Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Báo cáo chuyên đề phương pháp luận nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.45 KB, 26 trang )

Lời cảm ơn
Những dòng đầu ên em xin dành để cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã hỗ trợ trực ếp hoặc gián ếp, tạo mọi điều kiện giúp cho em có thể hoàn thành báo cáo này.
Em cũng xin được cảm ơn thầy GS.TSKH Hoàn Kiếm. Thầy là người đã hướng dẫn, định hướng, động viên và cung cấp cho em những tài liệu cần thiết đển thực hiện bài báo cáo.
TP.HCM, tháng 4 năm 2007
Học viên thực hiện
MAI NGỌC HẢI
1 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
2 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
Lời nói đầu
Nghiên cứu khoa học, một chủ đề không phải là mới, nhưng không phải ai cũng có thể hiểu
và vận dụng được. Trong báo cáo này, em hy vọng sẽ một phần nào trình bày một số vận dụng
phương pháp nghiên cứu khoa học trong vài ứng dụng tin học để thông qua đó có thể giúp em có
thể nắm vững phương pháp luận và có thể vận dụng trong tương lai.
Báo cáo sẽ trình bày gồm 3 phần chính:
1. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học: trình bày cơ sở lý thuyết của phương pháp
nghiên cứu nhằm vận dụng trong thực tiễn.
2. Trình bày ứng dụng, sau đó phân tích các phương pháp sáng tạo được sử dụng. Em
xin trình bày 2 ứng dụng sau:
a. iOS: hệ điều hành gắn liền với các tên nổi tiếng sau: iPhone, iPad, Apple,
Steve Jobs.
b. Google Chrome: một trình duyệt web miễn phí, tuy ra đời không lâu nhưng
có những tiến bộ vượt bậc. Tính đến tháng 6 năm 2011, trình duyệt này đã trở
thành trình duyệt thông dụng thứ ba trên thế giới. Chỉ sau Firefox và Internet
Explorer và chiếm khoảng 16,5% thị phần trình duyệt web toàn cầu.
3. Kết luận: một vài đúc kết lại của bản thân em sau khi hoàn thành báo cáo.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
3 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
Mục lục
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
4 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c


Phần I. Cơ sở lý thuyết – Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Chương I. Khoa học và Nghiên cứu khoa học
I.I.I. Khoa học
1. Các định nghĩa và khái niệm
- Khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại qui luật của vật chất và sự vận động của
vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy (Pierre Auger –Tendences
actuelles de la recherche scientifique, UNESCO, Paris, 1961).
- Khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện qui luật của vật chất,
hiện tượng và vận dụng những qui luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các giải pháp
tác động vào các sự vật hoặc hiện tượng, nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
- Theo quan điểm của Marx, khoa học còn được hiểu là một hình thái ý thức xã hội,
tồn tại độc lập tương đối với các hình thái ý thức xã hội khác.
- Các tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học:
o Có một đối tượng nghiên cứu
o Có một hệ thống lý thuyết
o Có một hệ thống phương pháp luận
o Có mục đích sử dụng
2. Phân loại các quan điểm tiếp cận phân loại khoa học:
- Theo nguồn gốc: Khoa học thuần túy (sciences pures), lý thuyết (sciences
theorique), thực nghiệm (sciences experimentales), thực chứng (sciences
positives), qui nạp (sciences inductives), diễn dịch (sciences deductives)….
- Theo mục đích ứng dụng: Khoa học mô tả, phân tích, tổng hợp, ứng dụng, hành
động, sáng tạo….
- Theo mức độ khái quát: Cụ thể, trừu tượng, tổng quát…
- Theo tính tương liên giữa các khoa học: Liên ngành, đa ngành…
- Theo cơ cấu hệ thống tri thức: Cơ sở, cơ bản, chuyên ngành…
- Theo đối tượng nghiên cứu: Tự nhiên, kỹ thuật, xã hội nhân văn, công nghệ, nông
nghiệp, y học…
I.I.II. Nghiên cứu khoa học
Nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới:

- Khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật hoặc hiện tượng.
- Phát hiện qui luật vận động của sự vật.
- Vận dụng qui luật để sáng tạo giải pháp tác động vào sự vật.
1. Các chức năng cơ bản của nghiên cứu khoa học
- Mô tả: là trình bày bằng ngôn ngữ hình ảnh chung nhất của sự vật, cấu trúc, trạng
thái, sự vận động của sự vật. Sự mô tả bao gồm định tính và định lượng.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
5 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
- Giải thích: là làm rõ nguyên nhân sự hình thành và qui luật chi phối quá trình vận
động của sự vật nhằm đưa ra những thông tin về thuộc tính bản chất của sự vật.
- Dự đoán: nhìn trước quá trình hình thành, sự tiêu vong, sự vận động và những
biểu hiện của sự vật trong tương lai.
- Sáng tạo: làm ra sự vật mới chưa từng tồn tại. Khoa học không bao giờ dừng lại ở
ở chức năng mô tả, giải thích và dự đóan. Sứ mệnh lớn lao của khoa học là sáng
tạo các giải pháp cải tạo thế giới.
2. Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
- Tính mới: NCKH là quá trình thâm nhập vào thế giới của sự vật mà con người
chưa biết, hướng tới những phát hiện mới hoặc những sáng tạo. Đây là đặc điểm
quan trọng nhất.
- Tính tin cậy: Kết quả nghiên cứu phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần do
nhiều người khác nhau trong điều kiện giống nhau. Do đó, một nguyên tắc mang
tính phương pháp luận của NCKH là khi trình bày một kết quả nghiên cứu, người
nghiên cứu cần chỉ rõ điều kiện, những nhân tố và phương tiện thực hiện.
- Tính thông tin: là những thông tin về qui luật vận động của sự vật hoặc hiện
tượng, thông tin về qui trình công nghệ và các tham số đi kèm qui trình đó.
- Tính khách quan: vừa là một đặc điểm của NCKH vừa là tiêu chuẩn của người
NCKH. Để đảm bảo tính khách quan, người NCKH cần phải tự trắc nghiệm lại
những kết luận tưởng như đã hoàn toàn được xác nhận.
- Tính rủi ro: Một nghiên cứu có thể thành công, có thể thất bại. Thất bại có thể do
nhiều nguyên nhân nhưng trong khoa học thất bại cũng được xem là một kết quả

và mang ý nghĩa về một kết luận của NCKH và được lưu giữ, tổng kết lại như một
tài liệu khoa học nghiêm túc để tránh cho người đi sau không dẫm chân lên lối
mòn, tránh lãng phí các nguồn lực nghiên cứu.
- Tính kế thừa: Có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận nghiên cứu. Ngày
nay không có một NCKH nào bắt đầu từ chỗ hòan tòan trống không về kiến thức,
phải kế thừa các kết quả nghiên cứu của các lĩnh vực khoa học khác nhau.
- Tính cá nhân: vai trò của cá nhân trong sáng tạo mang tính quyết định, thể hiện
trong tư duy cá nhân và chủ kiến riêng của các nhân.
- Tính phi kinh tế: Lao động NCKH hầu như không thể định mức, thiết bị chuyên
dụng dùng trong NCKH hầu như không thể khấu hao, hiệu quả kinh tế của NCKH
hầu như không thể xác định.
3. Các loại hình NCKH
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
6 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
- Nghiên cứu cơ bản: nhằm phát hiện bản chất, qui luật của sự vật hoặc hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội, con người, có thể thực hiện trên cơ sở những nghiên cứu
thuần túy lý thuyết hoặc trên cơ sở những quan sát, thí nghiệm. Sản phẩm là các
phát kiến, công thức, phát minh. Chia làm 2 lọai:
- Nghiên cứu cơ bản thuần túy và định hướng. UNESCO chia nghiên cứu cơ bản
định hướng thành nghiên cứu nền tảng và chuyên đề.
- Nghiên cứu ứng dụng: là sự vận dụng các qui luật từ nghiên cứu cơ bản để đưa ra
nguyên lý về các giải pháp có thể bao gồm công nghệ, sản phẩm, vật liệu, Sáng
chếlà giải pháp kỹ thuật có tính mới và áp dụng được.
- Nghiên cứu triển khai (R & D): là sự vận dụng các qui luật, các nguyên lý để đưa
ra các hình mẫu với những tham số có tính khả thi về kỹ thuật, có thể chia làm các
lọai hình: triển khai trong phòng, bán đại trà,
4. Các bước NCKH
- Xác lập vấn đề nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu là những điều chưa biết hoặc chưa
biết thấu đáo về bản chất sự vật hoặc hiện tượng, cần được làm rõ trong quá trình
nghiên cứu. Khi vấn đề nghiên cứu được chọn và cụ thể hóa thành 1 đề tài nghiên

cứu, người nghiên cứu cần xác định cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu và tìm hiểu
lịch sử vấn đề.
- Chuẩn bị nghiên cứu: Xây dựng đề cương nghiên cứu (lý do chọn đề tài, xác định
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, xác định mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đặt
tên đề tài, ), xây dựng kế hoạch nghiên cứu (tiến độ, nhân lực, dự toán,…), chuẩn
bị phương tiện nghiên cứu, lập danh mục tư liệu,
- Lựa chọn và nghiên cứu thông tin: thu thập và xử lý thông tin, nghiên cứu tư liệu,
thâm nhập thực tế, tiếp xúc cá nhân, xử lý thông tin,
- Nghiên cứu: xây dựng giả thuyết, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu
và kiểm chứng giả thuyết.
- Hoàn tất nghiên cứu: đề xuất và xử lý thông tin, xây dựng kết luận và khuyến
nghị, viết báo cáo hoàn tất, hoàn tất và áp dụng kết quả.
Chương II. Phương pháp Nghiên cứu khoa học
I.II.I. Phương pháp chung trong NCKH
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Được sử dụng trong cả khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và các khoa học khác, bao gồm
nhiều nội dung khác nhau như: nghiên cứu tư liệu, xây dựng khái niệm, phạm trù, thực hiện các
phán đoán, suy luận,.v.v… và không có bất cứ quan sát hoặc thực nghiệm nào được tiến hành
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
7 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm là những nghiên cứu được thực hiện bởi những quan sát các sự
vật hoặc hiện tượng diễn ra trong những điều kiện có gây biến đổi đối tượng nghiên cứu một
cách có chủ định. Nghiên cứu thực hiện có thể được thực hiện trên đối tượng thực hoặc trên các
mô hìnhdo người nghiên cứu tạo ra với những tham số do người nghiên cứu khống chế.
Nghiên cứu thực nghiệm được áp dụng phổ biến không những trong khoa học tự nhiên,
khoa học kỹ thuật và công nghệ, y học, mà cả trong khoa học xã hội và các lĩnh vực khoa học
khác.
3. Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm
Là một phương pháp nghiên cứu dựa trên sự quan sát, quan trắc những sự kiện đã hoặc

đang tồn tại, hoặc thu thập những số liệu thống kê đã tích lũy. trên cơ sở đó phát hiện qui luật
của sự vật hoặc hiện tượng. Trong phương pháp này người nghiên cứu chỉ quan sát những gì đã
và đang tồn tại, không có bất cứ sự can thiệp nào gây biến đổi trạng thái của đối tượng nghiên
cứu.
I.II.II. Phương pháp giải quyết vấn đề theo khoa học về phát minh,
sáng chế
Có 40 thủ thuật:
1. Nguyên lý phân nhỏ
2. Nguyên lý “tách riêng”
3. Nguyên lý phẩm chất cục bộ
4. Nguyên lý phản đối xứng
5. Nguyên lý kết hợp
6. Nguyên lý vạn năng
7. Nguyên lý chứa trong
8. Nguyên lý phản trọng lượng
9. Nguyên lý thực hiện sơ bộ
10. Nguyên lý dự phòng
11. Nguyên lý đẳng thế
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
8 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
13. Nguyên lý đảo ngược
14. Nguyên lý cầu (tròn) hóa
15. Nguyên lý năng động
16. Nguyên lý tác động bộ phận và dư thừa
17. Nguyên lý bộ xung chiều khác
18. Sự dao động cơ học
19. Nguyên lý tác đông theo chu kỳ
20. Nguyên lý tác đông liên tục hữu hiệu
21. Nguyên lý vượt nhanh
22. Nguyên lý chuyển hại thành thắng

23. Nguyên lý quan hệ phản hồi
24. Nguyên lý sử dụng trung gian
25. Nguyên lý tự phục vụ
26. Nguyên lý sao chép (copy)
27. Nguyên lý rẻ thay cho đắt
28. Nguyên lý thay thế sơ đồ cơ học
29. Nguyên lý sử dụng các kết cấu thủy và khí
30. Sử dụng bao mềm dẻo và mềm mỏng
31. Sử dụng vật liệu nhiều lỗ
32. Nguyên lý đổi màu
33. Nguyên lý đồng nhất
34. Nguyên lý loại bỏ và tái sinh từng phần
35. Đổi các thông số hóa lý của đối tượng
36. Sử dụng chuyển pha
37. Sử dụng nở nhiệt
38. Sử dụng các chất oxy hóa
39. Sử dụng môi trường trơ
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
9 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
40. Sử dụng vật liệu tổng hợp (composit)
Phần II. Nội dung nghiên cứu
Chương I. Steve Jobs – iOS
II.I.I. Steve Jobs
Nói đến Steve Jobs, có lẽ không ai là không biết, nếu thử tìm kiếm bằng Google ta sẽ có
ngay 1.330.000.000 kết quả. Chính vì điều đó ở đây em không nói nhiều về Steve Jobs, mà chỉ
nêu lên vài cột mốc về ông – nhà đồng sáng lập công ty Apple.
Steve Jobs sinh năm 24/02/1955 và được nhận nuôi trong 1 gia đình trung lưu Mỹ. Nơi đây
trồng nhiều cây trái và thuộc về thung lũng Silicon ngày nay.
Steve Jobs gặp Steve Wozniak (đồng sáng lập Apple) khi còn đi học. Wozniak lớn hơn Jobs
khoảng 4 tuổi và học khóa trên tại trường Homestead High.

Để xây dựng đế chế Apple, Jobs và Wozniak đành phải bán đi mọi tài sản có giá trị nhất của
mình. Jobs hy sinh chiếc Volkswagen còn Wozniak bán chiếc máy tính Hewlett - Packard nhằm
thu về 1.300 USD khởi nghiệp.
Hình 1 - Steve Jobs, Steve Wozniak và đế chế Apple
Dòng chữ "Think" xuất hiện đằng sau Steve với ý nghĩa "suy nghĩ". Sau này, chúng đã trở
thành 1 phần trong khẩu hiệu của Apple (Think Different - Hãy suy nghĩ khác biệt). Quả thực,
"Steve Jobs giống như một con người luôn suy nghĩ và nhìn nhận mọi thứ thật khác biệt" - thầy
giáo môn điện tử tại trường trung học của Steve Jobs nhận xét.
Vào năm 1984, Steve Jobs hào hứng giới thiệu Macintosh, chiếc máy tính cá nhân sở
hữu giao diện đồ họa người dùng đầu tiên trên thế giới.
Sau khi rời khỏi Apple, Steve Jobs xây dựng công ty phát triển máy tính và phần mềm
NeXT. Apple bỏ tiền mua lại NeXT vào năm 1997 nhằm đón vị thuyền trưởng trở lại mái nhà
xưa.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
10 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
Trong những năm 90, thành công ấn tượng nhất của Steve Jobs là phim ảnh chứ không phải máy
tính như mọi người vẫn tưởng.

Steve Jobs mua lại Pixar từ George Lucas vào năm 1986. Đến năm 1995, bộ phim hoạt hình
Toy Story trở thành hiện tượng khi mang về doanh thu 191 triệu USD tại Mỹ và Canada. Thật
đáng ngưỡng mộ!
Hình 2 – Toy Story
Một trong những điểm nhấn lớn nhất của Steve Jobs ghi tên iPod. Mặc dù thiết bị chưa hoàn
toàn thống trị làng máy nghe nhạc cầm tay nhưng chính Steve Jobs đã giúp ngành công nghiệp
âm nhạc rung lên những giai điệu mới mẻ, theo cách thật khác biệt.
Càng nôn nóng càng dễ hỏng việc. Bài phát biểu nổi tiếng nhất của Steve Jobs khi nói về
cuộc đời của mình, từ khi bỏ học giữa chừng, trở thành doanh nhân và đang chiến đấu với bệnh
tật. Khi ấy, Steve Jobs tổng kết câu chuyện bằng lời nói: "Stay Hungry. Stay Foolish" (trích dẫn
từ The Whole Earth Catalog).
Thành tựu tuyệt vời iPhone được trình làng vào tháng 1/2007, đánh dấu bước nhảy đột phá

của Steve Jobs cũng như Apple.
Vào tháng 1/2010, Steve Jobs bước lên công bố iPad. Chiếc máy tính bảng thực sự đã tạo
nên cơn sốt cuồng nhiệt trong thế giới công nghệ.
Một trong những hành động cuối cùng của Steve Jobs dưới cương vị tổng giám đốc điều
hành khi trình bày kế hoạch xây dựng trụ sở mới cho Apple.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
11 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
Hình 3 – trụ sở mới của Apple
II.I.II. iOS
1. iOS 1
a. Sự ra đời
Năm 2007 , iOS được giới thiệu cùng với sự ra đời của iPhone, chính vì vậy nó được gọi là
iPhone OS, và mãi cho đến khi iPhone 4 ra đời vào tháng 6/2010, thì nó mới được gọi là iOS.
Vào năm 2007, hầu hết các nền tảng khác như Windows Mobile, Palm OS, Symbian hay
Blackberry OS đều đang ở đỉnh cao của chúng so với một iOS non nớt. Cụ thể, vào thời điểm đó
iOS không hỗ trợ 3G, không hỗ trợ đa nhiệm, không cho cài thêm phần mềm từ bên thứ 3, không
cho cắt/dán văn bản, không hỗ trợ đính kèm file trong email, tin nhắn MMS, tài khoản Mail for
Exchange, màn hình chủ không tùy biến, không hỗ trợ tethering, giấu file thư mục khỏi người
dùng, không cho phép chỉnh sửa văn bản, gọi điện bằng giọng nói
Thay vì cạnh tranh về cấu hình thì Apple lại tập trung vào sự thoải mái của người dùng – lấy
người dùng làm chủ đạo để thiết kế, ngược lại hoàn toàn với các đối thủ khác, về tốc độ, sự ổn
định của các ứng dụng và chỉ đưa ra 1 vài tính năng thôi nhưng tất cả những tính năng đó đều
cực kỳ tốt so với những gì đang có trên thị trường vào năm 2007. Có rất nhiều sáng tạo, đột phá
trong bản iOS 1 nhưng 3 điểm này đã làm thay đổi hoàn toàn ngành công nghiệp điện thoại:
• Giao diện người dùng: Trước khi iOS ra mắt thì điện thoại thông minh thường không
sử dụng màn hình cảm ứng hoặc nếu có thì là loại dùng bút stylus cùng cảm ứng điện
trở. iPhone đã hoàn toàn thay đổi điều đó với màn hình cảm ứng điện dung giúp
chúng ta tương tác dễ dàng hơn. Nhưng quan trọng hơn là việc Apple đã kết hợp
được phần cứng xuất sắc đó và phần mềm đơn giản, mạnh mẽ hơn hẳn tất cả các hệ
thống khác. Bằng cách loại bỏ tất cả các phím cứng, iPhone đã trở thành thiết kế tối

ưa hóa hoàn toàn cho cảm ứng. Các tính năng như zoom đa điểm hay các cử chỉ trượt
inertial scrolling làm cho ứng dụng hoạt động mượt mà, tự nhiên hơn rất nhiều.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
12 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
Ngoài ra, tốc độ, thời gian phản hồi và cách tương tác của iOS 1.0 vẫn thật tuyệt vời
sau 5 năm.
• Trình duyệt web Mobile Safari: Dù cho chúng ta có “chửi” Steve Jobs vì đã khoác
lác về việc trình duyệt Mobile Safari đi xa hơn các đối thủ hàng năm trời, về việc nó
không bao giờ hỗ trợ Flash nhưng đây là trình duyệt di động đầu tiên cho người dùng
cảm giác sử dụng tuyệt vời và mạnh mẽ như khi đọc web trên máy vi tính. Trong khi
tất cả các trình duyệt ở hệ điều hành khác cố gắng format lại trang web, di chuyển
các cột chữ, hình ảnh một cách thảm hại, phá vỡ cấu trúc của trang web thì Mobile
Safari lại hiển thị rất xuất sắc, hỗ trợ zoom, trượt mà không trình duyệt nào có thể
làm được vào thời điểm đó.
• Một chiếc iPod màn hình lớn: Apple đã sử dụng iPod và iTunes đầy mạnh mẽ để tạo
ra một điểm tựa cực kỳ vững chắc cho iOS ngay từ những ngày đầu tiên. Sau đó, họ
lại tiếp tục tạo ra iOS vững chắc hơn với nhạc, phim, TV, sách và ứng dụng. Ở thời
điểm hiện tại, có thể bạn không còn nghe nhạc nhiều trên iPhone nhưng 5 năm trước
thì tính năng nghe nhạc thật sự là điểm tựa lớn cho iOS cất cánh.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
13 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
iOS 1.0 cũng giới thiệu rất nhiều tính năng mới rất quan trọng và đi trước thời đại:
• Google Maps: xuất sắc hơn rất nhiều trên iPhone so với bất cứ nền tảng nào khác. Apple
đã tùy biến chương trình dẫn đường này cho nó nhanh chóng, mượt mà hơn với tính năng
pinch to zoom. Đặc biệt hơn nữa là Google Maps iOS thậm chí còn dễ dùng, đơn giản và
thuận tiện hơn cả bản cho máy tính.
• iTunes Sync cũng là một tính năng không thể thiếu. Bất cứ ai sử dụng HotSync của Palm
hay ActiveSync của Microsoft cũng biết sự quan trọng của việc đồng bộ hóa là như thế
nào. Đây là 1 ví dụ điển hình cho khả năng đơn giản hóa các tính năng, thao tác phức tạp
của Apple.

• Bàn phím: Bàn phím trên iOS 1 có lẽ là bàn phím ảo đầu tiên cho phép chúng ta thao tác
thoải mái với ngón tay của mình. Bàn phím của iOS chỉ hiện lên khi nào người dùng cần
nó và tự động ẩn đi để tăng diện tích màn hình, rất tốt.
b. Các bản cập nhật
3 tháng sau khi ra mắt iPhone, Apple đưa ra bản cập nhật đầu tiên iOS 1.1.1. Tính năng đáng
chú ý nhất của bạn 1.1.1 này là kho nhạc Music Store trên iTunes cho phép người dùng mua
ngay trên điện thoại. Ngoài ra, iPhone cũng hỗ trợ TV out và 1 shortcut khi nhấn kép nút home,
một tính năng mà Apple liên tục thay đổi qua các phiên bản. iOS 1.1.3 sau đó bổ sung thêm khả
năng sắp xếp các biểu tượng ở màn hình chủ cũng như shortcut của các trang mà Apple gọi là
Web Clips.
2. iOS2
a. Sự ra đời
Khoảnh khắc nổi bật tiếp theo của iOS đến vào tháng 7/2008, khi Apple giới thiệu iOS 2 với
kho ứng dụng App Store. Các ứng dụng trên App Store có thể được mua trực tiếp trên thiết bị
hoặc qua iTunes trên máy tính, những cách thức tương tác rất khác lạ so với các phân phối phần
mềm di động truyền thống.
Bộ công cụ phát triển phần mềm iOS SDK: Bộ công cụ phát triển phần mềm thể hiện sự
mạnh mẽ của iOS so với các nền tảng khác, nó hỗ trợ tối đa không gian cho lập trình viên sáng
tạo. Hệ quả là các ứng dụng iOS trở nên đẹp hơn, chất lượng cao hơn bất cứ một nền tảng nào
trước đó.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
14 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
Hỗ trợ Microsoft Exchange: iOS 2 cho thấy Apple đã bắt đầu bổ sung thêm các tính năng
vốn còn thiếu hụt trước kia. Quan trọng nhất trong đợt nâng cấp lần này chính là hỗ trợ giao thức
Microsoft Exchange để push mail, lịch và danh bạ. Ngoài ra, hãng cũng cho phép người dùng
iPhone tìm kiếm danh bạ thay vì phải cuộn lên cuộn xuống như trước kia. Bên cạnh đó, iOS cũng
hỗ trợ chọn nhiều email để xóa, di chuyển thay vì chọn từng cái một.
iOS 2.0 ra mắt cùng iPhone 3G và nó hỗ trợ thêm 1 số tính năng liên quan tới phần cứng
mới như 3G và A-GPS.
b. Các bản cập nhật

iOS 2 không phải là 1 phiên bản thật sự ổn định khi hàng loạt người dùng báo cáo về các lỗi
pin kém, treo ứng dụng hay mất thoại. Apple đã cố gắng sửa chữa bằng các bản cập nhật 2.0.1 và
2.0.2 nhưng chúng vẫn không giải quyết triệt để cho đến khi 2.1 ra mắt vào thàng 9 năm 2008.
Bản 2.1 cũng đồng thời tăng tốc quá trình động bộ hóa với iTunes. Bản 2.2 xuất hiện vào tháng
11 cùng năm bổ sung thêm tính năng Street View, dẫn đường bằng cách phương tiện công cộng
và đi bộ.
3. iOS3
a. Sự ra đời
Ra mắt cùng iPhone 3GS vào tháng 6/2009, Apple bổ sung hàng loạt các tính năng vào hệ
điều hành này. iOS 3 không thật sự có nhiều tính năng lớn nhưng những tính năng nhỏ của nó là
rất nhiều.
Cắt, copy và dán: Trên iOS 3, Apple đã giới thiệu một phương thức mới để chúng ta tương
tác với màn hình cảm ứng tốt hơn khi thực hiện các thao tác cắt và dán. Trước đây, việc thao tác
trên màn hình cảm ứng đòi hỏi chúng ta phải sử dụng các cây viết stylus mang tính chính xác cao
còn Apple đã bổ sung thêm kính lúp phóng to chữ và thanh slider phù hợp hơn.
Tìm kiếm Spotlight: Cuối cùng thì Apple cũng đã thành công trong việc đưa ra một công cụ
tìm kiếm hoàn chỉnh cho người dùng iOS. Chỉ cần quẹt ngang ngón tay sang trái, iOS sẽ hiển thị
một màn hình nhập dữ liệu cho phép chúng ta tìm kiếm danh bạ, email, lịch, ghi chú, các bài
nhạc hay ứng dụng Đây là một tính năng đã xuất hiện trên Blackberry, Palm và WebOS trước
đó, tìm kiếm nhanh từ màn hình chủ chỉ bằng 1 phím bấm.
Một tính năng tiêu chuẩn khác của điện thoại thông minh mà Apple cũng thêm vào là gọi
điện bằng giọng nói Voice Control. Tuy nhiên, chúng ta phải thừa nhận là họ đã đi xa hơn thế
khi cho phép người dùng điều khiển nhạc, gọi bài hát và hỗ trợ nhiều loại ngôn ngữ khác nhau.
Một số chức năng khác của iOS 3 có thể kể tới:
• Chạm vào màn hình để lấy nét khi chụp hình
• Mua phim, chương trình TV, sách trực tiếp trên thiết bị.
• Bổ sung Parental controls để cha mẹ kiểm soát con cái tốt hơn
• Ra mắt find my iPhone
• Bổ sung in-app purchase và subscriptions trong App Store
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)

15 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
• Cho phép nghe nhạc lưu sẵn trong máy (iPod) từ các ứng dụng bên thứ 3
• Hỗ trợ dock phụ kiện Bluetooth và kết nối peer-to-peer
• Ứng dụng compass (iPhone 3GS)
• Tự động điền thông tin (autofill) ở Safari.
• Bổ sung thêm hàng loạt API mới vào SDK.
b. Các bản cập nhật
Vài tháng sau bản 3.0, Apple ra mắt 3.1 với nhiều tính năng mới như khóa máy từ xa, tải
nhạc chuông, điều khiển giọng nói qua thiết bị Bluetooth.
iOS 3.2 sự ra đời của iPad :b ản cập nhật 3.2 là một bản nâng cấp lớn của Apple nhằm giúp
iOS hoạt động tốt hơn với một thiết bị có độ phân giải khác lạ và màn hình lớn như iPad. Ngoài
ra, phiên bản này cũng bổ sung thêm chế độ hiển thị ngang ở màn hình chủ, menu pop-up và rất
nhiều các thay đổi khác.
Giao diện người dùng: Thay đổi lớn nhất của iOS chính là giao diện người dùng, đặc biệt là
bên trong các ứng dụng do Apple phát triển đi kèm với máy. Các ứng dụng như ghi chú, email
đều xuất hiện thêm 1 thanh sidebar ở bên trái chứa các nội dung lớn như danh sách email, ghi
chú còn nội dung của email và ghi chú đó hiện ở bên phải. Việc bổ sung thêm thanh sidebar đã
đồng thời giúp Apple loại bỏ rất nhiều thao tác cần đến phím back như trước kia, muốn hiện nó
bạn chỉ cần xoay ngang màn hình lại là được, thật sự tiện lợi. Ngoài ra, ở màn hình dọc thì iPad
sẽ hiển thị 1 menu popup như các bạn thấy dưới đây, không yêu cầu phải chuyển màn hình như
iPhone.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
16 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
Thiết kế ứng dụng mới: Các ứng dụng cho iOS có rất nhiều thay đổi lớn trên iPad, điển hình
như Safari, App Store hay hình ảnh Hầu hết chúng đều được thiết kế đơn giản, tiện lợi hơn mà
Setting hay Photos là những ví dụ điển hình.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
17 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
Bản iOS 3.2 chỉ dành riêng cho iPad chứ không có bản cho iPhone.
4. iOS4

a. Sự ra đời
Ra mắt vào tháng 6/2010, mục tiêu của iOS 4 rất đơn giản: thêm các tính năng mới cho
người dùng cao cấp: đa nhiệm, tạo folder cho ứng dụng, Wi-Fi tethering, tùy chỉnh tìm kiếm
Spotlight (cho cả web và wikipedia), hợp nhất tất cả các hộp thư, hỗ trợ nhiều tài khoản
Exchange
Folder: Trên iOS 4, Apple cuối cũng cũng cho người dùng sắp xếp các chương trình vào
những folder khác nhau nhằm giảm thiểu tình trạng hàng chục trang màn hình ứng dụng như
trước kia. Để thực hiện việc này, tất cả những gì bạn cần làm là giữ và kéo 2 ứng dụng vào nhau.
Nếu cùng thể loại, chẳng hạn như cùng là game hay ứng dụng du lịch thì iOS sẽ tự động đặt tên
folder tương ứng. Giải pháp của Apple thật sự rất đơn giản và dễ dùng, đó là lý do tại sao Google
cũng làm điều tương tự trên Ice Cream Sandwich.
Màn hình Retina: iOS 4 cũng đánh dấu sự hỗ trợ màn hình Retina độ phân giải cao và bộ xử
lý A4 tốc độ nhanh, giúp lập trình viên có nhiều không gian sáng tạo các ứng dụng chất lượng
cao. Và bởi vì độ phân giải này nhân đôi so với iPhone trước đó, các lập trình viên không nhất
thiết phải chỉnh sửa ứng dụng của họ để chúng tương thích với Retina.
Các tính năng doanh nghiệp: Cho dù iOS 4 vẫn chưa thật hoàn hảo với người dùng trung
thành của Blackberry, Apple cũng cố gắng khắc phục tình trạng đó bằng cách hỗ trợ nhiều tài
khoản Exchange cùng một lúc, hợp nhất tất cả các hộp thư vào 1 giao diện duy nhất và gom các
thư riêng lẻ vào thread giống với tin nhắn. Hệ thống kiểm tra chính tả cũng hoạt động tốt hơn
trên toàn hệ thống (có cả tiếng Việt).
b. Các bản cập nhật
Vụ ăng ten tai tiếng của iPhone 4: Thật đáng tiếc cho Apple, iOS 4 đi kèm iPhone 4 cũng
đồng thời mang đến những tai tiếng với việc bắt sóng yếu khi người dùng cầm máy tại những
điểm nhất định. Apple cho rằng đây là lỗi của hệ điều hành không hiển thị đúng mức sóng thực
tế nên họ cho ra mắt bản cập nhật nhẹ iOS 4.0.1 để sửa lỗi này.
Bản cập nhật tiếp theo là iOS 4.1 ra mắt Game Center, một dạng mạng xã hội cho những
người chơi game trên nền tảng iOS. iOS 4.1 đồng thời cho người dùng thuê các chương trình TV
Show ngay trên thiết bị và bổ sung mạng xã hội âm nhạc Ping của hãng. Camera cũng bổ sung
thêm tính năng chụp ảnh HDR kết hợp 2 tấm ảnh ở 2 mức độ phơi sáng khác nhau nhằm tại ra
ảnh chất lượng cao hơn, hỗ trợ tải video full HD trực tiếp lên YouTube.

Không chỉ dừng lại ở iPhone mà iOS 4.2.1 bổ sung đa nhiệm và folder cho iPad, hợp nhất
toàn bộ các thiết bị iOS vào 1 phiên bản hệ điều hành duy nhất. Song song đó, iOS 4.2.1 hỗ trợ
AirPlay, chức năng chia sẻ video giữa các thiết bị iOS và Apple TV và AirPrint cho những ai cần
in ấn.
iOS 4.2.5 chủ yếu hỗ trợ người dùng Verizon, kích hoạt tính năng WiFi Mobile Hotspot. iOS 4.3
ngay sau đó đồng thời cho phép các ứng dụng bên thứ 3 hoạt động với AirPlay, iTunes Home
Sharing cho phép nghe nhạc qua mạng khi không ở nhà đồng thời bổ sung Personal Hotspot cho
các máy GSM.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
18 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
5. iOS5
a. Sự ra đời
Siri: Chỉ hoạt động với iPhone 4S, Siri thay thế Voice Control trong vai trò 1 “trợ lý ảo”
nhằm thực hiện các mệnh lệnh người dùng đưa ra. Siri không chỉ đơn thuần đáp ứng các câu lệnh
theo khuôn mẫu mà nó sẽ lắng nghe câu hỏi của bạn và cố gắng phản hồi như 1 người bình
thường. Siri có thể tương tác với các ứng dụng trên máy như lịch, danh bạ hay web
WolframAlpha.
Notification Center: Thay vì sử dụng những push notification liên tục hiện lên màn hình gây
khó chịu cho người dùng, ở bản iOS 5 Apple đã gom các cảnh báo vào 1 trung tâm duy nhất
Notification Center. Tương tự Android, trung tâm cảnh báo của iOS sẽ xuất hiện khi bạn vuốt từ
trên xuống dưới và xóa những cảnh báo bằng cách bấm dấu x. Notification Center cũng cho phép
cung cấp nhanh các thông tin thời tiết hay chứng khoán bằng widget tích hợp sẵn.
iMessage: Apple đã bắt đầu tấn công doanh thu của các nhà mạng cũng như dịch vụ
Blackberry Messenger bằng nền tảng tin nhắn giữa các thiết bị iOS với nhau. Không chỉ iPhone
mà người dùng iPad và iPod touch cũng được hưởng lợi thì vào iMessage. Nếu dùng iPhone, bạn
có thể sử dụng chính số điện thoại làm tài khoản iMessage hoặc 1 Apple ID nếu dùng các thiết bị
khác. Ngay cả khi sử dụng tin nhắn thông thường, nếu phát hiện người dùng bên kia cũng có
iMessage thì hệ thống sẽ tự động chuyển đổi nó nhằm tiết kiệm chi phí.
Không cần dùng PC nữa: Đây có lẽ là tính năng quan trọng nhất trên iOS 5, Apple đã loại
bỏ vai trò của máy tính trong việc kết nối với các thiết bị iOS, ngay cả việc active máy cũng

được thực hiện không dây. Việc loại bỏ vai trò của PC đồng nghĩa với iPhone và iPad đóng vai
trò lớn hơn trong việc trở thành thiết bị máy tính của người dùng trong tương lai, một bước đi
với rất nhiều thay đổi lớn.
iTunes WiFi Sync: Với những ai muốn dùng PC thì họ được tặng thêm 1 tính năng hữu ích
khác là đồng bộ hóa thông qua WiFi thay vì buộc phải dùng cáp như trước kia. Ở chế độ mặc
định, việc đồng bộ này chỉ thực hiện khi thiết bị được cắm sạc nên nó hoàn toàn không ảnh
hưởng đến quá trình sử dụng của người dùng.
Cập nhật OTA: Trước iOS 5, người dùng buộc phải sử dụng cáp để cập nhật hệ điều hành
iOS nhưng giờ đây, chúng ta chỉ cần 1 mạng WiFi và máy sẽ tự làm phần còn lại.
iCloud: Cuối cùng, Apple cũng đã đưa ra 1 giải pháp tuyệt vời hơn để thay thế MobileMe
với tên gọi iCloud. Đây là nỗ lực mới nhất của họ trong việc hoàn thiện điện toán đám mây và
cũng là lựa chọn thành công nhất. Các máy iOS có thể sao lưu toàn bộ dữ liệu lên iCloud, kể cả
tài liệu và các file khác. Ứng dụng mua ở 1 máy tự động được tải về ở các máy khác, đồng bộ
hóa hình ảnh giữa các máy iOS với nhau trong 30 ngày gần nhất
b. Các bản cập nhật
Tất cả những tính năng trên lại đi kèm với 1 lỗi mới là làm giảm thời lượng pin tệ hại, do đó
Apple đã đưa ra iOS 5.0.1 và sẽ còn nhiều bản sửa lỗi khác trong tương lai.
II.I.III. Phương pháp sáng tạo trong iOS qua từng phiên bản
Kết hợp : với màn hình cảm ứng điện dung giúp chúng ta tương tác dễ dàng hơn. Nhưng
quan trọng hơn là việc Apple đã kết hợp được phần cứng xuất sắc đó và phần mềm đơn giản,
mạnh mẽ hơn hẳn tất cả các hệ thống khác.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
19 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
Tổng hợp: càng về sau, trên màn hình home của thiết bị (iPhone, iPad), càng có nhiều tính
năng được tích hợp, mà chỉ cần một thao tác đơn giản người dùng có thể kích hoạt tính năng đó
ngay. Ví dụ: Notification Center, người sử dụng chỉ việc quệt ngón tay kéo màn hình xuống sẽ
thấy danh sách tất cả các thông báo là những tin nhắn SMS, email hay thư thoại; Tìm kiếm
Spotlight: chỉ cần quẹt ngang ngón tay sang trái, iOS sẽ hiển thị một màn hình nhập dữ liệu cho
phép chúng ta tìm kiếm danh bạ, email, lịch, ghi chú, các bài nhạc hay ứng dụng…
Xếp lồng: rất nhiều tính năng, cũng như phần mềm trên iOS có tính chất xếp lồng. Bộ công

cụ phát triển SDK tích hợp vào iOS, giúp cho các lập trình viên có thể kế thừa và phát triển các
phần mềm ngày càng trở nên đẹp hơn, chất lượng hơn.
Đảo ngược: khẩu hiệu của Apple (Think Different - Hãy suy nghĩ khác biệt). Do đó quá
trình phát triển sản phẩm của họ là một sự đi ngược với các hệ thống khác. Từ sự thiết kế chú
trọng người dùng, màn hình cảm ứng điện dung, bàn phím ảo…cho đến ngay cả các phần mềm
trên iOS cũng khác biệt: trình duyệt Safari không bao giờ sử dụng flash…
Năng động: iMessage, khi sử dụng tin nhắn thông thường, nếu phát hiện người dùng bên kia
cũng có iMessage thì hệ thống sẽ tự động chuyển đổi nó nhằm tiết kiệm chi phí cho người dùng.
Liên tục hóa hành động hiệu quả: các bản nâng cấp iOS ngày càng nhiều, ngày càng hiệu
quả hơn.
Môi giới: đến iOS 5, ta có một tuyên bố có thể nói là gây sốc đó là:”không cần máy tính”.
Với điện toán đám mây, cộng với các chức năng Apple phát triển kết hợp, giờ đây người dùng có
thể đồng bộ dữ liệu ở bất cứ đâu, bất cứ thiết bị di động nào. Chức năng này không những áp
dụng cho dữ liệu mà còn áp dụng cho cả các phần mềm mà người sử dụng đã mua từ trước.
Thay thế hệ cơ học: bàn phím cứng được thay bằng bàn phím mềm, làm cho người sử dụng
có một trải nghiệm mới tuyệt vời.
Chương II. Google Chrome
II.II.I. Tổng quan
Google Chrome là một trình duyệt web miễn phí, phần lớn được phát triển bởi Google.
Phiên bản beta chạy trên Microsoft Windows được phát hành ngày 2 tháng 9 năm 2008 với 43
ngôn ngữ. Giai đoạn này được kết thúc vào ngày 11 tháng 12 năm 2008, với sự ra đời của phiên
bản ổn định chính thức 1.0.154.36. Tính đến tháng 6 năm 2011, trình duyệt này đã trở thành trình
duyệt thông dụng thứ ba trên thế giới. Chỉ sau Firefox và Internet Explorer và chiếm khoảng
16,5% thị phần trình duyệt web toàn cầu. Các phiên bản Chrome cho các hệ điều hành Mac OS
X và Linux được phát hành vào tháng 6 năm 2009.
1. Phiên bản đầu tiên
Phiên bản thử nghiệm beta dành cho hệ điều hành Microsoft Windows được phát hành vào
ngày 2 tháng 9 năm 2008 với 43 ngôn ngữ. Ngay sau khi ra mắt, Google Chrome đã nhanh
chóng chiếm lĩnh được gần 1% thị trường trình duyệt. Google cho biết những phiên bản chạy
trên các nền tảng khác và các ngôn ngữ khác sẽ sớm được ra mắt.

Ngày 3 tháng 9, một bài tin tức trên trang Slashdot hướng sự quan tâm đến một đoạn trong
các điều khoản dịch vụ của phiên bản beta đầu tiên này, dường như thừa nhận Google có bản
quyền với mọi nội dung được truyền tải thông qua trình duyệt Chrome. Đoạn câu hỏi được thừa
kế từ những điều khoản dịch vụ chung của Google. Trang tin The Register thì khái quát hóa đoạn
nội dung đó với câu "Tác quyền của bạn tan thành mây khói" (Your copyright goes up in
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
20 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
smoke). Vào cùng ngày, để đáp lại sự chỉ trích này, Google cho biết những ngôn từ được sử
dụng trong đó là do mượn từ các sản phẩm khác, và tuyên bố loại bỏ đoạn câu hỏi đó khỏi các
điều khoản dịch vụ. Google cũng lưu ý thay đổi này sẽ được "áp dụng với cả những đối tượng
người dùng đã tải Google Chrome từ đó trở về trước".
Phiên bản đầu tiên của Google Chrome đã vượt qua được 2 bài kiểm tra Acid1 và Acid2,
nhưng không qua được bài kiểm tra Acid3; tuy nhiên, nó lại đạt điểm 78/100, tức là cao hơn cả 2
trình duyệt Internet Explorer 7 (14/100) và Firefox 3 (71/100) và chỉ thấp
hơn Opera (85/100). Còn khi so sánh với các phiên bản thử nghiệm hoặc beta tương đương của
các trình duyệt khác, Chrome có điểm số thấp hơn Firefox (85/100), Opera (91/100), và Safari
(100/100), nhưng vẫn cao hơn Internet Explorer (21/100).
2. Lịch sử phát hành
Ngày
8 tháng 9, 2008
29 tháng 10, 2008
24 tháng 11, 2008
11 tháng 12, 2008
24 tháng 5, 2009
12 tháng 10, 2009
25 tháng 1, 2010
7 tháng 5, 2010
18 tháng 8, 2010
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
21 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c

21 tháng 10, 2010
2 tháng 12, 2010
14 tháng 1, 2011
8 tháng 3, 2011
24 tháng 5, 2011
7 tháng 6, 2011
2 tháng 8, 2011
11 tháng 8, 2011
21 tháng 9, 2011
4 tháng 10, 2011
5 tháng 1, 2012
11 tháng 1, 2012
II.II.II. Các tính năng nổi bậc
1. Tốc độ
Khởi chạy nhanh chóng : Chrome khởi chạy từ màn hình của bạn trong vài giây khi bạn
nhấp đúp chuột vào biểu tượng Chrome.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
22 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
Chrome được hỗ trợ bởi công cụ kết xuất mã nguồn mở WebKit và tải trang web chỉ trong
tích tắc.
Chạy ứng dụng web nhanh chóng: Về bản chất, Chrome được thiết kế tương thích với V8,
một công cụ JavaScript mạnh mẽ hơn mà chúng tôi xây dựng để chạy các ứng dụng web phức
tạp với tốc độ cực nhanh. Với mỗi bản phát hành mới, Chrome tiếp tục cải thiện hiệu suất của
JavaScript.
Tìm kiếm và điều hướng nhanh chóng: Bạn có thể nhập vào cả các tìm kiếm và địa chỉ web
trong thanh địa chỉ và tìm kiếm kết hợp của Chrome, được gọi là Hộp đôi. Hộp đôi cung cấp các
đề xuất tìm kiếm và địa chỉ web khi bạn nhập, cũng như chức năng tự hoàn tất để giúp bạn nhận
được những thứ mình đang tìm kiếm chỉ với vài động tác gõ phím.
Bạn cũng có thể bật tính năng Instant của Chrome, một tính năng giúp bạn tìm kiếm và
duyệt nhanh hơn trên web. Tính năng Instant của Chrome hiển thị kết quả tìm kiếm và trang web

Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
23 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
trong cửa sổ trình duyệt khi bạn nhập vào Omnibox, ngay trước cả khi bạn nhấn Enter. Nếu bạn
không thấy kết quả mình mong muốn, chỉ cần tiếp tục nhập và các kết quả sẽ tự động cập nhật.
2. Bảo mật
Duyệt web an toàn: Chrome sẽ hiển thị cho bạn thông báo cảnh báo trước khi bạn truy cập
một trang web bị nghi ngờ chứa phần mềm độc hại hoặc lừa đảo.
Cuộc tấn công lừa đảo xảy ra khi một người nào đó giả mạo làm người khác để lừa bạn chia
sẻ thông tin cá nhân hoặc thông tin nhạy cảm khác với họ, thường thông qua trang web giả mạo.
Phần mềm độc hại, nói cách khác, là phần mềm được cài đặt trên máy của bạn mà bạn thường
không biết và được thiết kế để làm hại máy tính hoặc có nguy cơ lấy cắp thông tin trong máy
tính của bạn.
Với công nghệ Duyệt web An toàn được kích hoạt trong Chrome, nếu bạn gặp một trang
web bị nghi ngờ chứa phần mềm lừa đảo hoặc độc hại khi bạn duyệt web, bạn sẽ thấy một trang
cảnh báo như trang dưới đây.
Hộp cát : giúp ngăn phần mềm độc hại tự cài đặt trên máy tính của bạn hoặc ngăn sự cố ở
tab này ảnh hưởng đến tab khác. Hộp cát thêm lớp bảo vệ bổ sung vào trình duyệt của bạn bằng
cách bảo vệ khỏi các trang web độc hại. Các trang này cố để lại các chương trình trên máy tính
của bạn, giám sát hoạt động trên web của bạn hoặc lấy cắp thông tin cá nhân trong ổ cứng của
bạn.
Tự động cập nhật : Để đảm bảo rằng bạn được bảo vệ bởi các bản cập nhật bảo mật mới
nhất, Chrome kiểm tra cập nhật thường xuyên để đảm bảo rằng trình duyệt luôn được cập nhật.
Kiểm tra cập nhật nhằm đảm bảo rằng phiên bản Chrome của bạn được tự động cập nhật với các
bản vá và tính năng bảo mật mới nhất mà không yêu cầu bất kỳ hành động nào từ phía bạn.
Chế độ ẩn danh: Khi bạn không muốn ghi lại các lần truy cập hoặc nội dung tải xuống của
trang web trong lịch sử duyệt và tải xuống, bạn có thể duyệt trong chế độ ẩn danh. Ngoài ra, bất
kỳ cookie nào được tạo trong khi ở chế độ ẩn danh đều được xóa sau khi bạn đóng cửa sổ ẩn
danh.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
24 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c

Khi bạn duyệt web ở chế độ ẩn danh, bạn sẽ thấy biểu tượng ẩn danh ở góc.
Chế độ ẩn danh đặc biệt hữu ích vì đó là cách dễ dàng để duyệt web theo cách riêng tư mà
không cần thay đổi cài đặt bảo mật của bạn qua lại giữa các phiên duyệt web. Ví dụ: bạn có thể
có một phiên thông thường cũng như một phiên ẩn danh ở các cửa sổ riêng biệt cùng một lúc.
Tùy chọn bảo mật : Bạn có thể kiểm soát tất cả tùy chọn bảo mật của mình cho Chrome từ
hộp thoại Tùy chọn, trong phần Bảo mật nằm ở đầu tab Nâng cao.
Kiểm soát tùy chọn bảo mật cho cookie, hình ảnh, JavaScript và plugin:Trong cài đặt nội
dung của Chrome, bạn có thể kiểm soát tùy chọn bảo mật của mình cho cookie, hình ảnh,
JavaScript và plugin trên cơ sở từng trang web. Ví dụ: bạn có thể thiết lập các quy tắc cookie để
chỉ tự động cho phép các cookie cho danh sách các trang web cụ thể mà mình tin tưởng và sau
đó quản lý chặn và cài đặt cookie một cách thủ công cho tất cả các trang web khác.
3. Cửa hàng trực tuyến
Cửa hàng Chrome trực tuyến là thị trường trực tuyến nơi bạn có thể khám phá hàng
nghìn ứng dụng, tiện ích mở rộng và chủ đề dành cho Google Chrome. Để bắt đầu khám phá cửa
hàng, hãy truy cập chrome.google.com/webstore hoặc nhấp vào biểu tượng cửa hàng trong trang
tab mới của Chrome.
Khi bạn vào cửa hàng, tìm các ứng dụng, tiện ích mở rộng hoặc chủ đề thú vị bằng cách sử
dụng hộp tìm kiếm hoặc bằng cách duyệt qua các danh mục khác nhau. Mọi mặt hàng trong cửa
hàng đều có trang riêng, nơi bạn có thể đọc và đóng góp nhận xét và xếp hạng. Nếu bạn sử dụng
nhiều máy tính, hãy đồng bộ hóa ứng dụng, tiện ích mở rộng và chủ đề của mình trên tất cả máy
tính của bạn bằng đồng bộ hóa trình duyệt.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)
25 | B á o c á o c h u y ê n đ ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c
Ứng dụng : Ứng dụng web là các trang web tương tác nâng cao. Các trang web này cung cấp
một bộ nhiều tính năng hoặc tập trung vào một tác vụ duy nhất như chỉnh sửa ảnh hoặc mua sắm.
Bạn có thể dễ dàng truy cập các ứng dụng web mà bạn cài đặt từ Cửa hàng Chrome trực tuyến
thông qua các shortcut trong trang Tab mới của Chrome.
Tiện ích mở rộng : Tiện ích mở rộng cho phép bạn thêm các tính năng mới cho trình duyệt.
Ví dụ: tiện ích mở rộng trình thông báo email có thể hiển thị thông báo email trong thanh công
cụ của trình duyệt của bạn để bạn không phải đăng nhập vào email của mình trong cửa sổ riêng

biệt để kiểm tra xem mình có thư mới hay không. Ngoài ra, có nhiều tiện ích mở rộng làm việc
yên lặng dưới nền như tiện ích mở rộng tự động định dạng và hiển thị trang web theo cách bạn
muốn.
Chủ đề : Chủ đề cho phép bạn tùy chỉnh giao diện và nội dung của trình duyệt, bao gồm chủ
đề của các nghệ sĩ và nhà thiết kế hàng đầu trên khắp thế giới.
II.II.III. Phương pháp sáng tạo
Phân chia: các phần mềm bên thứ 3, plugin. Người sử dụng nếu thích có thể install hoặc
uninstall vào hệ thống.
Trích đoạn: tách biệt chế độ truy cập theo từng trang web, theo từng tab nhằm tăng tính bảo
mật.
Kết hợp: kết hợp các công cụ WebKit, JavaScript… nhằm tăng tốc độ. Bạn có thể nhập vào
cả các tìm kiếm và địa chỉ web trong thanh địa chỉ và tìm kiếm kết hợp của Chrome, được gọi là
Hộp đôi. Hộp đôi cung cấp các đề xuất tìm kiếm và địa chỉ web khi bạn nhập, cũng như chức
năng tự hoàn tất để giúp bạn nhận được những thứ mình đang tìm kiếm chỉ với vài động tác gõ
phím.
Đề phòng: Với công nghệ Duyệt web An toàn được kích hoạt trong Chrome, nếu bạn gặp
một trang web bị nghi ngờ chứa phần mềm lừa đảo hoặc độc hại khi bạn duyệt web, bạn sẽ thấy
một trang cảnh báo.
Phần III. Kết luận
Thông qua môn học và báo cáo này giúp em có được kiến thức nền về phương pháp nghiên
cứu khoa học. Từ đó có thể vận dụng trong quá trình nghiên cứu trong tương lai.
iOS, Chrome vẫn còn tiếp tục phát triển, và nó có giữ vững vị thế của mình hay không? Đó
cũng là một câu hỏi mở, để từ đó ta có thể vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học vào sản
phẩm để sản phẩm vẫn mãi giữ vững ngôi vị của mình.
Hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Kiếm Học viên: Mai Ngọc Hải (MS: CH1101082)

×