Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tín dụng trung, dài hạn ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.13 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Sự đổi mới hoạt động đầu t và nâng cao hiệu quả của hoạt động này
trong thời kỳ đất nớc ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hóa đất nớc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vừa là yêu cầu thực tế khách
quan, vừa mang tính cấp bách đảm bảo cho nền kinh tế nớc ta phát triển.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế, Đảng ta đã chỉ rõ Chính sách tài chính
quốc gia hớng vào lĩnh vực tạo vốn, sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội,
tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân... Thực hiện chủ trơng đó
và nhằm đổi mới cơ chế quản lý trong lĩnh vực đầu t, năm 1989 Chính phủ đã
có chủ trơng về xoá bỏ bao cấp trong đầu t xây dựng cơ bản, tất cả những dự
án sản xuất kinh doanh có khả năng thu hồi vốn trực tiếp đều phải vay vốn tín
dụng để đầu t Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đã đợc Nhà nớc giao
cho thực hiện việc cho vay các công trình xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà
nớc (từ năm 1995 đến nay việc cho vay đầu t phát triển theo kế hoạch Nhà nớc
còn có thêm Tổng cục đầu t và Phát triển nay là Quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia và
các Ngân hàng thơng mại khác thực hiện).
Thực hiện hoạt động tín dụng đầu t đối với các dự án là một trong
những mục tiêu quan trọng hàng đầu trong định hớng hoạt động của Ngân
hàng Đầu t và Phát triển nói chung, Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá
nói riêng. Trên cơ sở Nghị định của Chính phủ và thể lệ tín dụng trung và dài
hạn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, Ngân hàng Đầu t và Phát
triển chủ trơng cho các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh vay vốn tín
dụng trung, dài hạn để đầu t các dự án trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
dịch vụ theo định hớng phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nớc, địa phơng trong
từng thời kỳ. Từ 1995, ngoài các dự án đợc giao trong kế hoạch, Ngân hàng
Đầu t và Phát triển còn chủ động huy động vốn dài hạn và tìm các dự án có
hiệu quả để đầu t.
Với chức năng nhiệm vụ đợc giao, trong những năm qua, Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Thanh Hoá đã và đang tích cực, chủ động, linh hoạt sử
dụng các nguồn vốn khác nhau để xem xét cho vay các dự án trung, dài hạn


trên nhiều lĩnh vực thuộc các ngành kinh tế khác nhau trong tỉnh với khối lợng
tín dụng hàng nghìn tỷ đồng. Phần lớn các dự án đợc Ngân hàng Đầu t và Phát
triển cho vay, sau khi hoàn thành đi vào hoạt động đã phát huy có hiệu quả,
đáp ứng một phần nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế trong sự nghịêp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, góp phần vào việc tăng trởng của nền kinh
tế, kiềm chế lạm phát và giải quyết việc làm cho ngời lao động. Song, cũng có
công trình, dự án khi đi vào hoạt động kém hiệu quả, thậm chí không phát huy
đợc hiệu quả nh dự kiến, dẫn tới nợ quá hạn kéo dài ảnh hởng tới hoạt động
của Ngân hàng và nền kinh tế. Điều này sẽ dẫn đến làm chậm sự hoà nhập nền
kinh tế của Việt Nam với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Khoá luận tốt nghiệp - 1 -
Vậy, làm nh thế nào để hoạt động của tín dụng trung, dài hạn có hiệu
quả góp phần đáp ứng đợc nhu cầu đỏi hỏi của nền kinh tế và mang lại thu
nhập cho Ngân hàng. Qua tìm hiểu thực tế tại ngân hàng Đầu t và Phát triển
Thanh Hoá, với sự hiểu biết của mình bản luận văn này tôi xin trình bày Tín
dụng trung, dài hạn ở Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá - Thực
trạng và giải pháp phạm vi đề tài này nghiên cứu trong thời gian từ năm
1996 đến 2000 và đợc bố cục theo các nội dung sau :
C h ơng I: Đầu t và Tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng đối với nền
kinh tế.
Ch ơng II : Thực trạng tín dụng trung , dài hạn của NHĐầu t và Phát
triển Thanh Hoá.
Ch ơng III: Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lơng tín dụng
trung, dài hạn.
Tuy nhiên hoàn thành bản luận văn này trong điều kiện còn có những
hạn chế về lý luận cũng nh thực tế. Vì vậy bài viết không tránh khỏi những
thiếu sót, bản thân tôi rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các đ/c lãnh đạo
chi nhánh, các Thầy, Cô và các đồng nghiệp.

Khoá luận tốt nghiệp - 2 -

chơng I
đầu t và tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng
đối với nền kinh tế
----------
Theo giác độ kinh tế: Đầu t là hoạt động sử dụng tiền vốn và tài nguyên
trong một thời gian tơng đối dài nhằm mục đích thu về lợi nhuận và các lợi ích
kinh tế xã hội khác.
Đầu t có hai dạng: Đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp, ở đây ta nghiên cứu
đầu t gián tiếp tức là đầu t bằng phơng thức tín dụng. Đầu t gián tiếp là đầu t
trong đó ngời bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình
thực hiện và phân phối kết quả đầu t.
I/ Vai trò, đặc trng của Đầu t
1- Vai trò của đầu t :
- Đầu t cơ bản là nhân tố quan trọng, nó quyết định trình độ phát triển của
mỗi nớc. Khi đầu t đúng hớng, có hiệu quả sẽ làm tăng sản phẩm xã hội, thu
nhập quốc dân, tăng trởng nền kinh tế. Đầu t có tác dụng cải biến cơ cấu kinh
tế, nó tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác tiềm năng thế mạnh của các
thành phần kinh tế và của từng địa phơng, từng vùng. Thông qua việc đầu t để
xây dựng mới rồi mở rộng qui mô sản xuất, công suất, ứng dụng, công nghệ
mới để không ngừng phát triển, nâng cao TSCĐ. Tạo điều kiện căn bản để có
thể tăng đợc GDP trong thời kỳ sau. Do đó đầu t ban đầu cho hiện tại là quyết
định cho việc phát triển ở tơng lai.
- Đầu t là công cụ để Nhà nớc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành. Cơ
cấu kinh tế theo ngành là tỷ trọng GDP của mỗi ngành sản xuất xã hội trong
tổng số GDP toàn quốc. Gồm 3 lĩnh vực chính:
+ Ngành công nghiệp
+ Ngành nông nghiệp
+ Ngành dịch vụ
Năng suất lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ thờng cao hơn
nhiều so với ngành nông nghiệp. Do đó nếu tỷ trọng của ngành nông nghiệp

chiếm đa số, phần lớn trong nền kinh tế quốc dân thì GDP sẽ tăng chậm, dẫn
đến tình trạng lạc hậu so với các ngành khác. Vì vậy điều chỉnh cơ cấu kinh tế
hiện nay là giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP nhng số tuyệt đối vẫn phải
tăng lên. Để thực hiện đợc điều này thì Nhà nớc có thể sử dụng nhiều công cụ
Khoá luận tốt nghiệp - 3 -
khác nhau nh: Công cụ tài chính, chính sách thuế, chính sách tiền tệ. Lãi suất
và đặc biệt là thông qua cơ cấu đầu t cho từng ngành.
- Đầu t cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Đối với
mỗi quốc gia, mỗi khu vực trên thế giới có thế mạnh riêng về vốn, về tài
nguyên, về lao động, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Sự phân bố này là
khồng đều. Để khai thác thế mạnh mỗi bên thì hiện nay xu hớng trên thế giới
các quốc gia liên kết với nhau trong hoạt động đầu t quốc tế, tạo nên những dự
án khai thác thế mạnh của mỗi bên. Qua đó các nớc giàu có đợc tài nguyên để
sử dụng, có nơi sử dụng vốn đầu t với khả năng sinh lợi cao hơn. Có thể bán
hay chuyển giao công nghệ kỹ thuật, có thị trờng tiêu thụ sản phẩm rộng lớn.
Đối với những nớc nghèo, chậm phát triển thì khai thác đợc tài nguyên của
mình để phát triển kinh tế tạo ra đợc nhiều việc làm. học tập đợc các kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý theo cơ chế thị trờng...
Đối với nớc ta là một trong số các nớc chậm phát triển trên thế giới, sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ sản xuất, quản lý
còn lạc hậu, cơ cấu kinh tế cha hợp lý... để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc vai trò của đầu t có vị trí rất quan trọng. Nó tạo nên sự phát triển
của đất nớc, tạo đợc việc làm cho ngời lao động, tăng thu nhập quốc dân v.v...
Qua đầu t giúp cho các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong sản xuất kinh
doanh, từng bớc nâng cao trình độ quản lý, tiếp thu công nghệ, khoa học kỹ
thuật tiên tiến và phải tìm mọi biện pháp xây dựng phơng án kinh doanh có
hiệu quả. Phải tìm đối tác, khách hàng và có chiến lợc phát triển đúng hớng để
giải quyết đợc 3 vấn đề căn bản của thị trờng là: Sản xuất cái gì, số lợng và
chất lợng sản phẩm nh thế nào, và bán ở đâu? Nói tóm lại qua đầu t các doanh
nghiệp phải xác định và thực hiện các biện pháp, phơng án kinh doanh có hiệu

quả.
2- Đặc trng của đầu t:
- Tính sinh lời là đặc trng hàng đầu của mọi hoạt động đầu t, nhất là đầu
t trong sản xuất kinh doanh.
- Đầu t diễn ra trong thời gian dài, gồm nhiều giai đoạn, nhiều bớc. Do
vậy nó làm cho một khối lợng đầu t bị ứ đọng trong công trình và cha phát huy
đợc hiệu quả khi công trình cha đi vào sử dụng.
- Đầu t mang tính rủi ro cao.
- Đầu t đòi hỏi khối lợng vốn rất lớn, thời gian thực hiện đầu t lại kéo
dài cho nên tiềm ẩn rất nhiều các rủi ro nh:
+ Rủi ro do các yếu tố tự nhiên
+ Rủi ro do các yếu tố về kinh tế thị trờng nh: Lạm phát, suy thoái kinh
tế, sự cạnh tranh quá mạnh trên thị trờng.
Khoá luận tốt nghiệp - 4 -
+ Rủi ro do thanh toán quốc tế nh tỷ giá đồng tiền thay đổi.
Trong bài viết này tôi xin phép đi sâu vào tín dụng đầu t của Ngân hàng.
II/ Tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng thơng mại đối với
nền kih tế
1- Ngân hàng Thơng mại trong nền kinh tế thị trờng:
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu, thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho khách hàng vay
vốn để sản xuất kinh doanh. Mục đích hoạt động của Ngân hàng thơng mại là
để thu lợi nhuận.
Từ các hoạt động Ngân hàng truyền thống đến các hoạt động Ngân hàng
hiện đại, từ hoạt động chủ yếu nằm trong bảng tổng kết tài sản nội bảng đến
việc mở rộng các hoạt động ra ngoài bảng tổng kết tài sản... tất cả đều diễn ra
trong một môi trờng cạnh tranh ngày càng sâu sắc và khốc liệt, không phải
trong phạm vi từng nớc, từng khu vực mà còn trải rộng ra một không gian rộng
lớn hơn nhiều. Ngân hàng thơng mại làm nhiệm vụ bơm vốn từ ngời cho vay
sang ngời đi vay. ở đây Ngân hàng thơng mại không chỉ huy động vốn phần

lớn dới hình thức ngấn hạn và cho vay ngấn hạn, mà do thị trờng tiền tệ ngày
càng phát triển các Ngân hàng thơng mại đi vào kinh doanh tổng hợp, đa
năng, làm cả nghiệp vụ huy động vốn và cho vay trung, dài hạn và làm tất cả
các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng. Với sự toàn cầu hoá, khu vực hoá nền
kinh tế, cùng với quá trình đổi mới và mở cửa của nền kinh tế nớc ta với thế
giới bên ngoài đã và đang đặt ra yêu cầu thích ứng của các Ngân hàng thơng
mại trong quá trình hoạt động trong điều kiện hiện tại và định hớng phát triển
trong tơng lai, góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công sự nghiệp CNH
- HĐH đất nớc. Tuy nhiên mỗi Ngân hàng đều có những định hớng chủ yếu
trong hoạt động của mình.
2- Tín dụng và các vấn đề có liên quan đến hoạt động tín dụng của
các Ngân hàng thơng mại :
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu nó
sang ngời sử dụng nó, sau một thời gian nhất định đợc quay về với ngời sở hữu
nó với một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu (bao gồm cả gốc và lãi)
Trong nền kinh tế thị trờng, do yêu cầu của nền kinh tế về việc xây
dựng cơ sở vật chất để phát triển nền kinh tế trong khi đó ngân sách Nhà nớc
không phải là vô hạn, muốn đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất cho nền
kinh tế phát triển nhanh, nhất thiết phải có hoạt động tín dụng để nó tập trung
vốn tiền tệ nhàn rỗi để trợ giúp cho ngân sách Nhà nớc. Thông qua hoạt động
tín dụng góp phần kiểm tra kiểm soát nền kinh tế. Trong đó thực hiện hình
thức tín dụng Ngân hàng có vị trí hết sức quan trọng, bởi vì hình thức tín dụng
Ngân hàng có mối quan hệ rất rộng rãi ở trong nền kinh tế, chủ thể của nó là
Khoá luận tốt nghiệp - 5 -
Ngân hàng, khách thể của nó là tất cả các thành phần kinh tế của nền kinh tế.
Đồng thời đối tợng hoạt động của tín dụng Ngân hàng là tiền, vì vậy tín dụng
Ngân hàng có u điểm đặc biệt của nó. Hiện nay tín dụng Ngân hàng là hoạt
động chủ yếu của các Ngân hàng thơng mại, nó tạo ra thu nhập cho Ngân
hàng, cho Nhà nớc, cho xã hội.
Nội dung chủ yếu của hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thơng

mại bao gồm:
2.1. Qui mô tín dụng:
Qui mô tín dụng của một Ngân hàng thơng mại (khả năng cung cấp tín
dụng) thể hiện qua tỷ trọng tín dụng trong tài sản có của Ngân hàng thơng mại
đó. Một tỷ trọng tín dụng cao trong tài sản có của Ngân hàng thơng mại sẽ cho
phép Ngân hàng thơng mại thu đợc lợi nhuận cao, vì hiện nay tín dụng vẫn là
nghiệp vụ mang lại từ 70-80% thu nhập cho các Ngân hàng thơng mại Việt
Nam.
2.2. Giới hạn tín dụng:
Giới hạn tín dụng tức là định ra các mức độ tham gia vốn tín dụng của
Ngân hàng thơng mại vào một dự án nào đó, thơng vụ nào đó hay vào một
hoạt động kinh doanh nào đó của một doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở trong
nền kinh tế. Giới hạn tín dụng thờng lệ thuộc vào các yếu tố sau đây: khối l-
ợng vốn mà Ngân hàng thơng mại huy động đợc. Sự ổn định hay bất ổn định
của nền kinh tế. Uy tín và tình trạng tài chính của ngời vay vốn. Nhu cầu vay
vốn của ngời vay. Mức độ hạn chế hoặc khả năng giúp đỡ của Ngân hàng
Trung ơng.
2.3. Các loại hình tín dụng:
Một Ngân hàng có thể chọn một hoặc nhiều loại hình tín dụng thích
hợp, tuỳ theo khả năng về nhân lực và tính chất ổn định của nguồn vốn và tình
hình của nền kinh tế, đồng thời Ngân hàng thơng mại cũng cần phải nghiên
cứu tình hình thực tiễn trên địa bàn để chọn một loại hình tín dụng làm mũi
nhọn tài trợ chủ yếu hoặc thực hiện phân tán tín dụng trên nhiều loại tín dụng
khác nhau. Hiện nay ta thấy có một số loại hình tín dụng sau: Căn cứ theo thời
gian vay vốn là tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn. Căn cứ theo ph-
ơng thức hoàn trả là tín dụng luân chuyển, tín dụng theo món ngoài ra còn căn
cứ mục đích vay nh tín dụng chứng từ, tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng...
2.4. Các lĩnh vực tài trợ của tín dụng:
Lĩnh vực tài trợ của tín dụng chính là việc các Ngân hàng chọn lựa và
tiến hành chuyên môn hoá việc tài trợ tín dụng cho một ngành sản xuất hay

một lĩnh vực chuyên môn nào đó hoặc phân tán tín dụng trên nhiều ngành,
nhiều đơn vị doanh nghiệp khác nhau. Tiến hành chuyên môn hoá nh vậy sẽ
có lợi cho Ngân hàng trong quá trình kinh doanh vì dễ dàng nắm bắt các nhu
cầu về tín dụng của lĩnh vực tài trợ, kiểm soát đợc rủi ro và có thể đa ra đợc
Khoá luận tốt nghiệp - 6 -
những sản phẩm thích ứng cả về qui mô và chất lợng phục vụ của Ngân hàng.
Trên thực tế hiện nay các Ngân hàng thơng mại thờng tìm cách đa dạng hoá
các lĩnh vực tài trợ, nhng cũng lựa chọn một lĩnh vực tài trợ nhất định làm thế
mạnh để cạnh tranh với các Ngân hàng khác, việc tài trợ có thể sử dụng hình
thức tài trợ khép kín cả ngắn, trung và dài hạn.
2.5. Chọn lựa kỳ hạn tín dụng:
Kỳ hạn tín dụng dài hay ngắn nó sẽ ảnh hởng tới thanh khoản và sự rủi
ro của kinh doanh tín dụng. Kỳ hạn tín dụng càng dài, mức độ rủi ro càng cao
và thanh khoản càng khó khăn. Kỳ hạn tín dụng hoàn toàn phụ thuộc vào chu
kỳ sản xuất, khả năng trả nợ của ngời vay, song chính Ngân hàng cũng phải
định ra một kỳ hạn thế nào đó vừa đảm bảo lợi ích của Ngân hàng (ít rủi ro)
vừa hấp dẫn ngời vay. Tính chất của nguồn vốn huy động đợc với thời gian dài
hay ngắn, lãi suất cao hay thấp cũng quyết định việc chọn lựa kỳ hạn tín dụng
của Ngân hàng thơng mại.
2.6. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro trong tín dụng có thể do phía khách hàng đem lại, có thể do
chính chủ quan của Ngân hàng hoặc có thể do thay đổi về chính sách vĩ mô.
Một chính sách tín dụng đúng là một chính sách tín dụng an toàn, ít rủi ro. Sự
rủi ro tín dụng có thể dẫn đến tình trạng nh: lạm phát, suy thoái kinh tế... Vì
vậy trong hoạt động tín dụng các Ngân hàng cần phải xây dựng các biện pháp
an toàn, phòng ngừa rủi ro và thực hiện tốt qui trình công nghệ tín dụng.
2.7. Giá cả tín dụng (lãi suất):
Lãi suất là tỷ lệ % theo số tiền vay, mà ngời vay phải tính ra để trả cho
Ngân hàng cho vay. Lãi suất thờng đợc tính theo tháng hoặc năm. Lãi suất tín
dụng chịu ảnh hởng của các yếu tố nh: lãi phải trả cho ngời gửi, chi phí quản

lý của Ngân hàng, rủi ro tín dụng, chi phí cơ hội để có thể đầu t vào các khoản
khác, sự cạnh tranh của các Ngân hàng khác, quan hệ giữa Ngân hàng với ngời
vay. Có các loại lãi suất nh lã suất cố định, lãi suất thay đổi.
Việc áp dụng lãi suất nào do ngời vay và Ngân hàng thoả thuận theo h-
ớng dẫn của Ngân hàng Nhà nớc và đợc ký kết trong hợp đồng tín dụng. ở nớc
ta hiện nay theo qui định mới nhất thì: mức lãi suất cho vay do tổ chức tín
dụng và khách hàng thoả thuận nhng phải phù hợp với qui định của Ngân hàng
Nhà nớc về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất cơ bản làm cơ sở cho tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho
vay đối với khách hàng đợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố
hàng tháng cộng với biên độ dơng đối với từng loại cho vay của tổ chức tín
dụng.
3- Tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng thơng mạI đối với nền kinh
tế:
Khoá luận tốt nghiệp - 7 -
Để thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc, đồng
thời để đổi mới cơ chế quản lý trong lĩnh vực đầu t và XDCB, từng bớc xoá bỏ
bao cấp trong đầu t, nâng cao hiệu quả đầu t trong các dự án, công trình và
hiệu quả đầu t của toàn nền kinh tế quốc dân. Trong những năm vừa qua Chính
phủ, ngành Ngân hàng và một số ngành chức năng khác đã ban hành rất nhiều
các loại văn bản có liên quan tới lĩnh vực tín dụng đầu t của các Ngân hàng th-
ơng mại, đặc biệt là Ngân hàng Đầu t và Phát triển đối với nền kinh tế. Cho
đến nay Chính phủ và ngành Ngân hàng cũng đã nhiều lần sửa đổi bổ sung h-
ớng dẫn thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế. Những văn bản mới nhất
hiện nay có liên quan đến lĩnh vực này là: NĐ 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999
của Chính phủ về Quy chế Quản lý đầu t xây dựng cơ bản; Nghị định số
43/1999/NĐ-CP về tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc, QĐ13/1999/QĐ-
TTg ngày 4/2/1999 về công tác tín dụng đầu t năm 1999; NĐ178/1999/NĐ-CP
ngày 29/12/1999 của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng;
TT số 06/2000/TT-NHNN1 ngày4/4/2000 của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam

hớng dẫn thực hiện NĐ số 178/1999/NĐ-CP; QĐ số 284/2000/QĐ-NHNN1
ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về Quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Song, nội dung chính và chủ yếu
của các văn bản đó là:
- Bên vay: là pháp nhân và cá nhân hoạt động theo pháp luật Việt Nam
bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nớc, công ty cổ phần, công ty TNHH, HTX,
doanh nghiệp t nhân, xí nghiệp liên doanh vốn với nớc ngoài, xí nghiệp 100%
vốn nớc ngoài tại Việt Nam, cá thể và hộ sản xuất.
- Mục đích cho vay: Cho vay vốn tín dụng trung, dài hạn để đầu t cho
các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục đổi mới kỹ thuật, ứng
dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ nhằm mục tiêu khai thác tiềm năng để
phát triển kinh tế phù hợp với mục tiêu chính sách phát triển kinh tế xã hội và
pháp luật Nhà nớc và lợi nhuận. Các dự án đợc đầu t phải đợc xác định có hiệu
quả kinh tế, trực tiếp tăng sản lợng hàng hoá, tăng nộp ngân sách, tăng tích luỹ
cho doanh nghiệp và thu nhập cho ngời lao động, hoàn trả vốn vay gốc và lãi
cho Ngân hàng đúng thời gian cam kết, phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
ngời bảo lãnh thứ 3 theo qui chế của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam.
- Cho vay trung, dài hạn: thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và tính
chất nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng. Thời hạn cho vay trung hạn từ
12 tháng đến 60 tháng; Thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên nh ng
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc Giấy
phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án đầu
t phục vụ đời sống.
4- Vai trò tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng:
Khoá luận tốt nghiệp - 8 -
Thông qua tín dụng đầu t của Ngân hàng, trên cơ sở mục tiêu định hớng
của Nhà nớc, của địa phơng, Ngân hàng xem xét lựa chọn những phơng án có
hiệu quả để đầu t. Đầu t tín dụng có hiệu quả nó sẽ thúc đẩy mở rộng sản xuất

khai thác tiềm năng thế mạnh của doanh nghiệp, từng vùng kinh tế và của địa
phơng. Nó sẽ trang bị bổ sung nhiều thiết bị công nghệ mới hiện đại, kĩ thuật
tiên tiến cho các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nó làm
tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tăng thu ngân sách, tăng thêm doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập cho ngời lao động, thu hút tạo công ăn
việc làm cải thiện đời sống cho lực lợng lao động trong xã hội.Từ đó thúc đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Thông qua việc đầu t tín dụng nó làm cho các doanh nghiệp nâng cao
chất lợng trong hạch toán kinh tế, làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp. Bởi
vì thông qua việc đầu t tín dụng Ngân hàng cùng với doanh nghiệp xem xét
đánh giá tỷ mỷ từng yếu tố, xác định tính toán từng yếu tố chi phí để có giá
thành hợp lý. Từ đó xác định nguồn trả nợ, thời gian thu hồi vốn, do vậy thông
qua việc đầu t tín dụng giúp cho các doanh nghiệp xem xét lại tình hình công
nợ, phân tích các khoản phải thu, phải trả và tìm biện pháp giải quyết. Mặt
khác nó còn tác động với địa phơng, các ngành qua cơ cấu nguồn vốn tham
gia.
Tín dụng đầu t góp phần lập lại trật tự kỷ cơng trong XDCB, nó làm cho
chủ các dự án, chủ công trình phải thực hiện và tuân thủ đúng trình tự XDCB,
thực hiện đúng mục đích của tín dụng đầu t, tránh tình trạng hồ sơ dự án
không đầy đủ cũng đợc vay vốn, vốn vay sử dụng sai mục đích... đồng thời
cũng thông qua đó góp phần nâng cao trình độ quản lý, trình độ KHKT của cán
bộ doanh nghiệp.
Tín dụng trung, dài hạn là nguồn trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thoả mãn các cơ hội kinh doanh. Nó linh hoạt hơn các hình thức huy động
vốn dài hạn khác nh: trái phiếu, cổ phiếu. Trong điều kiện của nớc ta hiện nay
cũng nh trong thời gian tới nhu cầu về vốn trung, dài hạn cho đầu t các công
trình SXKD mới, hiện đại hoá các cơ sở sản xuất, mở rộng các ngành sản
xuất... đang đòi hỏi có một nguồn vốn lớn. Nhng cho dù các nguồn vốn cung
cấp từ đâu để đáp ứng yêu cầu đó, thì việc cung cấp tín dụng thông qua hệ
thống các Ngân hàng thơng mại nói chung, Ngân hàng Đầu t và Phát triển nói

riêng dới hình thức cho vay trung, dài hạn là rất quan trọng. Bởi vì Ngân hàng
thơng mại có kinh nghiệm trong công tác quản lý, kinh doanh tiền tệ, thẩm
định dự án các công trình đầu t, nắm bắt đợc thị trờng... Do vậy các Ngân hàng
thơng mại tài trợ vốn trung, dài hạn cho các doanh nghiệp vừa đảm bảo đợc
tính hiệu quả cao trong công tác quản lý vĩ mô về mặt tốc độ, cơ cấu sản xuất,
vừa đảm bảo đợc lợi ích các doanh nghiệp.
III.Chất lợng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thơng
mại
Khoá luận tốt nghiệp - 9 -
1- Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng trung, dài hạn của
ngân hàng thơng mại:
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng thơng mại cũng nh vai
trò của tín dụng trung, dài hạn đã trình bày ở phần trên có thể tóm tắt là:
Hoạt động của ngân hàng thơng mại gắn bó mật thiết với hệ thống lu
thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nớc, đồng thời có mối liên hệ quốc
tế rộng rãi. Hoạt động của ngân hàng thơng mại đa dạng, phong phú và có
phạm vi rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác thờng hoạt động trên
một vài lĩnh vực hẹp và theo hớng chuyên sâu.
Ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế, Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: vốn đợc tạo ra từ
quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế,
vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân và giảm nhịp độ tiêu
dùng. Để tăng thu nhập quốc dân tức là để mở rộng quy mô chiều rộng lẫn
chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các
ngành kinh tế cần thiết phải có vốn, ngợc lại khi nền kinh tế càng phát triển sẽ
tạo ra nhiều vốn. Ngân hàng thơng mại là chủ thể đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh; nhờ có hoạt đông của hệ thống ngân hàng thơng mại và
đặc biệt là hoạt động tín dụng trung, dài hạn khách hàng có điều kiện hoạt
động mở rộng sản xuất, cải tiến may móc công nghệ, tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh tế.

Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trờng, khách hàng không
những cần nâng cao chất lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý
kinh tế, chế độ hạch toán kế toán... mà còn phải không ngừng cải tiến máy
móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở
rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một
khối lợng lớn vốn đầu t nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của doanh
nghiệp. Giải quyết khó khăn này, khách hàng có thể tìm đến ngân hàng để vay
vốn thoả mãn nhu cầu đầu t của mình. Chính vì những lý do trên mà phải cần
thiết nâng cao chất lợng tín dụng trung, dài hạn.
Để đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn có thể căn cứ vào các chỉ
tiêu sau:
2- Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng Trung, dài hạn của NHTM:
2.1. Xét trên giác độ Ngân hàng:
2.1.1 về số lợng khách hàng:
Sự gia tăng số lợng khách hàng qua các năm cũng là một chỉ tiêu đánh
giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn. Khi số lợng khách hàng ở Ngân hàng
tăng lên liên tục và đồng đều qua các năm là một trong các dấu hiệu cho thấy
Khoá luận tốt nghiệp - 10 -
thể hiện lòng tin của khách hàng với Ngân hàng vầ chất lợng công tác tín dụng
nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng ở Ngân hàng đợc đảm bảo.
2.1.2. Doanh số cho vay và mức d nợ:
Doanh số cho vay và mức d nợ luôn luôn tăng lên năm sau cao hơn năm
trớc cho thấy chất lợng tín dụng tín dụng trung, dài hạn đợc đảm bảo.
- Tổng d nợ trung, dài hạn so với nguồn vốn huy động so với nguồn vốn
cho vay trung, dài hạn: Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng của
đồng vốn huy động lớn. Chỉ số này so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng
với vốn huy động.
- D nợ hữu hiệu (có khả năng sinh lời)/ Tổng d nợ: chỉ số này đánh giá chất l-
ợng tín dụng. Nếu chỉ số càng cao thì chất lợng càng tốt.
- Tổng d nợ/ Tài sản có: Chỉ số này phản ánh quy mô tín dụng trong tổng tài

sản có. Chỉ số này càng cao chứng tỏ chất lợng công tác tín dụng càng tốt, quy
mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lớn.
2.1.3 Nợ quá hạn trên tổng d nợ:
Đây là chỉ tiêu quan trọng đo lờng chất lợng nghiệp vụ tín dụng trung,
dài hạn, các Ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh đợc chất lợng tín
dụng cao của mình. Thờng là chỉ tiêu này đợc so sánh giữa số d nợ quá hạn
trung, dài hạn trên tổng d nợ tín dụng trung, dài của Ngân hàng. Nhìn chung
hiện nay chỉ tiêu này của một Ngân hàng dới dới mức 2% là hợp lý.
2.1.4 Chỉ tiêu về vòng quay vốn:
Nếu chất lợng tín dụng tốt tức là khách hàng có khả năng trả nợ đúng
hạn hoặc có thể trớc thời hạn, qua đó giúp Ngân hàng có thể tăng số vòng
quay vốn, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng.
2.1.5 lợi nhuận:
Khoản lợi nhuận thu về từ nghiệp vụ tín dụng trung, dài hạn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng cũng là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn. Bởi vì trong nền kinh tế thị trờng,
các NHTM đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và các khoản lợi nhuận đạt đ-
ợc đều cho thấy trình độ tổ chức, quản lý và chất lợng hiệu quả của nghiệp vụ
tín dụng trung, dài hạn.
Ngoài các chỉ tiêu trên thì việc đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài
hạn còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu định tính nh: Sự tôn trọng và chấp hành
các quy chế tín dụng do NHNN và Ngân hàng cấp trên đề ra trong suốt quá
trình thực hiện mối quan hệ tín dụng giữa NHTM với khách hàng của mình.
Khoá luận tốt nghiệp - 11 -
2.2. Xét trên giác độ nền kinh tế mà cụ thể là từ các khách hàng:
Muốn đánh giá chất lợng của tín dụng trung, dài hạn từ phía ngời sử
dụng vốn, thì ngoài việc phân tích tình hình tài chính khách hàng trớc khi cho
vay thì sau khi dự án đã đợc đa vào sản xuất, sử dụng điều trớc tiên cần làm là:
Thực hiện phân tích tình hình kinh tế, tài chính của khách hàng. Quá trình
phân tích đó ta sẽ có đợc các chỉ tiêu về kết quả SXKD của khách hàng nh: Sự

gia tăng về số lợng sản phẩm sản xuất ra, mức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trờng, mức lợi nhuận thu đợc từ sản phẩm đó, đây là tiền đề là cơ sở cho
việc thu hồi vốn đầu t nói chung và nợ vay trung, dài hạn.
Các chỉ tiêu khác có liên quan để đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài
hạn đó là vốn tự có của khách hàng (nh mức độ và tốc độ gia tăng vốn tự có,
vòng quay của vốn tự có), vòng quay vốn tín dụng, hiệu quả sử dụng vốn...
cũng nh về tình hình và khả năng thanh toán của khách hàng. Nếu một khách
hàng có thu nhập thờng xuyên và ổn định từ dự án đầu t bằng nguồn vốn vay
trung, dài hạn của Ngân hàng chứng tỏ nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn của
Ngân hàng đã đợc sử dụng có hiệu quả và khoản tín dụng đó chắc chắn sẽ đợc
hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi, tức là chất lợng công tác tín dụng tín dụng
trung, dài của Ngân hàng đợc đảm bảo.
Ngoài ra xét trên giác độ kinh tế thì chất lợng của công tác tín dụng
trung, dài hạn còn thể hiện sử dụng vốn vay Ngân hàng của khách hàng sử
dụng khoản tiền vay có đúng mục đích và đối tợng nh đã đề ra khi xin vay hay
không, khoản vay có vợt quá hạn mức quy định hay không. Mặt khác, chất l-
ợng tín dụng trung, dài hạn còn đợc thể hiện ở việc dự án đợc đầu t nó tạo ra
một khối lợng công ăn việc làm cho ngời lao động trong xã hội, bởi vì việc đầu
t một dự án bằng nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn có hiệu quả sẽ góp phần
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của khách hàng đó và sẽ thu hút thêm
nhiều lao động từ mọi tầng lớp trong xã hội; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, khai thác tiềm năng thế mạnh từng vùng kinh tế góp phần phân bố lại lực l-
ợng lao động.
Đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn không chỉ xem xét đánh giá
đơn thuần mà qua việc đánh giá phải kịp thời, chính xác, phân tích một cách
cụ thể là các chứng cứ quan trọng để trên cơ sở đó Ngân hàng có thể đề ra và
thay đổi định hớng, chiến lợc của mình. Nếu công tác tín dụng trung, dài hạn
trung, dài hạn đạt chất lợng cao nó sẽ đem đến những ý nghĩa kinh tế quan
trọng không chỉ đối với Ngân hàng và ngời đợc cấp tín dụng mà nó còn có
những tác động to lớn đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

3- Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung, dài hạn
3.1. Sự phát triển kinh tế của một quốc gia:
Hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng trung, dài
hạn nói riêng đạt hiệu quả cao hay thấp, rủi ro ít hay nhiều đều có quan hệ hữu
cơ khăng khít tới sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Khoá luận tốt nghiệp - 12 -
3.2. Nhân tố luật pháp:
Nhân tố luật pháp có vị trí hết sức quan trọng đối với chất lợng hoạt
động Ngân hàng, mà đặc biệt là hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Luật pháp
nó tạo môi trờng hành lang pháp lý cho mọi hoạt động của Ngân hàng. Nhân
tố luật pháp ở đây bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ
và thống nhất của các văn bản dới luật đồng thời gắn liền với nó là quá trình
chấp hành luật pháp và trình độ dân trí trong xã hội.
3.3. Năng lực chất lợng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách
hàng:
Các yếu tố của khách hàng có ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung,
dài hạn là:
- Năng lực về vốn, về tài sản của khách hàng có đủ mức vốn tự có của
mình để tham gia vào dự án hay không, tiếp đó là nguồn vốn chủ sở hữu tham
gia vào quá trình SXKD của đơn vị có đủ hay không và nếu có thì ở mức độ
nào.
- Chất lợng hoạt động SXKD của khách hàng tốt hay xấu.
- Tơng lai phát triển của khách hàng ở mức độ nào; dự án, phơng án
SXKD của khách hàng có đủ khả năng để tồn tại và phát triển trong sự cạnh
tranh quyết liệt của cơ chế thị trờng đợc hay không.
- Mức độ chuyển biến về nhận thức, quan điểm, tâm lý của lãnh đạo
doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trờng ở mức độ nào? Họ đã có đầy đủ
ý thức vay trả cha hay vẫn mang nặng t tởng bao cấp, trông chờ nguồn vốn đợc
cấp, đợc vay u đãi.
- Trình độ quản trị điều hành, uy tín của ngời đứng đầu của doanh

nghiệp ở mức độ nào, đã đáp ứng đợc mực độ nào trong nền kinh tế thị trờng.
3.4. Nhân tố thuộc chủ quan NHTM:
3.4.1. Chính sách tín dụng;
Chính sách tín dụng của Ngân hàng phải phù hợp với đờng lối phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nuức đồng thời đảm bảo kết hợp hài hoà giữa quyền
lợi của khách hàng và của Ngân hàng. Đối với NHTM một chính sách tín dụng
đúng đắn phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở
phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp và đờng lối chính sách của Đảng, đảm bảo
công bằng xã hội. Muốn vậy, chính sách tín dụng phải đợc xây dựng một cách
đúng đắn trên cơ sở các căn cứ khoa học.
3.4.2. Công tác tổ chức quản lý của Ngân hàng:
Khoá luận tốt nghiệp - 13 -
Tổ chức quản lý của Ngân hàng cần đợc cụ thể hoá và xắp xếp một cách
khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã đợc
quy định cả về huy động vốn cũng nh cho vay và quản lý đợc cơ cấu tài sản
nợ, tài sản có của Ngân hàng. Đây chính là những cơ sở để tiến hành các
nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn
hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác nên cần có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa các phòng ban, bộ phận trong từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ
thống Ngân hàng cũng nh giữa các Ngân hàng với các cơ quan khác nh: Tài
chính, pháp lý... thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận trên sẽ tạo điều kiện
cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết
kịp thời các khoản tín dụng khi cần thiết.
3.4.3. Chất lợng cán bộ tín dụng:
Chất lợng cán bộ là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý
vốn tín dụng nói riêng và đến hoạt động của Ngân hàng nói chung, nghiệp vụ
hoạt động Ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lợng cán bộ ngày càng
cao để đáp ứng với sự phát triển nghiệp vụ. Việc tuyển chọn cán bộ tín dụng
phải đảm bảo cả về đạo đức và trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm.
3.4.4. Thông tin tín dụng:

Là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng của Ngân hàng. Trong nền kinh
tế thị trờng ai nắm bắt đợc nhiều thông tin kịp thời, chính xác hơn, ngời đó xẽ
chiến thắng trong cạnh tranh. Nhờ có thông tin tín dụng mà ngời quản lý có
thể đa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và
quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng càng nhanh nhạy, chính xác và
toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng càng lớn. Đáng chú ý là việc thu thập thông tin, phân tích các báo
cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế sẽ đầy đủ và
chính xác thì khả năng rủi ro càng giảm.
3.4.5. Kiểm tra kiểm soát nội bộ:
Kiểm tra kiểm soat nội bộ sẽ phát hiện nhanh chóng những thiếu sót
trong việc thực hiện các quy trình tín dụng của cán bộ ngân hàng, qua đó có
biện pháp xử lý kịp thời ngăn chặn những rủi ro xảy ra đối với hoạt động tín
dụng của ngân hàng, nâng cao chất lợng tín dụng.
Ngoài các nội dung trên thì trong quá trình cho vay bắt đầu từ khi chuẩn
bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay cho đến khi thu hồi đ -
ợc nợ. Quá trình cho vay, chuẩn bị cho vay rất quan trọng, làm tốt khâu này sẽ
tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân chuyển nhanh, đảm bảo chất lợng tín
dụng.
Khoá luận tốt nghiệp - 14 -
iV/ Cơ chế chính sách có liên quan đến việc nâng cao chất l-
ơng tín dụng trung, dài hạn.
1- Những qui định chung về cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu
t và Phát triển:
1.1. Nguyên tắc:
- Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiệ quy định của Chính phủ và của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
1.2. Điều kiện vay vốn:
Bên vay vốn phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu
quả. Hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phơng
án trả nợ khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hớng dẫn của thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
1.3. Đối tợng cho vay:
Là các chi phí cấu thành trong tổng mức vốn đầu t của dự án đầu t xây
dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới kĩ thuật, ứng dụng khoa học
công nghệ bao gồm: giá trị vật t máy móc, công nghệ chuyển giao, sáng chế
và phát minh, chi phí nhân công, giá thuê và chuyển nhợng đất đai, giá thuê
mua các tài sản khác trong khuôn khổ luật định, chi phí mua bảo hiểm tài sản
thuộc dự án đầu t, chi phí khác...
Đối tợng Ngân hàng không cho vay là các dự án không đảm bảo thời
gian thi công, không hoàn thành theo đúng kỳ hạn mà không có nguyên nhân
đúng đắn. Các dự án không đảm bảo hiệu quả kinh tế, các dự án có tính chất
thử nghiệm, các khối lợng phát sinh không có trong dự toán.
1.4. Nguồn vốn cho vay:
Khoá luận tốt nghiệp - 15 -
Các nguồn vốn Ngân hàng sử dụng cho vay trung, dài hạn (cho vay đầu
t các dự án) bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc chuyển sang cho vay các dự án, công
trình theo kế hoạch Nhà nớc từ năm 1990, thu nợ từ các dự án đã đầu t trớc
đây,

- Vốn tự có và quĩ dự trữ.
- Vốn huy động và đi vay trong nớc và ngoài nớc từ 1 năm trở lên nh
trái phiếu ngân hàng, kỳ phiếu...
- Một phần vốn huy động trong nớc có kỳ hạn dới 1 năm do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc qui định (Chủ yếu dùng cho vay trung hạn thời gian
ngắn).
- Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ của các tổ chức kinh tế tài chính, tín
dụng, xã hội ở trong nớc và nớc ngoài.
- Nguồn vốn từ các Hiệp định khung tài trợ với ngân hàng nớc ngoài do
ngân hàng đầu t và Phát triển Việt nam ký hàng năm.
1.5. Mức cho vay và thời hạn vay:
Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, quy định
của chính phủ tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về mức cho vay so với giá trị
tài sản làm bảo đảm khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và khả năng
nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay. Mức cho vay đối với một dự
án đầu t của bên vay bằng tổng mức vốn đầu t của dự án trừ đi vốn tự có tham
gia, vốn ngân sách cấp, liên doanh và các nguồn vốn khác đầu t cho dự án.
Theo qui định mới nhất của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc tại quyết
định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 thì: Thời hạn cho vay đợc xác
định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của
khách hàng và tính chất của nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng.
- Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng
- Thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên nhng không quá thời
hạn hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành lập đối
với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu t phục vụ
đời sống.
1.6. Lãi suất cho vay:
- Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với
qui định của Ngân hàng Nhà nớc về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp
đồng tín dụng. ở nớc ta hiện nay theo qui định mới nhất thì: mức lãi suất cho

Khoá luận tốt nghiệp - 16 -
vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận nhng phải phù hợp với qui
định của Ngân hàng Nhà nớc về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng
tín dụng.
Mức lãi suất cơ bản làm cơ sở cho tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho
vay đối với khách hàng đợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố
hàng tháng cộng với biên độ dơng đối với từng loại cho vay của tổ chức tín
dụng.
- Lãi suất cho vay u đãi đợc áp dụng đối với các khách hàng đợc u đãi
về lãi suất theo qui định của Chính phủ và hớng dẫn của Ngân hàng Nhà nớc.
- Trờng hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất
nợ quá hạn theo mức qui định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc tại thời
điểm ký hợp đồng tín dụng.
1.7. Giới hạn cho vay:
- Tổng d nợ cho vay đối với một khách hàng không đợc vợt quá 15% vốn tự
có của Ngân hàng cho vay, trừ trờng hợp đối với những khoản cho vay từ các
nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức cá nhân. Trờng hợp nhu cầu
vốn của khách hàng vợt quá 15% vốn tự có hoặc khách hàng có nhu cầu huy
động vốn từ nhiều nguồn thì Ngân hàng cho vay hợp vốn theo qui định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
Trong trờng hợp đặc biệt, Ngân hàng chỉ đợc cho vay vợt quá mức giới
hạn cho vay theo qui định trên khi đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép với từng
trờng hợp cụ thể.
2- Qui trình tín dụng đầu t tại các chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát
triển:
Qua 10 năm triển khai thực hiện đầu t phát triển, trên cơ sở vừa làm vừa
đúc rút kinh nghiệm trong công tác quản lý chỉ đạo, điều hành, thẩm định...
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Trung ơng đã có nhiều văn bản hớng dẫn và cho
đến nay Ngân hàng Đầu t và Phát triển đang thực hiện qui trình tín dụng đầu t
(qui trình công nghệ) bao gồm các bớc nh sau:

* Bớc 1: Tiếp cận khách hàng và tiếp nhận hồ sơ, gồm:
- Tiếp cận để lựa chọn khách hàng và dự án
- Tìm hiểu khách hàng
- Hớng dẫn lập hồ sơ
* Bớc 2: Ký kết hợp đồng tín dụng. Gồm
Khoá luận tốt nghiệp - 17 -
- Kiểm tra hồ sơ, thẩm định dự án
- Quyết định cho vay.
- Ký kết hợp đồng tín dụng, khế ớc vay vốn
* Bớc 3: Giải ngân
- Kiểm tra khối lợng XDCB hoàn thành để chuẩn bị giải ngân
- Phát vốn vay
- Kiểm tra sử dụng vốn vay
* Bớc 4: Thu nợ, thu lãi tiền vay. Gồm
- Lập sổ theo dõi
- Gửi phiếu báo doanh nghiệp
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ nếu đủ điều kiện
* Bớc 5: Kết thúc hợp đồng tín dụng
- Tất toán khế ớc
- Thanh lý hợp đồng tín dụng
- Rút kinh nghiệm, đánh giá hiệu quả dự án, doanh nghiệp
- Hoàn chỉnh hồ sơ để lu trữ.
Theo qui trình trên, cán bộ tín dụng là ngời trực tiếp cho vay thu nợ, thu
lãi, có quyền hạn và trách nhiệm theo phạm vi trách nhiệm đợc giao, thờng
xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay và yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng
theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Đối với các đơn vị thành viên phải tuân thủ
đúng các qui định của Nhà nớc về quản lý đầu t XDCB, qui định của Chính
phủ, Bộ kế hoạch đầu t, Ngân hàng Nhà nớc về cơ chế tín dụng đầu t theo kế
hoạch hàng năm; các qui định, qui trình nghiệp vụ của Ngân hàng đầu t và
phát triển trung ơng liên quan tới hoạt động tín dụng đầu t. Không ngừng nâng

cao chất lợng tín dụng đầu t phát triển là nhiệm vụ chung của tất cả cán bộ các
bộ phận trong mối quan hệ chặt chẽ tín dụng - thẩm định - kế toán - phòng
ngừa rủi ro và xuyên xuốt trong quá trình xét duyệt - giải ngân - thu nợ.
Khoá luận tốt nghiệp - 18 -
Chơng II
thực trạng tín dụng đầu t trung, dài hạn tại
ngân hàng đầu t và phát triển thanh hoá
------------
I/ Bối cảnh kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh thanh hoá
Thanh Hoá là một tỉnh lớn diện tích tự nhiên là 11,168 km2 trên 3,6
triệu dân. Có 4 vùng kinh tế rõ rệt: Vùng biển, đồng bằng, trung du, miền núi.
Giao thông thuận lợi, 80% là sản xuất nông nghiệp. Một số ngành kinh tế phát
triển nh mía đờng, xi măng, nuôi trồng đánh bắt, chế biến hải sản, công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất bia, sản xuất giấy các loại, chế biến lâm
sản, dịch vụ...
Trong những năm qua thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà n-
ớc, hàng năm kinh tế xã hội của tỉnh luôn luôn phát triển, cơ sở hạ tầng từng b-
ớc đợc nâng cao, kinh tế tăng trởng.
1. Những thuận lợi trong thời gian tới :
Qui hoạch tổng thể của tỉnh đến năm 2010 đã đợc Chính phủ phê duyệt.
Xác định Thanh Hoá có sức thu hút mạnh vốn đầu t. Các lĩnh vực đầu t lớn đ-
ợc triển khai nh khu công nghiệp Lễ môn, khu công nghiệp Nghi Sơn, Cảng n-
ớc sâu Nghi sơn, Nhà máy đờng Lam Sơn, caỉ tạo nâng cấp Nhà máy xi măng
Bỉm sơn, nuôi trồng và đánh bắt chế biến hải sản. Công nghiệp qui mô vừa và
nhỏ cũng đợc mở rộng sản xuất nh sản xuất giấy, bao bì, thép, sản xuất vật
liệu xây dựng, chế biến lâm sản. Một số doanh nghiệp địa phơng liên doanh
hoặc gia nhập các công ty Trung ơng nh cán thép, chế biến lâm sản, hoá chất,
thuốc lá... có xu hớng phát triển thu hút đợc vốn đầu t, công nghệ mới tiên tiến
mở rộng thị trờng và tạo thêm việc làm cho ngời lao động đờng.
- Việc xắp xếp lại doanh nghiệp cổ phần hoá đang đợc triển khai thực

hiện.
- Hạ tầng cơ sở nh làm đờng, điện, thuỷ lợi, nớc sạch, đang đợc triển
khai sôi động.
2. Khó khăn:
- Tỷ lệ sản xuất nông nghiệp cao lại thờng xuyên bị thiên tai. Điểm xuất
phát đi lên thấp, năm 2000 mức tăng trởng bình quân lại thấp xa hơn so với
mức bình quân cả nớc. do vậy nền kinh tế cha có tích luỹ nhiều, thu ngân sách
khó khăn.
Khoá luận tốt nghiệp - 19 -
- Các doanh nghiệp địa phơng làm ăn cha có hiệu quả, một số doanh
nghiệp quốc doanh còn thua lỗ, cha có phơng án hữu hiệu đầu t chiều sâu đổi
mới công nghệ.
- Việc cổ phần hoá các doanh nghiệp thực hiện còn chậm.
- Các dự án đầu t liên doanh liên kết thu hút đầu t cha đợc chuẩn bị sẵn
sàng.
- Các chủ trơng định hớng đợc thống nhất cao, nhng việc tổ chức triển
khai còn nhiều vớng mắc. Cha có cơ chế chính sách để gọi vốn đầu t xây dựng
cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp tập trung. Các chơng trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, xây dựng vùng
chuyên canh hiệu qủa cha cao.
Các doanh nghiệp vốn tự có rất ít, cha chủ động xây dựng những dự án
đầu t lớn. Điều này hạn chế rất nhiều đến % vốn tự có tham gia vào dự án.
II/ về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu t
và phát triển Thanh Hoá.
1- Mô hình tổ chức của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá :
Hơn 40 năm hoạt động và trởng thành, Ngân hàng Đầu t và Phát triển
nói chung, Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá nói riêng, liên tục có sự
thay đổi, bổ sung về chức năng nhiệm vụ... Song, hiện nay về bản chất vẫn là
một Ngân hàng thơng mại quốc doanh, với vai trò duy nhất hiện nay là Ngân
hàng chủ đạo phục vụ cho sự nghiệp xây dựng, đầu t phát triển.

Quá trình hoạt động và trởng thành của Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Thanh Hoá gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của
địa phơng qua các thời kỳ, các giai đoạn cách mạng. Đặc biệt là từ ngày
01/01/1995 theo quyết định 293/QĐ-NHNN ngày18/11/1994 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc, Ngân hàng Ngân hàng Đầu t và Phát triển đợc phép thực
hiện các hoạt động của Ngân hàng thơng mại. Trong những năm qua, căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ đợc giao và tình hình đặc điểm địa bàn hoạt động,
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá đã tiến hành sắp xếp ổn định lại mô
hình tổ chức, thờng xuyên thực hiện tốt công tác quản lý, qui hoạch, đào tạo
cán bộ trong chi nhánh để đáp ứng với yêu cầu hiện đại hoá công nghệ Ngân
hàng. Hiện nay, Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá có 5 phòng, 1 tổ
Kiểm soát, 1 tổ Thẩm định Kinh tế - Kỹ thuật và 1 chi nhánh trực thuộc (hiện
đang chuẩn bị thành lập thêm 1 chi nhánh mới trong thời gian tới); có 105 cán
bộ công nhân viên, trong đó số cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng chiếm
70%; Công tác quản trị điều hành đợc chi nhánh hết sức quan tâm, tạo đợc sự
đoàn kết nhất trí trong nội bộ. Nhằm phát huy đợc sức mạnh tổng hợp trong
chỉ đạo điều hành, chi nhánh đã qui định rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ
phận và đến từng loại cán bộ...
Khoá luận tốt nghiệp - 20 -
Có thể nói mô hình tổ chức hiện nay ở Chi nhánh Ngân hàng ĐTvà PT
Thanh hoá là phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; công tác tổ chức, xây dựng nguồn
lực và quản trị điều hành là đúng đắn, hiện đã và đang phát huy đợc sức mạnh
trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của một Ngân hàng th-
ơng mại trong nền kinh tế thị trờng và trong giai đoạn đất nớc đang thực hiện
sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá.
2- Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu t và Phát triển
qua các năm:
Trong 5 năm qua, thực hiện hoạt động nh một Ngân hàng thơng mại,
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá đã nhanh chóng đổi mới hoạt động
Ngân hàng, bám sát mục tiêu, định hớng chiến lợc kinh doanh của toàn ngành,

cụ thể hoá trong điều kiện thực tế trên địa bàn. Tranh thủ những thuận lợi vợt
lên những khó khăn để phấn đấu đạt đợc các chỉ tiêu kế hoạch với mức tăng tr-
ởng vững chắc cả về số lợng và chất lợng. Hiện nay Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Thanh Hoá là một trong những Ngân hàng thơng mại hoạt động có hiệu
quả, an toàn, tăng trởng và giữ đợc vị thế, nâng cao đợc uy tín nhất trên địa
bàn. Hàng năm đợc Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam xếp loại khá giỏi.
Tình hình hoạt động kinh doanh 5 năm (từ 1996-2000) cụ thể nh
sau:
* Về khách hàng:
Với chính sách khách hàng đúng đắn, phù hợp với cơ chế thị trờng, thực
hiện mục tiêu Bắt đầu từ nhu cầu của khách hàng chứ không phải từ sản
phẩm Ngân hàng", Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt
động của Ngân hàng Đầu t và Phát triển, Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Thanh Hoá đã không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ, tranh thủ đợc khách
hàng truyền thống, mở rộng thị trờng trong tất cả các thành phần kinh tế. Do
vậy khách hàng có quan hệ tiền gửi và khách hàng có quan hệ tiền vay (kể cả
bão lãnh) qua các năm đều tăng về số lợng và đảm bảo chất lợng.
+Khách hàng có quan hệ tiền gửi: Năm 1996, mới chỉ có 3699 khách
hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế; Năm 1997 số lợng khách hàng là 4962;
năm 1998 số lợng khách hàng là 7544 tăng 52% so năm 1997. Năm 1999 số
khách hàng là 11.930, so năm 1998 tăng 58%; đến 31/12/2000 có số lợng
khách hàng là 13.720, so với năm 1999 tăng15%. Trong đó khách hàng là tổ
choc kinh tế xã hội tăng 29%.
+ Khách hàng có quan hệ tiền vay và bảo lãnh:
Từ 224 khách hàng năm 1996 chủ yếu là khách hàng tiền vay. Năm
1997 có 788 khách hàng, so với 1996 tăng 3,5 lẩn. Năm 1998 là 595 khách và
Khoá luận tốt nghiệp - 21 -
Năm 1999 là: 649 khách hàng Tăng 9% so 1998; năm 2000 là 714 khách
hàng, so với năm 1999 tăng 10%.
* Về nguồn vốn:

Từ năm 1996, Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá bắt đầu mở
rộng huy động vốn, thành lập các bàn tiết kiệm, mở ra nhiều hình thức huy
động với lãi suất linh hoạt, cộng với thái độ phục vụ của cán bộ trực tiếp làm
công tác này, chi nhánh đã từng bớc tăng số d huy động tiền gửi các loại, đồng
thời tranh thủ đợc các nguồn đi vay khác. Trong 5 năm qua về cơ bản Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá đã có nguồn vốn tơng đối dồi dào, đa
dạng. Nguồn vốn tự huy động đảm bảo đợc nguồn vốn cho tín dụng ngắn hạn,
trung hạn và dành một phần cho dài hạn, cụ thể nh sau:
- Năm 1996: Tổng nguồn 145.928 triệu đồng; trong đó nguồn tự huy
động là 60.135 triệu đồng, nguồn đi vay là 85.793 triệu đồng.
- Năm 1997: Tổng nguồn 251.661 triệu đồng; trong đó nguồn tự huy
động 159.187, nguồn đi vay 92.474.
- Năm 1998: Tổng nguồn 256.463 triệu đồng; trong đó tự nguồn huy
động 172.928 nguồn đi vay 80.049, còn lại là nguồn khác.
- Năm 1999: Tổng nguồn 406.131 triệu đồng; trong đó nguồn tự huy
động 310.347 triệu đồng. Đặc biệt trong năm 1999 thực hiện chủ chơng phát
hành trái phiếu tạo nguồn vốn cho đầu t xây dựng của ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam, chỉ trong vòng 20 ngày ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh
hoá đã bán đợc 19.254 triệu đồng trái phiếu thời hạn 1 năm chiếm trên 40%,
thời hạn từ 2- 5 năm chiếm 60%.
- Năm 2000: Tổng nguồn vốn 630.631 triệu. Trong đó nguồn tự huy
động 412.433 triệu đồng (trong dân c 310.095 triệu, từ tổ chức kinh tế 102.338
triệu); Nguồn đi vay 218.198 triệu đồng. Chi nhánh đã huy động đợc 30 tỷ
đồng có thời hạn 1->5 năm bằng hình thức bán trái phiếu.
Nh vậy, qua 5 năm nguồn vốn của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh
hoá luôn tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc, đáng chú ý là nguồn vốn tự
huy động đều tăng trởng nhanh và ổn định không chỉ huy động ngắn hạn mà
đơn vị đã thực hiện cả huy động vốn có thời hạn trên một năm, số lợng huy
động đợc đáp ứng yêu cầu sử dụng.
* Về sử dụng vốn:

Với phơng châm và mục tiêu là lấy Hiệu quả kinh doanh của khách
hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng Đầu t và Phát triển" và với nguyên
tắc "Hoạt động theo luật pháp và những nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh"
Khoá luận tốt nghiệp - 22 -
đồng thời đợc thể hiện chi tiết qua phơng châm và khẩu hiệu hành động của
từng thời kỳ. năm 1997 kinh doanh của ngân hàng Đầu t và Phát triển đợc cụ
thể hoá qua khẩu hiệu " An toàn trong tăng trởng "thì năm 1998 là "Vững chắc
trong tăng trởng, hiệu quả, an toàn". Khẩu hiệu này luôn luôn đã thấm nhuần
trong từng cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh
Hoá. Kết quả sử dụng vốn qua các năm đợc thể hiện nh sau: (Biểu 01)
Các chỉ tiêu về sử dung vốn trong tài sản có từ 1996 - 2000
Đơn vị tính: triệu đồng (Biểu 01)
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng tài sản có 158.921 252.363 254.314 322.113 640.652
Cho vay ngắn hạn 76.142 127.148 153.958 175.318 197.925
Cho vay trung hạn 52.399 66.217 47.915 85.984 42.675
Cho vay dài hạn 7.129 11.143 23.923 43.049 256.306
% Nợ quá hạn/ tổng d nợ 2,0 % 1,56 % 1,03% 0,5% 0,3%
* Giá trị bảo lãnh:
Bảo lãnh là nghiệp vụ mới, trong 5 năm qua Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Thanh Hoá đã và đang mở rộng các hoạt động bảo lãnh nh bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện các hợp đồng kinh tế, bảo lãnh thanh toán nhập khẩu
thiết bị cho các dự án, nhập khẩu vật t cho sản xuất, đặc biệt là chi nhánh đã đ-
ợc Ngân hàng trung ơng uỷ nhiệm ký hợp đồng bảo lãnh L/C, từ đó tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn và tăng thêm thu nhập cho
Ngân hàng. Số liệu cụ thể qua 5 năm nh sau:
Năm 1996 tổng giá trị bảo lãnh 1.153 triệu đồng. Năm 1997: 30.450
triệu đồng; năm 1998: 4.828 triệu đồng; năm 1999 tổng giá trị là 18.327 triệu
đồng, tăng gấp 3,8 lần so năm 1998; năm 2000 tổng giá trị bảo lãnh là: 36.522
triệu đồng, tăng 2 lần so với năm 1999.

* Về hoạt động kế toán, kho quỹ:
Công tác kế toán - kho quĩ đợc duy trì có truyền thống, chất lợng ngày
càng nâng cao, tổ chức hạch toán đầy đủ kịp thời ít xảy ra sai sót. Nghiệp vụ
thanh toán điện tử luôn đảm bảo chính xác, thuận tiện, an toàn cho khách hàng
và Ngân hàng. Trong công tác kho quĩ mặc dù trong những năm qua khối lợng
Khoá luận tốt nghiệp - 23 -
thu, chi tiền mặt và các giấy tờ có giá rất lớn nhng luôn đảm bảo an toàn và
chấp hành tốt các nội qui qui định trong quá trình hoạt động.
Ngoài ra trong 5 năm qua chi nhánh đã thực hiện các dịch vụ khác nh
chuyển tiền, v.v... đã góp phần mang lại lợi nhuận đáng kể hàng năm.
* Kết quả kinh doanh:
Cùng với việc mở rộng và nâng cao chất lợng mọi mặt hoạt động, công
tác quản trị điều hành của đơn vị có nhiều đổi mới, lấy kế hoạch kinh doanh
làm công cụ điều hành, công tác kiểm tra kiểm soát làm công cụ quản lý thông
qua những giải pháp cụ thể, đặc biệt là công tác tín dụng nhằm nâng cao hiệu
quả, chất lợng trong kinh doanh. Qua 5 năm hoạt động kinh doanh, về cơ bản
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá đã đảm bảo đợc mức doanh thu và
lợi nhuận của Ngân hàng trung ơng giao; thu nhập đời sống của cán bộ công
nhân viên trong chi nhánh ngày đợc nâng cao và giữ đợc mức ổn định.
Kết quả kinh doanh 5 năm (1996- 2000)
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng chi phí 17.640 17.044 23.998 27.533 46.685
Lợi nhuận trớc thuế 1.454 7.006 4.342 4.064 5.364
III/ Thực trạng công tác tín dụng trung, dài hạn tại Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá:
Xuất phát từ mục đích ý nghĩa và tầm quan trọng của tín dụng đầu t
trung, dài hạn, những năm qua Ngân hàng Đầu t và Phát triển thanh Hoá đã
nhận thức đầy đủ và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, đúng chế độ thể
lệ qui định. Hoạt động tín dụng trung, dài hạn có hiệu quả. Những kết quả đó
thể hiện qua các nội dung sau đây:

1- Thực hiện qui trình thẩm định:
1.1. Khái quát về tình hình thực hiện quy trình tín dụng trong cho vay
trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá thời
gian qua:
Công tác thẩm định là khâu quan trọng nhất trong các giai đoạn đầu t,
nó có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển kinh tế xã hội, nó không những mang
lại hiệu quả kinh tế cho xã hội khi dự án đầu t có hiệu quả mà còn có ý nghĩa
rất lớn đối với Ngân hàng Đầu t và Phát triển. Bởi vì thẩm định dự án đầu t của
Ngân hàng chính là việc Ngân hàng tiến hành thẩm định luận chứng kinh tế kĩ
thuật của dự án mang tính chất chi tiết nhằm kết luận là dự án có đợc thực hiện
Khoá luận tốt nghiệp - 24 -
hay không. Nếu kết luận của thẩm định dự án khả thi là tốt thì dự án sẽ đợc đa
vào kế hoạch tài trợ vốn trung, dài hạn của Ngân hàng. Việc thẩm định dự án
của Ngân hàng Đầu t và Phát triển là nhằm xác định khả năng trả nợ đích thực
của dự án, để Ngân hàng chủ động lựa chọn đầu t vào những dự án có hiệu quả
dới các hình thức: cho vay, bảo lãnh, đầu t trực tiếp, mua cổ phần...
Rút kinh nghiệm qua những năm trớc, từ năm 1996 trở lại đây Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá đã quan tâm chú trọng đúng mức về công
tác thẩm định dự án, phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận, thờng
xuyên cải tiến phơng pháp làm việc. Hiện nay việc thẩm định dự án Giám đốc
giao cho Tổ thẩm định KT-KT và Phòng Tín dụng trực tiếp sẽ cho vay dự án,
tuy đợc giao nh vậy nhng mỗi bộ phận có những nội dung chủ yếu trong việc
thẩm định. Sau khi tiến hành thẩm định xong, 2 bộ phận này thống nhất lập tờ
trình và bảo vệ trớc Hội đồng tín dụng. Sau khi Hội đồng thống nhất mới lập
tờ trình và bảo vệ với Ngân hàng Đầu t và Phát triển Trung ơng.
Hiện nay, tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Hoá trong cả nớc
nội dung cần phân tích, đánh giá trong thẩm định một dự án đầu t đang thực
hiện bao gồm các bớc và nội dung sau:
a. Phân tích thị trờng:
Khi phân tích thị trờng cán bộ Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh

Hoá luôn trú trọng các vấn đề sau :
- Đánh giá nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tơng lai về số lợng, chất l-
ợng, giá cả... trong trờng hợp dự kiến xuất khẩu sản phẩm phải đánh giá và dự
báo đợc nhu cầu của thị trờng nớc ngoài.
- Đánh giá khả năng đáp ứng hiện có trên địa bàn, dự kiến tiêu thụ sản
phẩm của dự án. Phân tích thị trờng trớc mắt, thị trờng tiềm năng và thị trờng
mục tiêu.
- Dự báo mức độ gia tăng cung cấp trong tơng lai của sản phẩm, dẫn tới
sự thiếu hụt hay d thừa so với nhu cầu thị trờng.
- Nếu mục tiêu đầu t là xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu, phải
phân tích đánh giá đợc tình hình xuất hoặc nhập khẩu sản xuất trong thời gian
qua và dự kiến khả năng trong tơng lai cả về số lợng, chất lợng và giá cả.
- Dự báo về số lợng, giá cả sản phẩm bán ra, khả năng cạnh tranh với
các nhà sản xuất trong nớc và ngoài nớc, khả năng thâm nhập thị trờng, hớng
lựa chọn thị trờng.
- Phân tích giá thành, giá bán của sản phẩm, so sánh các loạI giá cả này
của sản phẩm cùng laọi trên thị trờng.
Khoá luận tốt nghiệp - 25 -

×