Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO ỨNG DỤNG TRONG LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VÔ TUYẾN RUYỀN HÌNH (TV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.66 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
__________
BÀI THU HOẠCH
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC
Đề tài:
NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO ỨNG DỤNG TRONG
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VÔ
TUYẾN TRUYỀN HÌNH (TV)
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
Học viên thực hiện: Trần Văn Thành
Mã số học viên: CH1201064
TP HCM, 04/2013
MỤC LỤC
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Tổng quan về khoa học và nghiên cứu khoa học
1. Khoa học
- Khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại qui luật của vật chất và sự vận động của
vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy (Pierre Auger –Tendences
actuelles de la recherche scientifique, UNESCO, Paris, 1961).
- Khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện qui luật của vật chất, hiện
tượng và vận dụng những qui luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các giải pháp tác động
vào các sự vật hoặc hiện tượng, nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
- Theo quan điểm của Marx, khoa học còn được hiểu là một hình thái ý thức xã hội,
tồn tại độc lập tương đối với các hình thái ý thức xã hội khác.
 Các tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học:
1. Có một đối tượng nghiên cứu
2. Có một hệ thống lý thuyết
3. Có một hệ thống phương pháp luận
4. Có mục đích sử dụng


 Các quan điểm tiếp cận phân loại khoa học:
- Theo nguồn gốc: Khoa học thuần túy (sciences pures), lý thuyết (sciences
theorique), thực nghiệm (sciences experimentales), thực chứng (sciences
positives), qui nạp (sciences inductives), diễn dịch (sciences deductives)….
- Theo mục đích ứng dụng: Khoa học mô tả, phân tích, tổng hợp, ứng dụng,
hành động, sáng tạo…
- Theo mức độ khái quát: Cụ thể, trừu tượng, tổng quát…
- Theo tính tương liên giữa các khoa học: Liên ngành, đa ngành…
- Theo cơ cấu hệ thống tri thức: Cơ sở, cơ bản, chuyên ngành…
- Theo đối tượng nghiên cứu: Tự nhiên, kỹ thuật, xã hội nhân văn, công nghệ,
nông nghiệp, y học…
2. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới:
- Khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật hoặc hiện tượng.
- Phát hiện qui luật vận động của sự vật.
- Vận dụng qui luật để sáng tạo giải pháp tác động vào sự vật.
3
a) Các chức năng cơ bản của nghiên cứu khoa học
- Mô tả: là trình bày bằng ngôn ngữ hình ảnh chung nhất của sự vật, cấu trúc, trạng
thái, sự vận động của sự vật. Sự mô tả bao gồm định tính và định lượng.
- Giải thích: là làm rõ nguyên nhân sự hình thành và qui luật chi phối quá trình vận
động của sự vật nhằm đưa ra những thông tin về thuộc tính bản chất của sự vật.
- Dự đoán: nhìn trước quá trình hình thành, sự tiêu vong, sự vận động và những biểu
hiện của sự vật trong tương lai.
- Sáng tạo: làm ra sự vật mới chưa từng tồn tại. Khoa học không bao giờ dừng lại ở
ở chức năng mô tả, giải thích và dự đóan. Sứ mệnh lớn lao của khoa học là sáng tạo
các giải pháp cải tạo thế giới.
b) Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
- Tính mới: NCKH là quá trình thâm nhập vào thế giới của sự vật mà con người
chưa biết, hướng tới những phát hiện mới hoặc những sáng tạo. Đây là đặc điểm

quan trọng nhất.
- Tính tin cậy: Kết quả nghiên cứu phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần do
nhiều người khác nhau trong điều kiện giống nhau. Do đó, một nguyên tắc mang
tính phương pháp luận của NCKH là khi trình bày một kết quả nghiên cứu, người
nghiên cứu cần chỉ rõ điều kiện, những nhân tố và phương tiện thực hiện.
- Tính thông tin: là những thông tin về qui luật vận động của sự vật hoặc hiện tượng,
thông tin về qui trình công nghệ và các tham số đi kèm qui trình đó.
- Tính khách quan: vừa là một đặc điểm của NCKH vừa là tiêu chuẩn của người
NCKH. Để đảm bảo tính khách quan, người NCKH cần phải tự trắc nghiệm lại
những kết luận tưởng như đã hoàn toàn được xác nhận.
- Tính rủi ro: Một nghiên cứu có thể thành công, có thể thất bại. Thất bại có thể do
nhiều nguyên nhân nhưng trong khoa học thất bại cũng được xem là một kết quả và
mang ý nghĩa về một kết luận của NCKH và được lưu giữ, tổng kết lại như một tài
liệu khoa học nghiêm túc để tránh cho người đi sau không dẫm chân lên lối mòn,
tránh lãng phí các nguồn lực nghiên cứu.
- Tính kế thừa: Có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận nghiên cứu. Ngày
nay không có một NCKH nào bắt đầu từ chỗ hòan tòan trống không về kiến thức,
phải kế thừa các kết quả nghiên cứu của các lĩnh vực khoa học khác nhau.
- Tính cá nhân: vai trò của cá nhân trong sáng tạo mang tính quyết định, thể hiện
trong tư duy cá nhân và chủ kiến riêng của các nhân.
4
- Tính phi kinh tế: Lao động NCKH hầu như không thể định mức, thiết bị chuyên
dụng dùng trong NCKH hầu như không thể khấu hao, hiệu quả kinh tế của NCKH
hầu như không thể xác định.
c) Các loại hình nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu cơ bản: nhằm phát hiện bản chất, qui luật của sự vật hoặc hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội, con người, có thể thực hiện trên cơ sở những nghiên cứu
thuần túy lý thuyết hoặc trên cơ sở những quan sát, thí nghiệm. Sản phẩm là các
phát kiến, công thức, phát minh. Chia làm 2 loại:
Nghiên cứu cơ bản thuần túy và định hướng. UNESCO chia nghiên cứu cơ bản định

hướng thành nghiên cứu nền tảng và chuyên đề.
- Nghiên cứu ứng dụng: là sự vận dụng các qui luật từ nghiên cứu cơ bản để đưa ra
nguyên lý về các giải pháp có thể bao gồm công nghệ, sản phẩm, vật liệu, Sáng
chếlà giải pháp kỹ thuật có tính mới và áp dụng được.
- Nghiên cứu triển khai (R&D): là sự vận dụng các qui luật, các nguyên lý để đưa ra
các hình mẫu với những tham số có tính khả thi về kỹ thuật, có thể chia làm các lọai
hình: triển khai trong phòng, bán đại trà,…
d) Các bước nghiên cứu khoa học
- Xác lập vấn đề nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu là những điều chưa biết hoặc chưa
biết thấu đáo về bản chất sự vật hoặc hiện tượng, cần được làm rõ trong quá trình
nghiên cứu. Khi vấn đề nghiên cứu được chọn và cụ thể hóa thành 1 đề tài nghiên
cứu, người nghiên cứu cần xác định cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu và tìm hiểu lịch
sử vấn đề.
- Chuẩn bị nghiên cứu: Xây dựng đề cương nghiên cứu (lý do chọn đề tài, xác định
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, xác định mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đặt
tên đề tài, ), xây dựng kế hoạch nghiên cứu (tiến độ, nhân lực, dự toán,…), chuẩn bị
phương tiện nghiên cứu, lập danh mục tư liệu,
- Lựa chọn và nghiên cứu thông tin: thu thập và xử lý thông tin, nghiên cứu tư liệu,
thâm nhập thực tế, tiếp xúc cá nhân, xử lý thông tin,
- Nghiên cứu: xây dựng giả thuyết, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu
và kiểm chứng giả thuyết.
- Hoàn tất nghiên cứu: đề xuất và xử lý thông tin, xây dựng kết luận và khuyến nghị,
viết báo cáo hoàn tất, hoàn tất và áp dụng kết quả.
3. Phương pháp luận sáng tạo TRIZ
Lý thuyết giải các bài toán sáng chế (viết tắt theo tiếng Nga đọc là TRIZ) là phương
pháp luận tìm kiếm những giải pháp kỹ thuật mới, cho những kết quả khả quan, ổn
định khi giải những bài toán khác nhau. Tác giả của TRIZ - G.S.Altshuller bắt đầu
5
nghiên cứu, xây dựng lý thuyết từ 1946. Tiền đề cơ bản của TRIZ là các hệ kỹ thuật
phát triển tuân theo các quy luật khách quan, nhận thức được. Chúng được phát hiện

và sử dụng để giải một cách có ý thức những bài toán sáng chế. TRIZ được xây dựng
như là một khoa học chính xác, có lĩnh vực nghiên cứu riêng, các phương pháp riêng,
ngôn ngữ riêng, các công cụ riêng. Hạt nhân của TRIZ là algorit giải các bài toán
sáng chế (viết tắt theo tiếng Nga là ARIZ). ARIZ là một chương trình các hành động
tư duy có định hướng, được kế hoạch hóa- Nó có mục đích tổ chức hợp lý và làm tích
cực hóa tư duy sáng tạo, bước đầu tạo cơ sở cho lý thuyết chung về tư duy định
hướng.
Ý nghĩa của TRIZ và ARIZ là ở chỗ xây dựng tư duy định hướng nhằm đi đến lời giải
bằng con đường ngắn nhất dựa trên các quy luật phát triển các hệ kỹ thuật và sử dụng
chương trình tuần tự các bước, có kết hợp một cách hợp lý 4 yếu tố: tâm lý, logic,
kiến thức và trí tưởng tượng. TRIZ được dùng kết hợp với những phương pháp kinh
tế-tổ chức (như phương pháp phân tích giá thành-chức năng, gọi tắt là FS- tạo nên
công cụ tổng hợp và có hiệu lực mạnh mẽ tác động tốt đến sự phát triển công nghệ.
Nội dung 40 nguyên tắc sáng tạo TRIZ được trình bày một cách ngắn gọn như sau:
1. Nguyên tắc phân nhỏ
Nội dung:
- Chia đối tượng thành các phần độc lập.
- Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
- Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng.
Ví dụ:
- Thước mét phân nhỏ thành thước gập, phân nhỏ nữa thành thước dây mềm, gọn.
- Báo khổ rộng in thành những cột nhỏ cho dễ đọc.
- Ngũ cốc nghiền thành bột, từ đó làm bún, miến, mì, bánh các loại
2. Nguyên tắc tách khỏi đối tượng
Nội dung: Tách phần gây "phiền phức" (tính chất "phiền phức") hay ngược lại, tách
phần duy nhất "cần thiết" (tính chất "cần thiết") ra khỏi đối tượng.
Ví dụ:
- Trước đây, tiếng hát là một phần của ca sỹ. Muốn nghe hát, người ta phải mời ca sỹ
đến, trong đó cái thực sự "cần thiết" cho nhiều trường hợp chỉ là tiếng hát. Sau này,
tiếng hát được tách ra thành đĩa hát, băng ghi âm.

- Cà phê hòa tan, mắm cô, mì ăn liền, hương phở, bột ngọt, đường.
3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
Nội dung:
- Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng
nhất thành không đồng nhất.
- Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
6
- Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất của công việc.
Ví dụ:
- Các tờ lịch dùng để chỉ ngày, thứ trong tuần, nhưng các ngày không giống nhau: có
ngày làm việc, chủ nhật và ngày lễ nghỉ. Để phân biệt điều ấy , các ngày nghỉ được in
mực đỏ.
- 37
o
C là thân nhiệt của người khỏe mạnh. Thân nhiệt thấp hoặc cao hơn nhiệt độ này
là “có vấn đề”. Để nhần mạnh điều này, trên các cặp nhiệt độ, 37
o
C được ghi bằng
màu đỏ.
4. Nguyên tắc phản đối xứng
Nội dung: Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói
chung làm giảm bậc đối xứng)
Ví dụ:
- Chỗ ngồi của lái xe trong ô tô không phải chính giữa mà ở bên trái hoặc bên phải,
tuỳ theo luật giao thông cho phép phía phải hay phía trái.
- Ở xe gắn máy, vỏ xe bánh trước và bánh sau có các vết khía khác nhau, không như
xe đạp.
5. Nguyên tắc kết hợp
Nội dung:
- Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận.

- Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
Ví dụ:
- Súng nhiều nòng.
- Bấm móng tay có phần giũa móng tay.
- Buá có đầu đóng đinh, đầu nhổ đinh.
6. Nguyên tắc vạn năng
Nội dung:
Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của
đối tượng khác.
Ví dụ:
- Xe lội nước vừa đi được trên bộ, vừa đi được dưới nước
- Loại ổ cắm cho phép sử dụng được với cả hai loại phích cắm dẹt và phích cắm tròn.
- Bút thử điện đồng thời là tuốc-nơ-vít.
7. Nguyên tắc “chứa trong”
Nội dung:
- Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượng
thứ ba
- Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
Ví dụ:
7
- Loại ăngten dùng cho máy thu thanh, thu hình, khi cần có thể kéo dài hoặc thu ngắn
lại nhờ những ống kim loại đặt bên trong nhau.
- Tủ đặt trong tường nhà.
- Loại cửa đóng , mở chạy từ trong tường ra.
8. Nguyên tắc phản trọng lượng
Nội dung:
- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có lực
nâng.
- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng các
lực thủy động, khí động

Ví dụ:
- Cánh máy bay có hình dạng thích hợp (hình khí động học ) để tạo lực nâng khi
chuyển động.
- Nhảy dù, hãm máy bay bằng dù.
- Vì ít người thích xem quảng cáo, nên người ta chiếu xen quảng cáo vào giữa các
chương trình yêu thích khác.
9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
Nội dung:
Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không
mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng
ứng suất ngược lại).
Ví dụ:
- Loại đồ chơi phải lên dây cót trước.
- Các xoong, nồi, sau một thời gian nấu ăn, đáy bị võng xuống dưới. để tránh tình
trạng này, người ta sản xuất chúng có đáy hơi lồi lên trên để sau này, đáy võng xuống
dưới và trở nên phẳng là vừa.
- Muốn dùng ắc-quy phải nạp điện trước.
10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Nội dung:
- Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng.
- Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất,
không mất thời gian dịch chuyển.
Ví dụ:
- Các loại giấy tờ in sẵn trước những phần chung cho tất cả mọi người để tiết kiệm
thời gian, chỉ cần điền vào chỗ trống. Đặc biệt trong các giấy thăm dò ý kiến, các câu
trả lời cũng được in sẵn, người được hỏi ý kiến chỉ việc đánh dấu là xong.
- Tem, nhãn bôi keo trước, khi dùng chỉ việc dán.
- Thực phẩm làm sẵn, mua về là có thể nấu ngay được.
11. Nguyên tắc dự phòng.
8

Nội dung:
Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương tiện
báo động, ứng cứu, an toàn.
Ví dụ :
-Các phương tiện báo cháy, phòng cháy, chữa cháy.
- Các phao, xuồng cấp cứu trên các tàu thủy.
- Phi công mang dù.
- Các loại cầu chì, van chốt an toàn.
12. Nguyên tắc đẳng thế
Nội dung:
Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng.
Ví dụ:
- Các loại đồ dùng, vật dụng có gắn bánh xe như: túi vali, bàn, ghế, tủ,….
- Dùng băng tải thay cho cần cẩu và ôtô.
- Dùng các ống dẫn, đặt cùng một độ cao
13. Nguyên tắc đảo ngược
Nội dung:
- Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hãy hành động ngược lại (ví dụ: không làm
nóng mà làm lạnh đối tượng).
- Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên
và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động.
- Lật ngược đối tượng
Ví dụ:
- Chữa cơm sống bằng cách lật ngược nồi trên bếp lửa hoặc gắp than đổ để trên nắp
vung nồi.
- Loại băng chuyền chạy về một phía, người trên đó chạy về phía ngược lại dùng để
tập chạy trong nhà.
14. Nguyên tắc cầu ( tròn ) hoá
Nội dung:
- Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết

cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
- Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
- Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.
Ví dụ:
- Thước dây chuyển thành thước cuộn.
- Dây may so bếp điện, dây gắn ống nghe điện thoại có dạng lò xo xoắn
- Đầu ngòi viết cầu hoá thành bi, bút thường chuyển thành bút bi.
- Gương lõm, gương lồi, gương cầu, các loại thấu kính hội tụ, phân kỳ.
- Các điểm nút giao thông giao nhau dùng vòng xoay, cầu vượt xoáy trôn ốc.
15. Nguyên tắc linh động
9
Nội dung:
- Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng
tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.
- Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau.
Ví dụ:
- Các lại bìa kẹp, cho phép lấy bớt hoặc thêm các tờ giấy rời.
- Các loại bàn, ghế, giường xếp hoặc thay đổi được độ cao, độ nghiêng.
- Líp xe đạp có thể quay ngược mà không ảnh hưởng đến chuyển động của xe, líp xe
nhiều tầng, xe có nhiều số tốc độ.
16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
Nội dung: Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc
nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.
Ví dụ:
- Thắt lưng, dây đồng hồ đục thừa nhiều lỗ để những người sử dụng khác nhau đều
dùng được.
- Các tròng kính đeo mắt cũng được làm sẵn, sau đó theo yêu cầu của khách, của
gọng kính mà cắt lại cho phù hợp và lắp vào.
17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
Nội dung:

- Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ
được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều).
Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên
mặt phẳng sẽ được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều).
- Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
+ Đặt đối tượng nằm nghiêng.
+Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
+ Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích
cho trước.
Ví dụ:
- Chià khoá có răng ở hai cạnh nên lúc cho chià vào ổ không mất thời gian để lựa
chiều.
- Các loại quần áo mặc được cả hai mặt.
- Nhà ở nhiều tầng, xe buýt hai tầng, máy bay hai tầng.
- Các đường giao thông nhiều tầng trên mặt đất và dưới mặt đất.
18. Sử dụng các dao động cơ học
Nội dung:
- Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động ( đến tầng số
siêu âm).
- Sử dụng tầng số cộng hưởng.
Ví dụ:
- Quả chuông, ghế xích đu, võng, cầu bập bênh cho trẻ em chơi.
10
- Trong kỹ thuật dùng nhiều bộ rung tạo các dao động cơ học.
- Các loại đồ dùng massage trong gia đình như gối massage, ghế massage, giường
massage…
19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ.
Nội dung:
- Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung)
- Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ

- Sử dụng khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác.
Ví dụ:
- Các loại đèn chớp nháy dùng cho quảng cáo, khiêu vũ, tín hiệu báo động, giao
thông
- Các loại âm thanh báo hiệu như còi xe cấp cứu, cứu hoả, báo hiệu xe lùi, báo đổ
chuông, máy bận của điện thoại
20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích
Nội dung:
- Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn luôn
làm việc ở chế độ đủ tải).
- Khắc phục vận hành không tải và trung gian.
Ví dụ:
- Tàu đánh cá kết hợp với chế biến, đóng hộp trên đường về.
- Tàu chở dầu kết hợp lọc dầu trên đường vận chuyển.
- Tiền phải luôn luôn xoay vòng sinh lợi.
21. Nguyên tắc “vượt nhanh”
Nội dung:
- Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
- Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
Ví dụ:
- Để tránh đau đớn cho bệnh nhân, những thao tác như tiêm chủng, nhổ răng, nắn
khớp xương thường làm rất nhanh.
- Ghế ngồi phi công bật ra khỏi buồng lái rất nhanh khi máy bay bị sự cố làm rơi, nổ.
- Vượt nhanh là nguyên tắc hoạt động của các loại bẫy.
22. Nguyên tắc biến hại thành lợi
Nội dung:
- Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trường) để thu được
hiệu ứng có lợi.
- Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác.
- Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.

Ví dụ:
- Người ta biến sức tàn phá của lũ lụt thành điện năng bằng cách xây dựng các hồ
11
chứa nước và nhà máy thuỷ điện.
- Nhiều loại thuốc độc với những liều lượng thích hợp lại có tác dụng điều trị bệnh
tốt như thuốc phiện, nọc rắn, nọc ong
- Dùng con đĩa để hút máu độc.
- Tiêm vi trùng yếu (vacxin) vào cơ thể để tạo miễn dịch.
23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi
Nội dung
- Thiết lập quan hệ phản hồi
- Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.
Ví dụ:
- Các loại rờle đóng ngắt tự động cho máy làm việc hay ngừng; tùy theo nhiệt độ,
cường độ dòng điện, mực nước, áp suất, độ ẩm
- Kính đeo mắt thay đổi độ trong suốt tùy theo cường độ ánh nắng mặt trời.
- Xe máy tay ga tự động điều chỉnh cấp số truyền động theo tải và tốc độ.
24. Nguyên tắc sử dụng trung gian
Nội dung: Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
Ví dụ:
- Ổ cắm điện chuyển đổi từ dẹt sang tròn và ngược lại
- Các loại biến thế điện.
- Các chất xúc tác hoá học.
- Các dịch vụ trong xã hội mang tính trung gian.
- Trong tính toán toán học, có khi cần dùng số phức, hệ số nhị phân
25. Nguyên tắc tự phục vụ
Nội dung:
- Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa.
- Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư.
Ví dụ:

- Loại vòi tưới rau hoặc tưới hoa, vừa phun nước vừa tự quay vòng tròn nên diện tích
được tưới rất rộng và không cần có người.
- Sử dụng phân, rác làm khí đốt.
- Mô hình VAC (Vườn-Ao-Chuồng).
- Các cửa hàng tự giác, các nhà ăn tự phục vụ.
- Hệ thống bơm cấp nước và ngắt tự động.
26. Nguyên tắc sao chép (copy)
Nội dung
- Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ) với
các tỷ lệ cần thiết.
- Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn
12
thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử
ngoại.
Ví dụ:
- Các loại bản đồ, sơ đồ, hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị
- Các phép tương tự hoá.
- Các cách mô hình hoá.
- Sự bắt chước.
27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”
Nội dung:
Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (thí dụ
như về tuổi thọ).
Ví dụ:
- Khăn lau tay, lau mặt dùng một lần rồi bỏ.
- Ly chén dĩa bằng giấy hoặc nhựa rẻ tiền, dùng một lần, đảm bảo vệ sinh, dùng tại
những nơi không có điều kiện rửa hoặc cần phải tiết kiệm thời gian.
- Khuynh hướng dùng nhựa thay cho kim loại.
- Tàu, thuyền vỏ xi măng, lưới thép, composite
28. Thay thế sơ đồ cơ học

Nội dung:
- Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
- Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối tượng .
- Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi
theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định.
- Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
Ví dụ:
- Cần cẩu dùng móc và cần cẩu dùng nam châm điện.
- Đồng hồ lên giây cót cơ học chuyển sang đồng hồ điện tử.
- Bàn tính, máy tính quay tay cơ học chuyển sang máy tính điện, điện tử, quang-điện
tử.
29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng
Nội dung:
Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí, nạp
chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
Ví dụ:
- Dây cung, dây nỏ chuyển sang sử dụng bơm nén, súng hơi.
- Các con thú đồ chơi, thay vì nhồi bông, rơm người ta làm loại thú đồ chơi chỉ cần
thổi lên.
- Các loại ghế hơi, giường hơi, nệm hơi
- Bánh xe dạng rắn chuyển sang dạng hơi, phao gỗ chuyển sang phao khí.
- Các hệ thống đóng mở dùng khí nén nói chung hay các loại thiết bị dùng khí nén
30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
13
Nội dung:
- Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
- Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.
Ví dụ:
- Các loại bao bì, túi nylong, áo đi mưa, khăn trải bàn nilong
- Bìa sách, lịch treo tường có phủ lớp nhựa mỏng bảo vệ tăng độ bền, ép plastic

- Ống nhựa dẻo các loại.
- Lớp nhôm, bạc phủ làm gương.
- Điện tử học hiện đại với các mạch tổ hợp, trên thực tế là điện tử học màng mỏng.
- Các đồ dùng gia đình bằng nhựa.
31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
Nội dung:
- Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ (miếng
đệm, tấm phủ )
- Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
Ví dụ:
- Các loại bao bì, phương tiện đóng gói làm từ vật liệu xốp.
- Các tấm mút, đệm mút
- Các vách ngăn dùng cách âm, cách nhiệt.
32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
Nội dung:
- Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài
- Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
- Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất
phụ gia màu, hùynh quang.
- Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
- Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
Ví dụ:
- Băng keo trong suốt, dán trang sách bị rách mà vẫn đọc được.
- Các vật chứa trong suốt có thể nhìn thấy chất đựng bên trong.
- Các phòng làm việc có các bức tường trong suốt tiện lợi cho việc quan sát, bảo đảm
tính công khai.
- Các chai lọ thuỷ tinh có những màu sắc khác nhau, thích hợp cho việc phân loại,
bảo quản những chất đựng bên trong.
33. Nguyên tắc đồng nhất
Nội dung:

Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật
liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước.
Ví dụ:
- Các loại keo làm từ cao su để dán cao su, tương tự như vậy, nhựa để hàn nhựa
- Phải chọn cùng nhóm máu mới truyền được.
- Các loại xe cần có thời gian chạy rôđa để các chi tiết mòn đều, khớp với nhau.
14
34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần
Nội dung:
- Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân
hủy (hoà tan, bay hơi ) hoặc phải biến dạng.
- Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình làm
việc.
Ví dụ:
- Giấy vệ sinh tự hủy, các loại bao bì tự huỷ mà ko làm hại môi trường.
- Chỉ khâu tự tiêu dùng trong phẫu thuật.
- Tên lửa nhiều tầng, dùng xong phần nào, vứt bỏ tầng ấy.
35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng
Nội dung:
- Thay đổi trạng thái đối tượng.
- Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
- Thay đổi độ dẻo
- Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
Ví dụ:
- Để giữ thực phẩm tươi lâu, không hỏng, người ta làm đông lạnh chúng.
- Cũng với mục đích như vậy, người ta phơi khô hoặc ướp muối.
- Để dễ rèn, người ta nung sắt nóng đỏ.
- Để uốn gỗ, mây tre nứa, người ta đốt nóng chúng.
36. Sử dụng chuyển pha
Nội dung:

Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như : thay đổi thể tích,
toả hay hấp thu nhiệt lượng
Ví dụ:
- Người ta thường cho nước đá vào các đồ uống giải khát để làm mát chúng. Ở đây sử
dụng hiện tượng hấp thu nhiệt lượng khi nước chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái
lỏng.
- Từ pha lỏng chuyển sang pha khí (nhờ đốt cháy hay đun nóng), thể tích của đối
tượng tăng lên nhiều lần, có thể dùng để thực hiện công cơ học.
37. Sử dụng sự nở nhiệt
Nội dung:
- Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.
- Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.
Ví dụ:
- Các loại nhiệt kế sử dụng hiệu ứng nở nhiệt.
- Để tạo chân không trong ống giác, người ta hơ nóng để không khí bên trong nở ra,
thoát bớt ra ngoài. Sau đó, người ta áp sát vào đối tượng. Khi ống giác nguội, phần
còn lại của không khí trong ống giác co lại, áp suất giảm, tạo nên lực hút.
15
38. Sử dụng các chất ôxy hoá mạnh
Nội dung:
- Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy.
- Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy.
- Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc ôxy.
- Thay ôxy giàu ôzôn (hoặc ôxy bị ion hoá) bằng chính ôzôn.
Ví dụ:
- Các bình nén chứa ôxy dùng cho cắt hàn kim loại, dùng cho y tế.
- Người Nga đã thí nghiệm thấy rằng, nếu cho heo uống loại nước ga đặc biệt: hỗn
hợp nước và ôxy hoà tan thì chúng tăng trọng một cách đáng kể.
39. Thay đổi độ trơ
Nội dung:

- Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà.
- Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất , phụ gia trung hoà.
- Thực hiện quá trình trong chân không.
Ví dụ:
- Các loại bóng đèn được hút chân không hoặc được bơm các khí trơ.
- Các cái giác hút dạng phễu, dùng gắn lên kính hay gạch men
- Các biến thế điện ngâm trong môi trường dầu.
40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite)
Nội dung:
Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành (composite).
Hay nói chung, sử dụng các vật liệu mới.
Ví dụ:
- Nhựa có cốt là sợi thuỷ tinh dùng chế tạo thân tàu ngầm 5 chổ ngồi ở Anh. Đây là
tàu ngầm nhẹ nhất, chống ăn mòn cao, cơ động nhanh.
16
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CÁC NGUYÊN LÝ TRIZ TRONG
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TV
I. Lịch sử phát triển của vô tuyến truyền hình (TV)
Vô tuyến truyền hình là một từ Hán Việt kết hợp từ vô tuyến có nghĩa là không
dây và truyền hình, có nghĩa là chuyển tải dữ liệu hình ảnh. Từ tivi (đọc theo tiếng
Anh, TV viết tắt từ television) là một từ ghép, kết hợp từ tiếng Hy Lạp và tiếng
Latinh. "Tele", tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "xa"; trong khi từ "vision", từ tiếng Latinh
visio, có nghĩa là "nhìn" hay "thấy". Tiếng Anh viết tắt thành TV và đọc là tivi.
Những thành tựu độc đáo của nhân loại đã làm thay đổi tư duy và nhận thức con
người như điện tín năm 1884, điện thoại: 1876, radio: 1895. Đặc biệt, vô tuyến
truyền hình năm 1925 đã làm thay đổi cách giao tiếp trong quan hệ con người . Cho
đến khi vệ tinh viễn thông xuất hiện 1960 và sợi quang học năm 1977,… đã bổ sung
công nghệ và từ đấy ngành truyền hình đã thăng hoa mạnh mẽ ; Rồi công nghệ không
dây đã làm nên một hệ thần kinh thông minh nhạy bén trên trái đất.
Hình 1: một chiếc tivi thế hệ cũ

Về kỹ thuật, truyền hình được hoạt động theo nguyên lý cơ bản sau: hình ảnh về
sự vật được máy ghi hình biến đổi thành tín hiệu điện trong đó mang thông tin về độ
sáng tối, màu sắc. Đó là tín hiệu hình (tín hiệu video). Sau khi được xử lý, khuyếch
đại, tín hiệu hình được truyền đi trên sóng truyền hình nhờ máy phát sóng hoặc hệ
thống dây dẫn. Tại nơi nhận, máy thu hình tiếp nhận tín hiệu rồi đưa đến đèn hình để
biến đổi ngược từ tín hiệu hình thành hình ảnh trên màn hình. Phần âm thanh cũng
được thực hiện theo một nguyên lý tương tự như thế để rồi đưa ra loa.
1. Các cột mốc đáng nhớ
- Năm 1885 Một sinh viên người Đức Paul Gottlieb Nipkow đưa ra phát kiến hệ
thống tivi cơ điện tử đầu tiên. Thiết kế quay đĩa của Nipkow được xem là chuyển đổi
hình ảnh thành các chấm điểm. Tuy nhiên, phải tới năm 1907, sự phát minh của công
nghệ ống phóng đại mới giúp các thiết kế thành hiện thực. Trong thời điểm đó
Constatin Perskyi đề xuất từ tivi trong một xuất bản tại Viện điện tử quốc tế ở Hội
17
chợ Quốc tế ở Paris vào 25 tháng 8 năm 1900. Các xuất bản của Perskyi tóm tắt lại
công nghệ cơ điện tử, đề cập đến thành quả của Nipkow và các đồng sự.
- Năm 1911, Boris Rosing và học trò của ông Vladimir Kosma Zworykin thành công
trong việc tạo ra hệ thống tivi sử dụng bộ phân hình gương để phát hình, theo
Zworykin, "các hình rất thô" qua các dây tới ống điện tử Braun (ống cathode) trong
đầu nhận. Các hình chuyển động là không thể, bởi vì bộ phân hình, có "độ nhạy cảm
không đủ và các phân tử selen quá chậm". Rosing bị Stalin đày đến Arkhangelsk năm
1931 và qua đời năm 1933, nhưng Zworykin sau đó quay lại làm việc cho RCA để
xây dựng tivi điện tử, thiết kế này sau đó bị phát hiện là vi phạm bản quyền của Philo
Farnsworth, người đã công bố hệ thong phát hình đầu tiên từ năm 1928 trước đó.
- Năm 1920, hai nhà khoa học Mỹ Charles Francis Jenkins và nhà khoa học Anh John
Logie Baird đã tạo ra vật mẫu thành công đầu tiên của chiếc TV.
Hình 2: Sản phẩm TV đầu tiên
- Năm 1927, một người Mỹ trẻ tuổi là Philo Taylor Farnsworth đã phát triển thành
công phiên bản thương mại ống tia cực âm (vật bằng kính trong ảnh) nhằm phát tín
hiệu truyền hình điện tử và đây là bước đột phá trong nghệ truyền hình của nhân loại.

- Năm 1930, một vài tiêu chuẩn của công nghệ TV cùng xuất hiện và cạnh tranh để
thống trị thị trường non trẻ này. Một trong những sản phẩm chiếm ưu thế là chiếc
EMI-Marconi. Năm 1950 có thể chạy 25 khung hình trên một giây và khá phổ biến
tại Anh. Một tiêu chuẩn TV khác có thể chạy 30 khung hình trên giây và chủ yếu phát
triển tại Mỹ. Giờ đây, chắc không mấy người có thể nhớ về ngày 2-11-1936, ngày mà
lịch sử loài người bước sang một trang mới, ngày khởi đầu của truyền hình.
Trên thực tế ngày 2-11-1936 không phải là ngày đầu tiên sóng truyền hình được phát.
Thực ra tại Châu Âu nó đã có từ trước đó trong sự kiện Olympic 1936 ở Berlin nhưng
mãi đến ngày 2-11, khi đài truyền hình BBC phát đi những tín hiệu đầu tiên từ cung
điện Alexandra ở Luân Đôn thì Lúc đó khán giả Châu Âu mới công nhận sự ra đời
của truyền hình. Theo những thông tin được ghi lại thì chỉ có khoảng 500 chiếc TV
bắt được sóng của chương trình này.
18
Thời đó BBC dùng 2 hệ thống để phát tín hiệu, Baird 240 dòng và Marconi-EMI 405
dòng. Tuy nhiên sau 6 tuần phát thử nghiệm xen kẽ nhau, hệ thống Baird đã tỏ rõ
những nhược điểm của mình. Nó quá cồng kềnh và các hiệu ứng lại thua kém
Marconi-EMI khá nhiều. Do đó, Baird đã bị loại bỏ vào đầu năm 1937.
- Chiếc TV thương mại thành công đầu tiên bắt đầu xuất hiện tại các showroom ở Mỹ
vào đầu những năm 1950. Nỗ lực phát triển TV màu xuất hiện từ đầu những năm
1950 và chiếc đầu tiên được hãng RCA giới thiệu năm 1954. Nhưng phải đến những
năm 1960 việc bán các TV màu mới bắt đầu sinh lợi.
Hình 3: Đám đông trong ảnh đang theo dõi lễ đăng quang của Nữ hoàng Anh
Elizabeth qua chiếc TV đặt trong tủ kính của Trung tâm Rockefeller tại New York
- Năm 1959, hãng Philco đưa vào thị trường chiếc TV chỉ có màn hình rộng 2 inch và
có thể thu cả sóng radio.
- Ngày 20/01/1969 đánh dấu sự lớn mạnh của TV khi phát trực tiếp những bước đi
lịch sử của nhà du hành Mỹ Neil Amstrong trên mặt trăng.
Hình 4: Hình ảnh Neil Amstrong trên mặt trăng được phát qua TV năm 1969
19
- Cho tới những năm 1980, ngành truyền hình Mỹ do 3 mạng lưới chính thống trị,

trong khi khán giả tại các nước châu Âu và châu Á bị giới hạn trong các lựa chọn
chương trình. Nhưng với sự xuất hiện của công nghệ truyền hình cáp và vệ tinh đã
khiến tình hình thay đổi và khán giả có nhiều lựa chọn đa dạng hơn.
- Ngày 12/6/2009, tất cả các TV công nghệ analog tại Mỹ sẽ được chấm dứt sử dụng,
nhường chỗ hoàn toàn cho truyền hình kỹ thuật số. Những thiết bị này sẽ không thể
thu phát sóng nếu không có bộ chuyển đổi đặc biệt. Tất cả các hệ truyền hình có trước
truyền hình kỹ thuật số như NTSC, PAL hay SECAM đều là truyền hình analog. Từ
nay chúng đã kết thúc sứ mệnh vì sẽ không còn chương trình truyền hình analog nào
còn được phát sóng trên toàn nước Mỹ.
2. Các công nghệ phát triển TV
a) TV CRT
Màn hình CRT hoạt động theo nguyên lý ống phóng chùm điện tử (ống CRT, nên
thường đặt tên cho loại này là "loại CRT"). Màn hình CRT sử dụng phần màn huỳnh
quang dùng để hiển thị các điểm ảnh, để các điểm ảnh phát sáng theo đúng màu sắc
cần hiển thị cần các tia điện tử tác động vào chúng để tạo ra sự phát xạ ánh sáng. Ống
phóng CRT sẽ tạo ra các tia điện tử đập vào màn huỳnh quang để hiển thị các điểm
ảnh theo mong muốn.
Hình 5: Nguyên lý hoạt động màn hình CRT
TV CRT được giới thiệu lần đầu vào năm 1922. Đến năm 1950, sản phẩm thương mại
đầu tiên mới bắt đầu xuất hiện. TV CRT có tỷ lệ màn hình 6:4, phần hông dày, cồng
kềnh và sử dụng công nghệ thu phát hình analog. Các hãng điện tử Nhật Bản như
Sony, Toshiba, JVC, Philips… thống trị gần nửa thế kỷ trong giai đoạn phát triển
CRT. Tuy nhiên, đến năm 2009, dòng TV này không còn được bán tại Mỹ và các tập
đoàn lớn đã phải giảm mạnh số lượng sản xuất.
20
Hình 6: Một TV CRT của Sony
b) Máy chiếu RPTV (Digital Rear Projection)
Hình 7: RPTV có màn hình lớn nhưng cồng kềnh và hình ảnh không sắc nét
Công nghệ RPTV được chính thức thương mại hóa trong thập niên 70 của thế kỷ
trước nhưng chỉ thực sự phổ biến ở những năm đầu thế kỷ 21. RPTV gây ấn tượng

với kích thước lớn, từ 40 inch trở lên. Tuy nhiên, do quá cồng kềnh và hình ảnh thiếu
sắc nét, dòng sản phẩm này nhanh chóng bị thất bại trước LCD, Plasma. Năm 2007,
Sony chính thức ngừng sản xuất RPTV, chấm dứt giai đoạn phát triển của công nghệ
này.
c) TV Plasma
Màn hình Plasma bao gồm hàng triệu bóng thủy tinh rất nhỏ có chứa khí Plasma và
bề mặt được phủ phốt pho xếp trên cùng một mặt phẳng. Khi có tín hiệu hình ảnh,
dòng điện tử di chuyển qua màn hình sẽ điều khiển các bóng thủy tinh phát tia cực
tím khiến cho màu của phốt pho thay đổi theo đúng màu của tín hiệu.
21
Hình 8: Một TV Plasma của Panasonic
Công nghệ Plasma được trình làng vào năm 1997, với ưu thế là thiết kế mỏng, độ
tương phản cùng tốc độ quét hình cao giúp người xem cảm nhận tốt hơn trong các
cảnh chuyển động nhanh. Tuy có nhiều ưu điểm nhưng plasma vẫn không theo kịp
với mức hạ giá chóng mặt của LCD. 3 hãng điện tử sản xuất TV Plasma lớn nhất hiện
nay là Panasonic, Samsung và LG.
d) TV LCD
Màn hình LCD (Liquid Crystal Display - màn hình tinh thể lỏng) gồm một lớp tinh
thể lỏng được chứa trong hai tấm polymer. Khi dòng điện chạy qua các tinh thể, dựa
trên tín hiệu hình ảnh do đèn phát ra, tinh thể sẽ cho ánh sáng đi qua hay không. Do
các tinh thể không phát sáng nên công nghệ này được gọi là không phát xạ. Tivi LCD
có ưu điểm là rất mỏng, nên phù hợp khi bố trí ở những nơi cần tiết kiệm không gian.
Hình 9: TV LCD đang dẫn đầu trong kỷ nguyên TV kỹ thuật số
TV LCD được chính thức giới thiệu từ năm 1983, nhưng đến 20 năm sau, công nghệ
này mới thật sự phổ biến. Vào năm 2007, LCD chính thức vượt qua CRT để chiếm
lĩnh thị trường TV do cỡ màn hình lớn hơn và giá hạ nhanh. Theo nghiên cứu gần đây
của công ty Display Search, 80% TV được bán ra là loại LCD (bao gồm cả TV LED).
Sự phát triển của dòng TV LCD gắn liền với thành công của Samsung (Hàn Quốc)
khi 5 năm liên tục (từ 2006) luôn đứng đầu thị trường TV toàn cầu.
e) TV LED

TV LED có cùng công nghệ với LCD nhưng sử dụng đèn chiếu sáng tiên tiến hơn nên
cho kiểu dáng siêu mỏng, dải màu rộng, màu sắc trung thực, độ tương phản cao hơn
40% và tiêu thụ ít điện năng hơn. Ngoài ra, tốc độ quét hình của các dòng LED hiện
nay từ 120 Hz đến 240 Hz (hơn hẳn LCD là 50 và 100 Hz), giúp giảm rõ rệt hiện
tượng vệt chuyển động thường xuất hiện trên các màn LCD. Display Search cho biết
trong quý II/2011, TV LED chiếm 44% tổng số LCD tiêu thụ trên toàn thế giới.
22
f) TV 3D
Hình 10: TV 3D của Samsung
TV 3D được các tập đoàn công nghệ hàng đầu tập trung phát triển từ năm 2010. TV
3D đang ngày càng phổ biến hơn với lượng tiêu thụ trong quý II/2011 tăng 9% so với
cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân được cho là do mẫu mã xuất hiện nhiều hơn, đa
dạng về kích cỡ cùng mức giá trải dài từ phân khúc phổ thông cho đến cao cấp.
Samsung cũng đang dẫn đầu ở thị trường này, chiếm hơn 30% thị phần toàn cầu.
Theo sau là các công ty LG, Sony và Panasonic.
g) TV OLED
OLED đang được xem là TV của tương lai do sử dụng đèn phát sáng cao cấp nhất
hiện nay, cho phép tạo ra sản phẩm kiểu dáng siêu mỏng, hình ảnh đẹp, sắc nét, độ
tương phản cao và điện năng tiêu thụ thấp. Tuy nhiên, giá thành của chúng quá cao
nên không được nhiều khách hàng chọn lựa.
Hình 11: TV OLED mỏng, sáng và ít tốn điện năng hơn LED nhưng chưa phồ
biến vì giá thành còn cao
23
II. Phân tích các nguyên lý sáng tạo ứng dụng trong sự hình thành và phát triển
TV
1. Nguyên tắc phân nhỏ
- Tivi cũng như các sản phẩm điện tử được thiết kế theo dạng nhiều thành phần
kết hợp lại với nhau tức phân nhỏ thành nhiều phần, mỗi phần thực hiện một
chức năng: màn hình hiển thị, bo mạch điều khiển, vỏ, chân đế, điều khiển…
2. Nguyên tắc tách khỏi đối tượng

- Các thế hệ tivi đầu tiên, các chức năng điều khiển được thực hiện bằng các nút
bấm trên tivi, số lượng các nút bấm này khá nhiều. Càng về sau nhất thì tính
năng điều khiển được tách biệt thông qua các điều khiển từ xa (remote) thậm
chí dùng dòng nói, cảm ứng để điều khiển, hạn chế tối đa các nút điều khiển
trên tivi, tăng độ thẩm mỹ của nó.
- Chân tivi hiện đại thường được tách rời tháo lắp dễ dàng tùy vào nhu cầu sử
dụng của người dùng khác với các tivi trước đó thường được chế tạo chung đi
liền với vỏ.
- Tách bỏ các ăng-ten đi kèm khỏi tivi do xu thế sử dụng truyền hình số thay cho
truyền hình analog dùng sóng điện từ tồn tại lâu trước đó.
3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
- Các bộ phận quan trọng như màn hình ngày càng được cải tiến: từ CRT cải
tiếng sang dùng công nghệ Plasma, LCD và LED.
- Cùng một loại công nghệ nhưng người ta có gắng cải tiến để nâng cao chất
lượng hình ảnh: HD, full HD, tăng độ phân giải, hiện thị 3D…
4. Nguyên tắc phản đối xứng
- Xu thế phát triển màn hình tivi ngày càng nhỏ, mỏng, phẳng và góc cạnh
vuông đối lập với các màn hình trước đó: góc cạnh thường không vuông, màn
hình cong và dầy.
5. Nguyên tắc kết hợp
- Các linh kiện trong bo mạch điện tử được kết hợp lại trong các IC, chip tích
hợp cao mà kích thước thu nhỏ rất nhiều.
- Kết hợp tivi với đầu DVD, đầu karaoke: các loại tivi có sẵn tính năng xem đĩa
như các tivi trên xe khách, khách sạn…
- Các loại thiết bị gia dụng kết hợp với tivi để tăng tính tiện ích cho gia đình: lò
vi sóng, máy giặt, gương có tivi…
- Kết hợp máy tính, internet với tivi: smartTV, internetTV.
- Kết hợp máy quay phim, thẻ nhớ trong tivi.
6. Nguyên tắc vạn năng
- Tivi vừa có thể xem truyền hình qua sóng điện từ, truyền hình cáp vừa có thể

phát các tín hiệu video từ đầu DVD, máy quay phim, máy tính.
24
- Các loại tivi truy cập được internet, xem phim HD trực tuyến(smartTV), tivi
xem được các phim 3D ngay tại nhà mà không cần đến các rạp chiếu phim 3D
chuyên dụng.
Hình 12: Đọc báo trực tuyến trên tivi
7. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
- Tính năng tự động dò kênh và lưu lại vào bộ nhớ, sau đó người dùng chỉ cần
chọn kênh đã dò và lưu trước đó.
8. Nguyên tắc dự phòng
- Các linh kiện của tivi đều có thể thay thế trong trường hợp bị lỗi.
- Có nhiều loại kết nối tín hiệu video vào trên tivi để tăng tính tương thích và dự
phòng khi một kết nối bị lỗi.
9. Nguyên tắc linh động
- Chân đế tivi chế tạo có thể vừa để bàn vừa treo tường.
- Chế tạo các loại tivi nhỏ gọn có khả năng gập dễ dàng bỏ túi và di chuyển.
10. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
- Các loại tivi không nhất thiết phải có kích thước 17, 19” mà còn có các loại
nhỏ hơn 15”, 14” hoặc thậm chí 8” mặc dù hình ảnh nhỏ hơn nhưng bù lại giá
thành sản phẩm giảm xuống nhiều.
11. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
- Các loại tivi có tính năng cung cấp hình ảnh khác nhau tùy theo góc nhìn.
- Màn hình tinh thể lỏng (LCD) được cấu tạo bởi các lớp xếp chồng lên nhau.
12. Nguyên tắc quan hệ phản hồi
- Người dùng tương tác với tivi thông qua chính màn hình (cảm ứng) của tivi.
-
13. Nguyên tắc sử dụng trung gian
- Trong công nghệ chế tạo màn hình tivi Plasma, người ta sử dụng các khí
plasma( khí xeon hoặc neon). Mỗi điểm ảnh là một buồng kín, trong đó có
chứa chất khí xenon hoặc neon. Tại mặt trước của buồng có phủ lớp phôt pho.

25

×