Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hóa Dầu khí PAIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.46 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần
thiết giúp cho Doanh nghiệp có thể tiến hành các kế hoạch đầu tư và phương án
kinh doanh của mình. Doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh
phải chú trọng quan tâm đến vốn để tạo lập quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có
hiệu quả nhất.
Chính vì vậy, vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải
xác định và phải đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết và hiệu quả sử
dụng đồng vốn ra sao?. Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự không chỉ
được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được sự chú ý của các
nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính khoa học và doanh nghiệp
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động (VLĐ) và
thông qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin, Viễn thông
và Tự động hóa Dầu khí PAIC tôi xin chọn đề tài: “Công tác sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hóa Dầu
khí PAIC” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Công nghệ thông tin, Viễn thông
và Tự động hóa Dầu khí PAIC.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần
Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hóa Dầu khí PAIC.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hóa Dầu khí PAIC.


Mặc dù đã cố gắng hết sức và nhận được sự ưu ái tạo điều kiện từ Công ty Cổ
phần Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hóa Dầu khí PAIC song do trình
độ nhận thức về thực tế và lý luận còn hạn chế, đề tài này chắc chăn không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô để
đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TH.s Nguyễn Thị Phương Linh, cùng cán
bộ các phòng ban Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động
hóa Dầu khí PAIC đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề
này.
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, VIỄN THÔNG VÀ TỰ ĐỘNG HÓA DẦU KHÍ PAIC
1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin, Viễn
thông và Tự động hòa Dầu khí PAIC (PAIC)
1.1.1. Những nét khái quát chung
Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hoá Dầu khí
PAIC là đơn vị thành viên của Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ và Kỹ thuật Dầu khí
Việt Nam (PTSC) thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) với phạm vi
hoạt động chủ yếu là cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng thuộc lĩnh vực công nghệ
thông tin, viễn thông, tự động hóa, cung cấp nguồn năng lượng sạch
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hóa
dầu khí
Tên giao dịch: Công ty cổ phần Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động
hóa dầu khí – PAIC
Tên giao dịch quốc tế: Petroleum Information Techlonogy Telecom and

Automation Joint Stock Company
Viết tắt: PAIC, JSC
Loại hình: Doanh nghiệp cổ phần, đơn vị thành viên của Tổng công ty cổ phần
Dịch Vụ Kỹ Thuật Dầu Khí Việt Nam
Cổ đông thành lập:
- Tổng công ty CP dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam (43.35%)
- Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí ( 8.5%)
- Tổng công ty Dầu ( 8.5%)
- Công ty dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam PVPS ( 11.9%)
- Tổng công ty kinh doanh vốn nhà nước SCIC ( 13.6%)
Ngành nghề: Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hóa, năng lượng
sạch
Biểu tượng công ty:
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
Địa chỉ: Tầng 17, tòa nhà DMC số 535 Kim Mã – Ba Đình - Hà nội
Điện thoại: 04-44564888
Fax: 04-37725942
Website:
Vốn điều lệ: 42.352.900.000 đồng
Giấy đăng ký kinh doanh: 0103349508
Mã số thuế: 0103349508
Tài khoản tại NH: TMCP Quân đội – chi nhánh Thăng Long
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 3/8/2006 Tập đoàn dầu khí Việt Nam được hình thành với nhiệm vụ
trọng tâm là đầu mối phát triển các ứng dụng về công nghệ thông tin, viễn thông và
tự động hóa, Trung tâm PITAC đã tiếp quản và vận hành hệ thống công nghệ thông
tin của tập đoàn và triển khai thành công dự án nâng cấp và mở rộng hệ thống thông
tin toàn ngành Dầu khí.

Ngày 21/7/2008 Công ty TNHH Một thành viên Công nghệ thông tin và Tự
động hóa Dầu khí PAIC được thành lập trên cơ sở Trung tâm PITAC đã đánh dấu
một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển PV Tech.
Kế thừa những thành tựu đã đạt được, PAIC đã triển khai thành công các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin cho việc điều hành sản xuất kinh doanh trên quy
mô toàn tập đoàn. Tiêu biểu là các hệ thống: quản lý công văn tài liệu (iDoc), trang
thông tin đầu thầu các CSDL thị trường, phần mềm quản lý tổ chức và nhân sự. Bên
cạnh các dịch vụ cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty đã phát triển hoạt động
cung cấp dịch vụ ra các đơn vị thành viên của Tập đoàn và các đơn vị khác, tiêu
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
biểu là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT, tự động hóa của các tòa nhà như:
Khách sạn dầu khí Quảng Ngãi, mạng LAN của Công ty điện lực Dầu khí tại Cà
Mau, Khách sạn Phương Đông, Khách sạn dầu khí Vũng Tàu
16/02/2009 Công ty cổ phần Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hóa
Dầu khí PAIC được thành lập. Mặc dù mới được thành lập, nhưng PAIC được thừa
hưởng toàn bộ cơ sở vật chất, nhân lực, năng lực và kinh nghiệm của Công ty
TNHH một thành viên Công nghệ thông tin và tự động hóa Dầu khí. Hiện PAIC có
117 người làm việc ở trụ sở chính tại Hà Nội, tại Văn phòng đại diện tại TP. Hồ
Chí Minh, và tại khu công nghiệp Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi
1.1.3. Ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh
Cung cấp giải pháp, sản phẩm CNTT và Viễn Thông
- Tích hợp giải pháp hệ thống – System integration bao gồm:
- Cung cấp và cho thuê Hosting, mail server, thuê Database như: Oracle, SQL,
….
- Kinh doanh và phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin.
Tư vấn giải pháp và cung cấp các sản phẩm thiết bị trong lĩnh vực Tự động
hóa
Phát triển phần mềm và dịch vụ phần mềm

Phát triển các công nghệ giải pháp khai thác giá trị gia tăng trong lĩnh vực
truyền thông, phần mềm hỗ trợ thiết kế.
Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và bảo hành bảo dưỡng hệ thống Công nghệ thông tin
và Tự động hóa.
Dịch vụ tư vấn và đào tạo.
Dịch vụ cung cấp dữ liệu Dầu khí và bản tin nội bộ Tập đoàn Dầu khí.
1.2 Bộ máy tổ chức quản lý
1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã có một đội ngũ CB – CNV có năng lực
kỹ thuật có tay nghề cao luôn luôn đáp ứng được với sự phát triển của khoa học
công nghệ và của thời đại. Trong quá trình hoạt động Công ty không ngừng nâng
cao năng lực quản lý và năng lực kỹ thuật tiến tới sự hoàn thiện về bộ máy tổ chức
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
và cơ cấu nhân lực đưa Công ty tiến tới sự phát triển đồng đều, ổn định và vững
mạnh.
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát,
Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các phòng ban được phân cấp quản lý rõ ràng
hoạt động dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo của Ban giám đốc Công ty. Cơ cấu tổ chức của
Công ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Việc xây dựng các mối quan hệ này nhằm tránh xung đột giữa các cơ quan
quản lý, điều hành và kiểm soát, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động
cho Tổng Công ty, đảm bảo tất cả các cơ quan quản lý, điều hành cùng nhau làm
việc vì mục đích chung của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ
được phân công và cùng chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và trước
pháp luật về hoạt động quản lý và điều hành Tổng Công ty. Theo đó, nguyên tắc
phối hợp giải quyết công việc giữa 3 cơ quan trên là:

- Các thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát và Ban Tổng Giám đốc phối hợp
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
hoạt động theo tinh thần phát huy tốt nhất trách nhiệm cá nhân, đảm bảo tính thống
nhất trong quản lý và điều hành Tổng Công ty; đảm bảo đoàn kết nội bộ và tăng
cường sự hỗ trợ lẫn nhau trong lãnh đạo, chỉ đạo vì sự phát triển của Tổng Công ty
theo đúng quy định của Pháp luật và Điều lệ Tổng Công ty
- HĐQT thực hiện phân cấp, phân quyền quyết định cho Ban giám đốc trong
các lĩnh vực hoạt động của Công ty, quản lý, chỉ đạo và giám sát Tổng giám đốc
trong công tác điều hành Tổng Công ty thông qua các quy chế, quy định, nghị
quyết, quyết định cụ thể của HĐQT.
- Ban Giám đốc có quyền và trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và quyết
định các vấn đề trong phạm vi quyền hạn của mình đảm bảo tuân thủ đúng Pháp
luật và Điều lệ của Tổng Công ty và các quy định về phân cấp, phân quyền của
HĐQT.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng
- Hội đồng quản trị: HĐQT Công ty phối hợp với Ban KS công ty, thường
xuyên đánh giá tình hình hoạt động , tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty,
việc thực hiện Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty và Nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông. Hội đồng Quản trị bao gồm:
Ông Hoàng Thế Dũng Chủ tịch
Ông Nguyễn Việt Hùng Thành viên
Ông Hoàng Trường Giang Thành viên
Ông Nguyễn Xuân Bích Thành viên
Ông Vũ Quang Dũng Thành viên
Ông Vũ Đức Báu Thành viên
Ông Nguyễn Xuân Hưng Thành viên
- Ban giám đốc gồm:
Ông Nguyễn Việt Hùng Giám Đốc

Ông Nguyễn Việt Anh Phó Giám đốc
Ông Trần Ngọc Đăng Thi Phó Giám đốc
Ban giám đốc Công ty có trách nhiệm lập báo cáo tài chính hàng năm phản
ánh một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm. Ban giám đốc
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
Công ty chịu trách nhiệm đảm bảo rằng sổ kế toán được ghi chép một cách phù hợp
để phản ánh một cách hợp lý tình hình tài chính của Công ty ở bất kỳ thời điểm nào
và đảm bảo rằng báo cáo tài chính tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ
thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành có liên quan tại Việt Nam. Ban
giám đốc cũng chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho tài sản của Công ty và thực
hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn và phát triển các hành vi gian lận và sai
phạm khác.
- Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ giám sát thường xuyên và định kỳ các hoạt
động kinh doanh; công tác quản lý vốn và tài sản; công tác quản trị; công tác điều
hành; thẩm định báo cáo tài chính và các công việc khác theo đúng quyền hạn, trách
nhiệm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Trên cơ sở đó
đưa ra các kiến nghị cho HĐQT và Ban điều hành để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, kiểm soát rủi ro và nâng cao vai trò, trách nhiệm
của HĐQT và Ban điều hành trong công tác quản lý, điều hành. Lập báo cáo kiểm
tra, giám sát quý, năm theo quy định của Điều lệ và Quy chế hoạt động của Ban
kiểm soát. Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban kiểm soát hàng năm và đề xuất
với Đại hội đồng cổ đông chỉ định Công ty TNHH Deloitte Việt Nam kiểm toán báo
cáo tài chính năm của Công ty. Trao đổi thường xuyên với các thành viên của Ban
kiểm soát qua điện thoại và Email về các vấn đề liên quan tới nhiệm vụ chức năng
của Ban kiểm soát.
Giúp việc cho Ban giám đốc là các Phòng , Ban
Tổ chức Đảng Công ty: Đ/c Hoàng Thế Dũng, Chủ tịch HĐQT, Bí Thư

Đ/c Nguyễn Việt Hùng, Giám đốc, Phó bí thư
Đ/c Nguyễn Việt Anh, Phó Giám đốc Chi ủy viên
Tổ chức đoàn thể của Công ty:
Công đoàn cơ sở Công ty
Đoàn Thanh niên cơ sở Công ty
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
Công ty, giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động,
bổ nhiệm, cho thôi việc với cán bộ công nhân
+ Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối
với lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các chế độ
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các chế độ chính sách khác có liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân.
+ Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ
công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất - kinh doanh
+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của doanh nghiệp, lập kế
hoạch mua sắm trang thiết bị. Quản lý và điều phối xe ô tô phục vụ cán bộ doanh
nghiệp đi công tác, mua sắm văn phòng phẩm
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ chính là xây dựng các phương án phát
triển sản xuất, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về kế hoạch sản xuất theo từng thời kỳ,
điều hành kế hoạch sản xuất, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng giúp việc, được biên chế đủ số cán
bộ, lao động để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và do Trưởng phòng phân
công. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Tài chính Kế Toán:
+ Có trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về việc tổ chức quản lý, triển khai
công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Có trách nhiệm tổ chức tốt mối quan hệ phối hợp tốt với các phòng nghiệp

vụ Công ty và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong phòng để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Pháp luật Nhà nước và
quy định của Công ty.
+ Tổ chức, xây dựng, thực hiện, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động tài chính,
kế toán, chế độ báo cáo tài chính của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà
nước và Công ty.
+ Tổng hợp báo cáo, phân tích các hoạt động tài chính, cung cấp thông tin và
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
tư vấn cho Ban lãnh đạo Công ty về quản lý và sử dụng các nguồn tài chính của
Công ty có hiệu quả.
+ Xây dựng, kiện toàn công tác tài chính kế toán trong Công ty, đảm bảo phản
ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tình hình hoạt động tài chính
cũng như tài sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phục vụ
điều hành sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức thực hiện kiểm tra và giám sát các hoạt động tài chính, kế toán của
Công ty, đảm bảo tuân thủ luật pháp, các quy định về chế độ, kế toán và quản lý tài
nghiệp và các quy định của quy chế tài chính của Công ty.
+ Cung cấp thông tin chính xác và kịp thời.
+ Đề xuất các biện pháp và đảm bảo cân đối nguồn vốn phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch tài chính đã được phê duyệt.
+ Phối hợp với các đơn vị, phòng/ban liên quan xây dựng phương án và đề
xuất ý kiến về các vấn đề: đơn giá mua bán hàng hóa, đơn giá tiền lương
+ Có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản và bảo mật các tài liệu, chứng từ kế toán
và số liệu trong hoạt động tài chính kế toán và chỉ được phép cung cấp thông tin
cho các cơ quan, cá nhân khác theo quy định của Công ty hoặc khi có ý kiến đồng ý
của Giám đốc Công ty.

- Phòng dịch vụ vận hành và bảo dưỡng: Có chức năng giúp giám đốc và các
phó giám đốc kỹ thuật tổ chức và quản lý công tác khoa học công nghệ trong công
ty, các quy trình công nghệ quy định kỹ thuật. Sửa chữa bảo dưỡng hệ thống công
nghệ, phần mềm của Công ty
- Phòng kinh tế - kế hoạch: Có nhiệm vụ chính là xây dựng các phương án
phát triển sản xuất, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về kế hoạch sản xuất theo từng thời
kỳ, điều hành kế hoạch sản xuất, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm. Tham mưu
cho Ban Giám Đốc về các giải pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu
tư góp vốn vào các Dự án, công ty liên kết. Tổng hợp kế hoạch, số liệu phân tích
đánh giá việc thực hiện sản xuất kinh doanh và đầu tư của các phòng ban, trên cơ sở
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
đó xây dựng kế hoạch trung và dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát
triển của Công ty
- Phòng tự động hóa và giải pháp hệ thống: Tham mưu cho Ban Giám đốc về
công tác nâng cao hệ thống, xây dựng kế hoạch tiếp thu công nghệ mới trên thế giới
trong lĩnh vực tự động hóa. Chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo hoạt động của các
dự án về tự động hóa và các hệ thống đã xây dựng
Có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng giúp việc, được biên chế đủ số
cán bộ, lao động để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và do Trưởng phòng
phân công. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tự động hóa:
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về việc tổ chức, quản lý triển khai
công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Có trách nhiệm tổ chức tốt mối quan hệ phối hợp tốt với các phòng nghiệp
vụ Công ty và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong phòng để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ được giao cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Pháp luật nhà nước và quy
định của Công ty.

+ Tham mưu và tư vấn trực tiếp cho lạnh đạo Công ty về định hướng, chiến
lược, phương án triển khai đối với lĩnh vực TĐH trong và ngoài ngành.
+ Khảo sát, tư vấn, thiết kế các dự án thuộc lĩnh vực Tự động hóa trong và
ngoài xăng dầu.
+ Quản lý và triển khai thi công các dự án tự động hóa của Công ty
+ Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các công nghệ và thiết bị thuộc lĩnh vực tự
động hóa
+ Kinh doanh các vật tư thiết bị thuộc lĩnh vực tự động hóa và các vật tư thiết
bị thuộc dự án phòng TĐH quản lý.
+ Thay mặt Công ty tham gia các hội thảo chuyên đề, đề tài khoa học kỹ thuật
cấp ngành, cấp Bộ, cấp Nhà nước trong lĩnh vực Công nghệ Tự động hóa.
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực công nghệ Tự động hóa
+ Đề xuất các phương án triển khai dự án đem lại hiệu quả kinh tế mà không
nhất thiết phải triển khai trực tiếp trọn gói toàn bộ dự án.
+ Đảm bảo doanh số và lợi nhuận đặt ra của Công ty dựa trên khả năng của
phòng, nhu cầu khách hàng và các quy định của Tổng Công ty.
+ Trực tiếp tổ chức triển khai và điều hành các dự án Tự động hóa, chịu trách
nhiệm về khả năng thành công và thất bại của việc triển khai các dự án trong lĩnh
vực công nghệ Tự động hóa.
+ Nghiên cứu công nghệ
+ Đào tạo nâng cao trình độ: Hàng năm đề xuất các nhu cầu đào tạo nâng cao
trình độ và chất lượng các Cán bộ nhân viên trong phòng. Phối hợp với phòng Tổ
chức Hành chính mở các khóa học nâng cao trình độ cho Cán bộ nhân viên trong
phòng đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển bền vững và quyền lợi đào
tạo hàng năm của Cán bộ nhân viên.
- Phòng giải pháp phần mềm
Gồm Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng giúp việc, được biên chế đủ số

cán bộ, lao động để thức hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và do Trưởng phòng
phân công, có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo Công ty về định hướng chiến lược và kế
hoạch phát triển các loại hình dịch vụ trong lĩnh vực phần mềm Tin học và đào tạo
CNTT.
+ Thực hiện triển khai các hợp đồng lao động do Công ty ký với khách hàng
về dịch vụ phần mềm, tư vấn, bảo hàng bảo trì các hợp đồng dịch vụ Đào tạo trong
lĩnh vực CNTT.
+ Tổ chức thực hiện và hoàn thành toàn bộ hoặc một phần các hợp đồng thuộc
lĩnh vực cung cấp các sản phẩm phần mềm, các hợp đồng dịch vụ đào tạo CNTT
theo sự chỉ đạo phân công của Giám đốc.
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
+ Tham gia với các phòng/ban chức năng trong quá trình khảo sát thiết kế và
xúc tiến hợp đồng trong lĩnh vực CNTT và Đào tạo CNTT.
+ Nghiên cứu khuynh hướng CNTT trong và ngoài nước để kịp thời tham
mưu, tư vấn cho lãnh đạo Công ty về định hướng chiến lược và kế hoạch phát triển
kinh doanh và ứng dụng các sản phẩm CNTT.
+ Tham gia với các phòng chức năng đặc biệt là Phòng KH-KD, KTTC để xây
dựng các quy trình quản lý, xây dựng định mức chi phí, tính toán giá thành và xây
dựng kế hoạch trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của phòng.
- Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: được thành lập từ ngày 12 tháng 9 năm 2009,
đến nay đã trở thành mô hình kinh doanh sản xuất trong lĩnh vực Công nghệ thông
tin, viễn thông và tự động hóa hàng đầu Miền Nam của ngành Dầu khí. Chi nhánh
TP Hồ chí minh là đầu mối liên kết với các khu vực Bắc, Trung, Nam của Công ty
1.3 Kết quả hoạt động của Công ty giai đoạn 2009 – quý 3/2013
1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Qua bảng 1 ta có thể thấy, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn
2009 – 2012 chưa được tốt, doanh thu thuần không ổn định và có xu hướng giảm

đáng kể trong giai đoạn này, điều này khiến cho lợi nhuận trước thuế đã giảm từ
5.395,867 triệu đồng năm 2009 xuống (-5,975) triệu đồng năm 2012. Từ năm 2009
sang năm 2010 thì doanh thu thuần tăng từ 65.108,53 triệu đồng lên 103.732,94
triệu đồng (tăng 59,32%), tuy nhiên từ năm 2010 sang 2011 doanh thu thuần lại bị
giảm xuống còn 101.816,4 triệu đồng, tương đương với giảm 1.85% so với 2010.
Sang năm 2012 doanh thu vẫn tiếp tục giảm xuống còn 45.593 triệu đồng, đến quý
3/2013 doanh thu có dấu hiệu tăng, lên tới 172.364,74 triệu đồng.
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
Bảng 1: Kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2009 – quý 3/2013
Chỉ tiêu\Năm 2009 2010 2011 2012
Quý
3/2013
Doanh thu
thuần (triệu
VNĐ)
65.108,53 103.732,94 101.816,4 45.593 172.364,74
Tăng trưởng
DTT (%) - 59,32 -1,85 -44,78 164,73
Lợi nhuận
trước thuế
5.395,867 6.566,28 4.805,627 -5.975
-
1.929,585
Thuế TNDN 1.348,967 1.641,57 1.201,407 5.479
Lợi nhuận
sau thuế
(triệu VNĐ)
4.046,9 4.924,71 3.604,22

Tăng trưởng
LNST (%) - 21,69 -26,81
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2009 – quý 3/2013)
Cũng chính vì doanh thu thuần biến đổi nên lợi nhuận sau thuế của Công ty
cũng rất biến động, từ 2009 đến 2010 lợi nhuận sau thuế tăng từ 4046,9 triệu đồng
lên 4924,71 triệu đồng, nhưng sang đến 2012 và đến quý 3/2013 thì lợi nhuận sau
thuế của Công ty là 0, hay nói cách khác đến năm 2012 và quý 3/2013 thì Công ty
đã kinh doanh thua lỗ
Đứng trước những khó khăn của nền kinh tế, thị trường từ năm 2011, Ban
giám đốc Công ty đã thực hiện kiểm tra, giám sát các dự án đang thực hiện và rất nỗ
lực trong việc triển khai tìm kiếm các hợp đồng/dự án đem về cho công ty. Tuy
nhiên doanh thu và lợi nhuận vẫn giảm vì các lý do chính sau:
- Hợp đồng thường xuyên bị cắt giảm 20% giá trị đã ảnh hưởng trực tiếp làm
giảm doanh thu và chính là lợi nhuận
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
- Một số dự án lớn PAIC có cơ hội thực hiện rõ ràng tham gia thực hiện đã bị
tạm dừng và chuyển kế hoạch sang năm 2013 như: Dự án BNWAS của PTSC
Marine ( doanh thu dự kiến khoảng 4 tỷ); dự án SCADA cho VSP ( doanh thu dự
kiến khoảng 7 tỷ)
Hình 2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2009
– quý 3/2013
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2009 – quý 3/2013)
Về các nguyên nhân chính dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của 2012
không đạt được kết quả theo kế hoạch và đã xảy ra kết quả SXKD bị lỗ do các
nguyên nhân sau:
Nguyên nhân khách quan:
- Tình hình kinh tế ở trong nước và quốc tế năm 2013 tiếp tục gặp khó khăn
- Trong ngành dầu khí, hầu hết các đơn vị thắt chặt chi tiêu, cắt giảm đầu tư,

đặc biệt là mua săm đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông và tự
động hóa dẫn đến thị trường trực tiếp của PAIC bị ảnh hưởng, sụt giảm nghiêm
trọng.
- Một số dự án lớn mà PAIC là nhà thầu tham gia bị chậm tiến độ, ảnh hưởng
trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận
- Một số hợp đồng, dự án thực hiện từ những năm trước đây, do không đánh
giá hết những rủi ro có thể xảy ra, và đến những năm 2012 thì các rủi ro đó trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
ảnh hưởng đến tình hình SXKD của PAIC.
Nguyên nhân chủ quan:
- Bản thân công ty đã đánh giá được những khó khăn chung của năm 2012, tuy
nhiên trong công tác điều hành vẫn chưa thực sự quyết liệt cho công tác SXKD, tập
trung nhiều nguồn lực vào dự án năng lượng mặt trời APP-CVD.
- Công tác xúc tiến thương mại, mở rộng quan hệ khách hàng, đối tác còn yếu.
Chưa tạo được nhiều khách hàng truyền thống, thường xuyên.
- Năng lực cán bộ quản lý, thực hiện dự án còn thiếu nhiều về số lượng, yếu về
chuyên môn. Một số dự án phụ thuộc nhiều vào các nhà thầu phụ.
- Từ các lý do về năng lực, trách nhiệm của cán bộ dẫn đến chưa đánh giá
được đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra, và chưa có được phương án để kiểm soát rủi
ro.
- Công tác phối hợp, phân định trách nhiệm giữa các phòng, ban, bộ phận
trong Công ty chưa tốt, dẫn đến nhiều khi lúng túng trong xử lý công việc.
1.3.2 Kết quả hoạt động khác
- PAIC được công nhận “Sản phẩm Vàng” Việt Nam năm 2012
Triển khai thực hiện chỉ thị 42/TW-BCT của Bộ chính trị về tăng cường hoạt
động của các tổ chức Hội thuộc Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam; Cục sở hữu
trí tuệ - Bộ Khoa học & Công nghệ; Viện sở hữu trí tuệ - Hội sở hữu trí tuệ Việt
Nam phối hợp cùng công ty CP đầu tư Thương mại và quảng cáo Hoàng Gia tổ

chức hoạt động Bình chọn và tôn vinh“Sản phẩm Vàng - Dịch vụ Vàng Việt Nam”
năm 2012.
Tham gia hoạt động của chương trình này đã có rất nhiều doanh nghiệp đăng
ký tham gia, trong đó Công ty CP Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hóa
Dầu khí (PAIC) đã đăng ký tham gia sản phẩm phát minh thuộc Dự án SXTN Pin
năng lượng mặt trời bằng công nghệ màng mỏng, hóa hơi dưới áp lực không khí
(APP-CVD) với tên sản phẩm là “Bộ phối hợp trở kháng”, đây là sản phẩm đã làm
tiết kiệm rất nhiều kinh phí cũng như thời gian hoạt động của Dự án SXTN.
Ngày 13/11/2012 PAIC đã nhận được thông báo của Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam về
việc thông báo của Ban tổ chức chương trình bình chọn và xét thưởng“Sản phẩm
Vàng - Dịch vụ Vàng Việt Nam” năm 2012, theo đó PAIC đã vinh dự nhận được
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
danh hiệu sản phẩm “Bộ phối hợp trở kháng” đạt danh hiệu Top 100 Sản phẩm
Vàng Việt Nam năm 2012.
- PAIC tham dự Hội thao Tổng Công ty năm 2012 vòng loại khu vực phía Bắc
Để thiết thực chào mừng kỷ niệm 122 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh
(19/05/1890-19/05/2012), 68 năm ngày chiến thắng Điện Biên (07/05/1954-
07/05/2012, 37 năm ngày thống nhất đất nước (30/04/1975-30/04/2012), Tổng
Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam đã tổ chức Hội thao-Hội diễn
năm 2012 trong toàn Tổng Công ty. Vòng loại Hội thao được tổ chức tại 3 khu vực
Bắc – Trung - Nam . Hưởng ứng phong trào chung của Tổng Công ty, Công ty Cổ
phần Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hóa Dầu khí đã lựa chọn những
hạt nhân thể thao xuất sắc từ các phòng/chi nhánh để tham gia hội thao vòng loại
khu vực phía Bắc diễn ra trong 3 ngày từ 13/04/2012 – 15/04/2012. Trong suốt thời
gian thi đấu vòng loại các vận động viên PAIC đã cố gắng nỗ lực thi đấu hết mình
và đã đạt được các kết quả như sau:
1. Bóng đá: Đạt giải nhì
2. Kéo co: Đạt giả ba

3. Tennis: Đạt giải nhì Đôi Nam;
4. Cầu Lông: Đạt giải ba Đôi Nam và Đơn Nam, Đơn Nữ
Các bộ môn đạt giải tại vòng loại sẽ tiếp tục đi đấu vòng chung kết tại TP.
Vũng Tàu từ ngày 17/05/2012 – 20/05/2012.
- PAIC tham gia hỗ trợ Hội nghị và Triển lãm ASCOPE 2013
Vừa qua, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) đã tổ chức
thành công Hội nghị và Triển lãm ASCOPE 2013. Theo chỉ đạo của lãnh đạo Tập
đoàn, PAIC tham gia vận hành hệ thống Touch Screen, màn hình LED tại trung
tâm triển lãm SCIC và hỗ trợ mạng máy tính cho Hội nghị.
1.4 Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hóa
Dầu khí PAIC
1.4.1 Đặc điểm về nguồn vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được để thành lập một doanh
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
nghiệp và tiến hàng các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn phản ánh nguồn lực tài
chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải huy động cho mình
một lượng vốn nhất định để thực hiện đầu tư, đổi mới công nghệ, mua sắm trang
thiết bị, thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nếu dựa vào đặc điểm
chu chuyển vốn thì vốn của doanh nghiệp được chia thành: vốn lưu động và vốn cố
định. Trong đó, vốn lưu động là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Số vốn này nếu sử dụng hiệu quả sẽ không mất
đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn lưu động có hai đặc điểm chính đó là: Vốn lưu động của doanh nghiệp
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh (dự trữ sản xuất,
sản xuất và lưu động), quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại
theo chu kỳ, qua mỗi chu kỳ vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình

thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vât tư hàng hóa dự trữ và vốn sản suất, rồi
cuối cùng trở thành hình thái vốn tiền tệ. Đặc điểm thứ hai của vốn lưu động là
trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm thu được bằng tiền bán hàng. Nắm bắt và hiểu được từng loại vốn
sẽ giúp việc quản lý vốn tốt hơn, dễ dàng phân bổ phù hợp với từng giai đoạn và
từng chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao tối đa hiệu quả sử dụng vốn. Qua
nghiên cứu tìm hiểu về kết cấu nguồn vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Công nghệ
thông tin, Viễn thông và Tự động hóa Dầu khí PAIC thì nguồn vốn lưu động gồm:
Vốn chủ sở hữu và các Khoản nợ, trong đó nguồn tài trợ chủ yếu cho vốn lưu động
của Công ty là nguồn vốn vay ngắn hạn. Nguồn vốn vay ngắn hạn là một giải pháp
khá hiệu quả, nó giúp Công ty có thể huy động một cách nhanh chóng số vốn cần
thiết, việc huy động vốn lại đơn giản, tiện lợi, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn so với
việc sử dụng nguồn vốn vay dài hạn. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn này lại có
những mặt hạn chế của nó, nếu quá lạm dụng nguồn vốn này sẽ làm tăng hệ số nợ
và làm tăng nguy cơ không trả được nợ khi các khoản nợ đến hạn, từ đó làm tăng
nguy cơ phá sản.
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
1.4.2 Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng chính của Công ty chủ yếu là:
Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC)
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN)
Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV Oil)
Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm Dầu khí ( PVTrans)
Tổng công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC)
Tổng công ty điện lực Dầu khí Việt Nam
Tổng công ty lắp máy Việt Nam
Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro

Đối tượng khách hàng của Công ty là những doanh nghiệp lớn có tiềm năng
tài chính vững mạnh, khả năng thanh khoản nhanh, khách hàng chấp hành kỷ luật
thanh toán theo các quy định phương thức thanh toán trong từng hợp đồng khiến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng cao. Tình trạng nợ khó đòi, các khoản phải thu
có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn 2009 – 2012, và sang đến 2013 thì khoản
phải thu có dấu hiệu tăng lên.
1.4.3 Đặc điểm về sản phẩm
Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hoá Dầu khí
với phạm vi hoạt động chủ yếu là cung cấp các dịch vụ gia tăng thuộc lĩnh vực công
nghệ thông tin, viễn thông, tự động hóa, cung cấp nguồn năng lượng sạch
Phương thức bán hàng của Công ty chủ yếu là thông qua đấu thầu các hợp
đồng. Nếu trong thời gian khối lượng các gói thầu đạt được lớn thì Công ty phải
tăng cường sản xuất, thuê thêm lao động ngoài để đạt được đúng thời gian yêu cầu
của hợp đồng. Ngoài ra, nếu các hợp đồng lớn mang tính đột phá thì Công ty phải
tăng cường sự đầu tư trang thiết bị hiện đại, mời các chuyên gia trên thế giới, điều
này sẽ ảnh hưởng lớn tới việc huy động và sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Sản phẩm của Công ty là các dự án công nghệ chất lượng cao, đòi hỏi mất
nhiều thời gian đối với các dự án lớn, đầu tư công nghệ hiện đại khiến quá trình thu
hồi vốn chậm, giảm vòng quay của vốn lưu động, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Nếu như các dự án của Công ty không hoàn thành đúng theo tiến độ hợp đồng
do thiếu công nghệ, nhân lực dẫn đến tình trạng bán hàng không thu được tiền, vốn
bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho sản xuất dẫn đến Công ty phải đi vay
ngoài kế hoạch làm phát sinh chi phí sử dụng vốn lẽ ra không có (nếu như thanh
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
toán tốt), đồng thời vốn bị chiếm dụng còn là một rủi ro khi thành nợ khó đòi làm
thất thoát vốn lưu động của Công ty.
1.4.4 Đặc điểm về lao động

Với lợi thế nguồn nhân lực trẻ có trình độ cao (gần 90% CBCNV có trình độ
đại học trở lên) đầy nhiệt huyết, làm việc chuyên nghiệp dưới sự dẫn dắt tài tình của
Ban lãnh đạo Công ty. Con người PAIC luôn nỗ lực làm chủ công nghệ trên mọi
lĩnh vực hoạt động và đã đạt được các chứng chỉ công nghệ quốc tế quan trọng của
tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới như Cisco, Microsoft, Oracle Đáng tự hào
nhất đó là người “thuyền trưởng” của PAIC – ông Nguyễn Việt Hùng, đã vinh dự
được bình chọn là một trong mười gương mặt tiêu biểu toàn quốc về công nghệ
thông tin và nhận giải thưởng Quả cầu vàng năm 2008 do Bộ Khoa học Công nghệ
và Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trao tặng. Đây là nền tảng
vững chắc giúp PAIC không ngừng tạo nên những dịch vụ có hàm lượng giá trị
công nghệ cao, mang lại giá trị gia tăng hiệu quả Công ty và cho khách hàng. Lực
lượng lao động có tác động lớn đến việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Trình độ
quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém dẫn đến thất thoát vật tư hàng hóa trong quá
trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, khiến cho việc sử dụng vốn
lưu động cũng không mang lại hiệu quả cao. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài
chính phải năng động nhạy bén với thị trường, huy động linh hoạt các nguồn vốn có
lợi nhất.
Đối với lực lượng lao động là công nhân cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn. Lao động công nhân là lực lượng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch
vụ, nếu họ được trau dồi kỹ năng, tiếp thu công nghệ máy móc hiện đại nhanh
chóng đó sẽ tiền đề tạo ra được những sản phẩm tốt, nhanh chóng đem lại những
hiệu quả cao cho quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Hình 3: Biểu đồ thể hiện sự phát triển nhân sự giai đoạn 2009 – quý 3/2013
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Nhìn vào hình 3 có thể thấy rõ tình hình phát triển nhân sự giai đoạn 2009 –
quý 3/2013 khá đều và liên tục tăng. Từ 83 cán bộ công nhân viên năm 2009 thì đến

năm 2012 số cán bộ công nhân viên của Công ty đã được bổ sung thành 129 người,
đến quý 3/2013 thì số lao động Công ty đã tăng lên thành 138 người. Điều này cho
thấy Công ty khá chú trọng tới việc bổ sung nhân lực cho kế hoạch mở rộng phát
triển Công ty, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG VÀ
TỰ ĐỘNG HÓA DẦU KHÍ PAIC
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
Cổ phần Công nghệ thông tin, viễn thông và tự động hóa Dầu khí PAIC
2.1.1. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý Vốn lưu động.
Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động không những đảm bảo sử dụng vốn lưu động
hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí bảo quản, đồng thời thúc đầy hoàn thành các hợp
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
đồng dự án đúng tiến độ, thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do đó kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển hay không phần lớn là do
chất lượng của công tác quản lý vốn lưu động quyết định. Nắm vững vai trò quản
trọng của việc quản lý vốn lưu động đó, Ban lãnh đạo cùng các bộ phận liên quan
luôn cố gắng kết hợp chặt chẽ để có thể xây dựng các kế hoạch, điều chỉnh vốn lưu
động kịp thời và phù hợp nhất.
Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức phía dưới có thể thấy đứng đầu trong bộ máy lãnh
đạo của Công ty là Đại hội đồng cổ đông với trọng trách lãnh đạo toàn diện các mặt
hoạt động của Công ty theo đúng đường lối chính sách, nghị quyết của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, đề ra đường lối chiến lược mang tính quyết định. Các cổ
đông, đại diện cho nhóm cổ đông có quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông sẽ đưa ra
biểu quyết để quyết định thực hiện kế hoạch, dự thảo mới nào cho thời gian tới liên
quan đến mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như việc sử dụng vốn

ra sao, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong dài hạn như thế nào
Hội đồng quản trị là bộ phận thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
trong việc lãnh đạo, quản lý, điều hành theo Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty
để thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Là bộ phận tổ chức họp thường
kỳ hàng quý đầy đủ theo quy định, đánh giá tổng kết 6 tháng, cả năm rồi báo cáo
lên Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị Công ty phối hợp với Ban kiểm soát,
thường xuyên đánh giá tình hình hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh, việc
thực hiện điều lệ tổ chức hoạt động, việc xây dựng kết cấu nguồn vốn đạt hiệu quả
và phù hợp với đường lối của Công ty và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, từ
đó có biện pháp chỉ đạo kịp thời. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát có trách
nhiệm bám sát và giám sát các hoạt động của Công ty: trao đổi trực tiếp với các ủy
viên hội đồng quản trị để thống nhất phương hướng, quan điểm để giải quyết nội
dung đột xuất, xem xét và chỉ đạo nội dung liên quan đến các dự án hợp đồng, vấn
đề giải quyết công nợ khó đòi, tiết giảm chi phí. Trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị
cho HĐQT và Ban điều hành để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn, kiểm soát rủi ro và nâng cao vai trò, trách nhiệm của HĐQT và Ban
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Linh
điều hành trong công tác quản lý, điều hành.
Hình 4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Ban giám đốc Công ty có trách nhiệm lập báo cáo tài chính hàng năm phản
ánh một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm, tình hình sử
dụng nguồn vốn.
Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban kiểm soát hàng năm và đề xuất với Đại
hội đồng cổ đông chỉ định Công ty TNHH Deloitte Việt Nam kiểm toán báo cáo tài
chính năm của Công ty.
Giúp việc cho Ban giám đốc là các Phòng, Ban

- Phòng tổ chức hành chính: bao gồm Trưởng phòng và các chuyên viên
giúp việc cho Trưởng phòng có chức năng, nhiệm vụ đó là đảm bảo hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật và các điều kiện vật chất kỹ thuật cho mọi mặt hoạt động của Công
ty, đảm bảo các hoạt động phải được diễn ra xuyên suốt, các dự án được trang bị
SV: Nguyễn Thị Mai Yến MSV: 13121539
23

×