Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Luận văn Lưu Trữ Học Tổ chức và quản lý lưu trữ cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.13 MB, 211 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





TRẦN VĂN QUANG




TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ LƢU TRỮ CẤP HUYỆN,
QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH







LUẬN VĂN THẠC SĨ LƢU TRỮ








Hà Nội – 2014

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




TRẦN VĂN QUANG



TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ LƢU TRỮ CẤP HUYỆN,
QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH

Chuyên ngành : Lƣu trữ
Mã số : 60 32 24


LUẬN VĂN THẠC SĨ LƢU TRỮ


Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.Vƣơng Đình Quyền






Hà Nội – 2014

3
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Trong luận văn có tham khảo báo cáo của các các huyện, tỉnh, luận văn thạc
sỹ và sử dụng một số thông tin trong các văn bản của của Nhà nƣớc, cơ quan
cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp huyện nhƣng đã đƣợc chú thích.
Công trình này chƣa đƣợc tác giả nào công bố.
TÁC GIẢ



Trần Văn Quang



4
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH 12
CHƢƠNG 1. CƠ QUAN NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN VÀ THÀNH PHẦN, NỘI
DUNG, GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƢU TRỮ HÌNH THÀNH TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CƠ QUAN NÀY 12

1.1. Giới thiệu khái quát về lịch sử đơn vị hành chính cấp huyện 12
1.2. Tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà
nƣớc cấp huyện 14
1.2.1. Hội đồng nhân dân huyện 14
1.2.2. Ủy ban nhân dân huyện 16
1.2.3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện 17
1.2.4. Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân 19
1.2.5. Các cơ quan nhà nƣớc trực thuộc ngành dọc 20
1.2.6. Các doanh nghiệp nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp và các Hội
tại cấp huyện hoạt động bằng ngân sách nhà nƣớc 22
1.3. Các loại hình tài liệu của lƣu trữ cấp huyện 23
1.4. Khối lƣợng tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan nhà
nƣớc cấp huyện 25
1.5. Nội dung của tài liệu lƣu trữ cấp huyện 29
1.5.1. Tài liệu của HĐND 29
1.5.2. Tài liệu của UBND 30
1.5.3. Tài liệu của Phòng Nội vụ 36
1.5.4. Tài liệu của Phòng Tƣ pháp 38

5
1.5.5. Tài liệu của Phòng Tài chính – Kế hoạch 39
1.5.6. Tài liệu của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng 40
1.5.7. Tài liệu của Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội 40
1.5.8. Tài liệu của Phòng Văn hóa Thông tin 41
1.5.9. Tài liệu của Phòng Giáo dục và Đào tạo 41
1.5.10. Tài liệu của Phòng Y tế 41
1.5.11. Tài liệu của Phòng Công thƣơng 42
1.5.12. Tài liệu của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 42
1.5.13. Tài liệu của Thanh tra huyện 43
1.5.14. Tài liệu của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân

huyện 43
1.5.15. Tài liệu của Kho bạc nhà nƣớc, Chi cục thống kê và Chi
cục thuế 44
1.6. Giá trị tài liệu lƣu trữ hình thành trong hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc cấp huyện 45
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CÔNG TÁC LƢU TRỮ CẤP HUYỆN HIỆN NAY 51
2.1. Khái niệm về tổ chức, quản lý và quản lý nhà nƣớc 51
2.2. Tổng quan các quy định của Nhà nƣớc về tổ chức và quản lý lƣu
trữ cấp huyện 54
2.3. Thực trạng tổ chức và cán bộ của lƣu trữ cấp huyện 60
2.3.1. Tình hình tổ chức bộ máy của lƣu trữ cấp huyện 60
2.3.2. Tình hình cán bộ phụ trách quản lý lƣu trữ cấp huyện 65
2.4. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về lƣu trữ ở cấp huyện 70
2.4.1. Ban hành văn bản quản lý 70
2.4.2. Chỉ đạo, hƣớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ lƣu trữ 74
2.4.2.1. Quản lý công tác thu thập, bổ sung của lưu trữ huyện 74
2.4.2.2. Quản lý công tác chỉnh lý tài liệu lưu trữ 79

6
2.4.2.3. Quản lý công tác bảo quản tài liệu của lưu trữ huyện 80
2.4.2.4. Quản lý công tác khai thác, sử dụng tài liệu của lưu trữ
huyện 83
2.4.3. Đào tạo, bồi dƣỡng và chế độ đãi ngộ cho cán bộ làm công tác
lƣu trữ tại cấp huyện 85
2.4.4. Kiểm tra về công tác lƣu trữ tại cấp huyện 87
2.4.5. Quản lý nhà nƣớc của cấp huyện đối với lƣu trữ cấp xã 89
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VIỆC TỔ
CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LƢU TRỮ CẤP HUYỆN 94
3.1. Khái quát ƣu điểm, hạn chế trong tổ chức và quản lý lƣu trữ cấp

huyện 94
3.1.1. Ƣu điểm trong tổ chức và quản lý lƣu trữ cấp huyện 94
3.1.2. Hạn chế trong tổ chức và quản lý lƣu trữ cấp huyện 94
3.2. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế của tổ chức và quản lý nhà
nƣớc lƣu trữ cấp huyện 97
3.2.1. Lãnh đạo các cấp chƣa coi trọng đúng mức công tác lƣu trữ
cấp huyện 97
3.2.2. Sự thiếu thống nhất trong quản lý công tác lƣu trữ 97
3.2.3. Các quy trình nghiệp vụ lƣu trữ chƣa đƣợc thực hiện theo
đúng quy định của Nhà nƣớc 99
3.2.4. Còn thiếu công tác tổng kết, đúc rút kinh nghiệm và thiếu các
công trình nghiên khoa học chuyên sâu đối với lƣu trữ cấp huyện. 100
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý nhà
nƣớc về lƣu trữ cấp huyện. 100
3.3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về tổ chức lƣu trữ cấp
huyện. 100
3.3.1.1. Về mặt tổ chức cần ổn định cho lưu trữ cấp huyện 100
3.3.1.2. Phương án một cơ quan quản lý nhà nước và nhiều lưu

7
trữ cơ quan ở cấp huyện 102
3.3.1.3. Phương án một cơ quan quản lý nhà nước, một lưu trữ
lịch sử và nhiều lưu trữ cơ quan ở cấp huyện 106
3.3.1.4. Bố trí đủ số lượng và nâng cao chất đội ngũ cán bộ lưu trữ
cấp huyện 109
3.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về quản lý lƣu trữ cấp
huyện. 111
3.3.2.1. Lãnh đạo cấp huyện cần phải được trang bị những kiến
thức cần thiết về công tác lưu trữ 111
3.3.2.2. Cần thể chế hóa những quy định của pháp luật về công tác

lưu trữ cấp huyện 112
3.3.2.3. Tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về
lưu trữ từ trung ương đến điạ phương 114
3.3.2.4. Nhà nước cần tăng cường đầu tư kinh phí cho lưu trữ cấp
huyện 116
3.3.2.5.Cần phải quan tâm đúng mức đến công tác tổng kết, đúc
rút kinh nghiệm thực tế từ các nghiên cứu về quản lý lưu trữ tại
cấp huyện 117
3.3.2.6. Cần phải thực hiện các công trình nghiên cứu chuyên sâu
thiết thực đối với lưu trữ cấp huyện 118
3.3.2.7. Đối với việc quản lý lưu trữ cấp xã hiện nay 118
3.3.2.8. Cần phải thu thập và sưu tầm tài liệu lưu trữ những năm
trước đây 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
PHẦN PHỤ LỤC 132


8
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
01
HĐND
Hội đồng nhân dân
02
HĐND - UBND
Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân
03

UBND
Uỷ ban nhân dân
04
VTLT
Văn thƣ lƣu trữ

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, dân tộc ta đã sáng tạo nên văn hoá
Việt Nam với biết bao giá trị cao đẹp tồn tại từ thời đại này qua thời đại khác.
Những giá trị văn hoá đó đƣợc ghi dấu và lƣu giữ lại thông qua các di sản văn
hoá, trong đó tài liệu lƣu trữ là dạng di phi sản vật thể có giá trị đặc biệt đối
với sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc ta. Công tác lƣu trữ của
nƣớc ta đã hình thành từ khá sớm và ngày càng có vai trò lớn trong quá trình
phát triển của đất nƣớc, góp phần lƣu giữ, bảo tồn đƣợc nhiều tài liệu từ các
thế hệ trƣớc để lại. Nghiên cứu quá trình xây dựng, phát triển công tác lƣu trữ
Việt Nam nói chung và tổ chức, quản lý nhà nƣớc về công tác lƣu trữ nói
riêng là một công việc quan trọng và cần thiết, nhằm khẳng định những thành
tựu đã đạt đƣợc, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm để làm tốt hơn
công tác lƣu trữ nƣớc nhà trong thời gian tới.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Nha Lƣu trữ Công văn và
Thƣ viện toàn quốc trực thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục cũng đƣợc thành lập sau
đó không lâu. Đây là cơ quan quản lý công tác lƣu trữ đầu tiên của nƣớc Việt
Nam Dân chủ cộng hoà. Nhƣng có thể nói, hệ thống tổ chức lƣu trữ nƣớc ta
chỉ thực sự đƣợc hình thành kể từ khi Cục Lƣu trữ trực thuộc Phủ Thủ tƣớng
ra đời theo Nghị định số 102/CP của Hội đồng Chính phủ ngày 04/9/1962.
Trong suốt hơn 50 năm xây dựng và phát triển, đến nay một hệ thống tổ chức
lƣu trữ đã đƣợc hình thành tƣơng đối rõ nét từ trung ƣơng đến địa phƣơng,

với nhiều loại hình cơ quan, tổ chức, từ cơ quan quản lý ngành ở trung ƣơng
đến Trung tâm Lƣu trữ ở các tỉnh (nay là Chi cục Văn thƣ - Lƣu trữ), các lƣu
trữ chuyên ngành, các phòng lƣu trữ trực thuộc văn phòng các Bộ, Đặc biệt,
ngày 24 tháng 01 năm 1998 Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ ban hành Thông
tƣ số 40/1998/TT-TCCP hƣớng dẫn tổ chức lƣu trữ ở cơ quan nhà nƣớc các
cấp. Có thể nói, Thông tƣ 40 ra đời đánh dấu một bƣớc ngoặt lớn đối với

2
ngành lƣu trữ Việt Nam, thể hiện sự quan tâm của Nhà nƣớc đối với công tác
lƣu trữ ở các địa phƣơng, trong đó có huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện). Lƣu trữ cấp huyện trong thời gian qua
đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng, nâng cao uy tín và chất lƣợng
hoạt động của ngành lƣu trữ, phát huy những giá trị to lớn của tài liệu lƣu trữ
trên các mặt của đời sống xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu thì lƣu
trữ cấp huyện đã và đang phải đối mặt với nhiều vấn đề nan giải, những tồn tại,
cần phải đƣợc nhanh chóng tháo gỡ, củng cố và hoàn thiện. Một trong nhiều vấn
đề mà lƣu trữ cấp huyện cần phải đƣợc củng cố, hoàn thiện đó là tổ chức và quản
lý nhà nƣớc về công tác này. Đây là vấn đề đang đƣợc xã hội quan tâm, nhất là
những năm gần đây, công tác lƣu trữ ngày càng đóng góp quan trọng vào sự phát
triển của cơ quan, tổ chức nói riêng và xã hội nói chung. Xung quanh vấn đề này
vẫn còn nhiều những ý kiến trái chiều, chƣa đi đến thống nhất. Cho đến nay, nhà
nƣớc đã ban hành nhiều văn bản quan trọng để tổ chức, quản lý công tác lƣu trữ
ở địa phƣơng, trong đó bao gồm quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ ở quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Tuy nhiên, trên
thực tế hoạt động tổ chức, quản lý nhà nƣớc về công tác lƣu trữ tại cấp huyện
vẫn còn nhiều bất cập.
Nguyên nhân của thực trạng này là mặc dù Nhà nƣớc đã ban hành
những văn bản quy phạm pháp luật quy định về nội dung trên, song vẫn còn
một số quy định trong các văn bản chƣa nhất quán, chƣa rõ ràng; hệ thống văn
bản ban hành chồng chéo; một số nội dung của văn bản sau phủ định văn bản

ban hành trƣớc. Cùng với đó là sự thay đổi liên tục về tên gọi, chức năng,
nhiệm vụ và cơ quan quản lý, khiến hoạt động của lƣu trữ cấp huyện không
ổn định. Do đó, dẫn đến thiếu thống nhất trong việc tổ chức, quản lý nhà nƣớc
về công tác lƣu trữ tại cấp huyện. Trong khi đó, muốn quản lý tập trung công
tác lƣu trữ trong cả nƣớc cần phải có sự thống nhất về mặt tổ chức, quản lý từ
trung ƣơng đến địa phƣơng.

3
Công tác lƣu trữ là một nội dung giữ vai trò rất quan trọng đối với hoạt
động của cấp huyện. Bởi vì tài liệu hình thành ở cấp huyện phản ánh một cách
đầy đủ và chân thực nhất toàn bộ hoạt động của cấp huyện; là cơ sở, là tiền đề
để cơ quan lƣu trữ cấp trên nắm đƣợc tình hình thực tế nhằm giúp cho công
tác quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ ở cấp huyện đƣợc thực hiện tốt hơn. Vì vậy,
để công tác lƣu trữ cấp huyện đi vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả, ngày càng
phục vụ hơn nữa phát triển kinh tế - xã hội tại cấp huyện thì trƣớc hết, việc tổ
chức, quản lý lƣu trữ cấp huyện đƣợc đặt ra và cần phải giải quyết.
Với mong muốn giúp độc giả, các cơ quan hữu quan có một cái nhìn
khái quát, tổng thể về thực trạng và đề xuất các giải pháp về tổ chức, quản lý
nhà nƣớc đối với công tác lƣu trữ cấp huyện trong giai đoạn hiện nay đã khiến
chúng tôi quyết định chọn đề tài:“Tổ chức và quản lý lưu trữ cấp huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi hƣớng đến những mục tiêu cơ bản sau:
- Thứ nhất, làm rõ hệ thống tổ chức bộ máy nhà nƣớc cấp huyện trên cơ
sở đó trình bày khái quát thành phần, nội dung, khối lƣợng và giá trị tài liệu
lƣu trữ của hệ thống này;
- Thứ hai, nghiên cứu phản ảnh, đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý
nhà nƣớc về công tác lƣu trữ cấp huyện hiện nay, đồng thời chỉ ra những ƣu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của vấn đề này;
- Thứ ba, trên cơ sở nhận xét, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp

về tổ chức và quản lý nhà nƣớc đối với công tác lƣu trữ cấp huyện để mang
lại hiệu quả cao.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Với đề tài này chúng tôi tập trung chủ yếu vào
nghiên cứu:
- Hệ thống tổ chức bộ máy nhà nƣớc cấp huyện (làm rõ chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy);

4
- Thành phần, nội dung tài liệu hình thành trong hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc cấp huyện;
- Thực trạng tổ chức và quản lý nhà nƣớc về công tác lƣu trữ cấp huyện
hiện nay;
- Các giải pháp tổ chức và quản lý nhà nƣớc về công tác lƣu trữ cấp huyện.
* Về phạm vi nghiên cứu
Với quy mô của một luận văn cao học, do điều kiện và khả năng vì vậy
chúng tôi chủ yếu nghiên cứu về tổ chức và quản lý nhà nƣớc đối với công tác
lƣu trữ của các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của UBND và sự chi phối
của HĐND cấp huyện. Về thời gian nghiên cứu đề tài “Tổ chức và quản lý lưu
trữ cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” từ năm 1998 - tính từ thời
điểm Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ ban hành Thông tƣ số 40/1998/TT-TCCP
về việc hƣớng dẫn tổ chức lƣu trữ ở cơ quan nhà nƣớc các cấp cho đến nay.
Mặt khác, trong Luật Lƣu trữ ban hành năm 2011 có công nhận sự tồn
tại song song của hai hệ thống lƣu trữ là Lƣu trữ Nhà nƣớc Việt Nam và Lƣu
trữ Đảng Cộng sản Việt Nam. Hiện nay, lƣu trữ Đảng đƣợc tổ chức có hệ
thống từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Cụ thể ở cấp địa phƣơng (tại cấp tỉnh
thành lập phòng lƣu trữ tỉnh ủy, thành ủy đặt trong văn phòng tỉnh ủy; cấp
huyện thành lập kho lƣu trữ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy đặt trong văn
phòng huyện ủy). Vì vậy, để đảm bảo tính trọn vẹn của đối tƣợng nghiên cứu,
trong phạm vi luận văn này, chúng tôi chỉ đề cập tới việc tổ chức và quản lý

về lƣu trữ Nhà nƣớc ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện).
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi tập trung vào những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Làm rõ hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nƣớc
cấp huyện;

5
- Khái quát thành phần, nội dung, khối lƣợng và giá trị tài liệu lƣu trữ
của bộ máy nhà nƣớc cấp huyện;
- Thực trạng tổ chức, biên chế lƣu trữ cấp huyện hiện nay;
- Tình hình quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ cấp huyện;
- Những ƣu điểm, tồn tại và nguyên nhân trong tổ chức, quản lý nhà
nƣớc về lƣu trữ cấp huyện;
- Những giải pháp tổ chức và quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ cấp
huyện.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đề tài “Tổ chức và quản lý lưu trữ cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh” không phải là một vấn đề hoàn toàn mới lần đầu tiên đƣợc đề cập
tới. Tổ chức và quản lý lƣu trữ ở cấp địa phƣơng nói chung đóng một vai trò
quan trọng trong hoạt động quản lý, điều hành và có tác động đến hiệu quả và
chất lƣợng công tác của các cơ quan tại địa phƣơng. Chính vì vậy đã có các
công trình nghiên cứu về lƣu trữ ở địa phƣơng đƣợc thực hiện một cách
nghiêm túc và có những đóng góp quan trọng về cơ sở lý luận cũng nhƣ thực
tiễn. Qua khảo sát thực tế nguồn tài liệu, chúng tôi đã tìm hiểu và tổng kết
đƣợc các xuất bản phẩm, đề tài, luận văn, bài viết, khóa luận, báo cáo khoa
học…có liên quan đến đề tài. Cụ thể là:
- Hệ thống lƣu trữ các cấp đƣợc trình bày và đánh giá một cách khái
quát trong các xuất bản phẩm nhƣ: “Quá trình phát triển và trưởng thành”

của Cục Lƣu trữ Nhà nƣớc xuất bản năm 2002; “Lưu trữ Việt Nam - những
chặng đường phát triển” của PGS.TSKH.Nguyễn Văn Thâm, TS.Nghiêm Kỳ
Hồng xuất bản năm 2006; “Lịch sử Lưu trữ Việt Nam” của
PGS.TSKH.Nguyễn Văn Thâm, PGS.Vƣơng Đình Quyền, TS.Nghiêm Kỳ
Hồng, TS.Đào Thị Diến xuất bản năm 2010;
- Đề tài khoa học cấp ngành: “Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức các
kho lưu trữ ở Việt Nam”, năm 1990, do Vƣơng Đình Quyền chủ nhiệm đề tài.

6
Đề tài đã khái quát đƣợc thực trạng công tác lƣu trữ của nhiều cơ quan, đƣa ra
những luận giải dựa trên tình hình thực tế và luận chứng khoa học cho việc tổ
chức lƣu trữ các cấp và đề xuất xây dựng hệ thống lƣu trữ từ cấp trung ƣơng
đến địa phƣơng trong đó bao gồm cả cấp huyện;
- Đề tài khoa học cấp ngành: “Cơ sở khoa học để tổ chức quản lý nhà
nước về công tác văn thư lưu trữ, năm 2001, do PGS.TS.Dƣơng Văn Khảm
chủ nhiệm đề tài;
- Các bài viết, trao đổi liên quan đến tổ chức, quản lý công tác lƣu trữ
đƣợc đăng trên Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam, Tạp chí Tổ chức Nhà
nƣớc nhƣ: “Bàn về vấn đề tổ chức lưu trữ cấp huyện”của Hồ Văn Quýnh, tập
san Văn thƣ Lƣu trữ số 1/1978; “Một số ý kiến về việc lựa chọn tài liệu
UBND huyện để bảo quản” của Nguyễn Xuân Nung, tập san Văn thƣ Lƣu trữ
số 1/1980;“Vấn đề tổ chức bảo quản tài liệu lưu trữ hình thành ở cấp xã”
của tác giả Vƣơng Đình Quyền, tạp chí Lƣu trữ Việt Nam số 1/1990; “Quản
lý nhà nước về công tác lưu trữ tại các tỉnh, thành phố thuộc trung ương” của
Nguyễn Mạnh Cƣờng, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, số 8/2010;
- Các luận văn, khóa luận tốt nghiệp, báo cáo khoa học của sinh viên,
học viên cao học khoa Lƣu trữ học và Quản trị văn phòng, trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội gồm các nghiên cứu,
tìm hiểu về quá trình hình thành, phát triển và thực trạng hoạt động của hệ
thống lƣu trữ các cấp, nhƣ luận văn thạc sỹ của Trần Thanh Tùng “Hoàn

thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước”, năm 2003; nghiên cứu riêng cho
lƣu trữ huyện nhƣ luận văn thạc sỹ của Nguyễn Nghĩa Văn“Cơ sở khoa học
để định thời hạn bảo quản văn bản quản lý nhà nước ở cấp huyện”, năm
2003, đề tài này tập trung nghiên cứu các nguyên tắc, cơ sở để thực hiện một
nghiệp vụ cụ thể công tác lƣu trữ cấp huyện; luận văn thạc sỹ của Phạm Thị
Diệu Linh “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác lưu trữ cấp
huyện của thành phố Hà Nội ”, năm 2009, đề tài này phản ánh công tác lƣu

7
trữ cấp huyện của một địa phƣơng cụ thể - thành phố Hà Nội nhƣng ở một
góc độ nhất định, tác giả đề tài đã nói lên đƣợc những vấn đề quan trọng của
lƣu trữ cấp huyện. Trong luận văn này, chúng tôi có kế thừa và phát triển một
phƣơng án về tổ chức lƣu trữ cấp huyện của tác giả. Ngoài ra còn có các khóa
luận tốt nghiệp nhƣ: “Mạng lưới các kho, các Trung tâm Lưu trữ Nhà nước
qua 40 năm chặng đường hình thành và phát triển’’ của Nguyễn Thị Chinh,
năm 2002; “Tổng luận các nghiên cứu về vấn đề quản lý lưu trữ địa phương ở
nước ta” của Vũ Thị Ngoan, năm 2011; “Quản lý nhà nước trong công tác
lưu trữ tại một số quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng” của Nguyễn Thị
Minh Thu, năm 2011;
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu đó, chƣa một nghiên cứu nào đi sâu tìm
hiểu về: Thực trạng tổ chức, biên chế; tình hình quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ
cấp huyện; những ƣu điểm, tồn tại và nguyên nhân trong tổ chức, quản lý nhà
nƣớc về lƣu trữ cấp huyện; những giải pháp tổ chức và quản lý nhà nƣớc về
lƣu trữ cấp huyện trên phạm vi rộng gồm một số tỉnh, thành phố của khu vực
miền Bắc, khu vực miền Trung, khu vực Tây Nguyên. Đây chính là điểm
khác biệt trong đề tài của chúng tôi so với các đề tài trƣớc đó.
6. Tài liệu tham khảo
- Các giáo trình, sách chuyên khảo về lịch sử tổ chức các cơ quan nhà
nƣớc, lịch sử hành chính nhà nƣớc, lịch sử ngành lƣu trữ Việt Nam nhƣ: Lịch
sử nhà nƣớc và pháp luật Việt Nam của PGS.TS.Vũ Thị Phụng, xuất bản năm

1997; Lịch sử hành chính nhà nƣớc Việt Nam của Học viện Hành chính, xuất
bản năm 2009; Văn bản quản lý nhà nƣớc và công tác công văn giấy tờ thời
phong kiến Việt Nam của PGS.Vƣơng Đình Quyền xuất bản năm 2002; Lịch
sử Lƣu trữ Việt Nam của PGS.TSKH.Nguyễn Văn Thâm, PGS.Vƣơng Đình
Quyền, TS.Nghiêm Kỳ Hồng, TS.Đào Thị Diến xuất bản năm 2010;
-Các văn bản của Nhà nƣớc quy định về tổ chức và hoạt động của các
cơ quan nhà nƣớc cấp huyện qua các thời kỳ; những quy định hiện hành của
Nhà nƣớc về công tác lƣu trữ, các hƣớng dẫn về lƣu trữ cấp huyện của Cục

8
Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc nhƣ: Luật Lƣu trữ năm 2011; Thông tƣ số
04/2006/TT – BNV ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn xác
định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lƣu tài liệu vào lƣu trữ lịch sử các cấp;
Công văn số 26/LTNN – NVĐP ngày 22/01/2003 của Cục Lƣu trữ Nhà nƣớc
hƣớng dẫn xây dựng và ban hành Danh mục các cơ quan tổ chức thuộc diện
nộp lƣu tài liệu vào Trung tâm lƣu trữ tỉnh và lƣu trữ huyện;
- Các đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, các kỷ yếu hội thảo khoa
học, các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành, các luận văn thạc sỹ, các
khóa luận tốt nghiệp, báo cáo khoa học liên quan đến công tác lƣu trữ địa
phƣơng đặc biệt lƣu trữ cấp huyện nhƣ: Đề tài khoa học cấp ngành: “Cơ sở lý
luận và thực tiễn về tổ chức các kho lưu trữ ở Việt Nam”, năm 1990, do
PGS.Vƣơng Đình Quyền chủ nhiệm đề tài; luận văn thạc sỹ của Nguyễn
Nghĩa Văn“Cơ sở khoa học để định thời hạn bảo quản văn bản quản lý nhà
nước ở cấp huyện”, năm 2003, luận văn thạc sỹ của Phạm Thị Diệu Linh
“Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác lưu trữ cấp huyện của
thành phố Hà Nội ”, năm 2009;
- Các tƣ liệu, số liệu, các báo cáo thu thập đƣợc qua điều tra, khảo sát
thực tế;
- Các thông tin liên quan đến tổ chức và quản lý lƣu trữ cấp huyện từ
các website nhƣ: http: www.luutruvn.gov.vn.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, trƣớc hết chúng tôi vận dụng cơ sở phƣơng pháp
luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn: Đây là nhóm phƣơng
pháp quan trọng và thƣờng xuyên mà chúng tôi sử dụng để thực hiện đề tài.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát kết hợp với phỏng vấn lãnh đạo các
phòng Nội vụ, cán bộ lƣu trữ về công tác lƣu trữ tại các huyện, quận nhƣ:
Quận Cầu Giấy, quận Tây Hồ (thành phố Hà Nội); thành phố Hải Dƣơng,

9
huyện Thanh Miện (tỉnh Hải Dƣơng); huyện Yên Lạc, huyện Vĩnh Tƣờng
(tỉnh Vĩnh phúc); thành phố Tuyên Quang, huyện Na Hang (tỉnh Tuyên
Quang), huyện Tiền Hải (tỉnh Thái Bình) Về nội dung khảo sát tập trung
chủ yếu vào các nội dung nhƣ tình hình thực hiện các văn bản của nhà nƣớc,
tổ chức bộ máy, nhân sự, cơ sở vật chất, tình hình thực hiện các nghiệp vụ lƣu
trữ, những khó khăn, thuận lợi của lƣu trữ cấp huyện;
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và thống kê: Đây là nhóm phƣơng
pháp đƣợc chúng tôi sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài. Do
phạm vi khảo sát rộng, thực hiện trong thời gian khác nhau, lƣợng thông tin
nhiều, nội dung phong phú. Vì vậy, đòi hỏi phải đƣợc phân tích, tổng hợp
nhằm rút ra những nhận định, giải pháp đối với công tác này;
- Phƣơng pháp so sánh: Qua các số liệu đƣợc phân tích, tổng hợp và
thống kê chúng tôi tiến hành so sánh kết quả triển khai thực hiện giữa các cơ
quan, giữa thực tế tổ chức quản lý công tác lƣu trữ cấp huyện với các quy
định hiện hành của Nhà nƣớc. Trên cơ sở đó để tìm ra những điểm tƣơng
đồng và khác biệt cũng nhƣ các quan điểm, ý kiến, đánh giá của các huyện tại
các khu vực mà chúng tôi khảo sát.
Trong quá trình thực hiện đề tài, các phƣơng pháp trên đã đƣợc chúng
tôi vận dụng đan xen và kết hợp một cách linh hoạt tùy thuộc vào mỗi giai
đoạn của đề tài.

8. Đóng góp của đề tài
- Thứ nhất, về mặt thực tiễn quản lý, đề tài cho chúng ta thấy thành
phần, nội dung, giá trị tài liệu lƣu trữ, thực trạng tổ chức và quản lý nhà nƣớc
về lƣu trữ cấp huyện. Trên có sở đó thấy đƣợc tính khách quan cần phải ổn
định về chủ trƣơng chính sách, tổ chức, nhân sự và đầu tƣ hơn nữa cơ sở vật
chất cho lƣu trữ huyện.
- Thứ hai, kết quả nghiên cứu của đề tài cả về mặt lý luận, thực tiễn đã
cung cấp các giải pháp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả trong việc tổ chức

10
và quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ cấp huyện ở các khu vực đến khảo sát nói
riêng và các huyện trên phạm vi toàn quốc nói chung.
9. Bố cục của luận văn
Luận văn của chúng tôi đƣợc cấu tạo gồm 03 phần:
- Phần mở đầu: giới thiệu chung về đề tài, trong đó nêu các cơ sở để
triển khai và khẳng định tính nghiêm túc của tác giả trong qúa trình thực hiện
- Phần nội dung chính gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ quan nhà nƣớc cấp huyện và thành phần, nội dung,
giá trị tài liệu lƣu trữ hình thành trong hoạt động của hệ thống cơ quan này
Trong chƣơng này chúng tôi trình bày hệ thống các cơ quan nhà nƣớc
cấp huyện; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng nhƣ thành phần, nội dung,
giá trị tài liệu lƣu trữ của hệ thống cơ quan này
Chƣơng 2. Thực trạng tổ chức và quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ ở
cấp huyện hiện nay
Với những thông tin thu thập đƣợc qua việc khảo sát tại một số khu
vực nhƣ đã nêu ở trên, chúng tôi phản ảnh, đánh giá thực trạng tổ chức và
quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ huyện hiện nay ở các khía cạnh nhƣ: tổ chức bộ
máy lƣu trữ; công tác cán bộ lƣu trữ; tổ chức thực hiện các văn bản về công
tác lƣu trữ; quản lý thống nhất chuyên môn, nghiệp vụ lƣu trữ; quản lý thống
nhất tài liệu lƣu trữ; bố trí cơ sở vật chất; đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn

nghiệp vụ công tác lƣu trữ; mối quan hệ giữa lƣu trữ cấp huyện và lƣu trữ cấp
xã trong giai đoạn hiện nay.
Chƣơng 3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc tổ
chức và quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ cấp huyện
Trên cơ sở thực trạng nhƣ đã phân tích ở chƣơng 2, từ đó chúng tôi chỉ ra
những hạn chế, nguyên nhân của vấn đề và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong việc tổ chức và quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ cấp huyện.
Phần 3: Kết luận

11
Phần này là tổng kết của tác giả về qúa trình thực hiện và kết quả triển
khai đề tài đồng thời, đề xuất một số nội dung có liên quan đến đề tài cần
đƣợc tiếp tục nghiên cứu trong các công trình tiếp theo.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả cũng nhận đƣợc sự đồng
tình ủng hộ và sự giúp đỡ, cộng tác các cán bộ, công chức, viên chức đang
công tác trong ngành lƣu trữ từ Cục Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc đến cán bộ,
công chức, viên chức lƣu trữ tại các huyện; lãnh đạo các Phòng Nội vụ, Văn
phòng mà tác giả đến thực tế khảo sát; thầy, cô Khoa Lƣu trữ học và Quản trị
văn phòng, các bạn đồng nghiệp. Đặc biệt là sự giúp đỡ, hƣớng dẫn, chỉ bảo
tận tình của NGƢT.PGS.Vƣơng Đình Quyền. Qua đây cho phép tác giả gửi
lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi cũng gặp không ít
khó khăn về địa bàn khảo sát rộng, đề tài chƣa có nhiều nghiên cứu, tài liệu
tham khảo và những biến động về tổ chức lƣu trữ cấp huyện. Hơn nữa việc
khảo sát và tìm hiểu thực tế tại các huyện đặc biệt là việc gặp gỡ trực tiếp lãnh
đạo Phòng nội vụ, Văn phòng UBND huyện để trao đổi rất khó khăn. Do vậy
luận văn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả mong nhận đƣợc
sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các nhà nghiên cứu, các bạn đồng nghiệp để
luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.


Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2014
Học viên

Trần Văn Quang





12
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH

CHƢƠNG 1. CƠ QUAN NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN VÀ
THÀNH PHẦN, NỘI DUNG, GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƢU TRỮ HÌNH
THÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CƠ QUAN NÀY

1.1. Giới thiệu khái quát về lịch sử đơn vị hành chính cấp huyện
Huyện là đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh, đã hàng nghìn năm tồn tại
ở nƣớc ta. Nhìn tổng thể, trong thời kỳ phong kiến, đơn vị hành chính trực
thuộc tỉnh ( đạo, lộ, trấn) đƣợc chia thành các cấp phủ, huyện, châu.
Phủ đƣợc đặt ở đồng bằng và trung du, là cấp hành chính trung gian
giữa tỉnh và huyện. Mỗi phủ gồm một số huyện, dƣới huyện là tổng, dƣới
tổng là xã. Tổng đƣợc đặt dƣới thời vua Minh Mạng, là cấp hành chính trung
gian giữa huyện và xã. Châu là đơn vị hành chính tƣơng đƣơng với huyện
đƣợc đặt ở miền núi. Đứng đầu phủ, huyện, châu có tri phủ, tri huyện và tri
châu. Đây là cấp hành chính chịu sự kiểm soát và chi phối chặt chẽ của chính
quyền cấp tỉnh (đạo, lộ, trấn).
Sau khi xâm lƣợc nƣớc ta, thực hiện chính sách “chia để trị’’ thực dân
Pháp đã chia vùng Đông Dƣơng làm 5 xứ, trong đó Việt Nam đƣợc tách thành 3
kỳ, dƣới kỳ là các tỉnh, dƣới cấp tỉnh là cấp huyện, dƣới cấp huyện là cấp xã.

Quản lý cấp xã là các “Hội đồng tộc biểu’’ và “Hội đồng kỳ mục’’
1
, sau đó hai
hội đồng này bị đồng nhất với nhau. Hội đồng này đã lựa chọn ngƣời giữ chức lý
trƣởng, phó lý và các trƣơng tuần để điều hành mọi việc trong xã, trong thôn.
Sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Nhà nƣớc Việt
Nam mới đã chú trọng xây dựng chính quyền địa phƣơng, ngày 9/11/1946 tại


1
Theo Vũ Thị Phụng: Giáo trình Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Việt Nam, NXB ĐHQGHN, năm 1997,
trang 175,176

13
kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa I đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nƣớc
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo điều 57, Hiến pháp 1946, lãnh thổ nƣớc ta
chia thành bộ: Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ. Mỗi bộ chia thành tỉnh; mỗi tỉnh
chia thành huyện; mỗi huyện chia thành xã. Điều 58, Hiến pháp 1946 đã
khảng định: Mỗi tỉnh, thành phố, thi xã và xã có Hội đồng nhân dân và Ủy
ban hành chính. Riêng ở bộ và huyện, chỉ có ủy ban hành chính, trong đó ủy
ban hành chính bộ do Hội đồng các tỉnh và thành phố bầu ra, còn Ủy ban
hành chính huyện do Hội đồng các xã bầu ra [39;21]
Sau khi Hiến pháp 1946 có hiệu lực, mặc dù có một vài thay đổi trong
thời gian đầu khi mới bắt đầu hoạt động, nhƣng cấp huyện đƣợc xác định là
một cấp hành chính trung gian giữa tỉnh và xã. Việc chia tách và sáp nhập các
đơn vị hành chính ở Việt Nam đƣợc diễn ra nhiều lần do hoàn cảnh chiến
tranh và sự thay đổi trong quy định của các bản Hiến pháp từ Hiến pháp 1946
đến Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013. Sự thay đổi này chủ yếu diễn ra ở cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, còn cấp huyện từ khi đƣợc quy định
trong Hiến pháp 1946 đến nay về cơ bản không thay đổi vị trí pháp lý. Khi

Hiến pháp 2013 đƣợc ban hành, các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
trung ƣơng vẫn đƣợc là đơn vị hành chính cấp trung gian giữa cấp tỉnh và cấp
xã. Quận, huyện đều là đơn vị hành chính có vị trí pháp lý nhƣ nhau, nhƣng
quận là đơn vị hành chính trong nội thành của các thành phố trực thuộc trung
ƣơng; huyện là đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng.
Tƣơng đƣơng với quận, huyện còn có các thị xã và các thành phố trực thuộc
tỉnh. Quận và thành phố thuộc tỉnh có tính chất đặc trƣng của đô thị, huyện có
đặc trƣng của nông thôn; thị xã là tên gọi của cấp hành chính tƣơng đƣơng
quận, huyện nhƣng có tính chất của vùng nông thôn bán đô thị. Các thành phố
và thị xã trực thuộc tỉnh thƣờng là trung tâm hành chính của tỉnh nên trong
một tỉnh thƣờng chỉ có thành phố hoặc thị xã, còn quận là đơn vị hành chính
trong nội thành, một thành phố có thể gồm nhiều quận. Vì thế, cấp huyện là

14
khái niệm mà chúng tôi sử dụng kể từ đây là để gọi chung cho các quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc các tỉnh, thành phố đến khảo sát.
Với vị trí là một đơn vị hành chính cấp trung gian, cấp huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh đƣợc thiết lập bộ máy nhà nƣớc với đầy đủ ba hệ
thống cơ quan: cơ quan quyền lực nhà nƣớc, cơ quan hành chính - hành pháp
và và cơ quan tƣ pháp. Bên cạnh các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thì nhiều
cơ quan khác cũng đƣợc thiết lập ở cấp huyện phối hợp với bộ máy nhà nƣớc
trong việc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn.

1.2. Tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
nhà nƣớc cấp huyện
Bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng đƣợc thiết lập ở các cấp hành chính
lãnh thổ: cấp tỉnh, huyện, xã. Các cơ quan này đƣợc thiết lập để quản lý địa
phƣơng bảo đảm thực hiện thống nhất có hiệu quả Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên trên địa bàn lãnh thổ. Căn cứ vào việc tổ
chức bộ máy hành chính theo lãnh thổ, bộ máy nhà nƣớc cấp huyện bao gồm

các cơ quan:
1.2.1. Hội đồng nhân dân huyện
Cơ quan quyền lực nhà nƣớc là HĐND huyện “Hội đồng nhân dân là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên’’ [48;5]
Với vị trí pháp lý là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, HĐND
huyện thực hiện hai chức năng cơ bản:
Một là, Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trƣơng, biện pháp
quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phƣơng, xây dựng và phát triển địa
phƣơng về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phƣơng, làm tròn nghĩa
vụ của địa phƣơng đối với cả nƣớc.

15
Hai là, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phƣơng.
Về nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND huyện đƣợc quy định thống nhất
tại các điều từ điều 19 đến điều 25 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân năm 2003. Các nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc quy định cụ thể
trên các lĩnh vực sau: Trong lĩnh vực kinh tế; lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống; lĩnh vực khoa học, công nghệ,
tài nguyên và môi trƣờng; lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; lĩnh vực
thi hành pháp luật; lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phƣơng và quản lý địa
giới hành chính [48;19-23]
Trên đây là những chức năng, nhiệm vụ chung cho HĐND quận,

huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tuy nhiên, do tính chất khác biệt về địa
bàn quản lý giữa quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cho nên Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định thêm những
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND quận và HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
HĐND làm việc theo nhiệm kỳ 5 năm. Trong mỗi nhiệm kỳ, HĐND thảo
luận và ra nghị quyết về các vấn đề thuộc quyền hạn, nhiệm vụ của mình tại các
kỳ họp HĐND. HĐND họp thƣờng lệ mỗi năm hai kỳ, trong trƣờng hợp cần
thiết, HĐND có thể tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc họp bất thƣờng.
Cơ cấu tổ chức của HĐND gồm thƣờng trực HĐND và các ban của
HĐND (Ban Kinh tế - xã hội; Ban Pháp chế). Thƣờng trực HĐND huyện gồm
chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên thƣờng trực, là cơ quan làm việc thƣờng
xuyên của HĐND, thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và
những nhiệm vụ do HĐND giao trong thời gian HĐND không họp.

16
1.2.2. Ủy ban nhân dân huyện
Vị trí pháp lý: “Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên” [48;6]
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trƣơng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nƣớc từ trung ƣơng tới cơ sở.
Về nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện đƣợc quy định thống nhất
tại các điều từ Điều 97 đến Điều 110 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân năm 2003. Các nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc quy định cụ thể

trên các lĩnh vực sau: Trong lĩnh vực kinh tế; lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngƣ nghiệp, thuỷ lợi và đất đai; lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp; lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải; lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ
và du lịch; lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao; lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trƣờng; lĩnh vực quốc
phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; thực hiện chính sách dân tộc và
chính sách tôn giáo; thi hành pháp luật; trong việc xây dựng chính quyền và
quản lý địa giới hành chính [48; 78]
Do có những khác biệt khác biệt về địa bàn quản lý giữa quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh cho nên Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003 quy định thêm những nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND quận và UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
UBND huyện làm việc theo nhiệm kỳ 5 năm. UBND huyện đƣợc tổ
chức và hoạt động theo chế độ tập thể với Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các

17
ủy viên. Luật tổ chức HĐND, UBND năm 2003 cũng phân định rõ những vấn
đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể UBND và những vấn đề do Chủ
tịch UBND quyết định.
Để đảm bảo cho việc ban hành các quyết định quản lý đúng đắn, đáp
ứng yêu cầu thực tiễn và triển khai thực hiện các quyết định đó đƣợc chính
xác, đầy đủ và kịp thời, UBND huyện đƣợc sự tham mƣu, giúp việc của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
1.2.3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, UBND cấp huyện gồm có các
cơ quan chuyên môn sau:
Phòng Nội vụ Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng
Phòng Tƣ pháp Phòng Văn hoá và Thông tin

Phòng Tài chính-Kế hoạch Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Lao động -Thƣơng binh và Xã hội Phòng Y tế
Văn phòng HĐND-UBND Thanh tra huyện
Ngoài 10 cơ quan chuyên môn đƣợc tổ chức thống nhất ở tất cả các
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Nghị định này quy định tổ chức
một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính
cấp huyện nhƣ: Ở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các huyện có tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội nhanh và tốc độ đô thị hóa cao đƣợc thành lập
Phòng Kinh tế; Phòng Quản lý đô thị. Ở các huyện thành lập Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Phòng Công Thƣơng
Đối với việc tổ chức các cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo: Căn cứ
vào các điều kiện cụ thể của từng huyện đảo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định số lƣợng và tên gọi các phòng chuyên môn

×