Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Thủ Đô – CACC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.29 KB, 97 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

MỤC LỤC
Hệ thống sổ kế tốn HTK đóng vai trị quan trọng nhất trong hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với HTK. Hệ thống này cung cấp những thông tin về số lượng HTK có trong kho,
những hoạt động mua bán HTK ….Hệ thống này bao gồm tất cả các chứng từ, sổ chi
tiết, sổ phụ, sổ cái và các báo biểu liên quan để theo dõi HTK kể từ khi mua, nhập kho,
xuất kho, chế biến và đem tiêu thụ..................................................................................8
Các hình thức sổ được sử dụng.....................................................................................8
Thơng thường có hai loại sổ kế toán là sổ chi tiết và sổ tổng hợp, các đơn vị có thể lựa
chọn ghi sổ kế tốn theo một trong các hình thức sổ kế tốn: Hình thức nhật ký chứng
từ; Hình thức nhật ký chung; Hình thức chứng từ ghi sổ; Hình thức nhật ký sổ cái........8
Theo thông tư 219/2013/TT-BTC qui định số hàng khuyến mãi này vẫn phải được hạch
toán giá vốn, doanh thu và kê khai thuế đầu ra. ...........................................................70

SV: Đỗ Bảo Ngọc

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt



Từ đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT

Báo cáo kiểm tốn

CACC

Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Thủ Đô

CT

Chứng từ

HTK

Hàng tồn kho

KH

Khách hàng

KKĐK

Kiểm kê định kỳ


KKTX

Kê khai thường xun

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

KTV

Kiểm tốn viên

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

MTKS

Mơi trường kiểm soát

N-X-T

Nhập – xuất – tồn

QĐ-BTC

Quyết định Bộ Tài chính

SL


Số lượng

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TT/BTC

Thơng tư Bộ Tài chính

SV: Đỗ Bảo Ngọc

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Hệ thống sổ kế tốn HTK đóng vai trị quan trọng nhất trong hệ thống kiểm sốt nội bộ
đối với HTK. Hệ thống này cung cấp những thơng tin về số lượng HTK có trong kho,
những hoạt động mua bán HTK ….Hệ thống này bao gồm tất cả các chứng từ, sổ chi
tiết, sổ phụ, sổ cái và các báo biểu liên quan để theo dõi HTK kể từ khi mua, nhập kho,
xuất kho, chế biến và đem tiêu thụ..................................................................................8
Các hình thức sổ được sử dụng.....................................................................................8
Thơng thường có hai loại sổ kế tốn là sổ chi tiết và sổ tổng hợp, các đơn vị có thể lựa
chọn ghi sổ kế tốn theo một trong các hình thức sổ kế tốn: Hình thức nhật ký chứng
từ; Hình thức nhật ký chung; Hình thức chứng từ ghi sổ; Hình thức nhật ký sổ cái........8
Bên Nợ:.............................................................................................................. 13
Thực hiện các kỹ thuật kiểm tra chi tiết hàng tồn kho.........................................45
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết.......................................................................57
Tổng hợp các phát hiện và xử lý chênh lệch......................................................57
Thực hiện các kỹ thuật kiểm tra chi tiết hàng tồn kho.........................................65
Theo thông tư 219/2013/TT-BTC qui định số hàng khuyến mãi này vẫn phải được hạch
toán giá vốn, doanh thu và kê khai thuế đầu ra. ...........................................................70
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết.......................................................................76

SV: Đỗ Bảo Ngọc

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trở mình sau cuộc khủng hoảng. Các ngành nghề

nói chung và ngành Kiểm tốn nói riêng đang được quan tâm và phát triển. Với nhu
cầu kiểm tốn khơng ngừng tăng lên của các tập đồn kinh tế, các tổ chức, cá
nhân… địi hỏi hoạt động kiểm tốn phải hồn thiện hơn, đổi mới hơn, phát triển
hơn, chuyên nghiệp hơn về cả chất và lượng. Nắm bắt được xu hướng này, các
hãng, các công ty kiểm tốn đang ngày càng hồn thiện, hoạt động sơi nổi, gặt hái
được nhiều thành công và khẳng định vị thế. Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Thủ
Đơ là một trong những đơn vị như vậy.
Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính ln là đối tượng chủ yếu của kiểm toán
độc lập, phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong q trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này địi hỏi các thơng tin đưa ra trên Báo
cáo tài chính phải ln đảm bảo tính trung thực, hợp lý. Hàng tồn kho là một trong
những khoản mục quan trọng của một doanh nghiệp, là trọng tâm của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn
trong tài sản của đơn vị, có số lượng nghiệp vụ phát sinh lớn và có ảnh hưởng lớn
đến nhiều khoản mục khác như giá vốn hàng bán và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thường có xu hướng làm tăng khoản mục
này để thu hút các nhà đầu tư. Hơn nữa, hàng tồn kho thường có nhiều loại hình đa
dạng địi hỏi các điều kiện bảo quản, cất trữ khác nhau nên gặp nhiều khó khăn
trong cơng tác quản lý. Các sai phạm xảy ra đối với hàng tồn kho có ảnh hưởng tới
rất nhiều chỉ tiêu khác nhau trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
kiểm tốn khoản mục Hàng tồn kho được đánh giá là một trong những phần hành
quan trọng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính
Từ những lý do trên, trong quá trình thực tập tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn
Thủ Đơ (CACC), em đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục Hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm
tốn tư vấn Thủ Đô – CACC thực hiện” làm Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Thơng qua q trình thực tập, em mong muốn được tìm hiểu, tích lũy sâu
hơn về thực tế quy trình kiểm tốn hàng tồn kho. Trên cơ sở đó làm rõ những vấn đề
lý luận và thực tiễn kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC, từ đó đề xuất các

giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn hàng tồn kho tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn
Tư vấn Thủ Đô (CACC)
Nội dung của Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương I: Đặc điểm hoạt động kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho có ảnh
hưởng đến kiểm tốn tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Thủ Đơ
Chương II: Thực trạng kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán

SV: Đỗ Bảo Ngọc

1

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Thủ Đô thực hiện tại khách
hàng ABC và khách hàng XYZ
Chương III. Hồn thiện kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn
báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Thủ Đơ thực hiện
Do kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều và thời gian nghiên cứu có hạn,
Chun đề thực tập tốt nghiệp khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận
được ý kiến đóng góp của cơ giáo để bài viết được hồn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn giảng viên TS. Nguyễn Thị Mỹ cùng các anh chị Kiểm tốn viên
trong Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Thủ Đơ đã nhiệt tình hướng dẫn để em có
thể hồn thành Báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đỗ Bảo Ngọc

SV: Đỗ Bảo Ngọc

2

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN TƯ VẤN THỦ ĐÔ
1.1 Đặc điểm khoản mục hàng tồn kho có ảnh hưởng đến kiểm tốn báo cáo
tài chính
1.1.1 Bản chất khoản mục hàng tồn kho
• Khái niệm hàng tồn kho
Trong các doanh nghiệp, Hàng tồn kho được hiểu nôm na là danh mục nguyên
vật liệu và sản phẩm, hoặc chính bản thân nguyên vật liệu và sản phẩm đang được
một doanh nghiệp giữ trong kho. Tuy nhiên, trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, hàng
tồn kho được định nghĩa rất cụ thể.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003), nêu rõ: “Hàng tồn kho là

những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; đang
trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ, để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.”
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường
- Chi phí dịch vụ dở dang
• Các tài khoản sử dụng:
- TK 151: Hàng mua đang đi dường.
- TK 152: Nguyên vật liệu.
- TK 153: Công cụ dụng cụ.
- TK 154: Sản phẩm dở dang.
- TK 155: Thành phẩm.
- TK 156: Hàng hóa.
- TK 157: Hàng gửi bán.
- TK 159: Dự phịng giảm giá hàng tồn kho

SV: Đỗ Bảo Ngọc

3

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

• Đặc điểm hàng tồn kho
- Hàng tồn kho chiếm vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
của một doanh nghiệp. Hàng tồn kho tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy
thuộc vào loại hình của doanh nghiệp.
Cụ thể: Trong doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có thể bao gồm ngun,
nhiên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ chờ đưa vào sản xuất; bán thành phẩm dở dang,
sản phẩm hồn thành chờ bán. Cịn trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho
bao gồm những hàng hóa mua về chờ bán.
- Hàng tồn kho luôn là khoản mục được chú ý và coi trọng trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán cũng như trong các cuộc thảo luận của các chuyên gia kế toán.
Các lý do khiến hàng tồn kho trở nên quan trọng gồm:
o Hàng tồn kho, thông thường chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong số tổng tài
sản lưu động của một doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các gian lận hoặc sai sót lớn
o Trong kế tốn có nhiều phương pháp để xác định giá trị của hàng tồn kho.
Với mỗi loại hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp khác nhau.
Mỗi phương pháp sẽ đem lại những kết quả khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp
phải đảm bảo việc sử dụng thống nhất phương pháp hạch toán hàng tồn kho giữa
các kỳ.
o Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán vì vậy có
ảnh hưởng trọng yếu đến lợi nhuận thuần trong năm.
o Công việc xác định giá trị, chất lượng và tình trạng của hàng tồn kho là cơng
việc khó khăn, phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục
hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá như các linh kiện điện tử phức tạp, các
cơng trình xây dựng dở dang, các tác phẩm nghệ thuật, hoặc kim khí, đá quí...
o Hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau lại do nhiều
người quản lý. Mặt khác do tính đa dạng của hàng tồn kho nên điều kiện bảo quản

cũng rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng loại hàng tồn kho. Vì
vậy cơng việc kiểm sốt vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng hàng tồn kho sẽ gặp
nhiều khó khăn, đơi khi có thể nhầm lẫn, sai sót và dễ bị gian lận.
• Vai trị của kế toán hàng tồn kho
- Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự tham gia
của các thành phần kinh tế thì số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều và quy
mô ngày càng lớn. Các doanh nghiệp đều hoạt động theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế, mà những nguyên tắc cơ bản là: tự trang trải chi phí và có lợi nhuận, tự
chủ về tài chính, nghiệp vụ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, chịu
trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tuân thủ các chế độ, thể lệ về
quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước với sự chỉ đạo và kiểm tra của các cơ quan

SV: Đỗ Bảo Ngọc

4

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

chức năng của Nhà nước. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải phát huy
tính chủ động, sáng tạo, nâng cao trình độ quản lý và khả năng quản trị kinh
doanh, quản lý tài sản.
- Trong các doanh nghiệp hàng tồn kho là bộ phận tài sản quan trọng nhất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy thơng tin về hàng
tồn kho và tình hình nhập xuất vật tư hàng hóa là thơng tin quan trọng mà người

quản lý cần quan tâm. Căn cứ vào báo cáo kế tốn hàng tồn kho mà người quản lý
có thể đưa ra quyết định kinh tế hữu hiệu hơn như các quyết định về sản xuất, dự
trữ và bán ra với số lượng là bao nhiêu… Đặc biệt số liệu hàng tồn kho cịn ảnh
hưởng đến thơng tin trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Mặt khác kế toán hàng tồn kho đáp ứng nhu cầu quản lý hàng tồn kho về mặt
số lượng, giá trị, chủng loại được chi tiết theo từng địa điểm, thời gian, không gian
nhất định, giúp cho việc quản lý tài sản của doanh nghiệp chặt chẽ hơn.
- Kế toán hàng tồn kho cung cấp thơng tin chính xác, đầy đủ về trị giá vốn
hàng tiêu thụ để giúp cho việc tính tốn kết quả kinh doanh và từ đó nhà quản lý
có sách lược sản xuất, kinh doanh phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho hàng tồn kho phải thường
xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật, cần có
những cảnh cáo kịp thời khi có các dấu hiệu báo động trong những trường hợp đối
với từng loại hàng tồn kho vượt quá định mức tối đa và tối thiểu để có những điều
chỉnh về hàng tồn kho cho hợp lý góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh hiệu quả cao hơn.
• Nhiệm vụ của kế tốn hàng tồn kho
Kế toán hàng tồn kho phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu để cung cấp
đầy đủ, kịp thời, chính xác các thơng tin cho cơng tác quản lý hàng tồn kho trong
các doanh nghiệp, bao gồm các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Kế toán phải tuân thủ nguyên tắc về thủ tục chứng từ nhập xuất vật tư - hàng
hóa; ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ và kịp thời tình hình biến động của
hàng tồn kho.
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán
chi tiết vật tư, hàng hóa ở phịng kế tốn với hạch tốn nghiệp vụ ở nơi bảo quản
vật tư, hàng hóa
- Kế toán xác định đúng đắn giá gốc của hàng tồn kho làm cơ sở để xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu trên sổ sách kế toán với số vật tư, hàng hóa


SV: Đỗ Bảo Ngọc

5

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

thực tế trong kho.
1.1.2 Đặc điểm kế toán khoản mục hàng tồn kho
1.1.2.1 Tính giá hàng tồn kho
Thơng thường hàng tồn kho được tính theo giá gốc, tuy nhiên trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được cao hơn giá gốc, thì giá của hàng tồn kho phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được
- Giá gốc: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí có liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng và các chi phí có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ ra khỏi chi
phí mua.
- Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm
sản xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hóa nguyên vật liệu
thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá

gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí
chế biến hàng tồn kho.
- Chi phí cung cấp dịch vụ: bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ như chi phí giám sát và các chi phí
chung có liên quan. Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và
quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
Giá thực tế của hàng tồn kho được hình thành trên cở sở hóa đơn, chứng từ hợp lệ
chứng minh các khoản chi phí hợp pháp của doanh nghiệp để có được hàng tồn kho.
• Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Tính giá trị hàng tồn kho bao gồm các phương pháp sau đây:








Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp bình qn gia quyền
Theo giá bình quân cuối kỳ trước
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Phương pháp nhập sau -xuất trước
Phương pháp nhập trước – xuất trước
Phương pháp giá hạch toán

1.1.2.2 Hạch toán chi tiết hàng tồn kho

SV: Đỗ Bảo Ngọc


6

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

Trong các doanh nghiệp, kế toán thường dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh mà sử dụng các phương pháp hạch tốn thích hợp. Hiện nay ở nước ta
có 3 phương pháp được sử dụng như sau:
- Hình thức thẻ song song:
Điều kiện áp dụng: Đơn vị có chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều cần
kiểm tra thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm sốt và đối
chiếu đều đặn.
-

Hình thức sổ số dư:

Điều kiện áp dụng: Hình thức này hợp cho những doanh nghiệp có đặc trưng:
chủng loại hàng hố phong phú, mật độ nhập xuất rất lớn, hệ thống kho tàng phân
tán và quản lý tổng hợp.
-

Hình thức đối chiếu luân chuyển

Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy mơ
họat động vừa, chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng chứng từ nhập

xuất khơng q nhiều, khơng bố trí riêng nhân viên kế tốn vật liệu do vậy khơng có
điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
1.2.2.3 Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho
• Phương pháp hạch tốn
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp, được nhập - xuất thường
xuyên, tuy nhiên tùy theo đặc điểm hàng tồn kho của các doanh nghiệp mà các
doanh nghiệp có phương pháp kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm
kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho (mỗi lần nhập xuất đều có cân, đong, đo,
đếm) nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ.
Tương ứng với hai phương pháp kiểm kê đó có hai phương pháp hạch toán hàng tồn
kho là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Khi hạch toán hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh của
mình. Tuy nhiên với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin ngày nay thì việc áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho càng trở nên
dễ dàng hơn nên đa số doanh nghiệp đều áp dụng phương pháp này. Sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho cho phép doanh nghiệp
kiểm soát hàng tồn kho một cách chặt chẽ tránh việc dự trữ thiếu hàng tồn kho gây
ách tắc trong sản xuất hay dự trữ thừa hàng tồn kho gây ra tình trạng ứ đọng vốn và
tăng chi phí lưu kho.

SV: Đỗ Bảo Ngọc

7

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ


GVHD: TS. Nguyễn

• Tổ chức hệ thống chứng từ
Hệ thống sổ kế toán HTK đóng vai trị quan trọng nhất trong hệ thống kiểm
sốt nội bộ đối với HTK. Hệ thống này cung cấp những thơng tin về số lượng HTK
có trong kho, những hoạt động mua bán HTK ….Hệ thống này bao gồm tất cả các
chứng từ, sổ chi tiết, sổ phụ, sổ cái và các báo biểu liên quan để theo dõi HTK kể từ
khi mua, nhập kho, xuất kho, chế biến và đem tiêu thụ.
- Các hình thức sổ được sử dụng
Thơng thường có hai loại sổ kế tốn là sổ chi tiết và sổ tổng hợp, các đơn vị có
thể lựa chọn ghi sổ kế toán theo một trong các hình thức sổ kế tốn: Hình thức nhật
ký chứng từ; Hình thức nhật ký chung; Hình thức chứng từ ghi sổ; Hình thức nhật
ký sổ cái.
- Chứng từ sử dụng
Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ nhập mua hàng hóa gồm:
o
o
o
o
o

Phiếu đề nghị mua hàng
Hóa đơn GTGT của nhà cung cấp
Phiếu kiểm nhận hàng mua
Phiếu nhập kho và thẻ kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa

Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ xuất kho dùng cho sản xuất gồm:
o

o
o
o

Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư
Phiếu xuất kho vật tư
Phiếu xuất kho theo hạn mức
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và thẻ kho

Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hóa vật tư:
oHợp đồng kinh tế
oVận đơn
oPhiếu xuất kho
oHóa đơn GTGT và thẻ kho
• Các tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp
đã mua, đã chấp nhận thanh tốn nhưng chưa nhập về kho doanh nghiệp.

SV: Đỗ Bảo Ngọc

8

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn


 Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các
loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp .
Bên nợ :
− Giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngồi, tự chế biến, th

ngồi gia cơng, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc từ các nguồn khác.
− Giá trị thực tế của nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
− Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ)

Bên có :
− Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất, để bán, th ngồi

gia cơng hoặc góp vốn liên doanh.
− Giá trị thực tế nguyên vật liệu được giảm giá, chiết khấu mua hàng hoặc trả

lại cho người bán.
− Giá trị gốc nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
− Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường

hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ)
Số dư nợ : Giá trị thực tế của nguyên vật liệu còn tồn kho lúc cuối kỳ.
 Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các
loại cơng cụ dụng cụ trong doanh nghiệp .
Bên nợ :

− Giá trị thực tế của cơng cụ dụng cụ nhập kho do mua ngồi, tự chế, th

ngồi gia cơng, nhận góp vốn …
− Nhận lại công cụ dụng cụ đã cho thuê trước đây
− Giá trị công cụ dụng cụ phát hiện thừa khi kiểm kê
− Kết chuyển giá trị thực tế công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp kế

SV: Đỗ Bảo Ngọc

9

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có :
− Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh,

cho thuê, đem góp vốn …
− Giá trị cơng cụ dụng cụ phát hiện thiếu khi kiểm kê;
− Công cụ dụng cụ trả lại cho người cung cấp, được người cung cấp giảm giá,

chiết khấu thương mại được hưởng;
− Kết chuyển giá trị thực tế công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).


Số dư nợ : Giá trị thực tế công cụ dụng cụ tồn kho
 Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm cơng nghiệp, xây lắp, ni, trồng, chế biến sản phẩm nông, lâm,
ngư nghiệp, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong hạch tốn hàng tồn kho.
Bên Nợ:
- Các chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp cơng trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (Cấp
trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;

SV: Đỗ Bảo Ngọc

10

Lớp: Kiểm toán 52B



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hố gia cơng xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ khơng được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế tốn.
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ
Số dư Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ
 Tài khoản 155 “Thành phẩm”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại
thành phẩm của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Trị giá gốc của thành phẩm nhập kho trong kỳ.
- Trị giá gốc của thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ (PPKKĐK).
Bên Có:
- Trị giá gốc của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
- Trị giá gốc thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
Kết chuyển trị giá gốc của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (PPKKĐK).
Dư Nợ: Phản ánh trị giá gốc thành phẩm cịn tồn kho cuối kì
 Tài khoản 156 “Hàng hóa”
Tài khoản này dung để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy
hàng, hàng hóa bất động sản.
Bên Nợ:

-

Trị giá mua của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế
khơng được hồn lại);

-

Chi phí thu mua hàng hóa;

-

Trị giá của hàng hóa th ngồi gia cơng (Gồm giá mua và chi phí gia
cơng);

-

Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;

SV: Đỗ Bảo Ngọc

11

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn


-

Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;

-

Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);

-

Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu
tư.

Bên Có:
-

Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ
thuộc; th ngồi gia cơng, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;

-

Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa trong kỳ;

-

Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng

-


Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;

-

Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;

-

Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;

-

Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);

-

Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản
đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.

Số dư bên Nợ:
-

Trị giá mua của hàng hóa tồn kho, chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho
 Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của thành phẩm, hàng hóa đã gởi bán
đã chuyển cho khách hàng, hoặc nhờ bán đại lý, ký gởi; trị giá dịch vụ đã cung cấp,
đã bàn giao cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng hóa,
thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.

Bên Nợ:
-

Trị giá gốc thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký
gởi.
Trị giá gốc các loại lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng
chưa được chấp nhận thanh tốn.
Kết chuyển trị giá hàng cịn gởi bán cuối kỳ (PPKKĐK).

SV: Đỗ Bảo Ngọc

12

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

Bên Có:
Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ gửi bán đã được khách hàng chấp nhận
thanh toán hoặc đã thanh toán.
Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
Kết chuyển trị giá gốc hàng còn gởi bán đầu kỳ (PPKKĐK).

-

Dư Nợ: Phản ánh trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi bán nhưng vẫn chưa

được khách hàng chấp nhận thanh toán
 Tài khoản 159 “Dự phịng giảm giá hàng tồn kho”
BênNợ : Hồn nhập dự phịng tồn bộ số dự phịng đã lập.
Bên Có : Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp
Số dư Có : Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập cho năm sau
-

 Tài khoản 611 “Mua hàng” – Dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên Nợ:
-

Kết chuyển giá gốc hàng hóa, ngun liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ tồn
kho đầu kỳ

-

Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ dụng cụ mua vào trong
kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại,…

Bên Có:
-

Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
kho cuối kỳ (Theo kiểm kê).

-

Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong
kỳ, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (chưa xác định là đã bán).


-

Giá gốc hàng hóa, ngun liệu, vật liệu, cơng cụ dụng cụ mua vào trả lại
cho người bán , hoặc được giảm giá.

Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2
Tài khoản 6111 - mua nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 6112 - mua hàng hóa

-

Quy trình ln chuyển chứng từ
Ln chuyển chứng từ nhập kho

SV: Đỗ Bảo Ngọc

13

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập kho

Bước 1: Người giao hàng (có thể là nhân viên phụ trách thu mua, nhân viên

sản xuất của DN hoặc người bán) đề nghị giao hàng nhập kho.
Bước 2: Ban kiểm nhận lập biên bản nhận cho nhập kho vật tư, hàng hóa, sản
phẩm. Ban kiểm nhận bao gồm thủ kho, kế toán vật tư, cán bộ phụ trách bộ phận,
người đề nghị giao hàng.
Bước 3: Cán bộ cung ứng hoặc phụ trách bộ phận sẽ tiến hành lập Phiếu nhập
kho theo hóa đơn mua hàng, phiếu giao nhận sản phẩm…với ban kiểm nhận.
Bước 4: Người lập phiếu, người giao hàng và phụ trách bộ phận ký vào Phiếu
nhập kho.
Bước 5: Chuyển Phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập
hàng, ghi thẻ kho và ký Phiếu nhập kho.
Bước 6: Chuyển Phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán.
Bước 7: Kế toán vật tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập
- Luân chuyển chứng từ xuất kho

SV: Đỗ Bảo Ngọc

14

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ xuất kho

Bước 1: Người có nhu cầu về vật tư, sản phẩm, hàng hóa lập giấy xin xuất
hoặc ra lệnh xuất đối với vật tư, sản phẩm, hàng hóa.

Bước 2: Chuyển cho chủ doanh nghiệp (Giám đốc) hoặc phụ trách đơn vị
duyệt lệnh xuất.
Bước 3: Cán bộ cung ứng căn cứ vào đề nghị xuất hoặc lệnh xuất tiến hành lập
Phiếu xuất kho.
Bước 4: Chuyển Phiếu xuất kho cho phụ trách phòng vật tư ký vào Phiếu xuất
kho rồi giao chứng từ lại cho thủ kho.
Bước 5: Khi nhận Phiếu xuất kho, Thủ kho xuất kho hàng và ghi thẻ kho, sau
đó chuyển phiếu nhập kho cho kế toán hàng tồn kho vào sổ kế toán
Bước 6:. Chuyển Phiếu nhập kho cho kế tốn vật tư để ghi sổ kế tốn
Bước 7: Trình Phiếu xuất kho cho thủ trưởng (Giám đốc) ký duyệt chứng từ,
thường là trình ký theo định kỳ, vì chứng từ đã được duyệt xuất ngay từ đầu, nên
thủ trưởng chỉ kiểm tra lại và ký duyệt. Kế toán vật tư sẽ tiến hành bảo quản và lưu
giữ chứng từ.

SV: Đỗ Bảo Ngọc

15

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

• Sơ đồ tài khoản
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Sơ đồ 1.3: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển NVL cuối kỳ

TK 151, 152,153

TK 611

Kết chuyển NVL
đầu kỳ

Kết chuyển SPDD đầu kỳ
TK 621

TK 631

TK 154
Kết chuyển NVL

Xuất NVL

CPNVL

cuối kỳ
TK 155,157

TK 622
CPNC

TK 627

TK 632

CPSX chung

Giá vốn hàng bán

oNội dung:
 Không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục;
 Chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập - xuất trong
kỳ;
 Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng
nhập kho trong kỳ - trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. (cuối kỳ mới tính được)
o Chứng từ sử dụng:
 Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
 Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá
Tuy nhiên, cuối kỳ kế toán nhận chứng từ nhập xuất hàng hoá từ thủ kho, kiểm tra
và phân loại chứng từ theo từng chủng loại, từng nhóm hàng hố, ghi giá hạch
tốn và tính tiền cho từng chứng từ.

SV: Đỗ Bảo Ngọc

16

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX)
Sơ đồ 1.4: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152


TK 155

TK 154

TK 621

Lưu kho

Xuất NVL
TK 622

Kết chuyển

TK 632

Xuất kho

TK 156

Xuất bán
TK 627
TK 157

Hàng gửi bán
CPSXC

Xuất thẳng không qua kho

oNội dung:

 Theo dõi thường xuyên, lên tục, có hệ thống;
 Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho;
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập
kho trong kỳ - trị giá hàng xuất kho trong kỳ.
oChứng từ sử dụng:
 Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
 Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá

SV: Đỗ Bảo Ngọc

17

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

Bảng 1.1: Bảng so sánh hai phương pháp KKTX và KKĐK
Số
TK

Phương pháp KKTX

Phương pháp KKĐK

Bên Nợ


Bên Có

Bên Nợ

Bên Có

Hàng mua đang đi
đường cuối kỳ
chưa về nhập kho

Trị giá hàng mua đang
đi đường về nhập kho
hoặc chuyển thẳng giao
cho khách hàng.

Kết chuyển trị
giá hàng mua
đang đi đường
cuối kỳ.

Kết chuyển trị
giá hàng mua
đang đi đường
đầu kỳ sang
TK611.

Kết chuyển trị
giá NVL, công
cụ dụng cụ
cuối kỳ.


Kết chuyển trị
giá NVL, cơng
cụ dụng cụ đầu
kỳ sang
TK611.

Kết chuyển chi
phí sản xuất
kinh doanh dở
dang cuối kỳ.

Kết chuyển chi
phí sản xuất
kinh doanh dở
dang đầu kỳ
sang TK631.

Kết chuyển trị
giá
thành
phẩm tồn kho
cuối kỳ.

Kết chuyển trị
giá
thành
phẩm tồn kho
đầu kỳ sang
TK632.


151

Trị giá hàng mua đang
đi đường kỳ trước phát
hiện thiếu hụt ở kỳ này.
trị giá thực tế
NVL, ccdc nhập
kho;

Trị giá thực tế xuất kho

153

Trị giá thừa phát
hiện khi kiểm kê.

Chiết khấu TM được
hưởng khi mua
Giá thành thực tế sản
phẩm nhập kho hoặc
chuyển bán;

154

Chi phí trong kỳ
liên quan đến sản
xuất sản phẩm (đối
với DN sx sản
phẩm)


Trị giá thành phẩm
nhập kho

Trị giá thực tế thành
phẩm nhập kho

Trị giá thành phẩm
phát hiện thừa khi
kiểm kê.

Trị giá thành phẩm thiếu
hụt khi kiểm kê.

15
2,

155

SV: Đỗ Bảo Ngọc

Thiếu hụt khi kiểm kê

Trị giá NVL, hàng hố
gia cơng xong nhập lại
kho.

18

Lớp: Kiểm toán 52B



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ
Trị giá hàng hoá
mua vào(1561)

GVHD: TS. Nguyễn

156

Trị giá hàng hoá bị
người mua trả lại
nhập kho.

15

Hàng hoá, thành
phẩm gửi bán cho
khách hàng hoặc
gửi đại lý.

-kết chuyển trị
giá hàng tồn
kho đầu kỳ.

Kết chuyển trị
giá hàng hoá,
thành
phẩm

gửi đi bán cuối
kỳ .

Kết chuyển trị
giá hàng hoá,
thành
phẩm
gửi đi bán đầu
kỳ
sang
TK611 hoặc
TK632
Cuối kỳ, kiểm
kê xác định số
lượng:

Nợ TK611

Trị giá hàng hoá
phát hiện thừa khi
kiểm kê

Kết chuyển trị
giá hàng tồn
kho cuối kỳ.

Trong
kỳ,
hàng mua nhập
kho:


Chi phí mua hàng
hố (1562)

Xuất kho giao đại lý
hoặc bán cho khách
hàng

NợTK156 Có
TK611

Trị giá hàng hố phát
hiện thiếu hụt khi kiểm

Các khoản chiết khấu
TM, giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại.

Hàng hoá, thành phẩm
gửi bán và được xác
định là đã bán.

7

611

Nợ TK1331
CóTK111,112.
..
-Chi phí mua

hàng tính vào
trị giá mua
(Nợ TK611)

Xác định tổng
trị giá hàng
xuất bán:
Nợ TK632

TK611

1.1.3 Rủi ro thường gặp trong q trình kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho
Trên báo cáo tài chính, hàng tồn kho thường là khoản mục có giá trị lớn, các
nghiệp vụ xoay quanh HTK rất phong phú và phức tạp. Điều này gây nên nhiều cản
trở trong q trình hạch tốn, làm tăng khả năng sai phạm với khoản mục này. Từ
đó, dễ dàng nhận thấy rủi ro trong q trình kiểm tốn khoản mục HTK rất đa dạng.
Tuy nhiên, có thể chia rủi ro thường gặp trong q trình kiểm tốn HTK thành: Rủi
SV: Đỗ Bảo Ngọc

19

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

ro kiểm toán HTK với số dư và Rủi ro kiểm toán HTK với nghiệp vụ. Điều này

được minh họa cụ thể qua bảng sau đây:
Rủi ro với số dư
1. Xác định và ghi nhận sai giá gốc
hàng tồn kho
2. Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ
kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ
chi tiết, sổ cái, bảng cân đối kế
tốn.
3. Khơng hạch tốn trên TK 151 khi
hàng về nhưng hóa đơn chưa về.
4. Giá trị hàng tồn kho nhập kho
khác giá trị trên hóa đơn và các
chi phí phát sinh.
5. Hạch tốn sai: khơng hạch tốn
theo phiếu xuất vật tư và phiếu
nhập kho vật tư đã xuất nhưng
không dung hết mà chỉ hạch toán
xuất kho theo số chênh lệch giữa
phiếu xuất vật tư lớn hơn phiếu
nhập lại vật tư.
6. Số liệu xuất kho không đúng với
số liệu thực xuất.
7. Xuất nhập kho nhưng không thực
xuất, thực nhập mà ghi số liệu
khống
8. Hạch tốn hàng tồn kho giữ hộ vào
TK152 mà khơng theo dõi trên tài
khoản ngoài bảng 002
9. Khi lập BCTC hợp nhất HTK ở
tài khoản 136,138 tại chi nhánh

không được điều chỉnh về TK
152.
10. Hạch toán sai: HTK nhập xuất
thẳng không qua kho vẫn đưa
vào TK 152, 153.
11. Không hạch tốn phế liệu thu hồi.
Ngun vật liệu xuất thừa khơng
hạch tốn nhập lại kho.
12. Phân bổ cơng cụ, dụng cụ theo
tiêu thức khơng phù hợp, khơng
nhất qn; khơng cóa bảng tính
phân bổ cơng cụ dụng cụ xuất
SV: Đỗ Bảo Ngọc

20

Rủi ro với nghiệp vụ
1. Không kiểm kê HTK tại thời điểm
31/12 năm tài chính
2. Khơng đối chiếu thường xun
giữa thủ kho và kế toán
3. Chưa lập bảng kê chi tiết cho từng
phiếu nhập xuất kho.
4. Quyết toán vật tư sử dụng hàng
tháng chậm.
5. Không lập biên bản kiểm nghiệm
vật tư nhập kho, mua hàng sai
quy cách, chất lượng, chủng
loại… nhưng vẫn hạch tốn nhập
kho.

6. Ghi nhận hàng tồn kho khơng có
đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ:
khơng ghi phiếu nhập kho, khơng
có biên bản giao nhận hàng,
khơng có biên bản đánh giá chất
lượng hàng tồn kho.
7. Ghi nhận nhập kho khơng có hóa
đơn chứng từ hợp lệ: mua hàng
hóa với số lượng lớn nhưng khơng
có hợp đồng, hóa đơn mua hàng
không đúng quy định (thu mua
hàng nông sản chỉ lập bảng kê mà
khơng viết hóa đơn thu mua hàng
nơng sản theo quy định của Bộ tài
chính).
8. Khơng làm thủ tục nhập kho cho
mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho
gộp chung cho cả một khoảng thời
gian dài
9. Chưa xây dựng quy chế quản lý
vật tư, hàng hóa, định mức tiêu
hao vật tư hoặc định mức không
phù hợp
10. Công tác quản lý hao hụt, bảo
quản hàng tồn kho không tốt. Vào
thời điểm cuối năm, đơn vị khơng
xem xét và kiểm sốt tuổi thọ, đặc
Lớp: Kiểm toán 52B



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn

dung trong kì.
13. Khơng trích lập dự phịng giảm
giá HTK hoặc trích lập khơng
dựa trên cơ sở giá thị trường, lập
dự phịng cho hàng hóa giữ hộ
khơng thuộc quyền sở hữu của
đơn vị. Trích lập dự phịng khơng
đủ hồ sơ hợp lệ.
14. Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát
hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.
15. Chưa đối chiếu, kiểm kê, xác
nhận với khách hàng về HTK
nhận giữ hộ.
16. Hạch toán tạm nhập tạm xuất
khơng có chứng từ phù hợp hoặc
theo giá tạm tính khi hàng về
chưa có hóa đơn nhưng đã xuất
dùng ngay, tuy nhiên chưa tiến
hành theo giá thực tế cho phù hợp
khi nhận được hóa đơn.
17. Cơng cụ, dụng cụ báo hỏng
nhưng chưa tìm nguyên nhân xử
lý hoặc vẫn tiếp tục phân bổ vào
chi phí.
18. Hàng gửi bán đã được chấp nhận

thanh toán nhưng vẫn để trên TK
157 mà chưa ghi nhận thanh tốn
và kết chuyển giá vốn.
19. Khơng hạch tốn hàng gửi bán,
hay hạch tốn chi phí vận
chuyển, bốc xếp vào hàng gửi
bán, giao hàng gửi bán nhưng
khơng kí hợp đồng, chỉ viết phiếu
xuất kho thông thường.
20. Phương pháp tính giá xuất kho,
xác định giá trị sản phẩm dở dang
chưa phù hợp hoặc không nhất
quán.
21. Phân loại sai TSCĐ là hàng tồn
kho (công cụ, dụng cụ), không
phân loại nguyên vật liệu, cơng
cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng
hóa

SV: Đỗ Bảo Ngọc

21

11.
12.
13.

14.
15.


16.

17.
18.

19.

20.

điểm lý hóa có thể dẫn đến hư
hỏng của từng loại hàng tồn kho,
không xem xét các điều kiện lưu
kho, bảo quản, sắp xếp tại kho để
bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn kĩ
thuật.
Khơng tách biệt thủ kho, kế tốn
HTK, bộ phận mua hàng, nhận
hàng
Lập phiếu nhập xuất kho không
kịp thời, hạch toán xuất kho khi
chưa ghi nhận nhập kho.
Đơn giá, số lượng HTK âm do
luân chuyển chứng từ chậm, viết
phiếu xuất kho trước khi viết
phiếu nhập kho.- Xuất kho nội bộ
theo giá ấn định mà không theo
giá thành sản xuất.
Xuất vật tư cho sản xuất chỉ theo
dõi về số lượng, không theo dõi
về giá trị.

Không theo dõi riêng thành phẩm
và phế phẩm theo tiêu thức kế
toán và tiêu thức kĩ thuật, chưa
xử lý phế phẩm.
Không quản lý chặt chẽ khâu mua
hàng, bộ phận mua hàng khai
khống giá mua (giá mua cao hơn
giá thị trường).
Hàng hóa, thành phẩm ứ đọng, tồn
kho lâu với giá trị lớn chưa có biện
pháp xử lý
Phiếu nhập xuất kho chưa đúng
quy định: không đánh số thứ tự,
viết trùng số, thiếu chữ kí, các
chỉ tiêu khơng nhất quán…
Không lập bảng kê chi tiết cho
từng phiếu xuất kho, không viết
phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần
xuất.
Chưa lập bảng tổng hợp nhập –
xuất – tồn định kỳ hàng tháng,
hàng quý; bảng tổng hợp số lượng

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thị Mỹ

GVHD: TS. Nguyễn


22. Hạch tốn nhập xuất HTK khơng
đúng kì.
23. Xuất kho nhưng khơng hạch tốn
vào chi phí.
24. Khơng theo dõi hàng gửi bán trên
TK hàng tồn kho hoặc giao hàng
gửi bán nhưng không kí hợp đồng
mà chỉ viết phiếu xuất kho thơng
thường.

21.
22.

23.

24.

từng loại nguyên vật liệu tồn kho
để đối chiếu với số liệu trên sổ kế
tốn.
Khơng lập bảng kê tính giá đối với
từng loại hàng tồn kho
Biên bản hủy hàng tồn kho kém
phẩm chất không ghi rõ phương
pháp kĩ thuật sử dụng để tiêu
hủy.
Nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa
kém chất lượng theo biên bản xác
định giá trị doanh nghiệp không

được xuất ra khỏi sổ sách.
Chưa theo dõi chi tiết từng loại
vật tư, ngun vật liệu, hàng
hóa…

1.2 Mục tiêu kiểm tốn kiểm tốn kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn tư vấn Thủ Đơ thực hiện
Trong một cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính, ở mỗi phần hành kiểm tốn, kiểm
tốn viên đều phải xác định mục tiêu kiểm toán và phạm vi cơng việc cần thực hiện.
Từ đó, kiểm tốn viên thu thập các bằng chứng kiểm toán và đưa ra ý kiến của mình
về báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng. Đối với phần hành kiểm toán khoản
mục hàng tồn kho, kiểm toán viên đặt ra các mục tiêu kiểm toán chung rồi xác định
các mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Về mục tiêu kiểm toán chung:Mục tiêu kiểm toán chung hàng tồn kho là nhằm
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho; nhằm xác định tính hiện
hữu đối với hàng tồn kho, tính trọn vẹn (đầy đủ) của hàng tồn kho, quyền của khách
hàng đối với hàng tồn kho đã ghi sổ, cũng như khẳng định tính chính xác và đúng
đắn của các con số trên sổ sách kế toán về hàng tồn kho và đảm bảo sự trình bày và
khai báo về hàng tồn kho là hợp lý.
Về mục tiêu kiểm toán đặc thù: Các mục tiêu kiểm toán cụ thể về hàng tồn
kho được tóm tắt qua bảng như sau:

SV: Đỗ Bảo Ngọc

22

Lớp: Kiểm toán 52B



×