BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ LAN ANH
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH
Đà Nẵng - Năm 2015
Nguyễn Thị Lan Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Câu hỏi nghiên cứu 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
7. Bố cục đề tài 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 7
1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 7
1.1.1. Vốn chủ sở hữu 7
1.1.2. Vốn huy động từ nhận tiền gửi 8
1.1.3. Vốn đi vay 8
1.1.4. Vốn nhận ủy thác đầu tƣ và các nguồn vốn khác 10
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 10
1.2.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM 10
1.2.2. Phân loại nguồn vốn huy động 11
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn 15
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 17
1.3.1. Nội dung phân tích tình hình huy động vốn của NHTM 17
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM 22
1.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của
NHTM 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 31
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý VietinBank Đắk Lắk 33
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của VietinBank Đắk Lắk 38
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 42
2.2.1. Các giải pháp VietinBank Đắk Lắk đang áp dụng nhằm huy động
vốn 42
2.2.2. Phân tích tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 - 2013 45
2.2.3. Phân tích hiệu quả huy động vốn 58
2.2.4. Phân tích rủi ro trong huy động vốn 61
2.2.5. Phân tích chất lƣợng dịch vụ 62
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 66
2.3.1. Thành tựu 66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 71
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
72
3.1. ĐỊNH HƢỚNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 72
3.1.1. Định hƣớng chung của VietinBank 72
3.1.2. Định hƣớng của VietinBank Đắk Lắk 74
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 76
3.2.1. Đẩy mạnh công tác quảng bá 76
3.2.2. Vận dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý 77
3.2.3. Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng 78
3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm huy động 80
3.2.5. Các giải pháp khác 81
3.3. KIẾN NGHỊ 82
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc 83
3.3.2. Kiến nghị với Vietinbank Việt Nam 84
3.3.3. Kiến nghị với VietinBank Đắk Lắk 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 87
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYÊT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
VietinBank
Việt Nam
2
3
NHCTVN
4
NHNN
5
NHTM
6
TMCP
Thƣơng
7
NHTMCP
8
TCKT
9
TCTD
10
VNĐ
Việt Nam đồng
11
USD
Đô la Mỹ
12
HĐV
Huy động vốn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Tình hình nguồn vốn từ năm 2011 - 2013
38
2.2
Tình hình cho vay từ năm 2011 – 2013
40
2.3
Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 - 2013
41
2.4
Quy mô huy động vốn từ năm 2011 - 2013
45
2.5
Thị phần huy động vốn các NHTM trên địa bàn từ năm
2011 – 2013
47
2.6
Cơ cấu huy động vốn theo bản chất nghiệp từ năm 2011
– 2013
50
2.7
Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền từ năm 2011 - 2013
51
2.8
Cơ cấu huy động vốn theo đối tƣợng từ năm 2011-2013
53
2.9
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn từ năm 2011-2013
56
2.10
Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra từ năm 2011 - 2013
58
2.11
Chi phí huy động vốn từ năm 2011 - 2013
59
2.12
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn từ năm 2011 –
2013
60
2.13
Tổng hợp khảo sát khách hàng tiền gửi năm 2013
63
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
2.1
Cơ cấu nguồn vốn năm 2013
38
2.2
Cơ cấu cho vay từ năm 2011 - 2013
39
2.3
Quy mô huy động vốn so với tổng nguồn vốn từ năm
2011 - 2013
46
2.4
Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn của VietinBank so với
toàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2011 – 2013
48
2.5
Tỷ trọng huy động vốn theo bản chất nghiệp vụ từ năm
2011 - 2013
49
2.6
Tỷ trọng huy động vốn theo loại tiền từ năm 2011 -
2013
52
2.7
Tỷ trọng huy động vốn theo đối tƣợng từ năm 2011-
2013
55
2.8
Tỷ trọng huy động vốn theo kỳ hạn từ năm 2011 – 2013
56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh mỗi doanh nghiệp. Có thể nói rằng các mục tiêu kinh tế xã hội nói
chung của Nhà nƣớc cũng nhƣ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói
riêng không thể thực hiện đƣợc nếu nhƣ không có vốn. Đối với các ngân hàng
thƣơng mại với tƣ cách là một doanh nghiệp, một định chế tài chính trung
gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan
trọng. Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội là một trong những
hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy, các ngân
hàng thƣơng mại rất chú trọng đến công tác huy động vốn, nó quyết định đến
sự tồn tại của mỗi ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại đang
trong giai đoạn khó khăn. Nguyên nhân là do cuộc suy thoái kinh tế đã ảnh
hƣởng đến thu nhập của ngƣời dân, làm giảm đi lƣợng tiền nhàn rỗi từ dân cƣ.
Bênh cạnh đó, sự mở rộng mạng lƣới chi nhánh, phòng giao dịch đã làm thị
phần huy động vốn của các ngân hàng ngày càng thu hẹp dần. Dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các khối ngân hàng gồm khối ngân hàng thƣơng mại
quốc doanh, ngân hàng thƣơng mại cổ phần và khối các ngân hàng nƣớc
ngoài và liên doanh để dành thị phần. Để cạnh tranh, các ngân hàng thƣơng
mại đua nhau tăng lãi suất, tăng cƣờng các hoạt động quảng cáo, khuyến mại,
đa dạng hóa sản phẩm, chất lƣợng dịch vụ để thu hút khách hàng.
Với xuất phát điểm ban đầu là một ngân hàng thƣơng mại quốc doanh,
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam tự hào thực hiện
thành công chuyển đổi hoạt động theo mô hình cổ phần hóa với quá trình thực
hiện nhanh, bài bản và thành công nhất trong các ngân hàng thƣơng mại Nhà
2
nƣớc tại Việt Nam trên hai phƣơng diện: tốc độ tăng vốn điều lệ nhanh và cơ
cấu cổ đông đa dạng và lớn mạnh nhất Việt Nam. Với mạng lƣới chi nhánh
rộng khắp trong cả nƣớc và nƣớc ngoài, Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Công Thƣơng Việt Nam đã và đang tiếp tục khẳng định vị thế của mình trong
công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế.
Cùng với sự phát triển của hệ thống của mình, Ngân hàng Thƣơng mại
cổ phần Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk đã và đang rất chú trọng
đến chỉ tiêu huy động vốn và xem đây là một trong những chỉ tiêu trọng tâm
phải hoàn thành trong kế hoạch kinh doanh hàng năm. Đến thời điểm cuối
năm 2013, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã có 28 chi nhánh ngân hàng và hơn
140 phòng giao dịch đã khiến cho thị trƣờng bị thu hẹp với điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn. Vì vậy, việc hoàn thành các chỉ tiêu huy động
vốn tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh
Đắk Lắk trở nên khó khăn hơn. Đòi hỏi cần phải có sự nhạy bén, đánh giá
đúng mực, đồng thời phải có những giải pháp, những cách tiếp cận mới để
hoàn thành công tác huy động vốn.
Xuất phát từ nhận định trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân
tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công
Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của Ngân
hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp nhằm huy động vốn để đáp ứng các mục tiêu
hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.
3
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu huy động vốn của NHTM là gì? Sử dụng những tiêu chí nào
để đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM?
- Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt
Nam chi nhánh Đắk Lắk có những thành tựu và hạn chế gì?
- Để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn trong thời gian tới thì Ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk phải làm những gì?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy
động vốn và thực tiễn huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt
Nam chi nhánh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn phân tích tình hình huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn từ
năm 2011 đến hết năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp thông kê, phân
tích, so sánh, tổng hợp các chỉ tiêu tƣơng đối và tuyệt đối theo diễn biến về
thời gian (kỳ này so với kỳ trƣớc), về không gian (ngân hàng này so với ngân
hàng khác); đồng thời, kế thừa những nghiên cứu trƣớc đây về đề tài liên quan
đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại để phân tích, đánh
giá, từ đó đƣa ra kết luận và đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh
Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nội dung huy động vốn tại NHTM đƣợc hệ thống hóa lý luận. Dựa trên
phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn từ năm 2011 - 2013, rút ra những
mặt đạt đƣợc và những hạn chế trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
4
TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk. Từ đó đƣa ra những giải
pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm góp phần phát triển cho hoạt động huy động
vốn, tăng hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh, góp phần vào phát triển kinh tế
xã hội địa phƣơng.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu làm
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Xuất phát từ vai trò của hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM là cơ sở để ngân hàng chủ động trong kinh doanh, ảnh
hƣởng trực tiếp đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng, quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thƣơng trƣờng; nên đây là đề tài đƣợc khá nhiều tác giả chọn làm công
trình nghiên cứu. Với mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã tích cực tìm hiểu,
thu thập thông tin, tham khảo các công trình, luận văn khoa học có nội dung
tƣơng tự đã đƣợc công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng
cho quá trình hình thành luận văn của mình, cụ thể nhƣ sau:
* Nguyễn Thị Phƣợng (2012), Giải pháp tăng cường huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn, Luận văn
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã nêu lên đƣợc lý luận cơ bản về khái niệm huy động vốn,
các hình thức, vai trò của hoạt động huy động vốn. Luận văn cũng đƣa ra các
5
tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn: mức tăng trƣởng về quy mô, mức
tăng trƣởng thị phần, cơ cấu huy động, kiểm soát chi phí huy động và rủi ro
trong huy động vốn; đồng thời cũng đã nêu lên các nhân tố ảnh hƣởng đến
hoạt động huy động vốn.
Trên cơ sở lý luận, tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn trong giai đoạn từ
năm 2009 – 2011. Trong đó, đánh giá kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và
nguyên nhân để từ đó đề ra những giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn.
Luận văn chƣa đánh giá đƣợc tiêu chí chi phí huy động vốn hợp lý trong
hoạt động vốn; chƣa nêu đƣợc các giải pháp để huy động vốn mà Ngân hàng
TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn đang áp dụng.
* Mai Xuân Phúc (2013), Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Phương Tây chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại
học Đà Nẵng.
Trong đề tài này, ở Chƣơng 1 tác giả Mai Xuân Phúc đã đƣa ra lý luận
cơ bản về khái niệm hoạt động huy động vốn, các hình thức huy động vốn,
vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM. Tác giả nêu lên đƣợc quan
điểm mở rộng huy động vốn, các tiêu chí đánh giá mở rộng huy động vốn và
các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động mở rộng huy động vốn của NHTM.
Trên nền tảng cơ sở lý luận, tác giả đã đánh giá thực trạng huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Phƣơng Tây chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2012.
Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng TMCP Phƣơng Tây chi nhánh Đà Nẵng.
6
Tuy nhiên, tác giả đánh giá đƣợc tiêu chí huy động vốn hợp lý trong hoạt
động huy động vốn; chƣa đánh giá đƣợc cơ cấu hợp lý giữa các hình thức huy
động vốn, chỉ mới đánh giá cơ cấu theo kỳ hạn và theo loại tiền.
* Phạm Trọng Vũ (2013), Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Khánh Hòa, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.
Đối với đề tài này, ở Chƣơng 1 tác giả Phạm Trọng Vũ đã trình bày một
cách có hệ thống cơ sở lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM;
đã đƣa ra đƣợc cơ sở lý luận cơ bản về nguồn vốn huy động của NHTM, khái
niệm hoạt động huy động vốn, phân loại nguồn vốn huy động và trò của
nguồn vốn huy động. Tác giả đã nêu rõ quan điểm và nội dung về tăng cƣờng
huy động vốn: gia tăng quy mô huy động vốn, nâng cao chất lƣợng cung ứng
dịch vụ, chi phí huy động vốn; đồng thời tác giả cũng nêu lên đƣợc tiêu chí
đánh cũng nhƣ nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn.
Dựa trên cơ sở lý luận, tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Khánh Hòa trong giai đoạn 2010 -
2012. Trong đó, tác giả đã nêu rõ những biện pháp Ngân hàng TMCP Sài Gòn
chi nhánh Khánh Hòa đã thực hiện nhằm tăng cƣờng huy động vốn trong
những năm qua; đồng thời tác giả đã đánh giá những thành tựu, hạn chế trong
công tác huy động vốn và chỉ ra những nguyên nhân cơ bản đó là: hạn chế về
quy mô, cơ cấu nguồn vốn, về chất lƣợng dịch vụ và về chi phí huy động vốn.
Sau cùng, tác giả đƣa ra những giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Khánh Hòa nhƣ: nâng cao chất lƣợng
dịch vụ; nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chú trọng phát triển sản phẩm mới;
đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp cận khách hàng; nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
đƣợc thuộc về sở hữu của ngân hàng. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử
dụng lâu dài để hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn này
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện
pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Tùy theo tính chất sở hữu của
mỗi ngân hàng mà vốn chủ sở hữu có nguồn hình thành khác nhau. Nếu là
ngân hàng thuộc sở hữu nhà nƣớc thì do ngân sách nhà nƣớc cấp, nếu là ngân
hàng tƣ nhân thì vốn do các cá nhân góp vào, nếu là ngân hàng cổ phần thì do
cổ đông đóng góp, còn nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia
liên doanh góp.
Nguồn hình thành nên vốn chử sở hữu bao gồm: nguồn hình thành ban
đầu là vốn điều lệ và nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động nhƣ: quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ đƣợc trích từ lợi nhuận ròng hàng năm theo một tỷ
lệ nhất định nhằm tăng cƣờng vốn chủ sở hữu của ngân hàng; quỹ dự trữ đặc
biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng; lợi nhuận chƣa phân phối và các quỹ nghiệp vụ khác (quỹ phúc lợi, quỹ
khen thƣởng, khấu hao, quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng).
Vốn chủ sở hữu tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng nhƣng lại là nguồn vốn rất quan trọng vì nó thể hiện thực lực, quy mô
của ngân hàng và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là khởi đầu tạo uy
tín của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nguồn vốn này có tính ổn
8
định cao, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản cố
định của NHTM, tài trợ cho hoạt động liên doanh liên kết, mở rộng mạng
lƣới, hay để chống rủi ro, ; qua đó nhằm hƣớng tới mở rộng quy mô hoạt
động của ngân hàng.
1.1.2. Vốn huy động từ nhận tiền gửi
Vốn huy động từ nhận gửi tiền là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, nguồn
vốn này đƣợc hình thành từ việc ngân hàng huy động tiền gửi của tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội. Bản chất của vốn huy động từ nhận tiền gửi là
tài sản bằng tiền thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử
dụng mà không có quyền sở hữu và phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn
lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn trƣớc hạn.
Đối với các ngân hàng, vốn huy động từ nhận tiền gửi là nguồn vốn chủ
yếu, luôn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 70% - 80% tổng nguồn vốn. Hoạt
động của ngân hàng hầu nhƣ dựa vào nguồn vốn này và đây chính là nguồn
vốn tạo ra nguồn lực tài chính cho ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng luôn nổ
lực tìm mọi biện pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút ngày càng
nhiều vốn nhàn rỗi, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn
huy động từ nhận tiền gửi bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán;
- Tiền gửi có kỳ hạn;
- Tiền gửi tiết kiệm;
- Phát hành giấy tờ có giá.
1.1.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay chiếm một tỷ trọng nhất định trong cơ cấu nguồn vốn của
NHTM, thƣờng thấp hơn so với nguồn tiền gửi, nhƣng rất cần thiết đảm bảo
thanh toán tức thời khi phát sinh nhu cầu thanh toán cho khách hàng tăng cao
so với dự kiến.
9
Các nguồn đi vay của NHTM bao gồm:
* Vay từ Ngân hàng Nhà nước
Đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của các
NHTM thông qua hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM, cho vay
tái cấp vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng. Tùy thuộc vào chính sách tiền tệ
của từng thời kỳ mà NHNN điều hành hình thức cho vay này. Thông thƣờng
NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thƣơng phiếu có tính thanh khoản cao, thời
gian đáo hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Trong
điều kiện chƣa có thƣơng phiếu, NHNN ccho NHTM vay dƣới hình thức tái cấp
vốn theo hạn mức tín dụng. Với chức năng “là ngƣời cho vay cuối cùng”, NHNN
vẫn phải cho NHTM vay khi ngân hàng gặp khó khăn về khả năng thanh toán do
những biến đổi trong lãi suất và tỷ giá theo hƣớng bất lợi, nhằm tránh hiện tƣợng
khủng hoảng tài chính không đáng xảy ra.
* Vay từ các Tổ chức tín dụng khác
Đây là nghiệp vụ NHTM này đi vay NHTM và vay của các TCTD trên
thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng. Các NHTM đang có dự trữ vƣợt yêu cầu do
có số dƣ gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc cho vay giảm sẽ sẵn
sàng cho NHTM khác vay để hƣởng lãi suất cao hơn. Ngƣợc lại NHTM đang
tạm thời thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mƣợn từ các ngân hàng khác để đảm
bảo khả năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, và
trong nhiều trƣờng hợp nó bổ sung hoặc thay thế nguồn từ NHNN. Trong
trƣờng hợp này, lãi suất mà NHTM phải chấp nhận thƣờng cao hơn lãi suất
huy động từ các nguồn khác. Khoản vay đó có thể không cần đảm bảo hoặc
đảm bảo bằng các chứng khoán, trái phiếu dài hạn.
* Vay trên thị trường vốn
Các NHTM đi vay bằng cách phát hành các công cụ nợ nhƣ: kì phiếu, tín
phiếu, trái phiếu … trên thị trƣờng vốn. Các khoản vay trung và dài hạn nhằm
10
bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tƣ trung, dài
hạn. Thông thƣờng đây là khoản vay không có bảo đảm. Những ngân hàng có
uy tín hoặc trả lãi cao sẽ vay mƣợn đƣợc nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ
thƣờng khó vay mƣợn trực tiếp bằng cách này, họ thƣờng phải thông qua
ngân hàng đại lý hoặc thông qua sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tƣ. Khả năng
vay mƣợn còn phụ thuộc vào tình hình phát triển của thị trƣờng tài chính, tạo
khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
1.1.4. Vốn nhận ủy thác đầu tƣ và các nguồn vốn khác
NHTM nhận vốn ủy thác đầu tƣ của Nhà nƣớc, của các tổ chức tài chính
trong nƣớc và quốc tế theo các chƣơng trình, dự án với mục tiêu riêng nhƣ:
phát triển nông thôn, cải tạo môi trƣờng, môi sinh, xây dựng nhà ở và cơ sở
hạ tầng, …
Ngoài ra, còn có các nguồn vốn khác nhƣ: đại lý, chuyển tiền, các dịch
vụ ngân hàng, thuế chƣa nộp, lƣơng chƣa trả, … Phần lớn các nguồn khác
ngân hàng không phải trả lãi, tuy nhiên chi phí để có và duy trì chúng rất đáng
kể. Nhìn chung, các nguồn khác của ngân hàng thƣờng không lớn (trừ một số
ngân hàng có dịch vụ ủy thác cho nhà nƣớc hoặc các tổ chức quốc tế). Việc
gia tăng các nguồn này nằm trong chính sách gia tăng nguồn thu cho ngân
hàng và bị ảnh hƣởng bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch
vụ khác.
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản của NHTM. Với hoạt động
huy động vốn, các NHTM đƣợc phép sử dụng tất cả những công cụ và
phƣơng pháp khác nhau để huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh
tế để tạo lập nguồn vốn, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế.
Tạo ra thu nhập cho ngƣời gửi tiền từ những khoản tiền nhàn rỗi thông qua
11
công cụ lãi suất là một lợi ích mà hoạt động huy động vốn của ngân hàng
mang lại. Hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế dƣới dạng
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác.
1.2.2. Phân loại nguồn vốn huy động
a. Phân loại theo bản chất nghiệp vụ
* Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn đƣợc dùng trong thanh
toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, mà khách hàng gửi tiền có thể rút ra
bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu này của khách hàng.
Đây là hình thức tạo cho khách hàng gửi tiền đƣợc sử dụng một cách chủ
động và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu chi tiêu, chi trả, thanh toán hàng hóa, dịch
vụ và các khoản phí phát sinh một cách an toàn và thuận lợi. Nhƣng ngân
hàng lại rất khó chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này. Vì đặc tính này
nên chi phí cho nguồn huy động theo hình thức này rất rẻ. Lãi suất phải trả
cho khách hàng thấp nên số dƣ tài khoản thanh toán thƣờng không nhiều. Tuy
nhiên, với số lƣợng khách hàng nhiều giúp cho nguồn vốn huy động qua hình
thức này rất đáng kể cho các NHTM.
Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi này giúp tăng nguồn thu
phí dịch vụ cho các NHTM. Vì vậy, để gia tăng huy động vốn từ tiền gửi
thanh toán, NHTM phải kết hợp chặt chẽ nhiều yếu tố: mạng lƣới rộng khắp,
các dịch vụ thanh toán đa dạng và ngày càng nâng cao chất lƣợng dịch vụ
cũng nhƣ công tác phục vụ, chăm sóc khách hàng.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi và ngân hàng có sự
thỏa thuận về lãi suất và thời hạn tút tiền cụ thể. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn
12
rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của các
TCKT và đƣợc các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời.
Tiền gửi có kỳ hạn có tính ổn định, ngân hàng xác định đƣợc thời gian
rút tiền của khách hàng nên có thể sử dụng một cách chủ động số tiền gửi vào
mục đích kinh doanh của mình trong thời gian ký kết.
Loại hình tiền gửi này thƣờng có số dƣ cao, tạo nguồn vốn tƣơng đối lớn
cho hoạt động của các NHTM. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong chu kỳ khinh doanh của các TCKT nên khách hàng rút tiền với số lƣợng
lớn sẽ tạo nhiều áp lực cho ngân hàng.
* Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân đƣợc gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm với mục đích bảo toàn và tích lũy, đƣợc xác nhận trên thẻ tiết
kiệm, đƣợc hƣởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và
đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn của
một NHTM; có tính ổn định khá cao, cho phép ngân hàng chủ động trong việc
sử dụng vốn để kinh doanh. Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm thƣờng có lãi suất
cao, do đó chi phí trả lãi đối với nguồn vốn này cũng chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng chi phí của các ngân hàng.
Có hai hình thức tiền gửi tiết, đó là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là tiền gửi mà ngƣời gửi tiền có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc theo nhu
cầu sử dụng. Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà đƣợc gửi với mục tiêu an toàn,
sinh lời và chƣa thiết lập đƣợc kế hoạch sử dụng trong tƣơng lai. Khác với
tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng không đƣợc sử dụng tài khoản tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn vào mục đích thanh toán; do đó, chi phí ngân hàng bỏ ra
13
tƣơng đối thấp. Tuy nhiên, tƣơng tự với loại tiền gửi không kỳ hạn, tính chất
của loại tiền gửi này không ổn định nên có lãi suất tƣơng đối thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là tiền gửi mà ngƣời gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền
nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng. Đây là khoản tiền nhàn rỗi đƣợc gửi
với mục đích an toàn, sinh lời và đã thiết lập đƣợc kế hoạch sử dụng trong
tƣơng lai. Do đó, đây là một nguồn vốn tƣơng đối ổn định, ngân hàng có thể
dự tính đƣợc lƣợng và thời hạn rút tiền; lãi suất áp dụng cho loại hình này cao
hơn rất nhiều so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, lãi suất thay đổi tùy theo
kỳ hạn gửi, hình thức trả lãi và loại tiền tệ.
* Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là giấy tờ chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy
động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng
thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa
ngân hàng và khách hàng. Giấy tờ có giá gồm: kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ tiền gửi.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá là một phƣơng pháp huy
động vốn hữu hiệu của các ngân hàng. Đây là nguồn vốn huy động ổn định
nhất của ngân hàng bởi lẽ ngân hàng chỉ trả gốc cho khách hàng khi đến ngày
đáo hạn. Lãi suất của loại tiền gửi này cũng tƣơng đối cao. Tuy nhiên, tiền gửi
này không đƣợc tái tục nhƣ tiền gửi có kỳ hạn. Do đó, ngƣời gửi tiền có thể
xin chiết khấu để nhận tiền trƣớc khi có nhu cầu sử dụng vốn.
b. Phân theo loại tiền
* Huy động vốn nội tệ
Là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam của khách hàng cá nhân, các TCKT
và các TCTD khác gửi vào ngân hàng và hƣởng lãi suất tiền Việt Nam đƣợc
quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là loại tiền gửi quan trọng của các ngân
14
hàng, nó phụ thuộc vào thu nhập trong nƣớc và chiếm tỷ trọng rất lớn trong
vốn huy động tiền gửi của các NHTM ở Việt Nam.
* Huy động vốn ngoại tệ
Là loại tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng cá nhân, các TCKT và các
TCTD khác gửi vào ngân hàng và hƣởng lãi suất ngoại tệ. Các loại ngoại tệ
đƣợc huy động chủ yếu là các ngoại tệ mạnh nhƣ: USD, EUR, GBP, những
khoản ngoại tệ này cũng rất quan trọng cho hoạt động ngân hàng nhƣ kinh
doanh ngoại tệ trong nƣớc, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế,
c. Phân theo đối tượng
* Đối với khách hàng là cá nhân
Là loại tiền gửi của một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân
cƣ trong xã hội gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn, thanh toán và sinh
lợi. Hình thức huy động đối với khách hàng là cá nhân chính là thu hút đƣợc
tiền gửi phi giao dịch.
Do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng, tùy theo kế hoạch sử
dụng tiền của họ trong hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai nên ngân hàng quy
định nhiều loại kỳ hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn.
Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho ngân hàng. Vì thế, để khai
thác nguồn vốn này, ngân hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy
động cũng nhƣ lãi suất hợp lý.
* Đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế
Hình thức mà ngân hàng có thể huy động nhiều nhất từ các TCKT là tiền
gửi giao dịch. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các NHTM thƣờng xuyên
cải tiến các phƣơng tiện, nâng cao công nghệ thanh toán để thu hút khách
hàng gửi tiền và bán thêm các dịch vụ. Ngoài ra, các NHTM còn cung cấp các
tài khoản tiền gửi có kỳ hạn đối với các TCKT khi việc sử dụng vốn trong
tƣơng lai đƣợc lập kế hoạch. Các tổ chức này gửi tiền theo kỳ hạn phù hợp
15
một mặt nhờ ngân hàng bảo quản, mặt khác họ thu thêm một khoản tiền lời do
ngân hàng trả.
Để thu hút nguồn tiền gửi vừa có chi phí rẻ vừa có lƣợng tiền lớn này,
các NHTM thƣờng xuyên đƣa ra các sản phẩm tiện ích theo kỳ hạn khác nhau
nhằm cạnh tranh thu hút khách hàng.
* Tiền gửi của các TCTD khác
Đây là nguồn tiền gửi có quy mô nhỏ, mục đích nhằm đảm bảo thanh
toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình. Trong quá
trình hoạt động, các ngân hàng thƣờng có các khoản tiền gửi lẫn nhau để
thuận tiện trong giao dịch, thanh toán nhƣ: thanh toán hộ, giao dịch ngoại tệ,
giúp mua bán chứng khoán, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi, … Mặt khác,
các ngân hàng đang có nguồn vốn dự trữ vƣợt yêu cầu có thể cho các ngân
hàng khác vay để hƣởng lãi suất.
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn
a. Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội. Là định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế, các NHTM đã
làm cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Thông qua chức năng của
mình bằng hoạt động huy động vốn, hệ thống NHTM đã tập trung các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phƣơng tiện tích
lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Từ đó, giúp các doanh nghiệp có
cơ hội tiếp cận nguồn vốn; thúc đẩy đầu tƣ sản xuất, tiêu thụ và thu hồi vốn
giúp gia tăng tốc độ quay vòng vốn, tăng số vòng quay; mang lại nhiều lợi
nhuận cho doanh nghiệp và tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
Ngoài ra, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHNN có thể kiểm soát
khối lƣợng tiền tệ trong lƣu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ nhƣ tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ
16
giá Chẳng hạn muốn thu hút bớt lƣợng tiền trong lƣu thông, NHNN tăng lãi
suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khống chế dƣ nợ tín
dụng, và ngƣợc lại… nhằm điều hòa lƣu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát,
bình ổn giá cả.
b. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Nhƣ mọi đơn vị kinh doanh khác, muốn hoạt động kinh doanh đƣợc tiến
hành cần phải có tƣ liệu sản xuất. NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
nên phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh đƣợc. Hoạt động tìm kiếm
tƣ liệu sản xuất của NHTM là hoạt động huy động vốn. Nhƣ vậy, huy động
vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các NHTM.
* Vốn là cơ sở để ngân hàng chủ động trong kinh doanh
Đối với bất kỳ ngân hàng nào, muốn hoạt động kinh doanh đƣợc thì cần
có vốn. Ngoài lƣợng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các
nguồn vốn khác nhƣ nhận tiền gửi, đi vay, … Tuy nhiên, ngân hàng không thể
hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đi vay. Một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn
tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh
doanh. Nguồn vốn huy động lớn cũng làm tăng khả năng hoạt động của ngân
hàng nhƣ chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi
ro và tăng thu nhập, đạt mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là an toàn và sinh
lợi.
* Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt
động khác của ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lƣợng
tín dụng. Các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tƣ và cho vay kém đa dạng
hơn, phạm vi và khối lƣợng cho vay nhỏ hơn. Trong khi đó, các ngân hàng
lớn sẽ có thuận lợi hơn trong việc tài trợ cho hoạt động tín dụng, đầu tƣ và có
17
nhiều cơ hội mở rộng hoạt động. Hơn nữa, các khách hàng lớn thƣờng có xu
hƣớng tìm đến các ngân hàng có nguồn vốn lớn với nhiều dịch vụ. Nếu khả
năng về vốn của ngân hàng đó dồi dào thì ngân hàng có thể mở rộng đƣợc các
hoạt động của mình và đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn của khách hàng về cho
vay, bảo lãnh, đầu tƣ
* Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô
hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị thƣờng là
điều quan trọng. Uy tín đó trƣớc hết đƣợc thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh
toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn
khả dụng càng lớn. Mặt khác, uy tín của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng
cho vay và đầu tƣ của ngân hàng. Điều này phụ thuộc vào hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Với tiềm năng vốn và khả năng huy động vốn lớn,
ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng tăng, tiến hành
cạnh tranh có hiệu quả; vừa giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng
trên thị trƣờng.
c. Đối với khách hàng
Thông qua hoạt động huy động vốn, NHTM đã cung cấp cho khách hàng
các phƣơng thức tiết kiệm và đầu tƣ hợp lý, nhằm mục đích sinh lời và sử
dụng cho nhu cầu tiêu dùng trong tƣơng lai. Là nơi an toàn để cất giữ và tích
lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Ngoài ra, thông qua hoạt động huy động vốn đã
giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng
nhƣ dịch vụ thanh toán, dịch vụ cấp tín dụng …
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1. Nội dung phân tích tình hình huy động vốn của NHTM