
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
3
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
LỜI MỞ ĐẦU:
Khoa học công nghệ hiện đại mở ra một thế kỷ tri thức mới cho nhân loại loài người.
Chúng ta những người sống trong thế kỷ 21 đang được kế thừa rất nhiều từ những thành
tựu rực rỡ về khoa học kỹ thuật của những thế hệ đi trước.Tri thức là vô tận sáng tạo là
không ngừng để đưa con người đến một cuộc sống tiện nghi hiện đại hơn giúp con người
hiểu biết hơn về các quy luật mọi mặt của cuộc sống để có thể đưa ra những cải tiến làm
cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Chính vì yêu cầu chúng ta cần phải nắm bắt tất cả các phương pháp, nguyên lý ,quy luật
chung nhất của tất cả các bộ mông khoa học để có thể áp dụng vào thực tế đời sống nghiên
cứu sáng tạo ra những tri thức mới những khoa học kỹ thuật mới làm giầu thêm cho nền
khoa học của nhân loại.

Ngành học công nghệ thông tin cũng là một ngành khoa học với những quy luật yêu cầu
sáng tạo chung và để vận dụng bộ môn phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
làm tăng cường khả năng sáng tạo trong CNTT.Chúng ta cần phải nắm bắt những quy luật
chung nhất đó và vận dung thật linh hoạt hiệu quả trong từng trường hợp từng quá trình
nghiên cứu cụ thể.
Trong nội dung của tiểu luận này tôi nghiên cứu về những phương pháp luận của bộ môn
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học và nghiên cứu nguyên lý sáng tạotrong
quá trình xây dựng ,hoàn thiện và phát triển của hệ điều hành Microsoft Windows.
Qua đây tôi cũng muốn gửi lời cản ơn đến GS-TS Hoàng Văn Kiếm đã là người giảng dạy
giúp đỡ tôi rất nhiều trong nghiên cứu.Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến báo điện
tử www.quangtrimang.com ,và các nguồn tài nguyên đa dạng phong phú của internet đã là
nguồn cung cấp tư liệu cho tôi hoàn thành bài tiểu luận này.
4
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
4
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
PHẦN THỨ NHẤT :
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. Khoa học và Nghiên cứu khoa học:
1.1. Khoa học:
1.1.1. Các định nghĩa và khái niệm:
- Khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại qui luật của vật chất và sự vận động của
vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy (Pierre Auger –Tendences actuelles
de la recherche scientifique, UNESCO, Paris, 1961).
- Khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện qui luật của vật chất,
hiện tượng và vận dụng những qui luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các giải pháp tác động
vào các sự vật hoặc hiện tượng, nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
- Theo quan điểm của Marx, khoa học còn được hiểu là một hình thái ý thức xã hội,
tồn tại độc lập tương đối với các hình thái ý thức xã hội khác.
- Các tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học:

1. Có một đối tượng nghiên cứu
2. Có một hệ thống lý thuyết
3. Có một hệ thống phương pháp luận
4. Có mục đích sử dụng
1.1.2. Phân loại:
Các quan điểm tiếp cận phân loại khoa học:
- Theo nguồn gốc: Khoa học thuần túy (sciences pures), lý thuyết (sciences
theorique), thực nghiệm (sciences experimentales), thực chứng (sciences positives), qui
nạp (sciences inductives), diễn dịch (sciences deductives)….
- Theo mục đích ứng dụng: Khoa học mô tả, phân tích, tổng hợp, ứng dụng, hành
động, sáng tạo….
- Theo mức độ khái quát: Cụ thể, trừu tượng, tổng quát…
- Theo tính tương liên giữa các khoa học: Liên ngành, đa ngành…
- Theo cơ cấu hệ thống tri thức: Cơ sở, cơ bản, chuyên ngành…
- Theo đối tượng nghiên cứu: Tự nhiên, kỹ thuật, xã hội nhân văn, công nghệ, nông
nghiệp, y học…
1.2. Nghiên cứu khoa học
Nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới:
* Khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật hoặc hiện tượng.
* Phát hiện qui luật vận động của sự vật.
* Vận dụng qui luật để sáng tạo giải pháp tác động vào sự vật.
5
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
5
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
1.2.1. Các chức năng cơ bản của nghiên cứu khoa học
- Mô tả: là trình bày bằng ngôn ngữ hình ảnh chung nhất của sự vật, cấu trúc, trạng
thái, sự vận động của sự vật. Sự mô tả bao gồm định tính và định lượng.
- Giải thích: là làm rõ nguyên nhân sự hình thành và qui luật chi phối quá trình vận
động của sự vật nhằm đưa ra những thông tin về thuộc tính bản chất của sự vật.

- Dự đoán: nhìn trước quá trình hình thành, sự tiêu vong, sự vận động và những biểu
hiện của sự vật trong tương lai.
- Sáng tạo: làm ra sự vật mới chưa từng tồn tại. Khoa học không bao giờ dừng lại ở ở
chức năng mô tả, giải thích và dự đóan. Sứ mệnh lớn lao của khoa học là sáng tạo các giải
pháp cải tạo thế giới.
1.2.2. Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
- Tính mới: NCKH là quá trình thâm nhập vào thế giới của sự vật mà con người chưa
biết, hướng tới những phát hiện mới hoặc những sáng tạo. Đây là đặc điểm quan trọng
nhất.
- Tính tin cậy: Kết quả nghiên cứu phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần do
nhiều người khác nhau trong điều kiện giống nhau. Do đó, một nguyên tắc mang tính
phương pháp luận của NCKH là khi trình bày một kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu
cần chỉ rõ điều kiện, những nhân tố và phương tiện thực hiện.
- Tính thông tin: là những thông tin về qui luật vận động của sự vật hoặc hiện tượng,
thông tin về qui trình công nghệ và các tham số đi kèm qui trình đó.
- Tính khách quan: vừa là một đặc điểm của NCKH vừa là tiêu chuẩn của người
NCKH. Để đảm bảo tính khách quan, người NCKH cần phải tự trắc nghiệm lại những kết
luận tưởng như đã hoàn toàn được xác nhận.
- Tính rủi ro: Một nghiên cứu có thể thành công, có thể thất bại. Thất bại có thể do
nhiều nguyên nhân nhưng trong khoa học thất bại cũng được xem là một kết quả và mang
ý nghĩa về một kết luận của NCKH và được lưu giữ, tổng kết lại như một tài liệu khoa học
nghiêm túc để tránh cho người đi sau không dẫm chân lên lối mòn, tránh lãng phí các
nguồn lực nghiên cứu.
- Tính kế thừa: Có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận nghiên cứu. Ngày
nay không có một NCKH nào bắt đầu từ chỗ hòan tòan trống không về kiến thức, phải kế
thừa các kết quả nghiên cứu của các lĩnh vực khoa học khác nhau.
- Tính cá nhân: vai trò của cá nhân trong sáng tạo mang tính quyết định, thể hiện
trong tư duy cá nhân và chủ kiến riêng của các nhân.
- Tính phi kinh tế: Lao động NCKH hầu như không thể định mức, thiết bị chuyên
dụng dùng trong NCKH hầu như không thể khấu hao, hiệu quả kinh tế của NCKH hầu

như không thể xác định.
1.2.3. Các lọai hình NCKH:
6
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
6
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
- Nghiên cứu cơ bản: nhằm phát hiện bản chất, qui luật của sự vật hoặc hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội, con người, có thể thực hiện trên cơ sở những nghiên cứu thuần túy
lý thuyết hoặc trên cơ sở những quan sát, thí nghiệm. Sản phẩm là các phát kiến, công
thức, phát minh. Chia làm 2 lọai:
Nghiên cứu cơ bản thuần túy và định hướng. UNESCO chia nghiên cứu cơ bản định
hướng thành nghiên cứu nền tảng và chuyên đề.
- Nghiên cứu ứng dụng: là sự vận dụng các qui luật từ nghiên cứu cơ bản để đưa ra
nguyên lý về các giải pháp có thể bao gồm công nghệ, sản phẩm, vật liệu, Sáng chếlà giải
pháp kỹ thuật có tính mới và áp dụng được.
- Nghiên cứu triển khai (R & D): là sự vận dụng các qui luật, các nguyên lý để đưa ra
các hình mẫu với những tham số có tính khả thi về kỹ thuật, có thể chia làm các lọai hình:
triển khai trong phòng, bán đại trà,
1.2.4. Các bước NCKH:
- Xác lập vấn đề nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu là những điều chưa biết hoặc chưa
biết thấu đáo về bản chất sự vật hoặc hiện tượng, cần được làm rõ trong quá trình nghiên
cứu. Khi vấn đề nghiên cứu được chọn và cụ thể hóa thành 1 đề tài nghiên cứu, người
nghiên cứu cần xác định cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu và tìm hiểu lịch sử vấn đề.
- Chuẩn bị nghiên cứu: Xây dựng đề cương nghiên cứu (lý do chọn đề tài, xác định
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, xác định mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đặt tên đề
tài, ), xây dựng kế hoạch nghiên cứu (tiến độ, nhân lực, dự toán,…), chuẩn bị phương tiện
nghiên cứu, lập danh mục tư liệu,
- Lựa chọn và nghiên cứu thông tin: thu thập và xử lý thông tin, nghiên cứu tư liệu,
thâm nhập thực tế, tiếp xúc cá nhân, xử lý thông tin,
- Nghiên cứu: xây dựng giả thuyết, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu và

kiểm chứng giả thuyết.
- Hoàn tất nghiên cứu: đề xuất và xử lý thông tin, xây dựng kết luận và khuyến nghị,
viết báo cáo hoàn tất, hoàn tất và áp dụng kết quả.
II. Phương pháp Nghiên cứu khoa học:
2.1. Phương pháp chung trong NCKH:
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Được sử dụng trong cả khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và các khoa học khác,
bao gồm nhiều nội dung khác nhau như: nghiên cứu tư liệu, xây dựng khái niệm, phạm
trù, thực hiện các phán đoán, suy luận,.v.v… và không có bất cứ quan sát hoặc thực
nghiệm nào được tiến hành
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
Nghiên cứu thực nghiệm là những nghiên cứu được thực hiện bởi những quan sát các
sự vật hoặc hiện tượng diễn ra trong những điều kiện có gây biến đổi đối tượng nghiên
cứu một cách có chủ định. Nghiên cứu thực hiện có thể được thực hiện trên đối tượng thực
7
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
7
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
hoặc trên các mô hìnhdo người nghiên cứu tạo ra với những tham số do người nghiên cứu
khống chế.
Nghiên cứu thực nghiệm được áp dụng phổ biến không những trong khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, y học, mà cả trong khoa học xã hội và các lĩnh vực
khoa học khác.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm:
Là một phương pháp nghiên cứu dựa trên sự quan sát, quan trắc những sự kiện đã
hoặc đang tồn tại, hoặc thu thập những số liệu thống kê đã tích lũy. trên cơ sở đó phát hiện
qui luật của sự vật hoặc hiện tượng. Trong phương pháp này người nghiên cứu chỉ quan
sát những gì đã và đang tồn tại, không có bất cứ sự can thiệp nào gây biến đổi trạng thái
của đối tượng nghiên cứu.
2.2. Phương pháp giải quyết vấn đề theo khoa học về phát minh, sáng chế:

Có 40 thủ thuật:
1. Nguyên lý phân nhỏ
2. Nguyên lý “tách riêng”
3. Nguyên lý phẩm chất cục bộ
4. Nguyên lý phản đối xứng
5. Nguyên lý kết hợp
6. Nguyên lý vạn năng
7. Nguyên lý chứa trong
8. Nguyên lý phản trọng lượng
9. Nguyên lý thực hiện sơ bộ
10. Nguyên lý dự phòng
11. Nguyên lý đẳng thế
13. Nguyên lý đảo ngược
14. Nguyên lý cầu (tròn) hóa
15. Nguyên lý năng động
16. Nguyên lý tác động bộ phận và dư thừa
17. Nguyên lý bộ xung chiều khác
18. Sự dao động cơ học
19. Nguyên lý tác đông theo chu kỳ
20. Nguyên lý tác đông liên tục hữu hiệu
21. Nguyên lý vượt nhanh
22. Nguyên lý chuyển hại thành thắng
8
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
8
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
23. Nguyên lý quan hệ phản hồi
24. Nguyên lý sử dụng trung gian
25. Nguyên lý tự phục vụ
26. Nguyên lý sao chép (copy)

27. Nguyên lý rẻ thay cho đắt
28. Nguyên lý thay thế sơ đồ cơ học
29. Nguyên lý sử dụng các kết cấu thủy và khí
30. Sử dụng bao mềm dẻo và mềm mỏng
31. Sử dụng vật liệu nhiều lỗ
32. Nguyên lý đổi màu
33. Nguyên lý đồng nhất
34. Nguyên lý loại bỏ và tái sinh từng phần
35. Đổi các thông số hóa lý của đối tượng
36. Sử dụng chuyển pha
37. Sử dụng nở nhiệt
38. Sử dụng các chất oxy hóa
39. Sử dụng môi trường trơ
40. Sử dụng vật liệu tổng hợp (composit)
9
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
9
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
PHẦN THỨ HAI:
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH
MICROSOFT WINDOWS
I.Sơ lược chung:
Quả thực mà nói, hệ điều hành Windows đã có một lịch sử phát triển khá dài, phiên bản đầu
tiên của hệ điều hành này đã được phát hành cách đây khoảng 25 năm và quãng thời gian
mà Windows chiếm được ưu thế đối với các máy tính cá nhân cũng vào khoảng trên 15
năm. Rõ ràng, qua rất nhiều thay đổi về kỹ thuật trong 25 năm qua, phiên bản ngày nay của
Windows đã được phát triển hơn rất nhiều so với phiên bản Windows 1.0.
Phiên bản đầu tiên của Windows này (Windows 1.0) khá sơ đẳng. Sơ đẳng hơn cả hệ điều
hành DOS trước đó, tuy nhiên nhược điểm phát sinh là ở chỗ rất khó sử dụng. Vì thực tế khi
đó nếu bạn không có chuột thì việc sử dụng sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với giao diện dòng

lệnh của DOS.
Tuy nhiên Windows được phát triển ngày một tốt hơn và cũng được phổ biến rộng rãi hơn.
Microsoft đã nâng cấp Windows trên một cơ sở nhất quán qua hai thập kỷ qua. Phát hành
một phiên bản Windows mới sau một vài năm; đôi khi phiên bản mới chỉ là một nâng cấp
nhỏ nhưng đôi khi lại là quá trình đại tu toàn bộ.
II.Lịch sử phát triển của Microsoft Windows
1.DOS
Windows được phát triển từ hệ điều hành DOS ban đầu của Microsoft, đây là hệ điều hành
được phát hành năm 1981. Hệ điều hành mới này đã được Bill Gates và Paul Allen phát
triển để chạy trên máy tính cá nhân IBM, với giao diện hoàn toàn bằng văn bản và các lệnh
người dùng giản đơn.
Hình 1: Hệ điều hành đầu tiên của Microsoft - PC-DOS 1.0
Những cải tiến tiếp tục được thực hiện, IBM đã liên hệ với công ty Microsoft để cung cấp
10
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
10
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
hệ điều hành cho các máy tính IBM vào thời điểm ban đầu này. Khi đó Gates và Allen đã
mua QDOS (quick and dirty operating system) từ Seattle Computer Products và đã điều
chỉnh những cần thiết cho hệ thống máy tính mới.
Hệ điều khi đó được gọi là DOS, viết tắt cho cụm từ disk operating system. DOS là một tên
chung cho hai hệ điều hành khác nhau. Khi được đóng gói với các máy tính cá nhân IBM,
DOS được gọi là PC DOS. Còn khi được bán dưới dạng một gói riêng bởi Microsoft, DOS
được gọi là MS-DOS. Tuy nhiên cả hai phiên bản đều có chức năng tương tự nhau.
Hầu hết người dùng PC thế hệ đầu tiên đều phải học để điều hành máy tính của họ bằng
DOS. Nhưng hệ điều hành này không thân thiện một chút nào; nó yêu cầu người dùng phải
nhớ tất cả các lệnh và sử dụng các lệnh đó để thực hiện hầu hết các hoạt động hàng ngày,
chẳng hạn như việc copy các file, thay đổi thư mục,… Ưu điểm chính của DOS là tốc độ và
tiêu tốn ít bộ nhớ, đây là hai vấn đề quan trọng khi hầu hết các máy tính chỉ có 640K bộ
nhớ.

2.Windows 1.0
Microsoft tin rằng các máy tính các nhân sẽ trở thành xu thế chủ đạo, chúng phải dễ dàng
hơn trong sử dụng, bảo vệ cho sự tin tưởng đó chính là giao diện đồ họa người dùng (GUI)
thay cho giao diện dòng lệnh của DOS. Với quan điểm đó, Microsoft đã bắt tay vào thực
hiện phiên bản mở đầu của Windows vào năm 1983, và sản phẩm cuối cùng được phát hành
ra thị trường vào tháng 11 năm 1985.
Hình 2: Phiên bản đầu tiên của Windows - Windows 1.0
Windows ban đầu được gọi là Interface Manager, và không có gì ngoài một lớp vỏ đồ họa
đặt trên hệ điều hành DOS đang tồn tại. Trong khi DOS chỉ là một hệ điều hành sử dụng các
lệnh bằng văn bản và gắn chặt với bàn phím thì Windows 1.0 đã hỗ trợ hoạt động kích vào
thả của chuột. Tuy nhiên các cửa sổ trong giao diện hoàn toàn cứng nhắc và không mang
tính xếp chồng.
Không giống các hệ điều hành sau này, phiên bản đầu tiên của Windows này chỉ có một vài
11
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
11
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
tiện ích sơ đẳng. Nó chỉ có chương trình đồ họa Windows Paint, bộ soạn thảo văn bản
Windows Write, bộ lịch biểu, notepad và một đồng hồ. Tuy nhiên thời đó Windows 1.0
cũng có Control Panel, đây là thành phần được sử dụng để cấu hình các tính năng khác cho
môi trường, và MS-DOS Executive - kẻ tiền nhiệm cho bộ quản lý file Windows Explorer
ngày nay.
Không hề ngạc nhiên vì Windows 1.0 không thành công như mong đợi. Do lúc đó không có
nhiều nhu cầu cho một giao diện đồ họa người dùng cho các ứng dụng văn bản cho các máy
tính PC của IBM và đây cũng là phiên bản Windows đầu tiên yêu cầu nhiều công xuất hơn
các máy tính vào thời đại đó.
3.Windows 2.0
Phiên bản thứ hai của Windows được phát hành vào năm 1987, đây là phiên bản được cải
tiến dựa trên phiên bản Windows 1.0. Phiên bản mới này đã bổ sung thêm các cửa sổ có khả
năng xếp chồng nhau và cho phép tối thiểu hóa các cửa sổ để chuyển qua lại trong desktop

bằng chuột.
Hình 3: Các cửa sổ xếp chồng của Windows 2.0
Trong phiên bản này, Windows 2.0 đã có trong nó các ứng dụng Word và Excel của
Microsoft. Lúc này Word và Excel là các ứng dụng đồ họa cạnh tranh với các đối thủ khi đó
WordPerfect và Lotus 1-2-3; các ứng dụng của Microsoft cần một giao diện đồ họa để có
thể chạy hợp thức, do đó Microsoft đã tích hợp chúng vào với Windows.
Lúc này không có nhiều ứng dụng tương thích với Windows. Chỉ có một ngoại lệ đáng lưu
ý đó là chương trình Aldus PageMaker.
4.Windows 3.0
Lần thứ ba có tiến bộ hơn các phiên bản trước rất nhiều và đánh dấu một mốc quan trọng
trong thương mại. Windows 3.0, phát hành năm 1990, là phiên bản thương mại thành công
đầu tiên của hệ điều hành, Microsoft đã bán được khoảng 10 triệu copy trong hai năm trước
12
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
12
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
khi nâng cấp lên 3.1. Đây là phiên bản hệ điều hành đa nhiệm đích thực đầu tiên. Sau sự
thành công với Macintosh của Apple, thế giới máy tính cá nhân đã sẵn sàng cho một hệ điều
hành đa nhiệm cùng với giao diện đồ họa người dùng.
Hình 4: Phiên bản Windows 3.0
Windows 3.0 là một cải thiện lớn so với các phiên bản trước đây. Giao diện của nó đẹp hơn
nhiều với các nút 3D và người dùng có thể thay đổi màu của desktop (tuy nhiên thời điểm
này chưa có các ảnh nền - wallpaper). Các chương trình được khởi chạy thông qua chương
trình Program Manager mới, và chương trình File Manager mới đã thay thế cho chương
trình MS-DOS Executive cũ trong vấn đề quản lý file. Đây cũng là phiên bản đầu tiên của
Windows có trò chơi Solitaire trong đó. Một điều quan trọng nữa là Windows 3.0 có một
chế độ Protected/Enhanced cho phép các ứng dụng Windows nguyên bản có thể sử dụng bộ
nhớ nhiều hơn hệ điều hành DOS của nó.
Sau phát hành Windows 3.0, các ứng dụng được viết cho Windows được phát triển rất rộng
rãi trong khi đó các ứng dụng không cho Windows (non-Windows) thì ngược lại. Windows

3.0 đã làm cho các ứng dụng Word và Excel đã đánh bại các đối thủ cạnh tranh khác như
WordPerfect, 1-2-3.
5.Windows 3.1
Windows 3.1, phát hành năm 1992, có thể coi là một nâng cấp cho phiên bản 3.0. Phiên bản
này không chỉ có các bản vá lỗi cần thiết mà nó còn là phiên bản đầu tiên mà Windows hiển
thị các font TrueType –làm cho Windows trở thành một nền tảng quan trọng cho các máy
desktop. Một điểm mới nữa trong Windows 3.1 là bộ bảo vệ màn hình (screensaver) và hoạt
13
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
13
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
động kéo và thả.
Hình 5: Các font TrueType của Windows 3.1
6.Windows cho các nhóm làm việc (Workgroup)
Cũng được phát hành vào năm 1992, Windows cho các nhóm làm việc (viết tắt là WFW), là
phiên bản dùng để kết nối đầu tiên của Windows. Ban đầu được phát triển như một add-on
của Windows 3.0, tuy nhiên WFW đã bổ sung thêm các driver và các giao thức cần thiết
(TCP/IP) cho việc kết nối mạng ngang hàng. Đây chính là phiên bản WFW của Windows
thích hợp với môi trường công ty.
14
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
14
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
Hình 6: Windows cho các nhóm làm việc – phiên bản kết nối đầu tiên của Windows
Với WFW, các phát hành của Windows được chia thành hai hướng: hướng dành cho khách
hàng, được thiết kế dành cho sử dụng trên các máy tính PC riêng lẻ, hiện thân là Windows
3.1 và Windows 95 sắp ra đời, và một hướng là dành cho khối doanh nghiệp, được thiết kế
để sử dụng trên các máy tính có kết nối mạng, hiện thân là WFW và Windows NT sắp ra
đời.
7.Windows NT

Phát hành kế tiếp cho khối doanh nghiệp của Windows là Windows NT (từ NT là viết tắt
của cụm từ new technology), phiên bản chính thức được phát hành vào năm 1993. Mặc dù
vậy NT không phải là một nâng cấp đơn giản cho WFW mà thay vì đó nó là một hệ điều
hành 32-bit đúng nghĩa được thiết kế cho các tổ chức có kết nối mạng. (Các phiên bản
khách hàng vẫn được duy trì ở các hệ điều hành 16-bit).
15
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
15
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
Hình 7: Windows NT – phiên bản Windows 32-bit đầu tiên dành cho sử dụng trong khối
doanh nghiệp
Windows NT cũng là một thành viên trong hợp tác phát triển hệ điều hành OS/2 của
Microsoft với IBM. Tuy nhiên khi mối quan hệ giữa IBM và Microsoft bị đổ vỡ, IBM vẫn
tiếp tục với OS/2, trong khi đó Microsoft đã thay đổi tên phiên bản của OS/2 thành
Windows NT.
Phục vụ cho khách hàng doanh nghiệp, Windows NT đã có hai phiên bản: Workstation và
Server. NT Workstation được dành cho các PC riêng rẽ trên mạng công ty, còn NT Server
có nhiệm vụ máy chủ cho tất cả các PC được kết nối với nhau.
Với những khả năng cải thiện về công nghệ kết nối mạng, NT đã trở thành một hệ điều hành
chủ đạo cho các máy chủ và máy trạm doanh nghiệp trên toàn thế giới. Nó cũng là cơ sở cho
hệ điều hành Windows XP, hệ điều hành sát nhập hai luồng Windows thành một hệ điều
hành chung vào năm 2001.
8.Windows 95
Quay trở lại với hướng khách hàng, Microsoft đã sẵn sàng một phát hành mới vào tháng 8
năm 1995. Phiên bản Windows 95 này có lẽ là phát hành lớn nhất trong số các phát hành
Windows.
16
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
16
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học

Hình 8: Windows 95 – phát hành Windows lớn nhất chưa từng có
Có thể khá khó khăn để hình dung lại sau 15 năm, nhưng phát hành Windows 95 là một sự
kiện mang tính lịch sử, với việc đưa tin rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng, các
khách hàng đã xếp thành những hàng dài bên ngoài các cửa hàng từ nửa đêm để mua được
những bản copy đầu tiên của hệ điều hành này.
Tuy nhiên những gì mới thực sự gây choáng? Windows 95 có diện mạo đẹp hơn và khả
năng làm việc cũng tốt hơn, cả hai thứ đó đều đạt được mong mỏi của người dùng sau nhiều
năm chờ đợi. Đây là một hệ điều hành được viết lại phần lớn và đã cải thiện được giao diện
người dùng và đưa Windows sang nền tảng 32-bit giả mạo. (Nhân kernel 16-bit vẫn được
giữ lại để có thể tương thích với các ứng dụng cũ).
Windows 95 đã xuất hiện Taskbar, thanh tác vụ này có các nút cho các cửa sổ mở. Nó cũng
là phiên bản đầu tiên của Windows có sử dụng nút Start và menu Start; các shortcut trên
desktop, kích phải chuột và các tên file dài cũng lần đầu tiên xuất hiện trong phiên bản này.
Một điểm mới nữa trong Windows 95 – mặc dù không có trong phiên bản ban đầu – đó là
trình duyệt web Internet Explorer của Microsoft. IE 1.0 lần đầu tiên xuất hiện là trong
Windows 95 Plus! Với tư cách một add-on; phiên bản 2.0 có trong Win95 Service Pack 1,
gói dịch vụ được phát hành vào tháng 12 năm 1995.
9.Windows 98
Windows 98, cũng được lấy tên năm phát hành của nó (1998), là một thay đổi mang tính
cách mạng so với phiên bản trước đó. Diện mạo bên ngoài của nó đẹp hơn Windows 95 khá
nhiều, và thậm chí nó còn có nhiều cải thiện hữu dụng bên trong. Những cải thiện ở đây như
sự hỗ trợ cho USB, chia sẻ kết nối mạng và hệ thống file FAT32, tuy tất cả đều những cải
17
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
17
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
thiện này rất đáng giá nhưng không làm cho cả thế giới choáng ngợp như lần ra mắt của
Windows 95.
Microsoft đã phát hành phiên bản nâng cấp "Second Edition" của Windows 98 vào năm
1999. Phiên bản này có ít những thay đổi đáng chú ý mà chỉ có hầu hết các bản vá lỗi.

9.Windows Me
Microsoft phát hành phiên bản Windows Millennium edition vào năm 2000. Windows Me,
có lẽ là lỗi lớn nhất của Microsoft, một nâng cấp thứ yếu với rất nhiều lỗi thay vì sửa các lỗi
trước đó.
Trong phiên bản mới này, Microsoft đã nâng cấp các tính năng Internet và multimedia của
Windows 98, bổ sung thêm ứng dụng Windows Movie Maker, giới thiệu tiện ích System
Restore – tất cả đều là những ứng dụng tốt. Tuy nhiên điều đáng chú ý nhất trong Windows
Me đó là hiện tượng dễ đổ vỡ và hệ thống dễ bị treo. Nguyên nhân này đã làm cho nhiều
khách hàng và các doanh nghiệp bỏ qua toàn bộ nâng cấp này.
10.Windows 2000
Được phát hành gần như đồng thời với phát hành dành cho khách hàng Windows Me,
Windows 2000 là một nâng cấp thành công cho khối doanh nghiệp của Microsoft. Kế vị
ngay sau Windows NT, Windows 2000 là một sự tiến hóa từ nền tảng cơ bản NT, và vẫn
nhắm đến thị trường doanh nghiệp.
Hình 9: Windows 2000 – kẻ kế nhiệm cho Windows NT cho thị trường doanh nghiệp
Không giống như NT, Windows 2000 có hai phiên bản (Workstation và Server), Windows
2000 có đến 5 phiên bản khác nhau: Professional, Server, Advanced Server, Datacenter
18
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
18
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
Server và Small Business Server. Tất cả các phiên bản đều kết hợp chặt chẽ các tính năng từ
Windows 95/98 và tạo nên một giao diện đẹp mắt và tinh tế.
11.Windows XP
Các dòng hệ điều hành khách hàng và doanh nghiệp của Windows đã được nhập thành một
với phát hành năm 2001 của Windows XP. Đây là phiên bản đầu tiên mà Microsoft đưa sự
tin cậy trong dòng doanh nghiệp ra thị trường khách hàng – và đưa sự thân thiện vào thị
trường doanh nghiệp. XP có sự pha trộng tốt nhất giữa các phiên bản Windows 95/98/Me
với thao tác 32-bit của Windows NT/2000 và giao diện người dùng được tân trang lại. Về
bản chất có thể cho rằng XP là kết hợp giao diện của Windows 95/98/Me vào NT/2000

core, bỏ qua cơ sở mã DOS đã xuất hiện trong các phiên bản khách hàng trước của
Windows.
Hình 10: Giao diện thân thiện hơn của Windows XP
Với Windows XP, Microsoft đã bắt đầu phân khúc thị trường bằng một số phiên bản khác
nhau, mỗi một phiên bản lại có một tập các tính năng riêng biệt. Các phiên bản khác nhau
được phân khúc ở đây gồm có: XP Home Edition, XP Professional (cho người dùng khối
doanh nghiệp), XP Media Center Edition, XP Tablet PC Edition, và XP Starter Edition (cho
người dùng trong các nước đang phát triển). Tuy nhiều người dùng cảm thấy lộn xộn về sự
phân khúc này, nhưng Microsoft dường như lại không quan tâm đến điều đó.
Từ quan điểm của người dùng, XP là một phiên bản đẹp hơn, nhanh hơn so với các phiên
bản trước đó Windows 95/98 hoặc Windows 2000. (Nó cũng có độ tin cậy cao hơn so với
hệ điều hành Windows Me thất bại trước đó). Giao diện Luna cho bạn thấy đẹp hơn và thân
thiện hơn, tính năng Fast User Switching cho phép cùng một máy có thể được chia sẻ dễ
dàng với những người dùng khác.
8.Windows Vista
19
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
19
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
Được phát hành năm 2007, phiên bản Windows này đã phát triển các tính năng của XP và
bổ sung thêm sự bảo mật và độ tin cậy, chức năng truyền thông số được cải thiện và giao
diện đồ họa người dùng Aero 3D đẹp mắt.
Hình 11: Giao diện Aero của Windows Vista
Chúng ta hãy bắt đầu với giao diện, để chạy được giao diện nâng cao này đòi hỏi các máy
tính phải có cấu hình cao, chính vì lý do này mà Vista bị hạn chế khả năng nâng cấp từ
nhiều máy tính cũ. Giao diện Aero hiển thị các thành phần 3D gần như trong suốt và đường
bao cửa sổ kiểu kính, bên cạnh đó còn nhiều thứ trong Vista cũng rất khác biệt.
Các biểu tượng thư mục và file hiển thị bằng các thumbnail nội dung của chúng. Khi bạn
chuyển giữa các ứng dụng đang mở, Windows sẽ cuộn và xoay vòng để hiển thị theo ngăn
xếp 3D. Các cửa sổ trông uyển chuyển hơn, tròn trịa hơn và có tính mờ đục, tăng cảm giác

sâu khi bạn xem nhiều cửa sổ trên màn hình. Bên cạnh đó còn có một Sidebar để giữ các
Gadget, các ứng dụng nhỏ chuyên dụng cho một nhiệm vụ nào đó.
Bên trong, Vista được thiết kế để chạy an toàn và tráng kiện hơn Windows XP. Tuy nhiên
một trong những tính năng bảo mật – người dùng phàn nàn nhiều – là User Account
Control, tính năng này góp phần vào làm gián đoạn các hoạt động thông thường của người
dùng. Dự định thì tốt (nhằm ngăn chặn không cho truy cập trái phép vào hệ thống), tuy
nhiên khi thực thi thì chương trình lại làm cho người dùng tỏ ra rất khó chịu với các cửa sổ
đòi hỏi sự cho phép xuất hiện quá nhiều.
Thậm chí tồi tệ hơn, nhiều người dùng gặp phải các vấn đề trong việc nâng cấp thiết bị cũ
lên Vista. Nhiều thiết bị ngoại vi cũ không có driver tương thích với Vista (đây có thể coi là
một vấn đề với bất cứ nâng cấp Windows nào), tuy nhiên có một số chương trình chạy trên
XP không thể làm việc đúng cách trong môi trường Vista.
Chắc hẳn từ những yếu tố không thành công trên của Windows Vista mà Microsoft đã bắt
20
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
20
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
tay vào để phát triển kẻ kế nhiệm cho Vista ngay lập tức – Windows 7 sắp được phát hành.
Windows 7
Phiên bản mới nhất của Windows dự kiến được phát hành vào tháng 10 năm 2009. Đó là
quãng thời gian hai năm ngắn ngủi sau khi phát hành Windows Vista, điều đó cũng có nghĩa
rằng nó không phải một nâng cấp chủ đạo (không đủ thời gian).
Thay vì đó chúng ta có thể nghĩ về Windows 7 với Windows Vista giống như mối quan hệ
của Windows 98 với Windows 95. Nó chỉ là một phát hành thứ yếu, giống một gói dịch vụ
hơn là một nâng cấp quy mô lớn.
Hình 12: Taskbar mới trong Windows 7
Vậy có những gì thay đổi trong Windows 7? Đầu tiên, phát hành này sẽ thay đổi những gì
mà người dùng không thích trong Windows Vista. Phần cứng cũ và phần mềm cũ tương
thích nhiều hơn, và thậm chí còn có cả tính năng Windows XP Mode cho phép chạy các ứng
dụng trong thời đại XP trong môi trường nguyên bản của Windows 7. User Account Control

cũng được cải thiện nhiều hơn để giảm bớt sự gián đoạn gây khó chịu đối với người dùng.
Tiếp đến, Windows 7 còn có một số thay đổi về mặt giao diện. Sidebar bị bỏ đi và thay vào
đó bạn có thể đặt các Gadget trực tiếp lên desktop. Bên cạnh là chế độ Aero Peek mới cho
phép bạn nhìn “đằng sau” tất cả các cửa sổ mở để thấy những gì bên dưới desktop, cũng như
các hoạt động Aero Snaps mới cho phép bạn dễ dàng di chuyển và cực đại hóa các cửa sổ.
Mặc dù vậy thay đổi lớn nhất lại rơi vào taskbar, một dải cố định trên màn hình xuất hiện
lần đầu tiên trong Windows 95. Taskbar mới trong Windows 7 cho phép bạn dock (neo đậu)
cả các cửa sổ đang mở và các ứng dụng lẫn tài liệu ưa thích của bạn. Kích chuột phải vào
một nút của taskbar, bạn sẽ thấy một Jump List các tài liệu gần đây và các hoạt động hữu
dụng khác; đưa chuột qua nút taskbar, bạn sẽ thấy một ứng dụng đang mở và bạn thumbnail
của tất cả các tài liệu. Có thể nói Windows 7 thay đổi cách bạn thực hiện trong nhiều thứ,
tuy nhiên được nhiều người nhận định là những cách mang tính tích cực.
21
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
21
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
Phát hành Windows 7 sắp tới đã kết thúc lịch sử của Windows cho đến thời điểm này. Tuy
nhiên các chuyên gia phát triển của Microsoft vẫn đang làm việc trên các phiên bản mới của
hệ điều hành lõi, và vì vậy chúng ta vẫn có thể mong đợi những điều thú vị sẽ xuất hiện
trong một tương lai gần. Và Windows sẽ không bao giờ ngừng phát triển.
PHẦN THỨ BA :
PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ KHOA HỌC CƠ BẢN PHÁT
TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH MICOROSOFT WINDOWS.
I,SƠ LƯỢC CHUNG :
Để xây dựng phát triển hệ điều hành Microsoft Windows các nhà lập trình đã phải trải qua
một quá trình nghiên cứu lâu dài.Với công sức tổng hợp của tất cả các thành viên của
nhóm phát triển phần mềm từ những phiên bản sơ khai đến những phiên bản như ngày nay
và đang không ngừng phát triển trong thời gian tới.
Với 25 năm phát triển hệ thống với công sức của rất nhiều nhà khoa học chuyên ngành
CNTT đã xây dựng đưa Microsoft Windows trở thành hệ điều hành kinh điển nhất của

ngành khoa học máy tính và CNTT trên toàn cầu.Đồng thời để xây dựng, phát triển và
phân tích hệ điều hành Microsoft Windows các nhà khoa học cũng tuân thủ những quy tắc
phát triển cơ bản của nghiên cứu khoa học.
I I,PHÂN TÍCH MỘT SỐ NGUYÊN LÝ KHOA HỌC CƠ BẢN SỬ DỤNG
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN :
1,Nguyên lý phân nhỏ:
.1.1, Cơ sở lý thuyết :
Mọi đối tượng bất kỳ đều có thể chia ra làm các phần nhỏ hơn. Thí dụ giờ (chia ra phút,
giây), phân tử ( nguyên tử, nơ tron ), Thủ thuật này lợi dụng tính chất có thể chia nhỏ của
các đối tượng, để giải quyết vấn đề, hoặc sử dụng lợi ích của việc phân nhỏ.
Nguyên tắc này có một số thủ thuật con như sau:
- Chia đối tượng thành những phần nhỏ hơn.
- Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
- Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng.
1.2,Ứng dụng khoa học trong phát triển Microsoft Windows :
Trong quá trình phát triển hệ điều hành Microsoft Windows chúng ta có thể thấy được sự
phân nhỏ hệ điều hành thành các gói dữ liệu ,các chương trình con đơn lẻ trong một tổng
thể chung .
Bắt đầu từ hệ điều hành so khai nhất Microsoft Windows 1.0:Nó cũng đã chứa trong mình
những tiện ích cho dù rất sơ đẳng như: Chương trình đồ họa Windows Paint, bộ soạn thảo văn
22
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
22
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
bản Windows Write, bộ lịch biểu, notepad và một đồng hồ, hay Control Panel, đây là thành phần
được sử dụng để cấu hình các tính năng khác cho môi trường, và MS-DOS Executive - kẻ tiền
nhiệm cho bộ quản lý file Windows Explorer ngày nay.
Và các hệ điều hành sau này càng ngày càng phát triển thì các tính năng và chức năng
chương trình càng được mở rộng và chúng được chia nhỏ hơn các thành phần trong các
tiện ích và ứng dụng.Các chương trình của hệ điều hành ngày càng được phân nhỏ để dễ

dàng chỉnh sửa cục bộ mà không ảnh hưởng đến bố cục chung của toàn bộ hệ thống và
xuất hiện nhiều hơn các gói dữ liệu được lien kết chung thành 1 thành phần hay một hệ
thống trong hệ điều hành.Chúng ta có thể thấy rõ điều này khi xem xét các quá trình nâng
cấp hệ điều hành.Các phiên bản sau càng hiện đại phù hợp với hoàn cảnh hơn những phiên
bản trước và các chức năng xây dựng rõ rang hơn.Khi chỉnh sửa các ứng dụng này không
phụ thuộc vào các ứng dụng khác.
2,Nguyên lý phẩm chất cục bộ
.2.1 , Cơ sở lý thuyết:
- Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất
thành không đồng nhất.
- Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
- Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với công việc.
Đồng nhất được hiểu là giống nhau, như nhau. Cấu trúc đồng nhất là cấu trúc có tất cả các
phần giống nhau, như nhau về mọi khía cạnh, mọi mặt. Không đồng nhất có nghĩa là
không giống nhau, khác nhau, ít nhất, về một khía cạnh, một mặt nào đó. Nếu như đồng
nhất cho thấy sự đơn điệu, đơn dạng thì không đồng nhất chứa sự đa dạng, phong phú.
2.2,Ứng dụng khoa học trong phát triển Microsoft Windows:
Trog toàn bộ hệ điều hành Microsoft Windows bao gồm sự phát triển tổng thể các tính
năng cơ bản để xây dựng ứng dụng.Bên cạnh những bản Microsoft Windows thương mại
còn có phát triển những bản có ứng dụng riêng cho từng yêu cầu chuyên môn cao : Đó là
sự xuất hiện bản Windows cho nhóm làm việc (WFW) vào năm 1992, hay sự xuất hiện
của Windows NT dành cho khối doanh nghiệp,Windows 2000 cũng chia thành nhiều
phiên bản dành cho các đối tượng sử dụng khác nhau …
Không chỉ đối với các phiên bản của microsoft windows khác nhau mà ngay trong chính
các chương trình xây dựng hay các chương trình mở rộng của Windows cũng phân chia
thành các nhóm với các chức năng chuyên môn nhất định.Chúng ta có thể kể đến là các
nhóm sử lý đồ họa , hình ảnh(graphic),các nhóm liên quan đến âm thanh hiệu ứng chỉnh
sửa âm thanh (multi media, sound), các ứng dụng văn phòng liên quan (office) ….
23
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002

23
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
Mỗi phiên bản và mỗi nhóm ứng dụng đều có tính chuyên môn cao sử lý các phần lien
quan đến công nghệ và phù hợp với bản thân công việc của nhóm ứng dụng đó.Chúng bổ
trợ tương hỗ qua lại với nhau lien quan phụ thuộc vào nhau.
3,Nguyên lý kết hợp:
3.1, Cơ sở lý thuyết:
Đó là sự kết hợp các đối tượng hay kết hợp về mặt thời gian các hoạt động nhằm mang lại
tính năng vượt trội cho sản phẩm hay giải pháp đó.
Từ tổng hợp trên ta có thể chia thành 2 hình thức kết hợp:
- Sự kết hợp về không gian những vật thể đồng nhất hay những thao tác kề nhau.
- Sự kết hợp về thời gian những thao tác đồng nhất hoặc kề nhau.
Nguyên tắc này được vận dụng rất phổ biến trong hầu hết mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Trong thực tế, các quá trình, sự kiện, yếu tố thường đan xen và có những mối quan hệ hữu
cơ với nhau, do đó luôn luôn tồn tại khả năng kết hợp để nâng cao hiệu quả.
3.2,Ứng dụng khoa học trong phát triển Microsoft Windows :
Xét khả năng kết hợp của microsoft Windows ta có thể thấy bản thân hệ điều hành đã
chứa rất nhiều sự kết hợp trong các tính năng của nó.
Windows Media với sự kết hợp của âm thanh và hình ảnh và các trình duyệt trình chiếu .
Sự kết hợp giữa các ứng dụng xử lý ảnh thông thường và trình duyệt văn phòng tại nên
chương trình ứng dụng Paint trong Microsoft Windows, hay còn nhiều chương trình ứng
dụng cơ bản khác trong Windows với sự kết hợp thật đơn giản mà thật tinh tế hiệu quả.
Không chỉ dừng lại ở sự kết hợp thông thường giữa các ứng dụng với nhau để tạo nên các
phần mềm ứng dụng hiệu quả mà ngay trong quá trình phát triển của hệ điều hành
Windows chung ta cũng có thể nhân thấy sự phát triển kết hợp giữa các phiên bản khác
nhau ở mức độ thấp hơn để tạo nên các phiên bản Windows mới đa dạng về tính năng và
phù hợp hơn về mục đích sử dụng.Chúng ta có thể tất cả các bản Microsoft Windows phát
triển sau đều chứa các tính năng của phiên bản trước và bao gồm cả hệ điều hành MSDOS
được tích hợp trong đó: Win7, Windows Vista, Windows XP… đều chứ MSDOS.
Trong hệ điều hành Microsoft Windows bắt đầu từ phiên bản Windows 3.0 trở về sau này

đều là những hệ điều hành đa nhiệm.Các tác vụ , các tiến trình sử lý song song đồng thờiới
các cách chia sẻ thời gian xử lý một các hợp lý khoa học nhất. Các khoảng không gian và
thời gian chia sẻ cho việc xử lý các ứng dụng đều đồng bộ nhịp nhàng và thống nhất với
nhau theo một nguyên tắc nhất định đã được lập trình, cài đặt và phân bổ từ trước.
4,Nguyên lý vạn năng :
4.1, Cơ sở lý thuyết:
24
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
24
Tiểu luận chuyên đề môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
Nội dung của nguyên lý : Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không
cần sự tham gia của đối tượng khác.
- Nguyên tắc vạn năng là trường hợp riêng của nguyên tắc kết hợp: kết hợp về mặt chức
năng trên cùng một đối tượng.
- Nguyên tắc vạn năng, trước tiên và hay được dùng trong các lĩnh vực, tại đó có những sự
hạn chế việc phát triển theo “chiều rộng” như khó có thể tăng thêm về trọng lượng, thể
tích, diện tích… Các lĩnh vực đó là quân sự, hàng không, vũ trụ, thám hiểm, du lịch, các
trang thiết bị dùng tại những nơi chật chội…
- Nguyên tắc vạn năng đóng vai trò quan trọng trong thiết kế, chế tạo, dự báo…, vì nó
phản ánh khuynh hướng phát triển, tăng số chức năng mà đối tượng có thể thực hiện được.
4.2, Ứng dụng khoa học trong phát triển Microsoft Windows:
Từ những bản windows sử dụng đa nhiệm đến các phiên bản cao hơn của hệ điều hành
Windows như Win 2000 ,WINXP, WIN VISTA,WIN7… thì bản thân hệ điều hành là môi
trường của mọi môi trường. Các ứng dụng được phát triển để có thể tích hợp đồng bộ trên
hệ điều hành tương ứng. Sự phát triển của các hệ điều hành sau thì các làm tăng chức năng
và khả năng sử lý phát triển các ứng dụng chạy trên đó. Các phần mềm ứng dụng có thể
chạy đồng thời ,song song cùng lúc trên hệ điều hành và các hệ điều hành Microsoft
Windows có thể xử lý đồng thời nhiều tác vụ và nhiều yêu cầu xử lý khác nhau.
Hệ điều hành Microsoft Windows chạy nhiều chương trình cùng lúc như nghe nhạc , xử lý
ảnh , chạy phần mềm văn phòng … Nguyên lý vạn năng còn được thể hiện trong các

chương trình của hệ điều hành.Khồng chỉ dừng lại ở 1 chức năng các chương trình các
panel mở rộng của hệ điều hành còn có thể tích hợp thêm các chức năng mở rộng các chức
năng khác để có thể nâng cao tiện ích và hiệu xuất xử lý và tính tiện ích đa năng của ứng
dụng : các cổng mở rộng của Microsoft Windows có thể cắm thêm các card mở rộng và
cài các ứng dụng vào hệ điều hành như VGA card , sound card, network card … và tất cả
được cài đặt driver điều khiển và được quản lý trong Control Panel của hệ điều hành.
5, Nguyên lý vượt nhanh :
5.1, Cơ sở lý thuyết :
-Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
-Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
Nhận xét
- Nếu tác động là nguy hiểm, có hại thì có thể làm nó không còn có hại nữa bằngcách giảm
thời gian tác động đến tối thiểu, nói cách khác, phải vượt thật nhanh để có độ an toàn cao.
- Trong nhiều trường hợp, đối tượng phải làm việc với những quá trình xảy ranhanh. Để
có sự phù hợp, để có được những kết quả cần thiết, bản thân đối tượngphải chuyển sang
trạng thái "vượt nhanh".
25
Học viên : Trần Công Khanh CH1202002
25

×