Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Luận văn thạc sĩ Phát triển nông nghiệp trên địa bàn Huyện EA KAR Tỉnh Đăk Lăk (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 133 trang )















Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. LÊ BẢO


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


LƢU KHẢI HOÀN



PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA KAR TỈNH ĐĂK LĂK






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Đà Nẵng - Năm 2015




LỜI CAM
Đ
O
AN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng t
ô
i
.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận văn



Lƣu Khải Hoàn

















MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 4
6. Bố cục của đề tài7 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP9
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp 9
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông nghiệp 10
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 10
1.1.4. Vai trò, vị trí của nông nghiệp 11
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 12
1.2.1. Gia tăng số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp 12
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý 13
1.2.3. Gia tăng các yếu tố nguồn lực 15
17
1.2.5. Nâng cao trình độ thâm canh trong nông nghiệp 18
1.2.6. Nâng cao kết quả sản xuất nông nghiệp 19
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP 20
20
21


22
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 24
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình 24
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Đức Linh tỉnh Bình Thuận. 25
1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam. 26

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐĂK LĂK 28
2.1. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN EA KAR 28
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 28
2.1.2. Đặc điểm xã hội 33
2.1.3. Đặc điểm kinh tế 37
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN EA KAR 47
2.2.1. 47
2.2.2. 50
2.2.3. 53
2.2.4. Tình hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp 56
2.2.5. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp 57
2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp 61
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HUYỆN EA KAR. 69
2.3.1. Những mặt thành công 69
2.3.2. Những mặt hạn chế 69
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 71



CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN EA
KAR TỈNH ĐĂK LĂK TRONG THỜI GIAN TỚI 72
3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP72
3.1.1. Quan điểm 72
3.1.2. Định hƣớng phát triển nông nghiệp 72
3.1.3. Mục tiêu phát triển nông nghiệp 73

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP74
3.2.1. Phát triển các cơ sở sản xuất nông nghiệp 74
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp 77
3.2.3. Tăng cƣờng các nguồn lực trong nông nghiệp. 80
3.2.4. Áp dụng các mô hình liên kết kinh tế phù hợp. 84
3.2.5. Tăng cƣờng thâm canh trong nông nghiệp. 86
3.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp. 88
3.2.7. Phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. 98
3.2.8. Hoàn thiện một số chính sách liên quan 100
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 103
3.3.1. Đối với Chính phủ 103
3.3.2. Đối với tỉnh Đăk Lăk 103
3.3.3. Đối với huyện Ea Kar 104
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 105
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
Ý nghĩa
GDP
Giá trị tổng sản phẩm
GTSX
Giá trị sản xuất
KHCN

Khoa học công nghệ
KTTT
Kinh tế trang trại
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
PTNT
Phát triển nông thôn
SXNN
Sản xuất nông nghiệp












DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Phân loại đất huyện Ea Kar
32

2.2
Tình hình dân số huyện Ea Kar từ 2008-2013
34
2.3
Tình hình lao động huyện Ea Kar từ 2008-2013
35
2.4
Tăng trƣởng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Ea
Kar từ 2008 đến 2013
38
2.5
Tăng trƣởng giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản
huyện Ea Kar từ 2008 - 2013
39
2.6
Tỷ lệ tiếp cận thông tin thị trƣờng sản xuất nông nghiệp
năm 2013
41
2.7
Tỷ lệ tiếp cận nguồn thông tin
42
2.8
Các yếu tố rủi ro trong SXNN
43
2.9
Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của huyện Ea Kar giai
đoạn 2008 - 2013
44
2.10
Thực trạng cơ sở SXNN huyện Ea Kar qua các năm

50
2.11
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Ea
Kar từ 2008 - 2013
50
2.12
Cơ cấu sản xuất nông lâm thủy sản huyện Ea Kar từ
2008-2013
51
2.13
Tình hình chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng
trọt huyện Ea Kar giai đoạn 2008 - 2013
52
2.14
53


– 2013
2.15
– 2013
55
2.16
– 2013
58
2.17
Tình hình thực hiện cơ giới hóa trong nông nghiệp huyện
Ea Kar giai đoạn 2003 - 2013
60
2.18
GTSX nông, lâm, thủy sản (giá SS10) huyện Ea Kar giai

đoạn 2003-2013
62
2.19
– 2013
64
2.20
– 2013
65
2.21
– 2013
67
2.22
– 2013
68
3.1
Định hƣớng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
huyện Ea Kar đến năm 2020
79
3.2
Quy hoạch phát triển trồng trọt huyện Ea Kar đến năm
2020
93
3.3
Quy hoạch phát triển chăn nuôi huyện Ea Kar đến năm
2020
96






DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
2.1
Cơ cấu lao động các ngành kinh tế huyện Ea Kar
năm 2008 và 2013
36
2.2
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ea Kar qua các
năm
40
2.3
Cơ cấu kinh tế ngành nông lâm thủy sản đến năm
2020
79




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ở Việt Nam, nông nghiệp là ngành sản xuất cơ sở vật chất cơ bản, chủ
yếu, với 70% dân số sống bằng nghề nông, có nguồn thu nhập từ nông
nghiệp. Sau khi tiến hành đổi mới kinh tế, từ năm 1986 đến nay, nông nghiệp
Việt Nam từng bƣớc phát triển thành nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa, an

ninh lƣơng thực đƣợc đảm bảo và nƣớc ta đã trở thành nƣớc xuất khẩu nông
sản có tỷ suất hàng hóa ngày càng cao.
Huyện Ea Kar có diện tích tự nhiên là 103.747 ha, trong đó đất đã sử dụng
cho sản xuất nông nghiệp là 50.155 ha chiếm 48,34%. Nhóm đất đỏ vàng chiếm
diện tích lớn nhất có tầng đất dày trên 70 cm, thành phần cơ giới thịt nặng, kết cấu
viên, độ xốp cao, thấm thoát nƣớc tốt, đất giàu đạm và chất hữu cơ. Phân bổ trên
diện rộng trong vùng, hầu hết diện tích đã khai thác trồng cây lâu năm nhƣ Cây
điều; Cây hồ tiêu; Cây cao su; Cây cà phê; Chè, một số ít đƣợc khai thác trồng
sắn, mía; thuốc lá, thuốc lào; Cây lấy sợi: bông, đay, cói cho năng suất cao.
Ngoài ra điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển các trang trại chăn nuôi, nông
lâm kết hợp.
Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp của huyện Ea Kar đến nay chƣa
bền vững. Nông nghiệp huyện Ea Kar vẫn chƣa thực sự đảm bảo phát triển
đúng hƣớng tiến bộ, chƣa phát huy hết vai trò động lực to lớn thúc đẩy các
ngành kinh tế khác Sản xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập, cơ cấu sản
xuất chƣa hợp lý, giá trị SXNN còn thấp, các chính sách PTNN triển khai
còn nhiều hạn chế vì vậy đời sống nông dân tuy đƣợc cải thiện vẫn còn
nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo có giảm nhƣng không nhanh và bền vững.
Việc thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật, đƣa cơ giới hóa vào
sản xuất còn rất nhiều hạn chế, thu nhập trong nông nghiệp còn thấp; hiệu
2

quả sử dụng đất chƣa cao, nhiều diện tích bỏ hoang, chƣa đƣợc đầu tƣ
khai thác; tiêu thụ nông lâm sản còn rất nhiều khó khăn. Hệ thống các
Hợp tác xã, cung ứng dịch vụ nông nghiệp chƣa đáp ứng yêu cầu.
Xuất phát từ tính cấp thiết và thực tiễn của vấn đề tôi chọn đề tài "Phát
triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ea Kar tỉnh Đăk Lăk" nhằm khai thác
có hiệu quả tài nguyên đất đai, lao động, vốn và áp dụng khoa học công
nghệ mới vào sản xuất trên cơ sở bảo vệ tốt môi trƣờng nhằm đẩy mạnh phát
triển sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trƣờng; góp phần phân công lại lao

động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo vƣơn lên làm giàu
chính đáng của ngƣời nông dân; từng bƣớc thay đổi tập quán sản xuất nhỏ,
manh mún, tiến tới một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá với quy mô lớn,
chất lƣợng cao, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng, đồng thời xây
dựng nông thôn mới phù hợp với định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc trong
giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Ea Kar đến năm
2013.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện phù hợp để phát triển nông nghiệp huyện Ea
Kar.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn về phát triển
nông nghiệp huyện Ea Kar - tỉnh Đăk Lăk.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Ea Kar - tỉnh ĐăkLăk.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nông nghiệp theo
nghĩa rộng gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn huyện Ea Kar
3

- tỉnh Đăk Lăk những năm qua.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ đánh giá thực trạng phát
triển nông nghiệp: Thu thập từ năm 2008-2013. Các giải pháp đề xuất áp
dụng: Có ý nghĩa trong những năm tới
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp phân tích thực chứng: Phân tích lý giải khách quan về
bản thân các vấn đề hay sự kiện kinh tế. mà ở đây là phát triển nông nghiệp.

Câu hỏi trung tâm ở đây là: nhƣ thế nào?
- Phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc: Nhằm đƣa ra những đánh giá và
khuyến nghị dựa trên cơ sở các giá trị cá nhân của ngƣời phân tích. Câu hỏi
trung tâm mà cách tiếp cận chuẩn tắc đặt ra là: cần phải làm gì hay cần phải
làm nhƣ thế nào trƣớc một vấn đề kinh tế?
- Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Dùng phƣơng pháp này để phân
tích, đánh giá về mặt không gian và thời gian, tìm ra các mối liên hệ giữa các
yếu tố để nhìn nhận chính xác hơn về đối tƣợng nghiên cứu.
-
nông nghiệp trên địa
bàn huyện Ea Kar trong thời gian tới.
- Phƣơng pháp phân tích so sánh: So sánh kết quả, hiệu quả phát triển
kinh tế trang trại, giửa các hình thức tổ chức phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện Ea Kar qua các năm
- Phƣơng pháp phân tích thống kê: Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số
tƣơng đối, số bình quân, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất để phân tích thực trạng phát
triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ea Kar
Ngoài ra còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phƣơng
pháp biểu đồ; Dãy số biến động theo thời gian và các phƣơng pháp khác
4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đƣa ra những căn cứ và cơ sở
khoa học cũng nhƣ những giải pháp cụ thể đáp ứng các yêu cầu bức thiết cho
quy hoạch phát triển nông nghiệp, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để xây dựng chƣơng trình
khuyến nông, khuyến lâm và các chính sách hỗ trợ nhằm hƣớng dẫn các chủ
thể sản xuất áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ, góp phần tăng thu
nhập, cải thiện đời sống nhân dân trong vùng; Đồng thời giúp cho huyện Ea
Kar lập kế hoạch phát triển nông nghiệp hợp lý trên quan điểm phát triển bền

vững;
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ea
Kar, tỉnh Đăk Lăk.
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
“Mô hình sản xuất nông nghiệp nào phù hợp với cơ chế thị trường và
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta hiện nay” của TS. Bùi Sĩ
Tiếu, Phó chủ tịch Hội Làm vƣờn Việt Nam. Bài viết này đã nhận đƣợc giải
nhất cuộc thi “Xây dựng nông thôn mới ” của Báo Nhân Dân tổ chức năm
2011. Nghiên cứu này đã đề cập đến những vấn đề cấp bách đặt ra cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân nƣớc ta hiện nay trong đó chỉ ra rằng
nông dân là chủ lực quân của cách mạng giải phóng dân tộc, là ngƣời khởi
xƣớng công cuộc đổi mới, nhƣng ít hƣởng lợi nhất về đổi mới. Nếu đổi mới
mà khoảng cách giàu nghèo càng rộng, chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn càng lớn thì đổi mới ấy đang chệch hƣớng, đổi mới không thành công.Vì
5

vậy, làm gì để nâng cao sức sản xuất cho nông nghiệp, nông dân, nâng cao
đời sống cho nông dân, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn là
nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài của Đảng và Nhà nƣớc ta. Ngoài ra,
nghiên cứu đã phân tích ƣu điểm và những tồn tại của một số mô hình sản
xuất nông nghiệp hiện nay trong đó có mô hình kinh tế trang trại. Từ đó, giúp
tác giả nắm đƣợc những ƣu điểm cũng nhƣ những hạn chế của mô hình KTTT
nói chung của nƣớc ta để phát huy những ƣu điểm và khắc phục những nhƣợc
điểm cho mô hình KTTT ở địa phƣơng [38].
“Phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011-2020”. Tác giả GS.TS.

Nguyễn Trần Trọng (2012) đã đề cập đến phƣơng pháp tiếp cận phát triển nông
nghiệp trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam dƣới góc độ thị trƣờng. Tác giả đã
đƣa ra những định hƣớng chủ yếu phát triển nông nghiệp trong giai đoạn 2011-
2020 gồm: Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hƣớng kinh
tế thị trƣờng, từng bƣớc chuyển các đơn vị, ngành, vùng nôn nghiệp có căn bản
tự cấp, tự túc ở các tỉnh miền núi, vùng dân tộc ít ngƣời lên sản xuất hàng hóa,
xây dựng các vùng sản xuất nông sản xuất khẩu tập trung; tiếp tục đẩy mạnh
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất ruộng đất, đồng thời chú ý tới
tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị nông sản; hoàn
thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng phát triển toàn diện trên cơ sở
chuyên môn hóa, tập trung hóa trong từng ngành, từng vùng sản xuất nông
nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, xây dựng các vùng
nguyên liệu vững chắc, nâng cao chất lƣợng sản phẩm chế biến; xây dựng các
hình thức kinh tế phù hợp trong nông nghiệp; thực hiện một số chính sách thúc
đẩy phát triển nông nghiệp; bảo vệ môi trƣờng sinh thái trong nông nghiệp theo
hƣớng phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch
[22].
6

"Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam". Tác giả Vũ Văn Nâm
(2009) là một đề tài Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trình bày một số cơ sở lý luận và
thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững, kinh nghiệm xây dựng và phát
triển nông nghiệp theo xu hƣớng bền vững của một số quốc gia trên thế giới,
trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tổng quan về sản
xuất nông nghiệp của Việt Nam: vị trí của nông nghiệp trong nền kinh tế, đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp Việt Nam. Phân tích những chuyển biến trong
phát triển nền nông nghiệp theo xu hƣớng bền vững, đó là đảm bảo giữ vững
nhịp độ tăng trƣởng ổn định và có hiệu quả trong thời gian dài, giải quyết các
vấn đề xã hội nẩy sinh trong khu vực nông nghiệp nông thôn, từng bƣớc xây
dựng một nền nông nghiệp theo hƣớng phát triển sạch, môi trƣờng tự nhiên

đƣợc bảo vệ và hình thành các vùng nông nghiệp sinh thái., chỉ ra những mặt
đã đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế cũng nhân nguyên nhân của những hạn
chế đó. Đánh giá vai trò của nền nông nghiệp phát triển theo xu hƣớng bền
vững đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
và nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho nhân dân nông thôn. Đƣa ra định
hƣớng và giải pháp: làm tốt công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp, huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển nông nghiệp bền
vững, các giải pháp về khoa học-công nghệ, và sự hỗ trợ từ phía nhà nƣớc
nhằm phát triển hơn nữa nền nông nghiệp bền vững ở Việt Nam trong những
năm tiếp theo [16].
“Giải pháp phát triển nông nghiệp ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”
(2008)
phải có qui hoạch sản xuất lúa, cây thực phẩm, cây công nghiệp, hoa cây cảnh,
lâm nghiệp, chăn nuôi lợn, nuôi gia cầm,
7

năng suất cây trồng vật nuôi. Phát triển sản xuất gắn với công nghiệp chế biến
và mở rộng thị tr -
chất lƣợng nông sản [10].
“ p theo h ng h
i” của tác giả ng Q c C ng (2009) là một đề tài Luận văn thạc sĩ kinh
tế. Nội dung của đề tà p theo
h , phân tích thực trạ t nông nghi p
i. Đ ng th i đƣa ra các giả p nhƣ
ch chu ch cơ p n v
n, g đ u tƣ xây d ng cơ s h p
nông thôn. ch đ t đ ng đ t đ p
nông n tr đ
tăng c n thƣơ c d
tr đ ch t n m b p th

p đ đ nh th
nh m thông qua h p đ
o đ n cho nông dân c m
h c, h [9].
“Phát triển nông nghiệp Tp.HCM theo hướng bền vững trong tiến trình
hội nhập kinh tế thế giới”(2008) của tác giả Trần Quang Hƣng. Nội dung
của đề tà p đ n v ng
và phân tích thực trạ a TPHCM. Đề tài đã đƣa ra
giải pháp trong việc quy hoạch, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tăng cƣờng
công tác khuyến nông, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng có
giá trị kinh tế cao và phù hợp với nhu cầu thị trƣờng [14].
8

- “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” (2003) của TS.
Nguyễn Sinh Cúc cho rằng nông nghiệp Việt Nam sau đổi mới đã trải qua
các giai đoạn phát triển gồm: giai đoạn 1986 - 1990 PTNN dựa trên kinh tế
nông hộ, gia tăng sản lƣợng nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực, xóa đói giảm
nghèo nhanh chóng; giai đoạn 1991 - 1995 nông nghiệp phát triển toàn diện
theo hƣớng sản xuất hàng hóa, gia tăng xuất khẩu nông sản, nhất là gạo, và
bắt đầu phát triển kinh tế trang trại trong SXNN; giai đoạn 1996 - 2002 tiếp
tục xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa [8].
" Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội huyện Ea Kar giai đoạn 2011-2015
và định hướng đến năm 2020 ". UBND huyện Ea Kar (2010). Dự án nghiên
cứu bổ sung luận cứ khoa học và các quan điểm, mục tiêu phƣơng án phát
triển kinh tế - xã hội, phân bổ mạng lƣới cơ sở hạ tầng, đề ra những giải pháp
hiệu quả để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội huyện Ea Kar
đến năm 2020 trong đó định hƣớng quy hoạch các ngành, lĩnh vực, xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ cho sản xuất và dân sinh đáp ứng với
nhu cầu và mục tiêu phát triển đã đề ra; xây dựng các chƣơng trình, dự án ƣu
tiên dự kiến trên địa bàn huyện. Làm cơ sở xây dựng kế hoạch trung hạn,

hàng năm và chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao [18].
Ngoài ra còn rất nhiều đề tài các luận văn thạc sỹ, bài viết trong và
ngoài tỉnh liên quan đến phát triển nông nghiệp, với nhiều cách tiếp cận khác
nhau đã nêu nhiều vấn đề về lý luận và những nội dung cơ bản của PTNN
qua các giai đoạn đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần giải quyết
những vấn đề thực tiễn của PTNN tại Việt Nam nói chung và một số vùng,
địa phƣơng nói riêng. Tuy nhiên, trên góc độ tổng kết và hệ thống hoá các
vấn đề về lý luận và nội dung của PTNN huyện Ea Kar, hiện vẫn chƣa có
công trình nào nghiên cứu hoàn chỉnh về vấn đề này. Vì vậy, tác giả đã kế
thừa và chọn lọc những công trình đã nghiên cứu ở trên và các nghiên cứu
khác để thực hiện đề tài này.
9

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế. Theo
nghĩa hẹp, ngành nông nghiệp gồm có hai tiểu ngành là trồng trọt và chăn
nuôi. Theo nghĩa rộng, ngành nông nghiệp gồm có các ngành là nông nghiệp
theo nghĩa hẹp ( gồm trồng trọt và chăn nuôi ), lâm nghiệp và ngƣ nghiệp.
- Trồng trọt là ngành sử dụng đất đai với cây trồng làm đối tƣợng chính
để sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm, tƣ liệu cho công nghiệp, đáp ứng các
nhu cầu về vui chơi giải trí, tạo cảnh quan ( vƣờn hoa, công viên …).
- Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp
với đối tƣợng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm nhiều
chất đạm nhƣ thịt, sữa, trứng; cung cấp da len, lông; sản phẩm phụ của chăn

nuôi dùng làm phân bón; đại gia súc dùng làm sức kéo. Nguồn thức ăn cho
chăn nuôi chủ yếu lấy từ ngành trồng trọt, nên chăn nuôi phát triển sẽ góp
phần làm gia tăng hiệu quả của sản phẩm trồng trọt.
- Ngư nghiệp bao gồm đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản (NTTS). Đánh
bắt là hoạt động có từ lâu đời của con ngƣời nhằm cung cấp thực phẩm thông
qua các hình thức đánh bắt cá và các sinh vật thuỷ khác; Việc đánh bắt phải
kết hợp với hoạt động bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản nhằm bảo vệ môi trƣờng và
duy trì nguồn thuỷ sản đánh bắt trong tƣơng lai. NTTS là hình thức canh tác
thuỷ sản có kiểm soát. Nuôi cá là hình thức cơ bản của NTTS, trong đó có
nuôi cá nƣớc mặn, nƣớc lợ và nƣớc ngọt; ngoài ra còn có nuôi rong, nuôi tôm,
10

nuôi sò, nuôi ngọc trai.
- Lâm nghiệp là các hoạt động chăm sóc nuôi dƣỡng và bảo vệ rừng;
khai thác, vận chuyển và chế biến các sản phẩm từ rừng; trồng cây, tái tạo
rừng, duy trì tác dụng phòng hộ nhiều mặt của rừng. Theo Luật Bảo vệ và
phát triển của rừng Việt Nam, rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực
vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trƣờng
khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trƣng là thành phần chính
có độ che phủ của tán rừng. Rừng gồm có rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng [20], [21].
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông nghiệp

1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
* Nông nghiệp có những đặc điểm chung như sau:
- SXNN đƣợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.
- Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác đó là tƣ liệu sản
xuất chủ yếu không thể thay thế đƣợc.
- Đối tƣợng của SXNN là cây trồng và vật nuôi. Các loại cây trồng và

vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất định (sinh trƣởng, phát triển và
diệt vong).
- SXNN mang tính thời vụ cao, đó là nét đặc thù điển hình nhất của
SXNN, bởi vì một mặt SXNN là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn liền với
quá trình tải sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen
kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ
cao trong nông nghiệp [9].
11

* Ngoài những đặc điểm chung của SXNN, nông nghiệp nước ta còn có
các đặc điểm riêng, đó là:
- Nông nghiệp nƣớc ta từ tình trạng lạc hậu, tự cung tự cấp, tiến lên xây
dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa.
- Nông nghiệp nƣớc ta với điểm xuất phát rất thấp, cơ sở vật chất còn
nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao động thuần nông
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất ruộng đất và năng
suất lao động chƣa cao.
- Nền nông nghiệp nƣớc ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính
chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc, và đƣợc trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức
tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển [10].
1.1.4. Vai trò, vị trí của nông nghiệp
a. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và ổn định
Khi nông nghiệp phát triển, làm tăng thu nhập của ngƣời dân ở nông
thôn, tăng thu nhập kéo theo tăng tiêu dùng, sẽ làm tăng sức mua về tƣ liệu
sản xuất, tƣ liệu tiêu dùng cũng nhƣ nhu cầu dịch vụ thúc đẩy công nghiệp và
dịch vụ phát triển. Nông nghiệp chiếm tỷ trọng không nhỏ tại các quốc gia
đang phát triển thì việc tăng trƣởng và phát triển nông nghiệp đóng góp rất
lớn cho nền kinh tế, đặc biệt làm phát triển ngành công nghiệp tiêu dùng và
chế biến qua đó làm tăng thu nhập GDP trên đầu ngƣời.
b. Góp phần xoá đói, giảm nghèo và bảo đảm an ninh lương thực

Nông nghiệp cung cấp lƣơng thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội, quyết
định cho sự tồn tại và phát triển loài ngƣời, góp phần giải quyết việc làm tăng
thu nhập xoá đói giảm nghèo và có ý nghĩa quan trọng trong quốc phòng toàn
dân. Phát triển nông nghiệp ngoài mục tiêu loại trừ tình trạng bần cùng và thiếu
ăn cho đại đa số ngƣời nghèo còn có ý nghĩa đảm bảo an ninh lƣơng thực của
quốc gia.
c. Góp phần thúc đẩy sự phát triển và mở rộng của thị trường
12

Nông nghiệp phát triển sẽ cung cấp sản phẩm cho thị trƣờng trong và
ngoài nƣớc, sản phẩm tiêu dùng cho các khu vực khác nhau. Do phát triển
nông nghiệp nên sẽ đóng góp về nhân tố diễn ra khi có sự chuyển dịch các
nguồn lực (lao động, vốn …) từ nông nghiệp sang khu vực khác, đặc biệt là
khu cực công nghiệp để giải quyết việc làm phát triển nông thôn.
d. Góp phần thúc đẩy phát triển nông thôn, nông dân
Phát triển nông thôn sẽ cải thiện đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội của dân
cƣ nông thôn và làm tăng thu nhập, tăng đầu tƣ xây dựng và phát triển nông thôn
nhƣ đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển hệ thống giáo dục y tế, các dịch vụ
hổ trợ về khuyến nông …. Từ đó sẽ khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực vốn có
[9], [20].
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Gia tăng số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp
a. Kinh tế nông hộ: Là hình thức tổ chức phù hợp với nền nông nghiệp
quy mô nhỏ về đất đai, vốn và sử dụng lao động trong gia đình. Hình thức này
gắn ngƣời nông dân với đất đai và phát huy đƣợc tính tự chủ của họ trong
SXNN, nhờ vậy, năng suất ruộng đất và năng suất lao động phải phát huy tối
đa trong SXNN. Khi nông nghiệp phát triển thì năng lực kinh tế nông hộ và
thu nhập cao lên, khả năng tích lũy vốn lớn hơn Nền nông nghiệp chuyển từ
tự túc sang sản xuất hàng hóa và phát triển cao hơn nữa thì mô hình kinh tế
nông hộ sẽ bọc lộ nhiều khuyết điểm, đó là năng suất lao động thấp, chƣa đáp

ứng những yêu cầu của những đơn hàng lớn, hiệu quả kinh tế không cao Từ
đó, trong nông nghiệp phải có các cơ sở sản xuất nhƣ trang trại, HTX, doanh
nghiệp nông nghiệp với số lƣợng lớn hơn để đáp ứng yêu cầu phát triển.
b. Trang trại: Là hình thức SXNN tiên tiến hơn, nó không chỉ đáp ứng
đƣợc đòi hỏi của quá trình sản xuất cây trồng, vật nuôi, mà còn nhờ vào quy
mô lớn hơn về đất đai, vốn và lao động mà kinh tế trang trại đã khắc phục
đƣợc các nhƣợc điểm của kinh tế nông hộ, nhất là nâng cao kết quả sản xuất
13

ra nhiều hàng hóa, nhờ đó nâng đƣợc khả năng cạnh tranh, đáp ứng đƣợc các
đơn hàng lớn và có điều kiện áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong
nông nghiệp. Kinh tế trang trại đƣợc hình thành từ kinh tế nông hộ đủ năng lực
sản xuất hàng hóa và trở thành hộ sản xuất giỏi, có khả năng tích lũy về vốn để
phát triển thành trang trại.
c. Hợp tác xã nông nghiệp: Hiện tại và tƣơng lai, HTX trong nông
nghiệp chỉ phù hợp với mô hình làm đầu mối cung ứng đầu vào về vật tƣ,
dịch vụ kỹ thuật, bảo hiểm và tín dụng đồng thời trở thành đối tác quan
trọng với nông dân trong tổ chức thu gom, bảo quản, chế biến và tiêu thụ
nông sản. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa của nền nông nghiệp phát triển
thì về mặt số lƣợng các HTX phải tăng lên là tất yếu mới phù hợp với thực tế
SXNN và yêu cầu của thị trƣờng. Đối với các xã viên HTX đƣợc mở rộng hơn
gồm cả doanh nhân, chủ trang trại, các tổ chức kinh tế có pháp nhân.
d. Doanh nghiệp nông nghiệp: Gồm các nông, lâm trƣờng và trạm, trại.
Ngày nay, doanh nghiệp SXNN đƣợc thành lập theo Luật doanh nghiệp và
hoạt động trên cơ sở liên kết từ khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.
Doanh nghiệp có thể thuê công nhân nông nghiệp hoặc giao khoán đất đai,
cung cấp giống, kỹ thuật canh tác, chăn nuôi đến hộ nông dân và thu mua sản
phẩm từ các nông hộ theo giá thỏa thuận. Doanh nghiệp nông nghiệp có số
lƣợng tăng lên và mở rộng địa bàn hoạt động SXNN ở các vùng, miền, ở các
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp [8], [21].

* Các tiêu chí về gia tăng số lượng các cơ sở SXNN:
- Số lƣợng các cơ sở sản xuất qua các năm (tổng số và từng loại).
- Tốc độ tăng và mức tăng của các cơ sở sản xuất.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi của cơ cấu kinh tế từ
trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với
môi trƣờng và điều kiện phát triển của nền kinh tế.
14

Cơ cấu sản xuất nông nghiệp là thành phần tỷ trọng và mối quan hệ giữa
các ngành và tiểu ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp. Ngoài ra, còn thể
hiện khả năng tận dụng tốt nguồn lực hiện có và phát huy tốt các tiềm năng
của sản xuất đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng và xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là sự chuyển dịch toàn diện cả cơ cấu
ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế.
Trong thực tiễn hiện nay tại nƣớc ta, nền nông nghiệp có cơ cấu kinh tế
hợp lý và hiện đại khi chuyển dịch theo các xu hƣớng sau:
- Cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hƣớng từ nền nông nghiệp
độc canh, tự cung tự cấp thành nền nông nghiệp hàng hoá và cao hơn là nền
nông nghiệp thƣơng mại hoá.
- Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thuỷ sản, dịch vụ nông nghiệp; Giảm tỷ
trọng ngành trồng trọt.
- Đối với ngành trồng trọt xu hƣớng chuyển dịch là giảm dần diện tích
cây lƣơng thực, tăng diện tích cây ăn quả, cây rau màu và cây công nghiệp.
- Đối với ngành chăn nuôi, cơ cấu đƣợc chuyển dịch theo hƣớng thay các
giống mới có năng suất và chất lƣợng cao. Đồng thời chuyển dịch sang đàn
vật nuôi có giá trị kinh tế cao, thị trƣờng tiêu thụ ổn định thay cho những vật
nuôi có giá trị kinh tế thấp.
- Đối với ngành thuỷ sản, chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng nuôi
trồng thuỷ sản, giảm dần tỷ trọng đánh bắt.

- Đối với cơ cấu lao động, lao động nông nghiệp sẽ giảm dần chuyển
sang các ngành phi nông nghiệp, đồng thời nâng cao chất lƣợng và trẻ hoá lực
lƣợng lao động trong nông nghiệp [2], [4], [23].
* Các tiêu chí về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp:
- Tỷ trọng ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp trong GDP.
- Cơ cấu giá trị sản xuất nội ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp.
- Cơ cấu diện tích các loại cây trồng, diện tích các loại mặt nƣớc NTTS.
15

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động.
1.2.3. Gia tăng các yếu tố nguồn lực
a. Lao động nông nghiệp
Nguồn nhân lực nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt
động SXNN bao gồm số lƣợng và chất lƣợng của ngƣời lao động. Về số
lƣợng những ngƣời trong độ tuổi và những ngƣời trên và dƣới độ tuổi tham
gia hoạt động SXNN. Về chất lƣợng gồm thể lực, trí lực, trình độ nhận thức,
trình độ chính trị, trình độ văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề.
Chất lƣợng lao động nông nghiệp tăng lên khi nâng cao trình độ văn hoá,
kỹ thuật và nghiệp vụ của ngƣời lao động. Sự hình thành thị trƣờng sức lao
động trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần đƣợc sự hƣớng
dẫn và bảo vệ của Nhà nƣớc và Pháp luật. Mở rộng hệ thống các trung tâm
đào tạo và hình thành các trung tâm giới thiệu việc làm, … nhằm tạo ra mối
liên hệ chặt chẽ giữa giáo dục đào tạo và nhu cầu của thị trƣờng lao động.
b. Đất đai được sử dụng trong nông nghiệp
Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi
quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lƣợng ngày càng
tốt hơn, cho nhiều sản phẩm trên một đơn vị diện tích canh tác. Đất đai đƣợc
sử dụng trong nông nghiệp tăng lên theo hƣớng tập trung và theo yêu cầu phát
triển của sản xuất hàng hoá và phát triển nông nghiệp. Tập trung ruộng đất là
việc sát nhập hoặc hợp nhất ruộng đất của những chủ sở hữu khác nhau vào

một chủ sở hữu hoặc hình thành một chủ sở hữu mới có quy mô ruộng đất lớn
hơn. Tập trung ruộng đất diễn ra theo hai con đƣờng, một là hợp nhất ruộng
đất của các chủ sở hữu cá biệt nhỏ hơn thành một chủ sở hữu cá biệt khác lớn
hơn. Hai là, con đƣờng sát nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt cho
một chủ sở hữu cá biệt để tạo ra quy mô lớn hơn.
c. Vốn trong nông nghiệp
Vốn trong nông nghiệp đƣợc biểu hiện bằng tiền của tƣ liệu lao động và
16

đối tƣợng lao động, đƣợc sử dụng vào quá trình SXNN. Vốn trong nông
nghiệp có thể đƣợc chia theo hình thái luân chuyển, hình thái biểu hiện, mục
đích sử dụng hay theo sỡ hữu. Nhu cầu vốn và sử dụng vốn trong nông nghiệp
mang tính thời vụ và đầu ra sản phẩm mang tính rủi ro … Nên các biện pháp
tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
d. Cơ sở vật chất – kỹ thuật nông nghiệp
Đối với ngành nông nghiệp kết cấu hạ tầng phục vụ SXNN gồm:
- Hệ thống giao thông nông thôn và nội đồng đáp ứng yêu cầu phát triển
của cơ giới hoá và vận chuyển hàng hoá.
- Thuỷ lợi phát triển đồng bộ theo quy hoạch, chủ động tƣới tiêu và còn
đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chế độ canh tác, NTTS giảm
những tác hại của thiên nhiên đối với cây trồng, vật nuôi và thực hiện tốt công
tác dự báo, khí tƣợng thuỷ văn… nhằm phòng chống lụt bảo có hiệu quả.
- Hệ thống điện phục vụ nông nghiệp là cơ sở thực hiện điện khí hoá
nhất là phát triển thuỷ lợi, cơ giới hoá và tự động hoá.
- Hệ thống chuồng trại, cơ sở chế biến, giết mổ, tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi ngày càng hoàn thiện và từng bƣớc ứng dụng KHCN mới.
- Công tác khuyến nông phải thực hiện tốt để chuyển giao kỹ thuật công
nghệ mới cho sản xuất.
- Các biện pháp kỹ thuật thâm canh, sử dụng hợp lý phân bón, công
nghệ chế biến bảo quản tiêu thụ sản phẩm ngày càng hoàn thiện và từng bƣớc

phát triển nhằm phục vụ cho SXNN. Nhà lƣới, sân phơi, lò sấy các kho chứa
vật tƣ nông sản, khu chế biến, kho bảo quản … Những cơ sở hạ tầng này góp
phần nâng cao chất lƣợng nông sản và giảm tổn thất sau thu hoạch.
e. Công nghệ sản xuất nông nghiệp
Công nghệ theo nghĩa chung nhất là tập hợp những hiểu biết về các
phƣơng thức và phƣơng pháp hƣớng vào cải tạo tự nhiên, phục vụ các nhu
cầu con ngƣời. Nhờ những kiến thức về nông học đã chuyển giao và áp dụng

×