Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Phát triển và hoàn thiện Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.75 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
hững thành tựu trong công cuộc đổi mới của đất nớc ta sau đại hội
Đảng VI (6/1986) cho đến nay đã và đang tạo một thế và lực mới, bên
trong cũng nh bên ngoài giúp chúng ta bớc vào một thời kì, một giai đoạn phát
triển mới. Lực lợng sản xuất phát triển, quan hệ sản xuất cũng có những bớc tiến
phù hợp hơn. Nhng, tuy nhiên các nớc đều có cơ hội. Đặc biệt là sang thế kỷ
XXI, những mặt lợi thế nh là vốn, khoa học, công nghệ hoàn toàn nghiêng về
phía các nớc phát triển. Chúng ta tiến đợc một bớc thì họ còn tiến xa hơn nhiều
lần. Chính điều đó làm cho các nơc chậm phát triển hay đang phát triển ở trình
độ thấp nh Viêt Nam gặp rất nhiều khó khăn thử thách to lớn. Nguy cơ tụt hậu
về kinh tế so với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới hoàn toàn có thể xảy
ra trong tơng lai. Trớc tình tình đó, Việt Nam cần phải xây dựng một nền kinh tế
thị trờng hiện đại hay thực chất là một nền kinh tế tiền tệ ổn định với uy tín vững
chắc. Trong đó, trọng tâm là vấn đề Phát triển và hoàn thiện Ngân Hàng Nhà
Nớc Việt Nam .
N
Đáp ứng vấn đề cấp thiết và vô cùng quan trong đó bằng bản đề án của
mình. Tôi hi vọng sẽ đem đến đợc những suy nghĩ đúng đắn và hớng đi chính
xác cho công cuộc xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trờng hiện đại theo đinh
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
Ch ơng I
Một số vấn đề cơ bản về Ngân Hàng Trung Ương
(NHTW)
1.1. Khái niệm về NHTW :
1.1.1. Quan điểm của Việt Nam :
gân Hàng Trung Ương (còn gọi là ngân hàng nhà nớc hay ngân hàng dự
trữ liên bang) : là một cơ quan thuộc bộ máy nhà nớc đợc độc quyền phát


hành giấy bạc ngân hàng và thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về hoạt động
tiền tệ, tín dụng, ngân hàng . Với mục tiêu cơ bản là ổn định giá trị đồng tiền,
duy trì sự ổn định và an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. NHTW
mặc cùng thuộc hệ thống ngân hàng, nhng NHTW hoàn toàn khác với ngân
hàng thơng mại (NHTM). NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt
động chủ yếu và thờng xuyên của nó là : Nhận tiền gửi dựa trên nguyên tắc
hoàn trả là cho vay, chiết khấu và làm các phơng tiện thanh toán .
N
1.1.2. Quan điểm trên thế giới :
NHTW theo quan điểm các nớc trên thế giới, họ đồng nhất quan điểm
NHTW chính là ngân hàng phát hành, đồng thời thực hiện chức năng quản lý
nhà nớc về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Nhng NHTW không bó buộc
phải là một ngân hàng duy nhất mà có thể là một hệ thống các ngân hàng làm
nhiệm vụ của NHTW. Bên cạnh đó, NHTW không phải là một cơ quan hoàn
toàn thuộc bộ máy nhà nớc nh : Chính Phủ, Quốc Hội, Hội Đồng Nhân Dân, ủy
Ban Nhân Dân Nó có thể là ngân hàng cổ phần, không hoàn toàn thuộc quyền
sở hữu của nhà nớc, nhng hoạt động vẫn mang tính chất nh một ngân hàng nhà
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nớc. Và có cơ quan quản lý cao nhất do nhà nớc bổ nhiệm, miễn nhiệm ví dụ
nh :
+). NHTW Nhật Bản là ngân hàng cổ phần (theo luật 1942). Cổ
phần nhà nớc là 55% và cổ phần t nhân là 45%. Cơ quan quản lý cao nhất là hội
đồng chính sách do Chính Phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm .
+). ở Mỹ, Quỹ dự trữ liên bang (FED) là ngân hàng cổ phần t
nhân. Tuy nhiên, cơ quan lãnh đạo cao nhất là Hội Đồng Thống Đốc do Tổng
Thống đề cử và Quốc Hội bổ nhiệm .
Ngoài ra hai mặt quản lý và kinh doanh gắn chặt với nhau trong tất cả các
hoạt động của NHTW. Kinh doanh cũng chính là phơng tiện hữu hiệu phục vụ
cho hoạt động quản lý. Chính vì thế không có sự tách rời. Khác với NHTM, theo

quan điểm của các nhà kinh tế trên thế giới, là một tổ chức trung gian tài chính
lớn nhất, quan trọng nhất, ở bất kì một quốc gia nào. Đợc coi nh là một doanh
nghiệp có quyền hoạt động và tự do kinh doanh (theo đúng pháp luật) đối với
vốn tiền tệ của mình .
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của NHTW :
Sau cuộc đại khủng hoảng kinh tế trên thế giới (1929-1933), các ngân
hàng phát hành thuộc sở hữu nhà nớc hay các NHTW đợc hình thành trên nhiều
nớc. Trải qua quá trình phát triển hơn một nửa thế kỉ qua và cho đến nay, trên
thế giới có hai mô hình tổ chức và quản lý của NHTW :
+). NHTW trực thuộc Quốc Hội : Tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của mình trớc Quốc Hội. Với mô hình này, NHTW đợc độc lập với Chính Phủ.
Đợc độc lập trong việc thực thi chính sách tiền tệ (CSTT) và các hoạt động cơ
bản khác của mình .
+). NHTW trực thuộc Chính Phủ : Tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của mình trớc Chính Phủ. Chính Phủ sẽ quản lý NHTW và thông qua NHTW để
tác động đến CSTT nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô .
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy có hai hình thức nh vậy nhng tựu chung lại, đều bao gồm các chức
năng cơ bản sau đây :
1.2.1. Các chức năng chung của NHTW :
1.2.1.1. Phát hành giấy bạc ngân hàng và điều tiết lợng tiền cung ứng :
Đi liền với sự ra đời của NHTW thì toàn bộ việc phát hành tiền đợc tập
trung vào NHTW theo chế độ nhà nớc độc quyền phát hành tiền và từ đó trở
thành trung tâm phát hành tiền của cả nớc .
Giấy bạc do NHTW phát hành là phơng tiện thanh toán hợp pháp, làm
chức năng phơng tiện lu thông và phơng tiện thanh toán. Do đó, việc phát hành
tiền của NHTW có tác động trực tiếp đến tình hình lu thông tiền tệ của đất nớc.
Để cho giá trị đồng tiền đợc ổn định, khi phát hành NHTW phải tuân theo
những nguyên tắc nghiêm ngặt sau :

+). Nguyên tắc phát hành phải có vàng bảo đảm : Nghĩa là việc phát
hành giấy bạc ngân hàng vào lu thông phải đợc đảm bảo bằng trữ kim hiện nằm
trong kho của NHTW .
+). Nguyên tắc phát hành thông qua cơ chế tín dụng : Có nghĩa là việc
phát hành giấy bạc ngân hàng không nhất thiết phải có vàng bảo đảm mà có thể
đảm bảo bằng giá trị hàng hóa và dịch vụ .
1.2.1.2. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng :
Là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW thực hiện các nghiệp vụ quan
trọng sau đây :
Thứ nhất : Mở tài khoản tiền gửi và bảo quản dự trữ tiền cho các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng. Nh vậy, NHTW nhận tiền gửi từ các NHTM và
các tổ chức tín dụng. Trong đó tiền gửi bao gồm 2 loại : Tiền gửi thanh toán và
Tiền gửi dự trữ bắt buộc .
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai : Cho vay đối với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Với
việc thực hiện nghiệp vụ này thì NHTW trở thành ngời cho vay cuối cùng của
nền kinh tế (the last leader of the last resorce). Điều này nghĩa là khi các NHTM
không có khả năng thực hiện nghiệp vụ cho vay hay thanh toán thì NHTW sẽ
đứng ra cấp vốn hoặc tái cấp vốn cho NHTM bằng các nghiệp vụ : Chiết khấu và
Tái chiết khấu .
Thứ ba : NHTW còn là trung tâm thanh toán của hệ thống ngân
hàng. Các hoạt động thanh toán của NHTW có thể phân ra thành 2 loại : Thanh
toán từng lần và Thanh toán bù trừ .
Nh vậy ta có thể thấy rằng NHTW thực hiện các nghiệp vụ cơ bản của
mình là nhận gửi, cho vay, và thanh toán với NHTM và các tổ chức tín dụng.
Cũng nh NHTM và các tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ nhận gửi, cho vay,
thanh toán với các doanh nghiệp trong nền kinh tế . Hoán đổi vị trí giữa doanh
nghiệp với NHTM và các tổ chức tín dụng, ta thấy rõ ràng NHTW là ngân hàng
của các ngân hàng :

NHTM DN
NHTW NHTM
1.2.1.3. NHTW là ngân hàng của nhà nớc :
Nói chung, NHTW là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nớc. Vậy nên NHTW
là ngân hàng của nhà nớc. Và trên thực tế, NHTW đợc thành lập và hoạt động
theo pháp luật. Vừa thực hiện chức năng quản lý về mặt nhà nớc trên lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng, ngân hàng vừa thực hiện chức năng là ngân hàng của nhà nớc
thông qua một số nghiệp vụ chủ yếu sau :
Thứ nhất : NHTW là cơ quan quản lý về mặt nhà nớc các hoạt động
của toàn bộ hệ thống ngân hàng bằng pháp luật. Chẳng hạn nh : Xem xét cấp
hoặc thu hồi giấy phép hoạt động cho các ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
6
NH của các DN
Nh của các NH
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kiếm soát tín dụng, quy định các thể chế nghiệp vụ trong quá trình hoạt động
của hệ thống ngân hàng, thanh tra kiểm tra kiểm soát....
Thứ hai : NHTW có trách nhiệm đối với Kho Bạc Nhà Nớc. Có nghĩa
là NHTW mở tài khoản nhận và trả tiền gửi cho Kho Bạc Nhà Nớc (KBNN), tổ
chức thanh toán cho KBNN, làm đại lý cho KBNN trong một số nghiệp vụ và
cho ngân sách nhà nớc vay khi cần thiết .
Thứ ba : NHTW thay mặt cho nhà nớc trong quan hệ với nớc ngoài
trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Nh kí kết các hiệp định về tiền tệ, tín
dụng, ngân hàng với nớc ngoài. Đại diện cho nhà nớc tại các tổ chức tài chính,
tiền tệ quốc tế mà nớc đó là thành viên nh : IMF, WB, ADB .
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân Hàng Nhà Nớc Việt
Nam :
1.2.2.1. Chức năng : Luật Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam (NHNNVN)
tại các khoản 1, 2 điều 1 quy định : NHNNVN là cơ quan của Chính Phủ và là
NHTW của nớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam . NHNNVN có các

chức năng quản lý nhà nớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát
hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dich vụ tiền tệ
cho Chính Phủ .
Nh vậy, nhìn chung, NHNNVN cũng nh các NHTW của các quốc gia
khác. Đều có 3 chức năng cơ bản nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần
bảo đảm an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế ....Nhng tuy nhiên, NHNNVN có một điểm
khác biệt lớn nhất là ở chỗ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo định hớng Xã
Hội Chủ Nghĩa .
1.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn :
Để thực hiện các chức năng của mình, NHNNVN có các nhiệm vụ và
quyền hạn chủ yếu sau đây :
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất : Với vị trí là cơ quan của Chính Phủ NHTW có nhiệm vụ
và quyền hạn :
+). Tham gia xây dựng các chiến lợc, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của nhà nớc .
+). Xây dựng các dự án CSTT quốc gia để Chính Phủ xem xét trình Quốc
Hội quyết định và thực hiện các dự án này, xây dựng chiến lợc phát triển hệ
thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam .
+). Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác khác về tiền tệ
và hoạt động ngân hàng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm
quyền .
+). Quản lý việc vay và trả nợ nớc ngoài của các Doanh Nghiệp .
+). Chủ trì và lập theo dõi kết quả thực hiện cán cân thanh toán Quốc Tế
+). Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng .
+). Ký kết tham gia điều ớc quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng .
+). Đại diện cho Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tại các tổ chức
tiền tệ và ngân hàng quốc tế khi đợc Chủ Tịch Nớc và Chính Phủ ủy quyền .

+). Tổ chức đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ ngân hàng .
Thứ hai : Với chức năng là cơ quan quản lý nhà nớc, NHTW quản
lý hệ thống ngân hàng thông qua các quyền và nhiệm vụ sau :
+). Cấp, thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động của các tổ chức tín dụng
và giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác . Quyết định giải thể,
chấp thuận chia tách, hợp nhất, sát nhập các tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật .
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+). Kiểm tra, thanh tra hoạt động của hệ thống ngân hàng, kiểm soát tín
dụng, xử lý vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo thẩm
quyền .
Thứ ba : Với chức năng la ngân hàng của các ngân hàng. NHTW
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau :
+). Thông qua công cụ tái cấp vốn dới hình thức tái chiết khấu và cầm cố
thơng phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn. NHNNVN tiếp ứng vốn ngắn hạn và ph-
ơng tiện tái cấp vốn ngắn hạn cùng phơng tiện thanh toán cho các tổ chức tín
dụng. Ngoài ra NHTW còn thực hiện nghiệp vụ cho vay bắt buộc khi các tổ
chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi trả .
+). NHNN tổ chức và vận hành thị trờng tiền tệ gồm thị trờng nội tệ liên
ngân hàng và thị trờng mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn. Từ đó NHNN thực hiện
nghiệp vụ thị trờng mở để thực hiện CSTT Quốc Gia .
+). Trong các trờng hợp cấp bách, khi một số tổ chức tín dụng lâm vào
tình trạng kiểm soát đặc biệt, để đảm bảo khả năng chi trả của các tổ chức tín
dụng, NHNN có thể xem xét cho tổ chức tín dụng đợc vay khoản vay đặc biệt
sau khi tổ chức đó sử dụng hết dự trữ bắt buộc, các khoản bảo toàn và bảo hiểm
tiền gửi .
+). NHNN mở tài khoản và thực hiện các giao dịch cho các tổ chức tín
dụng nh tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán liên ngân hàng,

thanh toán bù trừ. Đồng thời, NHNN còn thực hiện việc cung ứng các phơng
tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng .
+). NHNN thu thập thông tin và cung ứng dịch vụ thông tin cho các tổ
chức tín dụng về hoạt động kinh tế, tài chính và ngân hàng .
Thứ t : Với vai trò là ngân hàng của nhà nớc , NHNNVN có các
quyền hạn và nhiệm vụ :
+). NHNN làm đại lý và thực hiện các dịch vụ tiền tệ cho KBNN
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+). NHNN tạm ứng cho Ngân Sách Trung Ương để xử lý thiếu hụt tạm
thời quỹ Ngân Sách Nhà Nớc (NSNN) theo quyết định của Thủ Tớng Chính Phủ.
Khoản tạm ứng này phải đợc hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trờng hợp đặc
biệt do Thủ Tớng Chính Phủ quy định .
+). NHNN quản lý ngoại hối theo quy định của Chính Phủ thông qua việc
mua và bán ngoại hối trên thị trờng trong nớc và mua bán thực hiện các giao
dịch ngoại hối trên thị trờng quốc tế nhằm thực hiện CSTT Quốc Gia, đảm bảo
khả năng thanh toán của đất nớc, bảo toàn dự trữ ngoại hối ....
Thứ năm : Với t cách là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng phát
hành tiền của nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NHNNVN có quyền
hạn và nhiệm vụ :
+). NHNN thiết kế mệnh giá, kích thớc, trọng lợng, hình vẽ, hoa văn và
các đặc điểm khác của tiền giấy, tiền kim loại trình Thủ Tớng Chính Phủ phê
duyệt .
+). NHNN tổ chức thực hiện việc in đúc, bảo quản, vận chuyển, phát
hành, tiêu hủy tiền .
+). NHNN quy định tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, h hỏng. Đổi, thu
hồi các loại tiền rách nát h hỏng do quá trình lu thông, không đổi những đồng
tiền rách nát h hỏng do hành vi phá hoại .
+). NHNN thu hồi và rút khỏi lu thông những loại tiền không còn thích
hợp và phát hành các loại tiền khác thay thế .

1.3. Hoạt động chủ yếu của NHTW :
Thông qua chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của NHNNVN hay NHTW
chúng ta có thể hình dung ra các hoạt động của NHTW. Nhng tuy nhiên hoạt
động của NHTW nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang tính đặc thù
riêng. Nó không đơn thuần chỉ là hoạt động quản lý nhà nớc bằng các biện pháp
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hành chính mà thực hiện chức năng quản lý nhà nớc chủ yếu thông qua các
chính sách và các công cụ kinh tế vĩ mô, gắn liền với nền kinh tế thị trờng hiện
đại. Qua đó NHNN vừa kiểm soát có hiệu quả hoạt động tiền tệ và hệ thống
ngân hàng vừa có khả năng sinh lời, đảm bảo điều kiện tồn tại và phát triển, đem
lại các khoản thu cho NSNN mặc dù mục đích hoạt động của NHNN không phải
là lợi nhuận. Từ các quyền hạn và nhiệm vụ đã trình bầy ở phần 1.2.2 ta có thể
tiến hành phân chia các hoạt động của NHTW ra thành 7 nhóm chính :
(1). Thực hiện CSTT quốc gia .
(2). Phát hành tiền giấy và tiền kim loại .
(3). Hoạt động tín dụng .
(4). Hoạt động thanh toán .
(5). Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối .
(6). Thanh tra tổng kiểm soát của NHNN .
(7). Hoạt động thông tin .
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng II
Thực trạng hoạt động của NHNNVN
2.1. Lịch sử hình thành NHNNVN :
iền thân của NHNNVN là ngân hàng Đông Dơng do Pháp thành lập
(1875), nhằm để phục vụ cho cuộc viễn chinh của Pháp ở Đông Dơng. Từ
sau thành công của CM Tháng 8 (1945), chính quyền dân chủ nhân dân đợc xây
dựng lại. Với chủ trơng dành lấy độc lập, tự chủ trên mọi phơng diện, Đảng và

Nhà Nớc ta đã dành nhiều quan tâm cho lĩnh vực tài chính tiền tệ. Quyết tâm
xây dựng một nền tài chính tiền tệ độc lập . Nhng tuy nhiên, do điều kiện kinh tế
chính trị của đất nớc ta trong giai đoạn này hết sức khó khăn, thực trạng nền
kinh tế tài chính thì đổ nát, dân sinh thì nguy ngập với nạn đói và nạn dốt. Chính
vì vậy, chúng ta đã không thể thiết lập mới một Ngân Hàng Quốc Gia (NHQG)
mà chỉ có thể quốc hữu hóa ngân hàng Đông Dơng, nhằm nhanh chóng phục vụ
cho đất nớc (1946). Ngày 3/2/1947 Chính Phủ ban hành sắc lệnh 14 thiết lập
nha tín dụng trực thuộc Bộ Tài Chính. Ngày 6/5/1951, Chủ tịch nớc Hồ Chí
Minh kí sắc lệnh số 15/SL thành lập NHQGVN. Nh vậy, NHNNVN chính thức
ra đời theo mô hình một cấp của Xô Viết, có nghĩa là chỉ có một ngân hàng duy
nhất song có nhiều nhánh và chỉ đạo trực tuyến từ trên xuống dới. Ngày
26/3/1988, Theo quyết định số 53 của Hội Đồng Bộ Trởng 53QĐ/HĐBT,
NHQGVN chính thức chuyên thành 2 cấp gồm : (1). NHTW hay NHNNVN
T
(2). Hệ thống các NHTM : +). Ngân Hàng Quốc Doanh .
+). Ngân Hàng cổ phần ngoài quốc
doanh . +). Ngân Hàng nớc ngoài và các ngân
hàng khác .
2.2. Thực trạng hoạt động của NHNNVN :
2.2.1. Trớc năm 1988 :
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất : Chậm chạp trong bớc khởi điểm là quốc hữu hóa ngân hàng
Đông Dơng của Pháp. Mặc dù theo lý thuyết Xô Viết là phải quốc hữu hóa ngay
hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, cho đến cuối năm 1946, khi quốc hữu hóa
xong ngân hàng Đông Dơng thì thực dân Pháp và chính quyền tay sai đã kịp
chạy hết tiền ra nớc ngoài. Trong ngân hàng chỉ còn 30000 đồng bảng Đông D-
ơng chờ tiêu hủy vì rách nát .
Thứ hai : Hoạt động hết sức hạn chế về mọi mặt do phải đấu tranh
tiền tệ với địch, nhằm giữ vững độc lập chủ quyền về tiền tệ .

Thứ ba : Rập khuôn một cách máy móc hệ thống ngân hàng một
cấp của Xô Viết, thiếu sự nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp với tình hình và
đặc điểm của Việt Nam .
Thứ t : Sau chiến tranh quá chậm trễ trong việc tiến hành đổi mới.
Cơ chế tài chính kiềm chế cùng với NHQG lạc hậu đầy mâu thuẫn đã làm cho
nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng trì trệ và khủng hoảng trầm trọng.
Thứ năm : Thị trờng tài chính không đợc chú trọng nên không thể
phát triển đợc, NHQG độc quyền đã không phát huy đợc vai trò gì hơn là một
quỹ tiền tệ của chính phủ. Lạm phát đã không đợc thừa nhận vì quan điểm thiếu
khoa học cho rằng : Lạm phát chỉ là bạn đờng của CNTB, còn trong CNXH
không có lạm phát . Và cho đến khi phải đa lên bàn để phẫu thuật thì lạm
phát đã ở mức phi mã và nhanh chóng chuyển sang siêu lạm phát ( Đỉnh cao là
năm 1988, lạm phát đạt mức kỉ lục là 548% ).
Thứ sáu : Công cụ cơ bản là lãi suất của ngân hàng không những
không đáp ứng đợc vai trò đòn bẩy kích thích kinh tế phát triển, thu hút vốn đầu
t và tiết kiệm, mà còn cơ hội cho việc xô vào vay vốn ngân hàng để đầu cơ găm
giữ hàng hóa chờ chênh lệch giá. Bên cạnh đó do lãi suất trần thấp làm cho lãi
suất lãi suất thực âm, lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi và lãi suất cho
vay ngắn hạn lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn . Tất cả những điều đó làm cho
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động của các ngân hàng thua lỗ. Nhà nớc lại phải bao cấp bù lỗ bằng cách
phát hành tiền. Lạm phát ngày càng tăng và tình hình kinh tế chính trị ngày càng
rối ren hơn .
2.2.2. Sau năm 1988 :
Sau khi thực hiện cải cách hệ thống ngân hàng vào cuối năm 1988 đầu
năm 1989, chúng ta đã thu đợc những thành công nhất định trong việc thực thi
CSTT và hoạt động của NHTW. Lạm phát đã đợc đẩy lùi và kiềm chế ở mức
thấp, hoạt động của hệ thống ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn, đời sống
nhân dân đợc cải thiện. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều hạn chế, yếu kém, đặc biệt

là trong giai đoạn toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay :
Thứ nhất : Sự yếu kém trong quản lý vĩ mô, buông lỏng trong quản lý
vĩ mô của NHTW .
Thứ hai : Sự pha tạp các yếu tố thị trờng, bao cấp, hành chính trong
cơ chế hoạt động ngân hàng.Đồng thời thông tin thiếu minh bạch đã không cho
phép đánh giá đúng thực trạng hệ thống ngân hàng .
Thứ ba : Việc hoạch định thực thi chính sách tiền tệ còn nhiều lúng
túng, cơ chế quản lý ngoại hối thờng xuyên thay đổi gây không ít khó khăn cho
hoạt động kinh tế đối ngoại. Thị trờng tiền tệ, thị trờng tài chính phát triển
chậm. Lãi suất cứng nhắc do NHTW quy định và áp dụng cho toàn bộ hệ thống
ngân hàng .
Thứ t : Vị thế nhỏ bé của NHTW và sự phụ thuộc của NHTW vào
Chính Phủ . Chính Phủ can thiệp quá sâu vào hoạt động của NHTW đồng thời
NHTW lại can thiệp trực tiếp vào hoạt động của các NHTM. Do đó, tuy hình
thức là hệ thống ngân hàng hai cấp nhng vẫn bị t tởng hệ thống ngân hàng một
cấp chi phối .
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thø n¨m : Yªu cÇu hÕt søc cÊp thiÕt vÒ viÖc huy ®éng vèn phôc vô
cho chiÕn lîc C«ng NghiÖp Hãa - HiÖn §¹i Hãa (CNH-H§H) ®Êt níc, tiÕn tr×nh
héi nhËp kinh tÕ thÕ giíi .
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng III
Giải pháp phát triển và hoàn thiện NHTW
rong giai đoạn hiện nay là kỷ nguyên của toàn cầu hóa. Không một quốc
gia nào có thể phát triển nếu không hội nhập nền kinh tế của mình với khu
vực và trên thế giới. Trong đó, lĩnh vực tài chính tiền tệ là một lĩnh vực quan
trọng và phức tạp nhất. Sự biến động tài chính tiền tệ mang tính toàn cầu và cực
kì đa dạng. Các thế lực bên ngoài có thể tấn công trực tiếp trên mặt trận tiền tệ,

phá vỡ an ninh tài chính quốc gia. Tốc độ và quy mô giao dịch tài chính trong và
ngoài nớc tăng lên nhiều lần thách thức hệ thống ngân hàng còn nhiều bất cập
và lạc hậu. Chính điều đó dẫn đến một tất yếu khách quan là phải đổi mới, phát
triển hơn nữa để hoàn thiện NHNNVN -- Trái tim của hệ thống ngân hàng .
T
3.1. Các giải pháp trong ngắn hạn :
Từ 2001 đến 2010, mục tiêu tổng quát của chiến lợc hội nhập tài chính
Việt Nam là : Hội nhập phải đợc thực hiện trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ
quyền quốc gia, thực hiện hội nhập hiệu quả và an toàn nhằm phát huy nội lực,
khai thác tối đa và nội lực hóa các nguồn ngoại lực phục vụ cho mục tiêu phát
triển kinh tế ( Những vấn đề chung của chiên lợc tổng thể Tài Chính Tiền Tệ
Việt Nam 2001-2010 Bộ Tài Chính ) . Mở rộng quan hệ hợp tác tài chính tiền
tệ song phơng và đa phơng giữa Việt Nam với các nớc và các tổ chức kinh tế, tài
chính quốc tế. Thiết lập đầy đủ hệ thống giám sát tài chính với một hành lang an
toàn vừa đảm bảo môi trờng thông thoáng cho việc khai thác tối đa các nguồn
lực bên ngoài phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, vừa có khả
năng kiểm soát, phòng ngừa các rủi ro và ngăn chặn các ảnh hởng xấu từ bên
ngoài. Việt Nam sẽ hội nhập chủ động, hiệu quả và an toàn vào khu vực
AFTA/ASEAN và mức độ mở cửa thị trờng hàng hóa, dịch vụ, tài chính. đầu t sẽ
16

×