BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN NHƢ THÀNH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN CÀ PHÊ TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Đà Nẵng, Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Người cam đoan
NGUYỄN NHƯ THÀNH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 7
CHƢƠNG 1.
Ệ
ẢN ................................................................................. 8
Ệ
1.1. K
ẢN ...................... 8
................................................................................... 8
ệ
ệ
1.2. N
DUNG
ản .......... 10
ản ........................ 11
Ệ
NÔNG SẢN ............................................................................................................ 11
1.2.1. Phát triển về quy mô công nghiệp chế biến nông sản ....................... 11
1.2.2. Nâng cao trình độ cơng nghệ và tổ chức sản xuất ............................. 16
1.2.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm ................................. 20
1.2.4. Tạo vùng nguyên liệu cho CNCB nông sản....................................... 22
1.2.5. Gia tăng kết quả và hiệu quả công nghiệp chế biến cà phê............... 23
1.3. C
PHÊ .......................................................................................................................... 25
1.3.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên........................................................ 25
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội............................................................. 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CÀ PHÊ
TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2006 – 2013 ............................................... 28
2.1. C
PHÊ .......................................................................................................................... 28
2.1.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên........................................................ 28
2.1.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội............................................................. 32
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRİỂN CNCB CÀ PHÊ TỈNH ĐẮK LẮK .......... 38
2.2.1. Tình hình phát triển về quy mơ cơng nghiệp chế biến cà phê .......... 38
2.2.2. Thực trạng trình độ công nghệ và tổ chức sản xuất ........................... 46
2.2.3. Tình hình sản phẩm của CNCB cà phê ............................................... 53
2.2.4. Tình hình tạo vùng nguyên liệu cho CNCB cà phê ........................... 55
2.2.5. Tình hình kết quả và hiệu quả ngành CNCB cà phê .......................... 57
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
CÀ PHÊ TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................... 59
3.1. CĂN CỨ CỦA GIẢI PHÁP ........................................................................... 59
3.1.1. Chiến lược phát triển ngành công nghiệp chế biến cà phê Việt Nam
đến năm 2020 ................................................................................................. 59
3.1.2. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Đắk Lắk .................... 60
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
CÀ PHÊ TỈNH ĐẮK LẮK .................................................................................... 61
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển về quy mơ CNCB cà phê ........................ 61
3.2.2. Đổi mới thiết bị công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất và tổ chức sản
xuất .................................................................................................................. 71
3.2.3. Giải pháp về vùng nguyên vật liệu ..................................................... 77
3.2.4. Giải pháp về đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm ............ 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
Tổng sản phẩm trong tỉnh phân theo khu vực kinh tế thời kỳ
2006 – 2013
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Đắk Lắk từ năm 2006
– 2013
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Số lượng và phân bổ cho doanh nghiệp công nghiệp chế biến
cà phê
32
33
37
39
2.5
Công suất chế biến cà phê theo thiết kế
39
2.6
Công suất chế biến cà phê và sản lượng cà phê
40
2.7
2.8
2.9
2.10
Tổng số vốn và mức vốn bình quân của doanh nghiệp công
nghiệp chế biến cà phê tỉnh Đắk Lắk
Tổng số vốn và cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô vốn của
doanh nghiệp công nghiệp chế biến cà phê tỉnh Đắk Lắk
Quy mô tài sản hay vốn sản xuất của doanh nghiệp công
nghiệp chế biến cà phê tỉnh Đắk Lắk
Nguồn vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp chế biến
cà phê
41
42
42
43
Số lượng và cơ cấu theo trình độ chuyên môn của lao động
2.11 trong các doanh nghiệp công nghiệp chế biến cà phê tỉnh
44
Đắk Lắk
2.12 DN chế biến cà phê tỉnh Đắk Lắk chia theo quy mô lao động
44
2.13
2.14
Tỷ trọng MMTTB của CNCB cà phê theo thời hạn và tự
động hố
Tỷ trọng máy móc trang thiết bị của CNCB cà phê theo xuất
sứ và tình trạng mua
47
48
2.15 Cơ cấu doanh nghiệp CNCB cà phê theo loại hình cơng ty
52
2.16 Cơ cấu sản phẩm CNCB cà phê
54
2.17 Sản lượng cà phê của Đắk Lắk
55
2.18 Cơ cấu vùng nguyên liệu cho CNCB cà phê tỉnh Đắk Lắk
56
2.19 Tỷ trọng cà phê chế biến so với sản lượng của tỉnh Đắk Lắk
57
2.20 Quy mô và tăng trưởng GTSXCB cà phê của tỉnh Đắk Lắk
57
2.21 Tỷ trọng giá trị gia tăng trong sản xuất chế biến cà phê
58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cà phê đã trở thành sản phẩm xuất khẩu chiến
lược của Việt Nam. Diện tích và sản lượng ngày càng được nâng cao, sản
phẩm cà phê đã trở thành một mặt hàng nơng sản có tổng kim ngạch xuất
khẩu lớn chỉ đứng sau gạo. Đối với thị trường quốc tế, Việt Nam đã trở thành
nước có sản phẩm xuất khẩu cà phê đứng thứ hai trên thế giới và đứng đầu
khu vực châu Á về xuất khẩu cà phê Robusta và là một trong 10 nước có năng
suất cà phê cao nhất thế giới.
Đắk Lắk là một trong năm tỉnh được xác định nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm Tây nguyên cùng với các tỉnh, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng và
Đấk Nơng. Với lợi thế về vị trí địa lý thuận lợi đường bộ kết nối giữa các tỉnh
miền Trung và Tây nguyên. Có lợi thế để phát triển một số ngành công
nghiệp như: chế biến gỗ, chế biến cà phê, đá các loại,…. Trong đó, ngành
CNCB với tiềm năng trữ lượng lớn nhưng chưa được khai thác hợp lý về
phương pháp cũng như hướng phát triển của ngành này, do đó đã làm hạn chế
tiềm năng và lãng phí tài ngun sẵn có. Với tiềm năng lớn và để có thể phát
triển thành một trong những ngành đóng vai trị quan trọng trong các ngành
CNCB của tỉnh, địi hỏi phải có chính sách, chiến lược phát triển đúng hướng.
Đối với Đắk Lắk, cà phê là một sản phẩm hàng hóa mang tính chiến
lược và đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, với diện tích
185.000 ha chiếm khoảng gần 50% diện tích đất canh tác của toàn tỉnh, sản
lượng hàng năm đạt khoảng 400.000 – 450.000 tấn chiếm gần 50% sản lượng
cà phê của cả nước, chiếm 85-90% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh.
2
Có thể nói, việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê có ảnh hưởng lớn đến
mọi mặt đời sống của nhân dân các dân tộc tỉnh Đắk Lắk, khơng những chỉ
trong giai đoạn hiện nay mà cịn ở nhiều năm sau nữa, do đó việc nâng cao
chất lượng, giá trị cà phê có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk.
Tồn tỉnh hiện có 278 DN hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo
các loại, với tổng năng lực chế biến hiện đạt hơn 200.000 tấn cà phê nhân,
hơn 30.000 cà phê bột, hơn 2.900 tấn cà phê hoà tan, tăng khoảng 3 lần so với
năm 2006. Đặc biệt, lĩnh vực chế biến cà phê có sự phát triển mạnh, sản phẩm
được nhiều khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm. Hiện nay, ngành
CNCB được xác định là ngành có lợi thế cạnh tranh hàng đầu trong các ngành
cơng nghiệp của Đắk Lắk. Vì thế, tỉnh đã đặt mục tiêu cho ngành CNCB giai
đoạn 2011-2015 là : tiếp tục lấy CNCB làm khâu đột phá, trong đó ưu tiên
phát triển các ngành CNCB có lợi thế so sánh, có tính cạnh tranh cao. Mặc dù
nguồn ngun liệu rất lớn có khả năng đáp ứng nhu cầu chế biến thời gian
dài, nhưng trong thực tế, các DN chế biến cà phê chưa được tổ chức khoa học
và chưa có quy hoạch tổng thể mạng lưới thu mua còn cạnh tranh về giá.
Trước thực trạng như vậy, tôi lựa chọn đề tài : “Phát triển công nghiệp
chế biến cà phê tỉnh Đắk Lắk” làm hướng nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp của mình nhằm tìm ra những giải pháp hiệu quả cho ngành CNCB cà
phê của tỉnh phát triển ổn định, tận dụng được thế mạnh, tiềm năng của tỉnh,
khắc phục các nhược điểm để khai thác các nguồn lực một cách có hiệu quả.
2. Tổng quan nghiên cứu
Ở Việt Nam, về lý thuyết đề cập tới vấn đề phát triển kinh tế vùng địa
phương, phát huy lợi thế so sánh trong phát triển vùng địa phương đã được đề
cập trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và tầm nhìn
3
đến năm 2020”; và nhiều bài viết được đăng tải trên nhiều tạp chí và báo
chuyên ngành.
Đến nay, cũng đã có một số địa phương trong nước áp dụng thành cơng
mơ hình phát triển kinh tế vùng như : Hải Phịng, Đồng Nai, Bình Dương,...
Nội dung phát triển CNCB nói chung và cụ thể từng lĩnh vực nơng, lâm
sản, khống sản cũng có nhiều cuộc hội thảo, đề án, cơng trình, bài báo của
các cơ quan nghiên cứu và các học giả đề cập đến, như:
+ Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp theo vùng lãnh thổ đến
năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, đã làm cơng tác quy hoạch tổng thể phát
triển các ngành công nghiệp cho 06 vùng lãnh thổ (theo cách phân vùng của
Bộ Công nghiệp), trong đó có ngành CNCB nơng, lâm sản.
+ Bùi Quang Bình (2013), trong nghiên cứu Phát triển cơng nghiệp các
tỉnh Duyên hải Miền Trung đã đánh giá tình hình phát triển cơng nghiệp nói
chung trên các khía cạnh như quy mô sản xuất công nghiệp, phân bổ nguồn
lực và cơ sở công nghiệp; sản phẩm công nghiệp, hạ tầng cơ sở cơng
nghiệp...Từ đó đánh giá trình độ phát triển cơng nghiệp của khu vực này
không cao. Đây là cơ sở để phát triển hình thành khung lý luận cho nghiên
cứu.
+ Nghiên cứu của GS.TS.Nguyễn Kế Tuấn (2004), “Phát triển CNCB
nông, lâm sản xuất khẩu”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 82, tr.68. Bài viết
trên cơ sở đánh giá khái qt tình hình phát triển một số nhóm sản phẩm
CNCB Việt Nam, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển CNCB
nông, lâm sản xuất khẩu Việt Nam thời gian tới.
+ Trong cuốn sách “Kinh tế Phát triển 2010” của PGS.TS Bùi Quang
Bình đã đề cập tới sự phát triển công nghiệp trong phát triển gắn với các mơ
hình khác nhau như: Mơ hình ngành cơng nghiệp tập trung; mơ hình phát
4
triển cân đối và khơng cân đối; mơ hình kết hợp phía trước và phía sau; mơ
hình bốn con đường phát triển cơng nghiệp. Đây là cơ sở để hình thành khung
lý luận cho nghiên cứu.
+ Đề tài của TS.Lê Thế Tiệm - Viện Kinh tế Nông nghiệp - Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn (2001) “Nghiên cứu chính sách và giải pháp
phát triển DN nhỏ và vừa trong bảo quản, chế biến và tiêu thụ một số sản
phẩm nông nghiệp”. Đối tượng nghiên cứu là các DN nhỏ và vừa thực hiện
quá trình bảo quản và chế biến các loại nông sản chủ yếu. Nghiên cứu này
khá rộng nên không đi sâu cụ thể vào chủ để phát triển công nghiệp chế biến
nông sản nhất là cà phê. Đồng thời tác giả tập trung vào phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa là chủ yếu. Đây là cơ sở để nghiên cứu rút ra giải pháp cho
phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
+ Lương Xuân Quỳ (2005) đã phân tích đánh giá thực trạng giá trị gia
tăng của một số nông sản xuất khẩu chủ yếu như gạo, chè, cà phê, thuỷ sản.
Từ đó, đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho
những ngành hàng tương ứng. Đây được coi là một hướng tiếp cận lý luận
mới trong phát triển ngành hàng nông sản xuất khẩu ở Việt Nam trong giai
đoạn hội nhập quốc tế hiện nay.
+ Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Kim Anh “Phương hướng và
các giải pháp chủ yếu phát triển CNCB thủy sản xuất khẩu tỉnh Khánh Hịa”
(2002). Đề tài nghiên cứu một nhóm ngành cụ thể trên một địa bàn cụ thể là
tỉnh Khánh Hồ - tỉnh có nhiều lợi thế về phát triển CNCB thuỷ sản. Tác giả
cho rằng, CNCB thuỷ sản xuất khẩu là một trong các ngành được nhiều quốc
gia quan tâm đầu tư phát triển (nhất là các quốc gia có lợi thế về biển) vì các
ưu thế về vốn đầu tư không quá lớn, tận dụng được nguồn nhân công trong
nước và tạo thuận lợi cho mở rộng quan hệ thương mại và giao lưu quốc tế.
5
Tuy nhiên, CNCB thuỷ sản xuất khẩu có những đặc trưng rất cơ bản, nó chi
phối và tác động trực tiếp đến kết quả SXKD của ngành kinh tế - kỹ thuật
này, buộc các nhà sản xuất và quản lý phải quan tâm đến nó.
+ Đề tài “Định hướng và giải pháp phát triển ngành CNCB phục vụ
mục tiêu xuất khẩu trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” của Viện Nghiên cứu Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh, do TS. Bùi Thị Minh Hằng làm chủ nhiệm. Đề tài
đã đề xuất những luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc định hướng phát triển
ngành CNCB phục vụ mục tiêu xuất khẩu trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và
các giải pháp thực hiện, các chính sách và biện pháp hỗ trợ cần thiết.
+ Bài viết “Lao động ngành chế biến nông, lâm sản Việt Nam trước hội
nhập kinh tế” của tác giả Nguyễn Mạnh Dũng, đăng trên Tạp chí Nơng nghiệp
và Phát triển Nơng thơn, đã nêu q trình phát triển và những thành tựu đạt
được của ngành chế biến nông, lâm sản Việt Nam trong nền kinh tế hàng hố.
Tác giả đi vào phân tích thực trạng lao động trong ngành chế biến nông, lâm
sản; đồng thời, đề xuất định hướng phát triển của ngành chế biến nông, lâm
sản trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ PGS.TS Bùi Quang Bình (2011) đề cập tới điều kiện để phát triển cơng
nghiệp nói chung và CNCB nói riêng trên cơ sở nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
+ Bài viết về “Tổng quan thực trạng khai thác tài nguyên khoáng sản
Việt Nam” của Viện Tư vấn Phát triển – 2010. Trong bài viết, tác giả đã nêu
khái quát, đánh giá hiện trạng và sử dụng tài nguyên khoáng sản nói chung và
đưa những bất cập, tồn tại và có kiến nghị, tuy nhiên chưa nêu giải pháp và
chưa nêu đánh giá thực trạng cụ thể đối với lĩnh vực khai thác và chế biến đá.
6
+ Bài viết về “Xây dựng mơ hình phát triển bền vững cho ngành cơng
nghiệp khai khống Việt Nam” của PGS.TS. Nguyễn Cảnh Nam và ThS.
Đinh Văn Sơn – 2010.
Ngoài ra, cịn có nhiều hội thảo, hội nghị,... liên quan đến vấn đề phát
triển CNCB nơng, lâm sản nói chung, như: “Hội thảo Tài nguyên khoáng sản
và phát triển bền vững ở Việt Nam - năm 2010’’ do Bộ Công Thương tổ
chức; “Đề án phát triển CNCB nông, lâm sản đến năm 2010” của Cục Chế
biến nông, lâm sản và nghề muối;... và các bài viết khác của các tác giả đăng
tải trên tạp chí, báo, trang web,... trong nước và quốc tế có liên quan đến phát
triển CNCB nơng, lâm sản nước ta. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu một cách toàn diện, sâu sắc cả về lý luận phát triển CNCB cà phê gắn với
phát triển kinh tế địa phương (cấp tỉnh) thuộc vùng; Với công trình này, tơi
nhằm đi sâu nghiên cứu đề tài đó. Qua đó, đánh giá thực trạng tình hình phát
triển CNCB cà phê; và đề xuất định hướng, giải pháp nhằm phát triển ngành
công nghiệp này gắn với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk trong quá
trình CNH - HĐH và hội nhập quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận phát triển CNCB nông sản
- Đánh giá được thực trạng hoạt động CNCB cà phê trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
- Đề xuất được các giải pháp phát triển CNCB cà phê tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về phát triển CNCB cà phê tỉnh Đắk
Lắk.
Phạm vi Công nghiệp chế biến cà phê
7
Thời gian 2006-2013
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là quan sát, phân tích và nhận định,
phương pháp thống kê, so sánh về lợi thế cạnh tranh của ngành CNCB cà phê
tỉnh Đắk Lắk, tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra giải pháp cho phù hợp.
- Nguồn dữ liệu thu thập chủ yếu từ tư liệu thống kê, điều tra kinh tế xã hội của Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, Niên giám thống kê tỉnh Đắk Lắk, Sở
Công Thương tỉnh Đắk Lắk, tư liệu của Ngành (thông qua Hiệp hội cà phê
tỉnh Đắk Lắk) để chứng minh. Luận văn có kế thừa và phát triển kết quả của
các cơng trình nghiên cứu trước đây.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, kế hoạch tiến độ thực hiện, phần nội dung của luận văn gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển CNCB nông sản
Chương 2: Thực trạng về CNCB cà phê tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Giải pháp phát triển CNCB cà phê tỉnh Đắk Lắk
8
CHƢƠNG 1
CÔNG NGHIỆP
NÔNG SẢN
N NÔNG SẢN
1.1.1.
Liên Hiệp quốc khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia
đã đưa ra định nghĩa sau về sản xuất: “Sản xuất là q trình sử dụng lao động
và máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế để chuyển những chi phí là vật
chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả những
hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay
ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc
khơng thu tiền”.
9
-
-
-
-
-
Chế biến cơng nghiệp
Chế biến cơng nghiệp là q trình diễn ra trong các cơ sở sản xuất, sử
dụng công nghệ, thiết bị, lao động kỹ thuật để chế biến nguyên liệu động,
thực vật ra sản phẩm. Ở giai đoạn này trình độ cơng nghệ, thiết bị, tay nghề
của cơng nhân có vai trị quyết định chất lượng của sản phẩm và mức độ tăng
giá trị của nông, lâm sản qua khâu chế biến (phương pháp, trình độ, bí quyết
cơng nghệ, máy móc thiết bị và trình độ tay nghề của cơng nhân).
Chế biến nơng sản là q trình chuyển hóa ngun liệu - nơng sản dưới tác
dụng của thiết bị, máy móc hoặc cơng cụ, hóa chất để tạo thành các sản phẩm
nguyên liệu hay hàng hóa thiết yếu tiêu dùng.
10
Trong nền kinh tế quốc dân có rất nhiều ngành, mỗi một ngành bao
gồm nhiều đơn vị và bên trong mỗi ngành tồn tại nhiều cấu trúc khác nhau
như : Cấu trúc lao động ngành, cấu trúc thị trường, cấu trúc quy mô các
doanh nghiệp trong ngành, cấu trúc máy móc thiết bị của ngành...
sản bao
nơng sản
Chỉ qua chế biến nông sản dạng thô mới thành hàng loạt các sản phẩm
thỏa mãn mọi nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Thông
qua hoạt động chế biến nông sản thúc đẩy việc sử dụng nông sản hợp lý,
đúng mục đích và tránh việc sử dụng lãng phí. Qua chế biến để nâng cao chất
lượng nơng sản, giá trị gia tăng và giá trị sử dụng của nơng sản. Chế biến
nơng sản cịn cho phép tận dụng phế liệu trong khâu khai thác, chế biến thành
các sản phẩm hữu ích.
11
nông sản
a. Ðối tƣợng lao động của ngành công nghiệp chế biến nông sản
Ðối tượng lao động của ngành công nghiệp chế biến nơng sản chính là
cà phê và những sản phẩm từ nơng nghiệp đã qua q trình sản xuất nông
nghiệp. Trong thực tiễn sản xuất, nông sản sẽ được biến đổi theo quy trình
cơng nghệ, sản phẩm của q trình gia cơng biến đổi ấy là những vật phẩm
hữu ích theo u cầu sử dụng.
b. Cơng cụ lao động của ngành công nghiệp chế biến nông sản :
gồm
- Công cụ lao động chủ yếu: Các loại dụng cụ cầm tay và các loại máy
móc thiết bị
- Ngồi ra, trong q trình gia cơng sản xuất, cịn có các tài liệu như
quy trình cơng nghệ chế biến...
DUNG
NƠNG SẢN
Phát triển cơng nghiệp nói chung và cơng nghiệp chế biến nơng sản
nói riêng là một q trình vận động đi lên theo hướng ngày càng hoàn thiện
hơn về mọi mặt của ngành sản xuất này. Có nhiều cách biểu hiện như hoàn
thiện về chiều rộng, chiều sâu và các mối liên kết mọi mặt. Chúng ta sẽ đề cập
tới từng vấn đề.
1.2.1. Phát triển về quy mô công nghiệp chế biến nông sản
Sự phát triển công nghiệp theo các lý thuyết trong kinh tế phát triển
thường gắn liền với sự gia tăng quy mô công nghiệp. Sự gia tăng quy mô này
bắt đầu từ việc gia tăng các nguồn lực đi liền với gia tăng số lượng cơ sở sản
xuất hay gia tăng quy mô từng cơ sở sản xuất công nghiệp nhờ đó mà năng
12
lực sản xuất của công nghiệp chế biến ngày càng mở rộng và kết quả của q
trình đó là sản lượng công nghiệp cũng tăng theo. Tỷ lệ gia tăng giữa đầu vào
và đầu ra tùy thuộc vào trình độ cơng nghệ để sản xuất đạt được tính kinh tế
của quy mô nào. Trước hết chúng ta sẽ xem xét sự gia tăng sản lượng đầu ra.
a. Gia tăng số lƣợng và quy mô các cơ sở chế biến nông sản
Sự phát triển của công nghiệp chế biến nông sản diễn ra nhờ nhiều
người sản xuất hay doanh nghiệp tham gia vào thị trường này. Khi họ tham
gia thêm nghĩa là số lượng cơ sở sản xuất sẽ tăng thêm. Thông thường Số
lượng các cơ sở chế biến tăng, chứng tỏ hoạt động của ngành chế biến nơng
sản có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả trong kinh doanh. Qua đó cũng chứng
tỏ khả năng sản xuất sản phẩm đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng,
thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển.
Khi có thêm các doanh nghiệp và người sản xuất mở rộng sản xuất hay
tham gia mới vào thị trường công nghiệp chế biến nông sản họ sẽ phải huy
động thêm nguồn lực tạo ra năng lực sản xuất và đã xác định được thị trường
mục tiêu của họ.
Sự gia tăng số lượng cơ sở sản xuất và gia tăng quy mô của các cơ sở
sản xuất phụ thuộc lớn vào môi trường kinh doanh và mơi trường chính sách
của địa phương. Mơi trường và chính sách thơng thống sẽ tạo điều kiện cho
người sản xuất giảm chi phí kinh doanh đáng kể.
Tùy theo điều kiện của các nhà sản xuất mà quy mơ và trình độ cơng
nghệ của mỗi cơ sở này có thể khác nhau nhưng sự gia tăng số lượng sẽ kéo
theo sản lượng sản phẩm gia tăng.
Tiêu chí để phản ánh:
- Số lượng và mức tăng cơ sở sản xuất công nghiệp chế biến nông sản
13
- Sô lượng doanh nghiệp CNCB nông sản mở rộng quy mô sản xuất
b. Gia tăng nguồn lực cho CNCB nông sản
Quy mô sản xuất của từng cơ sở chế biến sẽ quyết định quy mô sản
xuất chung của công nghiệp chế biến nông sản. Sự gia tăng quy mô sản xuất
của từng cơ sở nhờ q trình tích lũy để tăng quy mô vốn, tăng quy mô lao
động, nâng cao trình độ cơng nghệ sản xuất
* Gia tăng quy mô về vốn
Vốn là nhân tố đầu vào quan trọng của sản xuất. Vốn ở đây được hiểu
là vốn sản xuất hay vốn hiện vật như máy móc trang thiết bị, nhà xưởng nhà
cửa, hạ tầng kỹ thuật....Vốn sản xuất này được hình thành nhờ quá trình thực
hiện đầu tư của các doanh nghiệp. tổ chức và người sản xuất bằng nguồn vốn
của doanh nghiệp hay vốn vay...Việc đầu tư thể hiện khả năng tài chính của
doanh nghiệp, dựa vào tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo nguồn vốn để xác
định doanh nghiệp thuộc loại nào. Nếu doanh nghiệp có quy mô vốn lớn thể
hiện được khả năng đầu tư, mở rộng sản xuất.
Mở rộng quy mô vốn hay đầu tư mở rộng vốn sản xuất là cơ sở để mở
rộng năng lực sản xuất. Nhưng việc đầu tư để mở rộng này thường kéo dài và
thời gian khấu hao khá lâu. Điều này tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh và
mức rui ro có thể. Lĩnh vực cơng nghiệp chế biến nông sản cũng là lĩnh vực
rất rủi ro do thị trường biến động mạnh, và chịu sự tác động mạnh của thị
trường thể giới.
Để tăng quy mô vốn doanh nghiệp phải tích lũy từ q trình sản xuất
của mình, cho dù có thể vay thì nguồn để trả nợ cũng từ kết quả kinh doanh
có hiệu quả hay khơng.
Tiêu chí phản ánh:
- Quy mơ và Mức tăng tổng tài sản của doanh nghiệp;
14
- Quy mô tài sản / doanh nghiệp
- Tỷ lệ vốn vay đầu tư /tổng tài sản của doanh nghiệp.
* Về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự hình thành và
phát triển các doanh nghiệp, nó quyết định q trình sử dụng, khai thác, tái
tạo, phát triển các nguồn lực khác. Xã hội càng hiện đại thì vai trị của con
người càng được thể hiện rõ hơn, do đó nguồn nhân lực của doanh nghiệp
được xem là vốn quý nhất. Trình độ của nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ
quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ lành nghề của nhân viên, cơng nhân;
trình độ tư tưởng văn hố của mọi thành viên. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ
tạo ra các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao, là cơ hội để bán được nhiều
hơn, với giá cao hơn, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, uy tín và
danh tiếng doanh nghiệp ngày càng lớn. Nhờ uy tín và danh tiếng đó mà
doanh nghiệp có điều kiện phát triển thị trường, mở rộng quy mơ, góp phần
làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
Chất lượng đội ngũ lao động, cán bộ quản lý là yếu tố quyết định hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến năng lực
phát triển của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình
độ, kinh nghiệm, khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên
ngồi thì họ sẽ mang lại những lợi ích dài hạn cho doanh nghiệp. Trình độ tay
nghề, chun mơn nghiệp vụ của người lao động và cả lòng hăng say làm việc
của họ cũng là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến khả năng phát triển của
doanh nghiệp. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia và đứng vững
trên thị trường.
15
Số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của ngành chế biến nơng sản . Những doanh nghiệp có đội ngũ lao
động kỹ thuật cao và đông đảo công nhân lành nghề có khả năng tạo ra nhiều
sản phẩm độc đáo với chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, hấp dẫn, được ưa
chuộng trên thị trường trong và ngoài nước. Cơ sở quan trọng cho việc nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến
nông sản là nguồn lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật, khả năng tiếp
thu tốt khoa học kỹ thuật hiện đại và ứng dụng vào trong sản xuất. Doanh
nghiệp nào sở hữu được đội ngũ lao động trí tuệ, tay nghề cao thì dễ dàng đi
đến thành cơng trong sản xuất và kinh doanh.
Tiêu chí phản ánh:
- Số lượng và mức tăng lao động của CNCB nơng sản;
- Trình độ chuyên môn của CNCB nông sản
- Cơ cấu lao động của CNCB nông sản;
* Về cơ sở hạ tầng cho CNCB nơng sản
Cơng nghiệp nói chung và chế biến nơng sản noi riêng có q trình phát
triển mà chịu sự tác động lực "hướng tâm" để tập trung phân bổ trên một quy
mô không gian nhất định. Việc tập trung sản xuất do nhu cầu liên kết và phân
công đồng thời cũng là để tiết kiệm chi phì xây dựng cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ
tầng bao gồm hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện, viễn thông, cấp thoát
nước, ngân hành... và hạ tầng xã hội như nhà ở công nhân, trường học, bệnh
viện ....
Cơ sở hạ tầng bảo đảm cho các cơ sở sản xuất của doanh nghiệp nhanh
chóng kết thúc xây dựng và đi vào hoạt động. Đồng thời bảo đảm quá trình
sản xuất bình thường với chi phí thấp..
16
Hạ tầng thường do chính quyền địa phương cung cấp hay theo hình
thức xã hội hóa. Thường cơ sở hạ tầng có cơ sở hạ tầng chung và hạ tầng khu
công nghiệp. Nhưng cả hai nằm trong tổng thể chung.
Tiêu chí phản ánh:
- Số lượng các khu cơng nghiệp riêng cho CNCB nơng sản
- Tỷ lệ diện tích khu cơng nghiệp cho cho CNCB nông sản
- Mức độ thỏa mãn của các nhà đầu tư vào cho CNCB nông sản về chất
lượng cơ sở hạ tầng
1.2.2. Nâng cao trình độ công nghệ và tổ chức sản xuất
Sự phát triển công nghiệp chế biến nông sản về lâu dài phải dựa vào
khai thác các nhân tố chiều sâu hay dựa vào tiến bộ công nghệ và cải tiến tổ
chức quản lý. Những điều này sẽ được thực hiện thông qua: (i) đầu tư đổi mới
cơng nghệ và cải tiến quy trình sản xuất; (2i) nâng cao trình độ tổ chức sản
xuất đá; (3i) tổ chức liên kết sản xuất trong chế biến nông sản.
a. Đổi mới công nghệ sản xuất và cải tiến quy trình sản xuất
Cơng nghệ và quy trình sản xuất là cách thức để doanh nghiệp kết hợp
các yếu tố đầu vào trong sản xuất sản phẩm chế biến nơng sản. Cơng nghệ sản
xuất quyết định chi phí sản xuất và chất lượng sản phẩm nên quyết định sự
phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như ngành sản xuất chế biến nông sản.
Đổi mới công nghệ là thay đổi cách thức kết hợp các yếu tố đầu vào
trong quá trình sản xuất để với một khối lượng đầu vào cho trước sản lượng
tạo ra nhiều hơn. Do thay đổi và tiến bộ cơng nghệ mà người ta có thể thay
thế các yếu tố đầu vào. Có ba xu hướng đổi mới cơng nghệ: trung hồ, tiết
kiệm lao động và tiết kiệm vốn. Đổi mới cơng nghệ trung hồ là việc đổi mới
cách thức kết hợp yếu tố đầu vào sao cho với một khối lượng đầu vào cho
17
trước sản lượng tạo ra nhiều hơn nhưng khối lượng đầu vào có tỷ lệ khơng
đổi. Ví dụ như thực hiện chun mơn hố sản xuất làm tăng sản lượng được
sản xuất ra với khối lượng lao động và tư bản cho trước do vậy mở rộng
đường giới hạn khả năng sản xuất. Ngồi ra, đổi mới cơng nghệ có thể dẫn tới
tiết kiệm lao động hay tư bản: tức là sử dụng ít lao động hay tư bản. Như thay
đổi dây chuyền sản xuất tăng tư bản giảm lao động, hay tổ chức sản xuất tốt
nhờ vậy giảm lượng lao động. Ngồi ra, đổi mới cơng nghệ có thể dẫn tới
tăng năng lực của lao động hay tư bản : tức là sử dụng lao động hay tư bản.
Tăng năng suất của vốn và lao động.
Các phương thức đổi mới cơng nghệ và quy trình sản xuất :
Hoạt động nghiên cứu và phát triển trong chế biến nông sản (R &D)
Đổi mới công nghệ được đẩy mạnh nhờ hoạt động nghiên cứu và phát
triển. Quá trình này thực chất gồm hai giai đoạn (1) nghiên cứu và (2) phát
triển. Nghiên cứu chỉ mới đưa ra được ý tưởng sản phẩm hay phát minh sáng
chế về sản phẩm. Phát triển là quá trình biến ý tưởng hay phát minh sáng chế
thành sản phẩm hàng hóa. Nhưng những hàng hóa này phải được thị trường
chấp nhận. Quá trình kết hợp này làm cho các kết quả nghiên cứu được ứng
dụng tạo ra sản phẩm nhanh hơn và có thể thương mại hố được. Nghĩa là
cách thức sản xuất mới đã có hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên, nghiên cứu và phát triển địi hỏi chi phí lớn và rủi ro cao vì
xác suất thành công không cao lắm mà nếu thành công thì khả năng bị sao
chép và vi phạm quyền sở hữu trí tuệ khá cao khiến khả năng thu hồi vốn khó
khăn.
Đầu tư trong đổi mới cơng nghệ sản xuất chế biến nơng sản
Đây là nguồn tài chính để thúc đẩy sự đổi mới công nghệ sản xuất.
Đổi mới công nghệ có thể bằng tự nghiên cứu cơng nghệ mới hay tiếp nhận
18
chuyển giao cơng nghệ. Hai cách này địi hỏi đều phải có nguồn tài trợ để
thực hiện. Cơng nghệ thường đi kèm với trang thiết bị và máy móc do đó
khoản vốn tài trợ này được coi là đầu tư.
Tiếp nhận chuyển giao công nghệ chế biến nông sản
Tận dụng lợi thế của nước đi sau để có thể đi tắt đón đầu tiếp cận với
những cơng nghệ mới. Để thực hiện có thể thơng qua sự đầu tư vào sản xuất
của các công ty đa quốc gia hay mua bán chuyển nhượng bằng phát minh
sáng chế từ các nước phát triển. Tuy nhiên, có rất nhiều ràng buộc và rào cản
để thực hiện.
Đổi mới công nghệ và thay đổi quy trình sản xuất như thế nào tùy
thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp và địa phương chứ không thay thế máy
móc và một cách thức riêng biệt.
Kết quả của việc đổi mới cơng nghệ và quy trình sản xuất thể hiện rõ
nhất thơng qua
Tiêu chí phản ánh trình độ công nghệ sản xuất:
% MMTTB theo thời gian sử dụng
% MMTTB tự động hóa hay bán tự động
% theo xuất sứ
% theo trạng thái khi mua như mới hoàn toàn hay qua sử
b. Nâng cao trình độ tổ chức quản lý
Tổ chức quản lý sản xuất là quá trình chủ thể quản lý - các nhà quản trị
của doanh nghiệp hay tổ chức tạo ra một cơ cấu các bộ phận trong doanh
nghiệp mình với những chức năng phù hợp bảo đảm cho tổ chức hoạt động
19
theo mục tiêu nào làm tác động, cùng với quá trình đó họ sử dụng nhiều cơng
cụ khác nhau để điều khiển q trình hoạt động tổ chức đó.
Cải thiện và khơng ngừng áp dụng hình thức tổ chức quản lý tiên tiến
để tồn tại và phát triển tổ chức, nếu khơng có q trình hồn thiện về cơ cấu
tổ chức và cách thức quản lý doanh nghiệp sẽ thất bại trong kinh doanh.
Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt và những thay đổi liên tục của môi
trường kinh doanh, sự hồn thiện và nâng cao trình độ tổ chức quản lý cho
phép doanh nghiệp thích ứng với mơi trường có thể đưa ra những sản phẩm
mời thích hợp hơn và hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Quá trình này phải bắt đầu từ nâng cao trình độ của nhà quản trị các
cấp thông qua đào tạo bồi dưỡng thường xuyên gắn liền với công tác tuyển
chọn, sử dụng, đãi ngộ và đào thải.
Hiện nay, các doanh nghiệp và tổ chức thường sử dụng các bộ tiêu
chuẩn ISO làm tiêu chuẩn thực hiện những điều chỉnh và tổ chức hoạt động
của doanh nghiệp hay tổ chức của mình. Điều này cũng đưa tới những thành
cơng nhất định. Tuy nhiên hồn thiện tổ chức quản lý có nhiều cách khác
nhau và tùy theo đặc điểm của mỗi loại tổ chức mà lựa chọn mơ hình và cách
thức áp dụng khác nhau.
c. Tổ chức các mối liên kết trong khai thác và chế biến nơng sản
Liên kết có 02 loại liên kết dọc và liên kết ngang.
Liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi sản xuất công
nghiệp chế biến nơng sản. Liên kết dọc là một mơ hình kinh doanh, trong đó
mục tiêu chính là tạo mối liên kết giữa bản thân doanh nghiệp và các đối tác
liên quan trực tiếp đến họ như các nhà cung cấp và nhà phân phối. Liên kết
dọc dựa trên nguyên lý cộng sinh; Để hình thành một liên kết dọc giữa các
khâu trong sản xuất công nghiệp chế biến nông sản trong đó có CNCB cà phê,