Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.46 KB, 28 trang )

Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
MỤC LỤC
A.
MỤC LỤC 1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lí do chọn đề tài:
Tiếng Anh hiện nay đã trở thành một ngôn ngữ quốc tế và ở nước ta tiếng Anh được coi là
ngoại ngữ rất quan trọng giúp những người tìm việc và xin học bổng , cũng như theo đuổi các
chuyên ngành sau đại học. Do đó, ngày càng nhiều học sinh, sinh viên cố gắng đạt được những
chứng chỉ quốc tế như TOEFL và IELTS để tìm cơ hội giáo dục tại các trường đại học ở nước ngoài.
Hơn nữa chứng chỉ TOEIC hiện nay là yêu cầu bắt buộc của nhiều trường đại học ở Việt Nam để tốt
nghiệp. Giờ đây càng ngày càng có nhiều người học tiếng Anh để giao tiếp tốt hơn vì thế kỷ 21 là
thời đại của toàn cầu hóa, trong đó tiếng Anh là ngôn ngữ chung cho hầu hết các giao dịch, như
James (2001) đã nói: " Tiếng Anh là ngôn ngữ toàn cầu hóa, của kinh doanh quốc tế, của chính trị
Đó là ngôn ngữ của máy tính và Internet đó là ngôn ngữ quốc tế chiếm ưu thế trong truyền thông ,
khoa học, hàng không, giải trí, phát thanh, ngoại giao "
Chương trình SGK lớp 10 mới nằm trong đề án ngoại ngữ quốc gia 2020 của Bộ giáo dục và
đào tạo. Chương trình mới đặt trọng tâm phát triển khả năng sử dụng ngôn ngữ cho người học đặc
biệt là khả năng nói tiếng Anh vì sinh viên Việt Nam vẫn luôn được cho là giỏi môn viết nhưng yếu
môn nói khi học ngoại ngữ. Học sinh của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn cũng không phải ngoại
lệ. Thực tiễn dạy môn nói ở trường chuyên cho thấy học sinh vẫn gặp rất nhiều khó khăn khi giao
tiếp bằng tiếng Anh. Hơn nữa, hai năm trở lại đây đề thi HSG quốc gia môn tiếng Anh đã có thêm
1 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
phần thi nói bắt buộc, điều này đặt ra một thử thách đối với việc dạy và học môn nói chuẩn bị cho kì
thi này.
Tầm quan trọng của tiếng Anh, như chứng minh ở trên, là không thể phủ nhận trong bối cảnh
Việt Nam hiện tại, và mọi người học ngôn ngữ đều muốn giao tiếp thành công, tuy nhiên, người học
Việt Nam nói chung và học sinh của trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn nói riêng vẫn còn có rất
nhiều khó khăn trong giao tiếp do tính chất khác nhau của hệ thống âm thanh và giai điệu tiếng Việt


so với tiếng Anh. Trong thực tế, những khó khăn xuất phát từ cả và siêu phân đoạn (suprasegmental)
của ngôn ngữ tiếng Anh. Mặc dù Avery và Ehrlich (1995 ) cho rằng việc phát âm một câu
(suprasegmental) quan trọng hơn việc phát âm chính xác từng từ (segmental) rất nhiều, nhưng
chương trình giảng dạy cho học sinh trung học chỉ tập trung vào các khía cạnh phân đoạn
(segmental). Theo đó, học sinh có thể phát âm tốt một từ tiếng Anh riêng lẻ nhưng trong giao tiếp
gồm nhiều câu thì không như mong muốn. Từ thực tiễn trên việc giảng dạy các tính năng siêu phân
đoạn cho học sinh trung học là rất quan trọng để cải thiện kỹ năng giao tiếp của học sinh.
Các mặt của chuỗi lời nói (Aspects of connected speech), sau đây viết tắt thành, ACS thuộc
về lĩnh vực siêu phân đoạn của ngữ âm học và âm vị học trong đó bao gồm các vấn đề khác nhau ,
cụ thể là nhịp điệu, sự đồng hóa âm, sự lược âm, và nối âm. Tất cả những mặt này đều có tác động
nhất định đối với khả năng giao tiếp của người học. Mặc dù có ý nghĩa quan trọng như vậy nhưng
ACS chưa được sự quan tâm cả từ giáo viên và học sinh ở bậc trung học.
Với những lí do nêu trên, tác giả đề tài đã thử áp dụng kiến thức cơ bản về ngữ âm (trong
nghiên cứu này chỉ đề cập các mặt trong chuỗi lời nói – Aspects of connected speech, viết tắt thành
ACS) vào dạy môn nói cho học sinh chuyên với hy vọng có thể giúp học sinh phát triển môn nói tốt
hơn.
2. Ý nghĩa và tác dụng của phương pháp mới:
Việc đưa kiến thức ACS vào giảng dạy tích hợp môn nói ở bậc trung học ở Việt Nam nói
chung và ở trường THPT chuyên Lê Quý Đôn High nói riêng là một vấn đề khá mới, vì vậy sự
thành công của nghiên cứu này có thể bổ sung cho hệ thống phương pháp dạy và học tiếng Anh hiện
có nhằm giúp học sinh có cơ hội nâng cao khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh ngay ở bậc phổ thông.
Nghiên cứu này hướng đến việc nâng cao khả năng giao tiếp của học sinh do đó nó có thể
được xem là một đóng góp giúp thay đổi quan điểm về giảng dạy kỹ năng nói với hy vọng mang lại
kết quả trong việc giúp học sinh đạt được trình độ giao tiếp đúng và tự nhiên bằng tiếng Anh.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài được thực hiện trong khuôn khổ chỉ áp dụng kiến thức ACS vào việc giảng dạy môn
nói trong chương trình sách giáo khoa lớp 10 thí điểm tại 2 lớp 10 chuyên Anh và lớp 10 Văn.
Thời gian tiến hành: năm học 2013 – 2014, năm đầu tiên áp dụng sách thí điểm lớp 10 trong
đề án ngoại ngữ quốc gia 2020 của Bộ giáo dục và đào tạo.
2 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n

Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Địa điểm tiến hành: Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn.
II. Phương pháp tiến hành:
1. Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận của bài nghiên cứu được dựa trên lý thuyết về giảng dạy ngữ âm và ACS tập
hợp từ các tài liệu chuyên ngành về hoạt động giảng dạy và ngôn ngữ học tiếng Anh.
2. Cơ sở thực tiễn:
Từ thực tiễn giảng dạy môn nói sử dụng bộ sách giáo khoa cũ và bộ sách giáo khoa thí điểm
lớp 10 nă học 2013 – 2014, người viết nhận thấy nhu cầu cần phải bổ sung kiến thức ngữ âm để giúp
nâng cao khả năng giao tiếp tự tin cho học sinh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội đối
với môn ngoại ngữ.
3. Các phương pháp tiến hành:
- Phương pháp tổng hợp: Tham khảo tài liệu từ sách giảng dạy tiếng Anh, mạng Internet, và
hoạt động dạy học môn nói của các đồng nghiệp để tìm ra cách tốt nhất tích hợp kiến thức ACS vào
việc dạy nói.
- Phương pháp so sánh: Làm bài kiểm tra nói để phát hiện các lỗi liên quan đến các mặt
trong chuỗi lời nói. Sau đó giới thiệu đến học sinh kiến thức cơ bản ACS dựa vào các lỗi trong bài
kiểm tra của học sinh. Tiến hành kiểm tra lại để đánh giá quá trình tự hoàn thiện khả năng giao tiếp
của học sinh. Cuối cùng tác giả đưa la những gợi ý cách giảng dạy môn nói tích hợp kiến thức ngữ
âm.
4. Thời gian tạo ra giải pháp: Năm học 2013 – 2014
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Mục tiêu đề tài:
Người thực hiện đề tài nghên cứu này hướng đến mục tiêu trước mắt là giúp học sinh tích cực
chủ động trong việc học môn nói ở trường với sự trợ giúp của nền tảng kiến thức ngữ âm cơ bản để
có thể giao tiếp tự nhiên và trôi chảy. mục tiêu lâu dài của nghiên cứu là rèn luyện ở học sinh kĩ
năng giao tiếp hiệu quả và hướng đến chuẩn phát âm quốc tế.
II. Mô tả giải pháp của đề tài:
1. Thuyết minh tóm tắt tính mới, khả năng áp dụng và hiệu quả của đề tài.
1.1. Tính mới của đề tài:

3 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Việc dạy tích hợp kiến thức ngữ âm vào môn nói là một cách mới trong việc dạy môn nói ở
trường phổ thông. Điều này giúp học sinh tự tin sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và nói tiếng Anh
tốt hơn với điều kiện sẵn có.
1.2. Khả năng áp dụng:
Đề tài có khả năng áp dụng rộng rãi vào việc giảng dạy và hướng dẫn học sinh tự học tiếng
Anh ở trường phổ thông, đặc biệt là cho đối tượng học sinh khá, giỏi và học sinh trong đội tuyển dự
thi HSG của các trường THPT.
1.3. Hiệu quả của đề tài:
a/ Hiệu quả về mặt kĩ thuật:
+ Học sinh: Giúp học sinh có thêm kiến thức vững chắc về ngữ âm để biết tự sửa những lỗi
sai trong việc học môn nói.
+ Giáo viên: Tạo động lực cho giáo viên tự tìm hiểu, ôn lại kiến thức ngữ âm để phục vụ tốt
hơn cho công tác dạy tiếng Anh theo đề án ngoại ngữ 2020.
b/ Hiệu quả xã hội: Nâng cao hứng thú và hiệu quả học tiếng Anh ở trường phổ thông. Giúp
học sinh rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Anh một cách thường xuyên, liên tục và đúng
phương pháp.
c/ Hiệu quả kinh tế: Giúp học sinh có thể rèn luyện kỹ năng nghe nói tiếng Anh ngay tại
trường phổ thông, tiết kiệm thời gian và kinh phí học lại môn này khi bước vào đại học.
2. Thuyết minh cụ thể giải pháp mới:
2.1. Một số khó khăn của học sinh khi học môn nói tại trường phổ thông:
Học sinh THPT khi mới vào trường có nền tảng tiếng Anh khác nhau và ở cấp 2 việc học
môn nói chưa được chú trọng đúng mức nên các em không thể học môn nói hiệu quả. Các em thiếu
kiến thức về cấu trúc, từ vựng, ngữ âm nên khi nói không thể trôi chảy hoặc không giống ngữ điệu
tiếng Anh. Hơn nữa, tiếng Việt và tiếng Anh có hệ thống ngữ âm và ngữ điệu hoàn toàn khác nhau
và điều này tạo rất nhiều khó khăn cho người học.
2.2. Phương thức áp dụng kiến thức ngữ âm cơ bản vào dạy và học kỹ năng nói tại
trường phổ thông.
2.2.1. Cung cấp lý thuyết cơ bản về ngữ âm tiếng Anh, đặc biệt là ACS:

2.2.1.a. Nhịp điệu trong lời nói:
4 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Có hai loại nhịp điệu trong lời nói, cụ thể là nhịp điệu theo từ được nhấn âm như trong tiếng
Anh , tiếng Nga, và tiếng Ả Rập, và nhịp điệu theo âm tiết như trong tiếng Telugu, Pháp, Việt và Ý (
Roach, 2000, p . 135).
Ví dụ :
Walk down the path to the end of the canal.
Loại thứ hai của nhịp điệu là nhịp điệu theo âm tiết. Các tính năng phân biệt chính của loại
thứ hai là nhịp điệu ngắt xảy ra bất kể các âm tiết được nhấn mạnh hoặc không nhấn. Như trong ví
dụ sau đây, phiên bản tiếng Anh được chia thành năm đơn vị nhấn dựa trên các âm tiết nhấn mạnh
và không nhấn, trong khi phiên bản tiếng Việt có sáu âm nhấn chỉ ra khoảng thời gian của các âm
được nhấn.
ví dụ: Several experts are to give evidence on the subject. (English version)
Nhiều chuyên gia sẽ đưa ra bằng chứng cho vấn đề đó. (Vietnamese translation)
2.2.1.b. Sự đồng hóa âm:
Theo phân loại Celce - Murcia, M. et al. (1996) có ba loại đồng hóa bằng tiếng Anh , cụ thể là đồng
hóa thuận, đồng hóa nghịch, và đồng hóa kết hợp.
Đồng hóa thuận:
Sự thay đổi trong âm được gọi là đồng hóa thuận khi âm đi trước ảnh hưởng đến âm đi sau và
làm nó biến đổi cho giống tính chất âm đi trước.

ví dụ: beans /bi:nz/ beats /bi:ts/
moved /mu:vd/ fished /fiʃt/
Đồng hóa nghịch:
Loại thứ hai của sự đồng hóa là đồng hóa nghịch. Trong đồng hóa nghịch, âm đi sau tác động làm
biến đổi âm đi trước.

ví dụ: have /hæv/ + to /tu:/ /hæftə /
has /hæz/ + to /tu:/ / hæstə /

used /ju:zd/ + to /tu:/ /ju:stə /
Could you give me a call?  /gimme/ Let me do that for you.  /lemme/
5 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
1 2
3 4
5
Âm tạo đồng hóa
Âm bị đồng hóa
Âm bị đồng hóa
Âm tạo đồng hóa
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
[m:] [m:]
I saw her in the bar.  /inne/ Get them!  /gettəm/
[n:] [t:]
Đồng hóa kết hợp: Đồng hóa kết hợp thường xảy ra khi hai phụ âm đi gần nhau gây ảnh
hưởng hỗ tương và tao ra một phụ âm mới hoàn toàn có tính chất kết hợp của 2 phụ âm gốc.


Ví dụ: He is coming this year.  rule: /s/ + /y/  /∫/
[∫] as in issue
Does your mother know?  rule: /z/ + /y/  / ʒ/
[ʒ] as in pleasure
Is that your dog?  rule: /t/ + /y/  / tʃ/
[tʃ] as in stature
2.2.1.c. Sự lược bỏ âm:
Sự lược bỏ âm là việc tinh giản một âm hoặc nhiều âm để tạo thuận lợi cho câu nói. (Jones,
1998, p. 133). Tương tự như đồng hóa, sự lược bỏ âm xuất hiện phổ biến trong lời nói giao tiếp thân
thiện, không nghi thức trong tiếng Anh và nó có thể gây khó khăn cho người học ngoại ngữ khi một
số âm vị họ mong đợi để nghe không thực sự được phát âm rõ rệt. Dưới đây là một số ví dụ về sự
lược bỏ âm do Peter Roach (2000) đưa ra.

Mất nguyên âm yếu sau p, t, k:
Ví dụ: p
h,
teitəʊ t
h,
mɑ:təʊ k
h,
neəri p
h,
hæps t
h,
dei
tattoo  t
h,
tu:catastrophe  k
h,
tæstrəfi parade  p
h,
reid
Nguyên âm yếu trở thành âm tiết trước n, l, hoặc r:
Ví dụ: tonight  tņait police  pļi:s correct  kŗ ekt cattle  kætļ
muddle  mʌdļ threaten  θretņ particular  pŗtikjulŗ
Tránh các cụm phụ âm phức tạp:
6 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Âm 1
Âm 2
Âm 3
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Ví dụ: George the Sixth’s throne  dʒɔ: dʒ ðə siks θrəʊn
instead of dʒɔ: dʒ ðə sikθs θrəʊn

Act  æks instead of ækts
looked back  luːk bæk instead of luːkt bæk
Mất /v/ trong 'of' trước phụ âm:
Ví dụ: lots of them  lɒts ə ðəm
waste of money  weist ə mʌni
District of Columbia  distrikt ə kəlʌmbiə
2.2.1.d. Sự nối âm:
Phụ âm nối với nguyên âm:
Ex:
Labial consonant + Vowel: stop it came in leave early

Dental consonant + Vowel: with it breathe it breathe out
Alveolar consonant + Vowel: washed it played on run around
Palatal consonant + Vowel: cash out camouflage it march it
Velar consonant + Vowel: back out drag out sing it
Phụ âm nối với phụ âm:
Ví dụ: p + t: stop trying t + k: pet crocodile p + d: lap dog
g + b: big boy t + tʃ: fat chance d + dʒ: bad judge
g + k: log cabin t + d: let down t + l: pet lizard
g + z: big zoo p + s: keep speaking k + ʃ: deck shoes
g + d: big dipper k + b: black box g + ʃ : big church
Nối phụ âm giống hệt nhau:
Ví dụ:
t + t: hurt Tom p + p: ripe plum k + k: black cat
b + b: grab Bill d + d: played darts g + g: big girls
7 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
f + f: if Fred θ + θ: with thanks s + s: ice skating
ʃ + ʃ: push Shirley r + r: far reacher l + l: fall leaves
Nguyên âm nối với nguyên âm:

/y/ glides /w/ glides
/i:/ + vowel: be
y
able, cre
y
ate /u:/ + vowel: blue
w
ink, Stu
w
art
/ei/ + vowel: say
y
it, lay
y
ette /əu/ + vowel: no
w
art, no
w
el
/ai/ + vowel: my
y
own, na
y
ive /au/ + vowel: how
w
is it, flo
w
ur
/ɒi/ + vowel: toy
y

airplane, boy
y
ish
Một trường hợp nối nguyên âm với nguyên âm là "intrusive r '.
Ví dụ: spa /r/ owner saw /r/ Ann vanilla /r/ ice cream media /r/ event
formula /r/ A Australia /r/ all out here /r/ are four /r/ eggs
Nguyên âm nối với bán nguyên âm:
Ví dụ: Be yourself free union see Europe free uniform
pay yourself stay united say yes play yeti
do we? Who wouldn’t blue water too wicked
blow wind blow go west show window no weed
2.2.2. Sự tương quan giữa năng lực nói và các ACS:
Ur (1996) đã phát biểu rằng thực tế cho thấy kĩ năng nói là quan trọng nhất trong bốn kỹ
năng cơ bản ( nghe, đọc, viết và nói ) và sau đó nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đồng quan điểm
này, trong số đó Nunan (1999 ), khẳng định rằng nếu nghe là kỹ năng chìa khóa trong việc học ngôn
ngữ thứ hai , sau đó nói có vị trí độc tôn. Nunan (1999, p . 226 ) cho rằng một người được cho là đạt
được các năng lực ngôn ngữ tốt khi đạt được kiến thức ngữ âm của cả hai: ngữ âm trong từ
(segmental) và ngữ âm trong câu (suprasegmental), một vốn từ vựng đầy đủ, và kiến thức cú pháp
uyên bác.
2.3. Các hoạt động dạy ACS:
8 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Các hoạt động giảng dạy ACS đã được lựa chọn và chuyển thể từ những gợi ý của Celce -
Murcia et al. (1996 , trang 8-9). Tuy nhiên, chỉ có các hoạt động thích hợp được sử dụng trong lớp
học. Một số hoạt động trong lớp được mô tả chi tiết trong bảng dưới đây.
Activities Aims Group
work
Preparation Procedure
Listen
and

Imitate
- Help acquaint the
students with the
rhythmic pattern of
English as well as
other ACS.
- Help teacher keep
track of students’
performance and
detect any problems
encountered by
them.
- The whole
class repeat
in chorus,
then students
drill
individually.
- The tasks
adapted from
the book and
the videos
downloaded
from Youtube.
- Let students watch the
videos or listen to the
recording then ask them
to repeat after the voice
they hear.
- Teacher explains

further with the theories
of ACS.
- Students practice by
themselves and then
present in front of the
class.
Speed
dictation
- Enhance students’
recognition of the
sounds.
- Give students an
opportunity to be
exposed to natural
English.
- Work in
group
- Choose the
suitable videos
or recordings.
- Ask students to group
themselves to compete
against other groups in
the class.
- Hand out pieces of
paper for them to write
down what they hear.
- Teacher decides the
winner by comparing the
students’ result with the

reading.
Back- - Familiarize the - In groups - Prepare the - Ask students to repeat
9 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
chaining students with ACS
such as linking,
elision and rhythm.
or
individually
back-chaining
sentences at
home.
in chorus.
- Call on some students
to repeat individually.
- Ask for volunteer to
repeat the long back-
chaining sentences using
ACS.
Jumbled
pictures
- Help students use
English naturally
through story-telling.
- Enhance
teamwork spirit and
the students’
creativity in using
language.
- In groups - Make

photocopies of
the pictures.
- Prepare
handouts of
suggested
stories.
- Divide the students
into 6 groups.
- Assign 2 groups the
same pictures of the
same stories and ask
them to rearrange the
pictures to make a
logical story.
- Ask a representative
from each group to tell
their story to the class.
“The
Pursuit of
words”
game
- Help students
practice ACS with
fun.
- Improve students’
natural reaction in
using ACS.
- In groups
or
individually

- Prepare
pictures of
different
themes with
ideas or words
hidden in them.
- Prepare gifts
for the winners.
- Put the students into
groups.
- Explain the rules of the
game to the students.
- Ask the students to
study the pictures
carefully in 20 seconds
and then speak out the
words, phrases, or
sentences the pictures
10 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
suggest.
Act it
out!
- To improve
students’ oral
fluency by using
ACS.
- Give students more
drills on ACS.
- In groups - Prepare

handouts of
short
conversations
involving two
or more
speakers.

- Instruct students to act
out the conversation
using ACS.
- Choosing a board of
judges to decide the
winner.
2.4. Các chiến lược giảng dạy ACS:
2.4.1. Các chiến lược giảng dạy nhịp điệu:
Để học được nhịp điệu tiếng Anh, học sinh được khuyến khích hòa mình vào môi trường
ngôn ngữ tiếng Anh càng nhiều càng tốt. Các phương tiện truyền thông hiện đại sẽ giúp ích rất nhiều
trong trường hợp thiếu thực tế tiếp xúc với người bản ngữ. Nghe tin tức tiếng Anh hoặc âm nhạc
mỗi ngày hoặc xem phim tiếng Anh giúp xây dựng một cảm giác tốt với nhịp điệu tiếng Anh.
Một số hoạt động hữu ích đưa ra bởi Murphy (2012) để giúp các học sinh học nhịp điệu bao
gồm: bắt chước giai điệu, nói lặp theo, phân vai , và các trò chơi và bài hát, vv
Điều đầu tiên đầu tiên trong việc làm quen với nhịp điệu là học sinh có thể xác định âm nhấn
trong một câu. Học sinh cần được nhắc nhở về sự quan trọng nhấn mạnh các từ nội dung ( từ đề cập
đến ý nghĩa không ngôn ngữ ) và lướt qua những từ chức năng ( từ thể hiện mối quan hệ ngữ
pháp ) .
Lặp lại đồng loạt thường được dùng để giảng dạy nhịp điệu. Trong đó một câu ví dụ được
chuẩn bị bởi giáo viên, và sau đó giáo viên làm mẫu câu ví dụ tiếng Anh của nhịp điệu bằng cách
đọc các câu to và cuối cùng yêu cầu học sinh phải lặp lại đồng loạt.
Một hoạt động thú vị cho việc giảng dạy nhịp điệu là bắt chước giai điệu. Các âm của lời nói
của một người khác nhau rất nhiều tùy theo tâm trạng của họ. Một phát thanh viên sẽ có một nhịp

11 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
điệu khác so với người bình thường. Các trích đoạn từ một bài hát hoặc một bộ phim sẽ thêm màu
sắc cho bài giảng và động viên học sinh của mình học tích cực hơn.
Shadowtalking là hoạt động cố gắng để nói cùng một lúc như tiếng nói trong băng ghi âm.
Hoạt động này có thể được thực hiện trong lớp học hoặc ngoài lớp học tại nhà cùng để tập nói nhanh
và lưu loát.
Đóng vai là thủ thuật tốt cho việc giảng dạy ngôn ngữ bao gồm giảng dạy nhịp điệu. Học sinh
đóng vai các nhân vật khác nhau và biểu diễn trước lớp. Điều này có thể được hiệu quả thực hiện
thông qua các dự án nhóm và để cho trí tưởng tượng và sáng tạo của học sinh được phát huy. Cùng
với đóng vai, các trò chơi mang lại rất nhiều niềm vui và sự sống động vào việc dạy nhịp điệu. Các
trò chơi “stop the bus” hoặc chơi lô tô có thể được sử dụng trong giảng dạy nhịp điệu. Ví dụ, các lớp
học được chia thành các nhóm và đưa ra câu lộn xộn trong thẻ từ. Các nhóm phải sắp xếp lại các từ
để tạo ra một câu có ý nghĩa sau đó “stop the bus” và đọc to câu trả lời dùng giai điệu quy định .
2.4.2. Các chiến lược giảng dạy nối âm:
Nối âm là một trong những yếu tố quan trọng giúp người học tiếng Anh tiếp cận với cách nói
giống như một người bản xứ. Tuy nhiên, 10 năm giảng dạy tiếng Anh tại một trường trung học giúp
tôi nhận ra rằng việc giới thiệu các qui tắc kết nối âm trong tiếng Anh đóng vai trò quan trọng giúp
học sinh nói tốt hơn. Như vậy, giai đoạn đầu của việc học nối âm nên có lời giải thích, hướng dẫn
của giáo viên.
Sau khi giới thiệu các quy tắc nối âm, giáo viên nên sử dụng một loạt các hoạt động cho học
sinh luyện tập. Lắng nghe và lặp lại, đoán , …theo đề nghị của Widmayer và Gray ( 1999) có thể
được sử dụng trong giảng dạy nhịp điệu một cách sáng tạo.
Lắng nghe và lặp lại là một phương pháp đơn giản để giảng dạy nối âm. Giáo viên nên bổ
sung nhiều hoạt động ví dụ bằng cách sử dụng các câu gây khó cho việc phát âm và nối âm như:
“Peter Piper picked a peck of pickled pepper.
Did Peter Piper pick a peck of pickled pepper?
If Peter Piper picked a peck of pickled pepper,
Where's the peck of pickled pepper Peter Piper picked?”
12 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n

Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trò chơi đoán và bắt chước hành động (miming) có tác dụng tích cực trong việc dạy nối âm.
Hoạt động này có thể được thực hiện như một trò chơi cho việc thực hành nôi âm. Giáo viên có thể
chia lớp thành các đội sau đó đọc các gợi ý để học sinh đoán.
Ví dụ: Clue 1: It is a type of car
Clue 2: It is not used on normal roads
Clue 3: It is used for racing
Câu trả lời là "Formula A", nhưng có một điều cần được lưu ý là các học sinh phải sử dụng
nối âm trong câu trả lời để ghi điểm, do đó câu trả lời đúng sẽ phải là "Formula / r / A " .
Được sử dung phổ biến giống như trò chơi đoán từ, bắt chước hành động (miming) nhấn
mạnh vào hành động và cử chỉ. Giáo viên có thể yêu cầu đại diện của mỗi đội thể hiện các cụm từ
trước lớp cho mọi người đoán .
Trò chơi carô (Noughts and crosses) được thực hiện bằng cách vẽ bảng trên bảng và hai đội
được chia ra để chơi game này. Giáo viên đặt một số câu hỏi và nhóm có câu trả lời chính xác sẽ
được đi một nước. Quá trình này được lặp đi lặp lại cho đến khi có một người chiến thắng . Hoạt
động này có thể tốn nhiều thời gian và đòi hỏi phải chuẩn bị cẩn thận về phần của giáo viên vì rất
nhiều câu hỏi cần được đặt ra trước khi người chiến thắng được xác định.
2.4.3. Các chiến lược giảng dạy đồng hóa âm và sự lược bỏ âm:
Đồng hóa âm và sự lược bỏ âm nên được thực hiện theo các bước dành cho việc giảng dạy
nối âm, nghĩa là trình bày các quy tắc trước khi cho học sinh thực hành.
Sau khi học sinh được làm quen với các quy tắc của sự đồng hóa âm và sự lược bỏ âm, giáo
viên có thể tiến hành một số hoạt động để giúp học sinh thực hành những điểm đã học. Lắng nghe
và lặp lại, đoán, … được sử dụng trong giảng dạy liên kết cũng có thể được tái sử dụng cho giảng
dạy đồng hóa âm và sự lược bỏ âm. Bên cạnh đó các trò chơi như đuổi hình bắt chữ có thể mang lại
tiếng cười cho lớp học của mình. Trò chơi được chơi bằng cách hiển thị các học sinh một hoặc hai
hoặc nhiều hình ảnh mà ẩn trong đó một từ hoặc cụm từ. Học sinh sẽ nghiên cứu các hình ảnh, cố
gắng để liên kết các ý tưởng, và tạo thành một từ hoặc cụm từ tương ứng . Ví dụ, hai hình ảnh của
một khuôn mặt và một cuốn sách có thể được liên kết để tạo ra facebook - một mạng xã hội phổ
13 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn

biến . Giáo viên cần luôn luôn nhắc nhở các sinh viên sử dụng đồng hóa âm hoặc sự lược bỏ âm
trong câu trả lời của mình.
2.4.4. Giáo án mẫu về cách dạy tích hợp kiến thức ACS vào tiết học nói:
LESSON PLAN
ASPECTS OF CONNECTED SPEECH: RHYTHM
- Aims: To help sts know how to use RHYTHM in natural speech to improve their oral
communication skill.
- Objectives: By the end of the lesson, sts will be able to use RHYTHM in their natural
speech.
Time Stages & Content Teacher’s activities Sts’ activities
5’
10’
I/ Lead-in:
1. Sing together
- Play the video of the song “If you’re
happy and you know it”
- The whole class sing along the voice in
the video.
2. Set the scene: Teacher draws sts’
attention to the music of the English
language by speaking slowly the lyric of
the song, emphasizing the sentence and
word stress. Introduce sts to rhythm.
- plays the video and
guides sts to sing
along.
- Explain the notion of
rhythm through the
song.
- listen to the song and

sing along in chorus.
- listen to the teacher.
II. Presentation: Theory of rhythm
- Stress-timed rhythm
Ex: Walk down the path to the end of the
14 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
1 2
3 4
5
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
15’
10’
canal.
- Syllable-timed rhythm
Ex: Several experts are to give evidence
on the subject.
- Explain: Content word (stressed): and
function word (unstressed)
- Teacher explains the rules of rhythm.
- write the rules and
theory on the board.
- take notes.
III. Practice:
A. Controlled practice
- Ask sts to practice in group reading the
following sentences. Ask them to pay
attention to word stress and sentence
stress.
Sentences:
1/ If you are happy and you know it, clap

your hands.
2/ I’m Ma. Baker. Put your hands in the
air and give me all your money.
3/ You have saved my life. I owe you
once.
4/ I dropped out of university in my
second year and began working in my
grandpa’s factory.
5/ How come you survived such a terrible
crash?
- Ask sts to do the Shadowtalking. A
- hands out the card on
which there are 5
sentences for practice.
- Work in groups,
reading the sentences
on the card, using
rhythm.
15 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
5’
panel of three judges are formed with 4
excellent students whose spoken skill is
outstanding. Teacher plays the recording,
and the representative from each group
read after the voice. The judges will
decide the winner.
- Plays the recording
and monitors the
shadowtalking activity.

- Walks around and
give suggestion to sts if
necessary
- Imitate the voice in
the recording.
B. Free practice
- The sts can search the internet and
choose whatever one sentence they like,
and recite it to the class and tell the
reason he/she likes the saying.
- observes the sts’ work
and offers help if
needed.
- Reminds the sts that
scores are give based
on fluency using ACS
and idea richness.
- Gives feedback and
scores.
- Search for the favorite
saying on line and
recite to the class.
- work in groups.
- present in front of
class.
- take notes
V/ Homework:
- Go home and prepare a presentation
using good rhythm imitating some native
speaker.

- Writes homework on
the board.
- take notes.
LESSON PLAN
UNIT 2: YOUR BODY AND YOU (SPEAKING)
- Aims: To help sts talk about their habits
- Objectives: By the end of the lesson, sts will be able to use efective English to confidently
speak about their habits.
Time Stages & Content Teacher’s activities Sts’ activities
16 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
5’
10’
15’
10’
I/ Lead-in:
Matching pictures with habits
=> Introduce the topic of the
lesson.
- shows 5 pictures of
different habits of being
messy, lazy ,etc ans asks
sts to guess at the words
- Study the pictures and
guess at the words.
II/ Pre-Speaking:
Introducing vocabulary and
structures used to speak about
habits.
- I am in th habit of….

- It’s bad/good/ beneficial to ….
- You can kick / give up a habit
by ….
- Remind sts knowledge of ACS
- Writes the structures and
vocabulary on the board.
- Check sts’ knowledge of
ACS
- take notes
- answer teacher’s
questions on ACS.
III/ While-speaking:
- Sts work in pairs talking about
the good and bad habits using
ACS in their speech.
- asks sts to present their work in
front of the class.
- Observes the sts’ work
and offers help if needed.
- listen to sts’ work and
give feedback.
- work in pairs.
- present in front of the
class.
IV/ Free-Speaking:
- Sts work in groups of four,
choosing a habit that is normally
considered bad but they
personally think it’s okay.
Defend their opinion.

- observes the sts’ work
and offers help if needed.
- Reminds the sts that
scores are give based on
fluency using ACS and
idea richness.
- Gives feedback and
- work in groups.
- present in front of class.
- take notes
17 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
5’
scores.
V/ Homework:
Do task 4 on page 20 for next
class’ check-up and prepare for
listening.
- Writes homework on the
board.
- take notes.
3. Kết quả áp dụng vào các đối tượng học sinh:
3.1. Chọn đối tượng áp dụng:
Việc áp dụng cách dạy nói có tích hợp kiến thức ACS được áp dung trong năm học 2013 –
2014 tại 2 lớp 10 chuyên Anh và 10 chuyên văn vì hai lướp này có chất lượng tiếng Anh khá tốt và
là lớp trực tiếp giảng dạy nên sẽ thuận lơi cho việc thu thập dữ liệu phân tích và so sánh.
3.2. Kết quả kiểm tra và áp dụng:
3.2.1. Kết quả bài kiểm tra đầu vào (Pre -test):
Bài kiểm tra các bao gồm 12 câu hỏi bao quát tất cả bốn mặt của chuỗi phát ngôn được khảo
sát trong nghiên cứu. Nó yêu cầu học sinh đọc các câu mẫu một cách tự nhiên tốt nhất với khả năng

của mình. Do đó, phần này là tiếp tục chia thành bốn chủ đề theo sát các mặt của chuỗi phát ngôn:
nhịp điệu, đồng hóa âm, sự lược bỏ âm, và nối âm.
Vấn đề với nhịp điệu
 !"#$%&'()
*+,-+./0/1+234+536078"9! (%&33:0;<=>
234+3?35@A=B04++C3D)7E):=*E5
Problems
Rhythm
Raw count Percentage
No or little problem 31 68.9%
Problems with stress-timed rhythm 14 31.1%
Students’ problems with rhythm
Vấn đề với đồng hóa âm:
Ba câu hỏi tiếp theo của bài kiểm tra đã được thiết kế để đánh giá khả năng của học sinh liên
quan đến đồng hóa âm. Tôi nhận thấy một sự tương phản hoàn toàn với kết quả thuận lợi thu được
từ việc phân tích ba câu hỏi đầu tiên, và kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.
18 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Students’ problems with assimilation
Biểu đồ rõ ràng thể hiện sự thiếu hiểu biết về ACS của học sinh trong giao tiếp bình thường.
Tất cả học sinh được kiểm tra, như mong đợi, không thể xử lý tốt đồng hóa nghịch và đồng hóa kết
hợp.
Vấn đề với sự lược bỏ âm:
Phần thứ ba của bài kiểm tra khảo sát khó khăn của học sinh với sự lược bỏ âm. Trong số 34
học sinh, hầu như không cho thấy vấn đề nghiêm trọng trong sự bỏ bớt của nguyên âm yếu và / v /
trong / əv /, nhưng lên đến 64,4% đã gặp khó khăn khi phát âm các cụm phụ âm. Họ có xu hướng
phát âm tất cả các phụ âm rõ ràng, hoặc bỏ tất cả làm cho bài nói của họ không trôi chảy và ảnh
hưởng bất lợi đến sự lưu loát. Bảng dưới đây tóm tắt các số liệu thống kê đã nói ở trên.
Type of problems Elision
Raw count Percentage

Problems with weak vowels 2 4.4%
Problems with elision of /v/ in /əv/ 1 2.2%
Problems with consonant clusters 29 64.4%
Students’ problems with elision
Vấn đề với nối âm:
19 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Các mục kiểm tra cuối cùng phục vụ mục đích của nhà nghiên cứu tìm ra khó khăn của học
sinh liên quan đến liên kết âm trong tiếng Anh. Trong số 45 học sinh tham gia, hơn một nửa ( 53,3
%) không liên kết phụ âm cuối và nguyên âm. Kết quả thậm chí còn tệ hơn đối với các hình thức nối
âm khác. Các dữ liệu cho những câu hỏi này được hình dung như sau .

Students’ use of linking techniques
Tóm lại, các kết quả của bài thi-kiểm tra đã giúp làm rõ thực tế là học sinh không có một kiến
thức đầy đủ về ACS để có thể nói tự nhiên và giao tiếp hiệu quả.
3.2.2. Kết quả bài kiểm tra đầu ra (Post-test):
Sau 4 tuần (với tổng cộng 8 tiết học bốn mươi lăm phút) được tiếp xúc với kiến thức về ACS,
học sinh đã được kiểm tra một lần nữa để người thực hiện đề tài có thể đánh giá mức độ tiến bộ của
học sinhbằng cách so sánh hai. Số liệu thống kê được minh họa trong bảng sau:
Problems 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Pre-test 31.1% 100% 100% 8.9% 2.2% 64.4% 53.3% 100% 100%
Post-test 11.1% 24.4% 11.1% 4.4% 2.2% 17.7% 13.3% 62.2% 71.1%
Students’ results of the two tests
Problem 1: Failure in using stress-timed rhythm
20 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Problem 2: Failure in using regressive assimilation
Problem 3: Failure in using coalescent assimilation
Problem 4: Failure in using assimilation related to sequences of consonants
Problem 5: Failure in omitting /v/ in /əv/

Problem 6: Failure in using elision for consonant clusters
Problem 7: Failure in linking consonants to vowels
Problem 8: Failure in using intrusive /r/ to link vowels
Problem 9: Failure in using glides to link vowels
Như so sánh trong bảng trên, mức độ tiến bộ của học sinh trong việc khắc phục những điểm
yếu của họ là rất đáng khuyến khích. Trong chín vấn đề họ phải đối mặt trong trước khi kiểm tra, lên
có tới tám vấn đề được khắc phục thành công sau 4 tuần được cung cấp kiến thức ACS . Các kết quả
của bài kiểm tra cho thấy một xu hướng đi lên với sự cải thiện ấn tượng trong các trường hợp sử
dụng đồng hóakết hợp . Trong khi trước kiểm tra không ai trong số các đối tượng học sinh kiểm tra
có thể vượt qua những thử thách của việc sử dụng khía cạnh này. Tuy nhiên, số lượng những học
sinh có thể sử dụng đồng hóa kết hợp tăng lên đến 89,9 phần trăm trong bài kiểm tra đầu ra. Hai
khía cạnh gây khó khăn nhất cho học sinh là việc sử dụng intrusive / r / và lượt bỏ âm trong chuỗi
phat ngôn. Cũng đáng chú ý, khả năng của học sinh trong việc đối phó với đồng hóa âm nghịch đã
cho thấy sự tiến bộ vượt bậc.
5F55G1+:$%A3=>H
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Lần 01 9% 58% 33% 0%
Lần 02 17% 67% 16% 0%
3.2.4. Đánh giá kết quả:
Mặt dù thời gian áp dụng phương pháp dạy tích hợp kiến thức ACS vào môn nói vẫn còn mới
mẻ với đối tượng học sinh và thời gian tiến hành nghiên cứu còn hạn chế, tuy nhiên kết quả cho thấy
21 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
có sự chuyển biến rõ rệt và tích cực ở kết quả học tập môn nói của các học sinh tham gia khảo sát.
Với kiến thức cơ bản về ngữ âm được trang bị các em đã mạnh dạn hơn khi nói trước đám đông và
một tín hiệu đáng mừng nữa là các em bước đầu đã có thể giúp nhau sửa lỗi phát âm cũng như các
vấn đề liên quan đến ACS để giúp cùng nhau tiến bộ trong môn nói.
III. Kết luận và kiến nghị:
III.1. Kết luận:
Nghiên cứu này đã được thúc đẩy bởi sự cần thiết phải xem xét những khó khăn của học sinh

trong việc sử dụng ACS và tìm cách để giúp học sinh và giáo viên giải quyết các vấn đề gặp phải
trong việc học và giảng dạy môn nói. Kết quả nghiên cứu, như được thảo luận trong phần trên cho
thấy:
(1) Học sinh phải đối mặt với rất nhiều vấn đề liên quan đến ACS, và chúng có ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả của họ trong giao tiếp .
(2) trước và sau kiểm tra kết quả cho thấy bằng chứng thống kê về các học sinh có sự tiến bộ
rõ rệt.
Kết quả nghiên cứu một lần nữa củng cố thêm thực tế không thể phủ nhận rằng học sinh gặp
nhiều vấn đề trong giao tiếp do thiếu kiến thức về ACS và dưới sự hướng dẫn kiến thức ACS cơ bản
của giáo viên, học sinh có thể khắc phục các vấn đề đã nêu và giao tiếp tốt hơn.
III.2. Kiến nghị:
Kết quả tích cực của nghiên cứu này đã tạo cơ sở đưa ra những khuyến khích cho việc đưa
vào giảng dạy tích hợp ACS trong trường phổ thông. Để giảng dạy và học ACS thành công , học
sinh cần có đầy đủ kiến thức cơ bản về ngữ âm học và âm vị học tiếng Anh. Tuy nhiên, ngay cả
những người học trình độ thấp hơn vẫn có thể được hưởng lợi từ những kiến thức của ACS bằng
cách làm theo các bước sau.
1. Nghiên cứu sở thích của học sinh để tạo hoạt động thích hợp sử dụng để khuyến khích học sinh
học tập và sử dụng ACS.
22 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
2. Các thiết bị đa phương tiện nên được sử dụng để học sinh có cơ hội tiếp xúc với tiếng nói đích
thực và bản địa và điều này dần dần giúp các em phát triển một cảm giác tốt hơn trong việc tiếp
nhận ngôn ngữ.
3. Hướng dẫn học sinh tự học để nâng cao việc sử dụng ACS. Giáo viên cần phải khuyến khích học
sinh thực hành thêm ở nhà thông qua hướng dẫn của giáo viên.
4 . Theo dõi sự tiến bộ của học sinh, cung cấp cho học sinh tài liệu và ghi lại tiếng nói của học sinh
để so sánh với những người bản xứ để học sinh nhận ra sự khác biệt và mục tiêu cần hướng đến là
gì.
5 . Đánh giá phương pháp giảng dạy thông qua các phản hồi và kết quả kiểm tra để phát hiện những
thiếu sót và thực hiện bất kỳ thay đổi cần thiết để có kết quả tốt hơn mỗi năm. Việc dạy và học ACS

sẽ được tốt hơn với sự tham gia của một cộng đồng lớn. Do đó, giáo viên có thể cộng tác với đồng
nghiệp của mình trong việc phổ biến các chương trình để kinh nghiệm có thể được chia sẻ và học
sinh có thể có một bầu không khí cạnh tranh tích cực để phát triển .
Bên cạnh những nỗ lực của học sinh và giáo viên, việc ứng dụng thành công ACS cần sự hỗ
trợ và hướng dẫn từ các nhà quản lý giáo dục. Sau đây là một số gợi ý để tạo ra một thế hệ học sinh
có thể giao tiếp hiệu quả bằng tiếng Anh.
Thứ nhất, các nhà quản lý nên xem xét tổ chức cuộc thi nói hàng năm hoặc các cuộc thi hùng
biện để cho học sinh có một sân chơi để thể hiện mình, thông qua đó giáo viên có thể phản ánh
công việc của mình và thay đổi kịp thời. Ngoài ra, ban bè của học sinh được chọn đại diện dự thi sẽ
phát triển nhận thức về việc học tiếng Anh không chỉ để làm bài kiểm tra văn bản mà còn để giao
tiếp bằng lời nói .
Thứ hai, các nhà quản lý có thể đề nghị giáo viên tiếng Anh tập trung hơn vào kỹ năng nói và
thuyết trình trước công chúng, hướng tới việc khuyến khích học sinh sử dụng ngôn ngữ đã học trong
giao tiếp.
Tác giả của bài nghiên cứu này khẳng định rằng những gì đã làm được trong nghiên cứu này
về ACS chỉ có thể được coi là bước đầu tiên cho việc khai thác thêm một số vấn đề khác liên quan
đến ACS. Nếu có thể, nghiên cứu nên được thực hiện trong một khoảng thời gian dài, với nhiều giáo
viên và học sinh tham gia từ các trường nhiều hơn để các kết quả nghiên cứu có độ tin cậy và thuyết
23 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
phục hơn. Bên cạnh đó, các kỹ thuật và chiến lược giảng dạy ACS có thể rất hữu ích cho giáo viên
và học sinh. Vì vậy, một nghiên cứu vào vấn đề này cũng sẽ có giá trị lớn.
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Avery, P., & Ehrlich, S. (1995). Teaching American English pronunciation. Oxford: Oxford
University Press.
24 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n
Đề tài: Áp dụng một số kiến thức ngữ âm vào dạy môn nói tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Brown, G., & Yule, G. (1992). Teaching the spoken language. Cambridge: Cambridge University
Press.

Case, A. (2011). Things to teach about sentence stress and rhythm. Retrieved June 21
st
, 2013 from

Celce-Murcia, M., Briton, D., & Goodwin, J. (1996). Teaching pronunciation. Cambridge:
Cambridge University Press.
Celce-Murcia, M., Brighton, D. M., & Goodwin, J. M. (1996). Teaching pronunciation: A reference
for teachers of English to speakers of other languages. Cambridge: Cambridge University
Press.
Cook, A. (2000). American accent training: A guide to speaking and pronouncing American
English for everyone who speaks English as a second language (2
nd
ed.). New York: Barron.
Darn, S. (2007). Teaching English rhythm. Retrieved May 18
th
, 2013 from

Doff, A. (1988). Teach English - A training course for teachers. Cambridge: Cambridge University
Press.
Halliday, M. A. K. (1970). A course in spoken English: Intonation. Oxford: Oxford University
Press.
Hancock, M. (2004). English pronunciation in use. Ho Chi Minh City: HCMC Publishing House.
Joe, T. (2011). Teaching rhythm to ESL students. Retrieved June 23
rd
, 2013 from

Jones, D. (1998). The pronunciation of English. Cambridge: Cambridge University Press.
Kelly, G. (2000). How to teach pronunciation. London: Pearson.
Lindsay, C., & Knight, P. (2006). Learning and teaching English: A course for teachers. Oxford:
Oxford University Press.

Lujan, B. A. (2004). The comprehensive American accent guide. California: Lingual Arts, Inc.
May, T. (2011). Stress, rhythm, and intonation. Retrieved August 25
th
, 2013 from

25 | G V : V õ H o à n g T h i – T ổ N g o ạ i n g ữ - T r ư ờ n g T H P T C h u y ê n L ê Q u ý Đ ô n

×