Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng Thương mại và giải pháp tạo lập vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.76 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời cảm ơn
Khi chọn đề tài này, em vẫn cha thể hiểu hết đợc cần phải trình bày
những gi và trình bày nh thế nào. Tất nhiên em cũng có sự hiểu biết một chút
về vấn đề này. Tuy cha đợc đầy đủ hoàn thiện lắm nhng em sẽ cố gắng tìm
tòi các tài liệu tham khảo. Để nắm rõ đợc nội dung ý nghĩa của đề tài này,có
rất nhiều tài liệu liên quan mà em cần phải biết.
Để hoàn thành tốt đề án này, em cần có sự hớng dẫn của thầy, cô rất
nhiều. Thầy, cô đã cho em biết cách trình bày đề án một cách rõ ràng và hoàn
hảo. Cô đã sửa nhữnh chỗ sai, những chỗ em không hiểu để em hiểu rõ đợc
vấn đề cần làm. Cô là ngời giúp em phần lớn trong việc hoàn thiện đề tài của
mình. Em xin chân thành cảm ơn cô Cao Thị ý Nhi-giáo viên hớng dẫn em.
Em xin cảm ơn những thầy, cô và những ngời đã viết lên tài liệu giúp em
tham khảo.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Cho đến thời điểm này, công cuộc đổi mới ở nớc ta đã tiến hành hơn
một thập kỉ. Đất nớc đã thay đổi nhiều theo chiều hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Điều đó không chỉ đợc ghi nhận trong các báo cáo tổng kết và
Nhị quyết của Đại hội Đảng IX, mà còn đợc thế giới thừa nhận qua các đánh
giá của các tổ chức tài chính quốc tế. Vấn đề lớn hiện nay còn tồn tại cha đợc
giải quyết triệt để là hệ thống Ngân hàng Việt Nam - hệ thần kinh huyết
mạch của nền kinh tế còn quá nhỏ bé. Qúa trình tiếp tục xây dựng công
nghiệp hoá, đa nớc ta vào vị thế một nớc công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu
hoá, cạnh tranh nghiệt ngã trong cơ chế thị trờng đòi hỏi bức xúc là phải có
vai trò "bà đỡ" khoẻ khoắn và đắc lực của một hệ thống Ngân hàng mạnh.
Chính vì tầm quan trọng đó của hệ thống Ngân hàng mà thu hút sự quan tâm
của nhiều ngời. Một trong những vấn đề mà tôi quan tâm đến về hệ thống
Ngân hàng là: "Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng Thơng mại và giải
pháp tạo lập vốn kinh doanh của Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam ".


Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài này đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I : Lý luận chung về Ngân hàng Thơng mại.
Chơng II : THực trạng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng Thơng
mại Việt Nam.
Chơng III : Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp đa ra nhằm tạo lập
vốn kinh doanh cho Ngân hàng Thơng mại Việt Nam.
CHƯƠNG 1 : Lý luận chung về Ngân hàng Thơng mại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Lịch sử hình thành
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Qúa trình phát triển kinh tế là điều kiện
và đòi hỏi có sự phát triển của Ngân hàng, đến lợt mình sự phát triển của hệ
thống Ngân hàng trở thành dộng lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nghề Ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các
thợ vàng. Việc lu hành những đồng tiền riêng của môi quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ kết hợp với thơng mại và giao lu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi
tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thơng mại. Ngời làm nghề đúc, đổi tiền,
thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi lấy bản tệ và ngợc lại. Lợi nhuận
thu đợc là từ chênh lệch giá mua bán.
Ngời làm nghề đổi tiền thờng là ngời giàu, trớc đó có thể đã làm nghề
cho vay nặng lãi. Họ thờng có két tốt để cất giữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu
cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà buôn nhiều ngời làm nghề đổi tiền
thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Thực hiện cất trữ hộ làm tăng thu
nhập, tăng khả năng đa dạng các loại tiền và tăng quy mô tài sản của các nhà
kinh doanh tiền tệ. Việc cất trữ hộ nhiều ngời khác là điều kiện để thực hiện
thanh toán hộ và thanh toán kông dùng tiền mặt. Với những u điểm của mình
thanh toán không dùng tiền mặt đã thu hút các thơng gia gửi tiền nhiều hơn.
Trong điều kiện lu thông tiền kim loại ( bạc hoặc vàng ) các chủ cửa
hàng vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền. Những Ngân hàng
loại này đợc gọi là Ngân hàng của những ngời thợ vàng.

Nghề Ngân hàng đợc bắt đầu từ những ngời cho vay nặng lãi. Một số
ngời cho vay nặng lãi đã thực hiện cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ và thanh toán
hộ.
Các Ngân hàng đầu tiên đã dùng vôn tự có để trả nợ cho hoạt động của
họ, nhng điều đó không kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ Ngân hàng
nhận thấy thờng xuyên có ngời gửi tiền vào và có ngời lấy tiền ra, song tất cả
ngời gửi tiền vào không rút tiền ra cùng một lúc nênđã tạo số d thờng xuyên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở Ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ Ngân hàng có thể sử dụng
tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng sẽ cho vay. Hoạt động cho vay
tạo nên lợi nhuận lớn cho Ngân hàng, do vậy các Ngân hàng đều tìm cách mở
rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho ngời gửi tiền. Bằng
cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà Ngân hàng huy động dợc ngày
càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay.
Tóm lại, Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền
kinh tế. Các ngân hàng có thể đợc định nghĩa qua chức năng , các dịch vụ
hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố
trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế , rất nhiều tổ chức tài chính bao
gồm cả công ty chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tơng hỗ và
công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của Ngân
hàng. Ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh ( các tổ chức tài
chính phi Ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất
động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu t vào
quỹ tơng hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
1.2. Khái niệm NHTM.
Trớc hết, Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa đạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
ở việt nam, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và

dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngân hàng kinh
doanh tiền tệ dới hình thức huy động cho vay đầu t và cung cấp các dịch vụ
khác. Huy động vốn- hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM- đóng vai trò quan
trọng hớng tới chất lợng hoạt động của Ngân hàng.
1.3. Chức năng của Ngân hàng Thơng mại.
1.3.1. Chức năng trung gian tài chính.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu
là chuyển tiết kiệm thành đầu t đòi hỏi sự tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế: (1) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu
tức chi tiêu cho tiêu dùng và đầu t vợt quá thu nhập và vì thế họ là ngời cần
bổ sung vốn, (2) Các cá nhân và tổ chức thặng d trong chi tiêu, tức thu nhập
hiện tại của họ nhiều hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy
họ có tiền để tiết kiệm.
1.3.2. Chức năng tạo phơng tiện thanh toán.
Ban đầu các Ngân hàng tạo ra phơng tiện thanh toán thay cho tiền kim
loại dựa trên số lợng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều u thê, dần dần
giấy nợ của Ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phơng tiện lu thông và
phơng tiền cất trữ, nó trở thành tiền giấy.
1.3.3. Trung gian thanh toán.
Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng thuận tiện và tiết kiệm chi
phí, Ngân hàng đa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh
toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ Cung cấp mạng lới thanh
toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
1.4. Các dịch vụ Ngân hàng.
- Mua bán ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi.
- Cho vay.

- Bảo quản vật có giá.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
- Quản lý ngân quỹ.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ.
- Bảo lãnh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn.
- Cung cấp dịch vụ môi giới, đầu t chứng khoán.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý.
1.5. Các loại hình Ngân hàng thơng mại.
1.5.1. Các loại hình Ngân hàng thơng mại chia theo hình thức sở
hữu có:
- Ngân hàng sở hữu t nhân.
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (Ngân hàng cổ phần).
- Ngân hàng sở hữu nhà nớc.
- Ngân hàng sở hữu liên doanh.
1.5.2. Các loại hình Ngân hàng thơng mại chia theo tính chất hoạt
động.
- Ngân hàng chuyên doanh và đa năng.
- Ngân hàng bán buôn và Ngân hàng bán lẻ.
Chơng 2: thực trạng nguồn vốn kinh doanh ở ngân
hàng thơng mại việt nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn của Ngân hàng là điều kiện ban đầu để thành lập Ngân hàng. Vốn
là nguồn tài trợ chính do xây dựng trụ sở Ngân hàng, mua sắm thiết bị.
Vốn Ngân hàng có chức năng quan trọng là chống đỡ rủi ro cho những
ngời gửi tiền. Do vậy vốn tối thiểu luôn đợc các cơ quan chức năng kiểm soát
Ngân hàng quân tâm. Rất nhiều các chỉ tiêu hoạt động của Ngân hàng bị ràng

buộc với vốn nh mức huy động tối đa, mức cho vay tối đa cho một khách
hàng
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dới hình thức huy động cho vay đầu t và
cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho
Ngân hàng thơng mại- đóng vai trò quan trọng ảnh hởng tới chất lợng hoạt
động của Ngân hàng.
2.1. Các nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
2.1.1. Vốn chủ sở hữu.
Để bắt đầu hoạt động Ngân hàng (đợc pháp luật cho phép), Ngân hàng
phải có một lợng vốn nhất định. Đây là loại vốn có thể sử dụng lâu dài, hình
thành nên các trang thiết bị, nhà cửa cho nNgân hàng. Nguồn hình thành và
nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ thuộc theo tính chất sở hữu,
năng lực tài chính của chủ Ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trờng.
2.1.1. Nguồn vốn hình thành từ ban đầu.
Tuỳ theo tính chất của mỗi Ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn
ban đầu khác nhau. Nếu là Ngân hàng thuộc sở hữu của nhà nớc, ngân sách
nhà nớc cấp (vốn của nhà nớc). Nếu là Ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng
góp thông qua cổ phần hay cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên
doanh góp. Ngân hàng t nhân là vốn thuộc sở hữu t nhân.
2.1.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng gia tăng vốn theo nhiều phơng
thức khác nhau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không,
chủ Ngân hàng có xu hớng gia tăng vốn bằng cách chuyển một phần thu nhập
ròng thành vốn đầu t. Tỷ lệ tích luỹ tuỳ thuộc vào sự cân nhắc của chủ Ngân
hàng về tích luỹ và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm thu nhập ròng lớn,
nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn hình thành từ ban đầu.
- Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm.
2.1.1.3. Các qũy.

Ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi qũy có mục đích riêng. Trớc tiên là quỹ
dự phòng tổn thất.Quỹ này đợc trích lập hàng năm và đợc tích luỹ lại nhằm
bù đắp những tổn thất xảy ra.Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp hao mòn của
vốn dới tác động của lạm phát .Quỹ thặng d là phần đánh giá lại tài sản của
Ngân hàngvà chênh lệch giữa thị giá vàmệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ
phiếu mới.Tuỳ theo quy định cụ thể của mỗi nớc,các Ngân hàng còn có quỹ
phúc lợi,quỹ khen thởng quỹ giám đốc
Các quỹ Ngân hàng thuộc sở hữu của chủ Ngân hàng .Nguồn hình
thành các quỹ này là từ thu nhập của Ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng
các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.
2.1.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Các khoản vay trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại mà có khả
năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể đợc coi là một bộ phận vốn sở hữu
(vốn bổ sung) do nguồn này có một số đặc điểm nh : sử dụng lâu dài, có thể
đầu t vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn .
2.1.2. Nguồn tiền gửi.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
Ngân hàng thơng mại. Khi một Ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ
Ngân hàng đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh
nghiệp, các tổ chức dân c .
2.1.2.1. Tiền gửi thanh toán .
đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ
Ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số d cho phép,các nhu cầu
chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều đợc Ngân hàng thực hiện. Các khoản
thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể đợc nhập vào tiền gửi
thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung , lãi suất của khoản tiền này tất thấp
(hoặch bằng không), thay vào đó chủ tài khoản có thể đợc hởng các dịch vụ
Ngân hàng với mức chi phí thấp .

2.1.2.2. Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội .
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hốiễ đ-
ợc chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rât thuận tiện
cho hoạt động thanh toán, song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu
nhập của ngời gửi tiền, Ngân hàng đã đa ra hình thức tiền gửi có kì hạn, ngời
gửi không đợc sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để
áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, ngời gửi phải đến Ngân
hàng để rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi
thanh toán, song tiền gửi có kì hạn đợc hởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài
của kì hạn.
2.1.2.3. Tiền gửi tiết kiệm của dân c.
Các tầng lớp dân c đều có các khoản thu nhập tạm thời cha sử dụng
(các khoản tiết kiệm) . Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân hàng,
họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời
đối với các khoản tiết kiệm đặc biệt là nhu cầu bảo toàn.
2.1.2.4. Tiền gửi của các Ngân hàng khác.
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, Ngân
hàng thơng mại này có thể gửi tiền tại Ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy mô
nguồn này thờng không lớn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.3. Nguồn đi vay.
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại . Tuy
nhiên, khi cần Ngân hàng thờng vay mợn thêm. Tại nhiều nớc, Ngân hàng
TƯ thờng quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy
nhiều Ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mợn thêm để đáp ứng
nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
2.1.3.1. Vay Ngân hàng nhà nớc
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
Ngân hàng thơng mại . Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ ( thiếu dự trữ bắt
buộc, dự trữ thanh toán) Ngân hàng thờng vay Ngân hàng Nhà nớc. Hình thức

cho vay chủ yếu của Ngân hàng Nhà nớc là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn) .
Các thơng phiếu đã đợc các Ngân hàng thơng mại chiết khấu ( hoặc tái chiết
khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, Ngân hàng mang nhữnh thơng
phiếu này lên tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nớc. Nghiệp vụ này làm thơng
phiếu của Ngân hàng thơng mại giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nớc) tăng lên. Ngân hàng Nhà nớc điều hành vay mợn này
một cách chặt chẽ, Ngân hàng Thơng mại phải thực hiện các điều kiện đảm
bảo và kiểm soát nhất định. Thông thờng Ngân hàng Nhà nớc đáo hạn ngắn,
khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng Nhà nớc trong
từng thời kì. Trong điều kiện cha có thơng phiếu, Ngân hàng Nhà nớc cho
Ngân hàng thơng mại vay dới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng
nhất định.
2.1.3.2. Vay các tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn các Ngân hàng thơng mại vay mợn lẫn nhau và vay của
các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên Ngân hàng. Các Ngân hàng đang
có dự chữ vợt yêu cầu có kết d gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động
hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các Ngân hàng khác vay để tìm
kiếm lãi suất cao hơn. Ngợc lại các Ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu
cầu vay mợn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Nh vậy nguồn vay mợn từ các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách trong nhiều
trờng hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mợn từ Ngân hàng Nhà n-
ớc. Quá trình vay mợn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần luiên hệ trực tiếp
với Ngân hàng cho vay hoặc thông qua Ngân hàng đại lý. Khoản vay có thể
không cần đảm bảo, hoặc đợc đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc.
Kết quả là dự trữ của Ngân hàng cho vay giảm đi và của Ngân hàng đi vay
tăng lên.
2.1.3.3. Vay trên thị trờng vốn.
Giống nh các doanh nghiệp khác, các Ngân hàng cũng vay mợn bằng
cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trờng vốn.

Rất nhiều Ngân hàng Thơng mại thiếu nguồn tiền gửi trung hạn và dài hạn
dẫn đến không đáp ứng đợc nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các
khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi đáp ứng nhu
cầu cho vay và đầu t trung và dài hạn. Thông thờng đây là khoản vay không
có đảm bảo. Những Ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mợn đợc
nhiều hơn. Những Ngân hàng nhỏ thờng khó vay mợn trực tiếp bằng cách
này. Họ thờng phải vay thông qua các Ngân hàng đại lý hoặc đợc bảo lãnh
của Ngân hàng Đầu t. Khả năng vay mợn còn phụ thuộc vào trình độ phát
triển của thị trờng tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài
hạn của Ngân hàng. Nghiệp vụ vay mợn tơng đối phức tạp. Ngân hàng cần
nghiên cứu kĩ thị trờng để quyết định quy mô mệnh giá, lãi suất và thời hạn
vay mợn thích hợp. Các vấn đề chuyển nhợng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản
hộ.cũng đợc các Ngân hàng quan tâm.
2.1.4. Nguồn uỷ thác.
Ngân hàng Thơng mại thực hiện các dịc vụ uỷ thác nh: uỷ thác cho
vay, uỷ thác đầu t, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộCác hoạt
động này tạo nên nguồn thác tại Ngân hàng. Ví dụ: Ngân hàng nông nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và phát triển nông thôn cho vay uỷ thác hộ cho Nhà nớc đối với một số dự án
trồng rừng với nguồn ngân sách hoặc nguồn ODA, theo hợp đồng giữa các
bên, các nguồn vốn trên đợc chuyển tải đến địa điểm đã đợc xác định trớc.
Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa phơng, rất nhiều các tổ chức kinh
tế, xã hội có cùng mục tiêu phát triển nh của Ngân hàng, có nguồn tài chính,
đã sử dụng mạng lới Ngân hàng nh các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết
quả là hình thành nguồn uỷ thác, làm gia tăng nguồn vốn của Ngân hàng.
2.1.5. Nguồn trong thanh toán.
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành
nguồn trong thanh toán(séc trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C).
Những Ngân hàng là những Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số
d từ tiền của các Ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.

2.1.6. Nguồn khác.
Các khoản nợ khác nh: Thuế tra nộp, lơng cha trả
Nguồn vốn của Ngân hàng Thơng mại
đơn vị: tỷ VNĐ
Khoản mục Số d (31-12-x)
1. Tiền gửi của doanh nghiệp và
cá nhân.
1.1. Tiền gửi của doanh nghiệp.
1.2. Tiền gửi tiết kiệm của cá
nhân.
2. Tiền gửi của các tổ chức tài
chính.
3. Phát hành kì phiếu, trái phiếu.
4. Vay Ngân hàng Nhà nớc và
các tổ chức tín dụng khác.
50946.
15521.
35425.
7270.
3,8.
4335.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. Các khoản phải trả khác.
6. Nguồn khác.
7. Vốn chủ sở hữu.
7.1. Vốn điều lệ.
7.2. Các quỹ và lãi cha phân
phối.
791.
1100.

1814.
1150.
664.
Tổng nguồn 66259,8
2.2. Thực trạng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng Thơng mại
Việt Nam.
Rất nhiều Ngân hàng đợc thành lập vào cuối những năm 80 và đầu
những năm 90. Đây là giai đoạn chuyển đổi cơ chế tại Việt Nam. Do thị trờng
tài chính cha phát triển, dân chúng cha quen với cổ phần và hơn nữa thu nhập
của đại bộ phận đân c còn thấp, thu ngân sách nhỏ nên phần lớn các Ngân
hàng đợc thành lập với mức vốn thấp (các Ngân hàng Thơng mại
quốc doanh đợc cấp 200 tỷ VNĐ, các Ngân hàng cổ phần từ 5-50 tỷ).
Vốn thấp đang hạn chế các Ngân hàng Việt Nam tiếp cận với các khách hàng
có nhu cầu vay lớn. Vốn thấp cũng gây gánh nặng tài chính to lớn cho quốc
gia khi các Ngân hàng bị phá sản. Vốn thấp hạn chế các Ngân hàng mở rộng
các dịch vụ và quy mô hoạt động.
Sự phát triển của thị trờng tài chính, nhu cầu mở rộng chi nhánh, thành
lập các công ty con, và đối đầu vối rủi ro, đang buộc các Ngân hàng phải tăng
vốn. Đây là quá trình tự tích luỹ hoặch phát hành cổ phiếu mới. Các Ngân
hàng Thơng mại Nhà nớc có số vốn từ khoảng 1400 đến 1800 tỷ VNĐ năm
2001, nhiều Ngân hàng cổ phần tăng vốn lên 70-100 tỷ. Đây là xu hớng quan
trọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng trong nớc với các
chi nhánh nớc ngoài.
Các nguồn trung và dài hạn, các tài sản trung và dài hạn đang ngày
càng gia tăng. Đầu những năm 90 phần lớn tiền gửi ngắn hạn (tỷ trọng tiền
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gửi loại kì hạn 6 tháng là lớn nhất), gần 90% là cho vay ngắn hạn (trừ Ngân
hàng Đầu t và phát triển Việt Nam có tỷ lệ này trên 50%). Đầu thế kỷ 21, tiền
gửi trung và dài hạn đã gia tăng (kỳ hạn chủ yếu của tiền gửi tiết kiệm là 12
tháng, trái phiếu 2- 3.5) ; tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tại nhiều Ngân hàng

đạt tới 25- 40%.
2.2.1. Thực trạng về tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Thơng mại
Việt Nam.
Triển khai luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam (NHNN) và luật các tổ
chức tín dụng, ngày 25/8/99 Thống đốc NHNN đã kí quyết định
297/1999/QĐ-NHNN5 về việc ban hành "Qui định về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng". Tại khoản 1, Điều 6, Mục III, quy
định:"Tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so vối tài
sản "Có", kể cả các cam kết ngoại bảng, đợc điều chỉnh theo mức độ rủi ro".
Tại Thời điểm quyết định có hiệu lực , tất cả các Ngân hàng Thơng
mại Nhà nớc (NHTMNN) đều không bảo đảm đợc tỷ lệ an toàn tối thiểu nh
quy định và ở mức rất thấp, chỉ vào khoảng 3%; riêng NHNNo trên 4%. Lúc
đó, các NHTMNN và ngay cả NHNN còn cha vội quan tâm lo lắng vì tại
Khoản 2, Điều 6, Mục III cũng quy định: "Tại thời điểm quyết định này có
hiệu lực thi hành , tổ chức tín dụng có mức tỷ lệ an toàn tối thiểu thấp hơn
mức quy định tại khoản 1 điều này, trong thời gian 3 năm kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành phải tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bằng mức
tỷ lệ quy định. Mức tăng tỷ lệ hàng năm tối thiểu bằng 1/3 số tỷ lệ còn thiếu".
Nh vậy , tại thời điểm Quyết định 297 có hiệu lực, tuy tỷ lệ an toàn
vốn của mỗi NHTMNN có khác nhau nhng đều còn thiếu và phải tăng tỷ lệ
này hàng năm thêm khoảng 1.2-1.7%.
Trên thực tế, tỷ lệ an toàn vốn của các NHTMNN sau một năm không
những không tăng mà còn giảm. Điều này là hiển nhiên và nếu không có
những bớc đột phá thì tỷ lệ an toàn vốn của các NHTMNN vẫn tiếp tục suy
giảm. Điều này quá rõ ràng khi các NHTMNN luôn phải tăng tài sản "có" rủi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ro (chủ yếu là d nợ cho vay nền kinh tế) nhng vốn tự có hầu nh tăng không
đáng kể.
2.2.2. Thực trạng về vốn điều lệ của Ngân hàng Thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.

Theo lời tiên đoán bất hủ của V.Lênin "Không có Ngân hàng lớn
không thể xây dựng đợc CNXH". Ta đang trên con đờng đi lên CNXH vậy
mà thực trạng hiện nay ở Việt Nam vốn tự có của hệ thống Ngân hàng Thơng
mại quá nhỏ bé. Nhiều NHTM vốn tự có chỉ nằm ở mức tơng đơng 70 ngàn
USD NHƯ Các Ngân hàng cổ phần nông thôn (một con số không đáng gọi là
Ngân hàng). Đặc biệt, các NHTMNN ở Việt Nam có số vốn tự có quá khiêm
tốn (NHTMNN lớn nhất nh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
đang cung ứng vốn cho hơn 50 triệu nông dân cũng chỉ có số vốn không quá
200 triệu USD -chỉ số vốn tự có của một trong hàng chục nhà máy xi măng ở
nớc ta hiện nay. Đây thực sự là một nghịch lý khi ta thờng nói kinh tế Nhà n-
ớc nắm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
2.2.3. Hiệp định Thơng mại Việt -Mĩ đợc kí 7/2000 mở ra nhiều cơ
hội và thách thức mới cho các NHTM Việt Nam.
Từ tháng 8/2000, NHNN đã chuyển sang cơ chế điều hành lãi suất cơ
bản đối với cho vay bằng đồng Việt Nam, lãi suất nội tệ xích gần với lãi suất
ngoại tệ và lãi suất quốc tế.
Thị trờng tiền tệ thế giới biến động mạnh trong năm 2000, đồng đô la
Mỹ lên giá mạnh so với hầu hết các ngoại tệ, lãi suất trên các thị trờng tài
chính lớn của thế giới đều tăng, cung cầu ngoại tệ trong nớc tiếp tục mất cân
đối theo chiều cung nhỏ hơn cầu.
Trong năm 2000, các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng đợc
thực hiện một cách cơ bản có nhiều chuyển biến tích cực: Tổng phơng tiện
thanh toán tăng 26.5%, huy động vốn tăng 29%, d nợ cho vay nền kinh tế
tăng 25%.

×