Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở trung tâm văn hóa Kinh Bắc tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 121 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





LƯU THỊ THẮM



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
TRUNG TÂM VĂN HOÁ KINH BẮC TỈNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. KIM THỊ DUNG





HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page i

LỜI

CAM

ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng. Các đánh giá, kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó.
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2014
Tác giả



Lưu Thị Thắm


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI

CẢM

ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong Khoa Kế toán và Quản trị kinh

doanh - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian
học tập cũng như thực hiện Luận văn. Kiến thức mà các thầy cô truyền đạt sẽ là
hành trang giúp tôi vững bước hơn trên con đường đời sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô PGS.TS Kim Thị Dung đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự
hướng dẫn của cô mà tôi đã hoàn thành được Luận văn của mình và tích luỹ được
nhiều kiến thức quý báu trong môi trường tôi đang công tác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân đã động viên tôi rất nhiều trong
thời gian vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng xin chúc Quý thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống ./.

Tác giả



Lưu Thị Thắm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC

LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình ix
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÓ THU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 4
2.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu 8
2.1.3 Nội dung quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu 10
2.1.4 Nguyên tắc quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp 17
2.1.5 Quy trình quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu 18
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp có thu 26
2.2 Cơ sở thực tiễn 31
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có
thu ở một số nước trên thế giới 31
2.2.2 Kinh nghiệm về quản lý tài chính ở Việt Nam 32
2.2.3 Tổng hợp các kết quả nghiên cứu liên quan 33

2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý tài chính đối với Trung
tâm Văn hóa Kinh Bắc 34
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 Đặc điểm cơ bản của tỉnh Bắc Ninh 36
3.1.1 Đặc điểm về vị trí địa lý 36
3.1.2 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và dân số 37
3.1.3 Đặc điểm về văn hoá, xã hội 38
3.1.4 Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh những năm qua 39
3.2 Đặc điểm của Trung tâm văn hoá Kinh Bắc 41
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc 41
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm văn hoá Kinh Bắc 42
3.2.3 Cơ cấu tổ chức, biên chế, cơ chế hoạt động của Trung tâm Văn
hóa Kinh Bắc 44
3.2.4 Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật 47
3.3 Phương pháp nghiên cứu 48
3.3.1 Khung phân tích 48
3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 48
3.3.3 Phương pháp phân tích 50
3.3.4 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích 50
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 51
4.1 Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Văn hoá
Kinh Bắc 51
4.1.1 Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. 51
4.1.2 Lập dự toán thu chi tại Trung tâm Văn hoá Kinh Bắc 65
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.1.3 Tổ chức thực hiện và chấp hành kế hoạch thu chi 70
4.1.4 Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát thu chi tại Trung tâm
Văn hóa Kinh Bắc 78

4.1.5 Thực trạng công tác hạch toán và quyết toán thu chi tài chính tại
Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc. 80
4.2 Đánh giá công tác quản lý tài chính của Trung tâm văn hóa Kinh
Bắc 82
4.2.1 Những kết quả đạt được 82
4.2.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân 86
4.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
văn hóa Kinh Bắc 91
4.3.1 Định hướng và mục tiêu hoạt động của Trung tâm Văn hóa Kinh
Bắc 91
4.3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm văn hoá
Kinh Bắc 93
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Một số kiến nghị 101
5.2.1 Kiến nghị đối với chính phủ 101
5.2.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh 101
5.2.3 Với các ngành liên quan 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH

MỤC

CÁC

CHỮ


VIẾT

TẮT

CBCNV Cán bộ công nhân viên
ĐVSN Đơn vị sự nghiệp
HĐND Hội đồng nhân dân
HCSN Hành chính sự nghiệp
KBNN Kho bạc nhà nước
NĐ-CP Nghị định chính phủ
NSNN Ngân sách nhà nước
TSCĐ Tài sản cố định
TTVHKB Trung tâm Văn hoá Kinh Bắc
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH


MỤC

CÁC

BẢNG



STT

Tên bảng Trang

3.1 Dân số tỉnh Bắc Ninh từ 2011 – 2013 38
3.2 Tình hình kinh tế tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2012 40
3.3 Số lượng mẫu điều tra 50
4.1 Định mức thu từ hoạt động sản xuất, dịch vụ tại Trung tâm Văn
hóa Kinh Bắc 52
4.2 Hệ số chi phụ cấp chức vụ theo chức danh 54
4.3 Hệ số chi phụ cấp đối với một số vị trí công việc 54
4.4 Định mức chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên trung tâm 56
4.5 Mức khoán công tác phí 58
4.6 Mức khoán chi hội nghị, hội thảo 58
4.7 Định mức chi tiền điện thoại tại các phòng ban 59
4.8 Mức chi hỗ trợ cước phí sử dụng điện thoại cá nhân 60
4.9 Đinh mức chi tiền kiểm kê tài sản 63
4.10 Dự toán thu của Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc 66
4.11 Dự toán chi của Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc 69
4.12 Kinh phí NSNN cấp cho Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc 71
4.13 Các nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của
trung tâm 73

4.14 Số lượng và cơ cấu các nguồn thu thực tế của Trung tâm văn hóa
Kinh Bắc 75
4.15 Tổng hợp các khoản chi đã thực hiện trong 3 năm tại Trung tâm
Văn hóa Kinh Bắc 77
4.16 Tình hình kiểm tra, kiểm soát thực hiện thu chi tại Trung tâm
VHKB 2011-2013 79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.17 Kết quả hạch toán thu chi tại Trung tâm VHKB qua 3 năm
(2011, 2012 và 2013) 80
4.18 Kết quả thực hiện kế hoạch nguồn thu của trung tâm qua 3 năm 83
4.19 Kết quả thực hiện dự toán chi tài chính tại Trung tâm Văn hóa
Kinh Bắc 85
4.20 Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời của cán bộ nhân viên về thực hiện
các nguyên tắc quản lý tài chính của trung tâm 88
4.21 Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời của khách hàng đã sử dụng dịch
vụ tại trung tâm 89
4.22 Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời của CBCNV và khách hàng về
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của trung tâm 90
4.23 Định mức chi tiền điện thoại tại các phòng ban 95
PHỤ LỤC 104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH

MỤC

CÁC


HÌNH



STT

Tên hình Trang


2.1 Sơ đồ quá trình lập dự toán thu, chi tài chính 21
3.1 Bản đồ tỉnh Bắc Ninh 37
3.2 Toàn cảnh Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc. 41
3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc 44
3.4 Biểu đồ trình độ chuyên môn của cán bộ, viên chức và người lao động
– Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc 45
3.5 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Trung tâm VHKB 46
3.6 Khung phân tích lý thuyết về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
có thu 48
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1.

MỞ

ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đổi mới toàn diện để phát

triển kinh tế - xã hội là một xu thế tất yếu của các nước trên thế giới, đặc biệt là
những nước đang phát triển như Việt Nam.Chuyển sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, các đơn vị sự
nghiệp ở Việt Nam không còn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước
giao mà còn tự tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính của các đơn
vị này không chỉ do ngân sách Nhà nước cấp mà từng đơn vị đều khai thác thêm
các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ cho xã hội. Trong những năm gần đây, số thu
từ hoạt động cung ứng dịch vụ không chỉ là nguồn thu bổ sung mà còn chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong tổng nguồn kinh phí của đơn vị. Thực hiện đổi mới cơ
chế tài chính, việc nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị
sự nghiệp có thu đã giúp các đơn vị chủ động hơn trong việc tổ chức công việc,
sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm
vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất
lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho cán
bộ, viên chức và người lao động.
Thực hiện lộ trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001- 2010,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định về
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ chế tự chủ tài chính theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn lực
tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân
bổ nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh
thần tiết kiệm, thiết thực hiệu quả; khuyến khích các đơn vị mở rộng hoạt động dịch
vụ, tăng nguồn thu; tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho người lao động; cơ chế tự chủ
tạo điều kiện cho đơn vị sự nghiệp thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ; nâng
cao kỹ năng quản lý và chất lượng hoạt động sự nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Năm 2012 Ban chỉ đạo Nhà nước về thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động các

đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập là một trong những bước đi khá toàn diện
nhằm thay đổi tư duy, nhận thức của nhiều đơn vị khi thực hiện chủ trương của Nhà
nước và Chính phủ, nhất là trong thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập. Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp là trao quyền tự chủ thật sự cho cơ quan, đơn vị trong
việc tổ chức công việc, sử dụng lao động, tăng cường huy động và quản lý thống
nhất các nguồn thu, đồng thời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính
nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng công tác quản lý hành chính, hoạt động sự
nghiệp, khuyến khích tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải
kinh phí hoạt động và nâng cao thu nhập của cán bộ viên chức.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự
nghiệp đã bộc lộ không ít những hạn chế vướng mắc cần khắc phục và hoàn thiện,
những hạn chế đó có thể bắt nguồn từ cơ chế chính sách của Nhà nước hoặc từ bản
thân các đơn vị được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Trung tâm Văn hoá Kinh Bắc tỉnh Bắc Ninh với tư cách là một đơn vị sự
nghiệp có thu. Mặc dù trong những năm vừa qua, công tác quản lý tài chính của
Trung tâm văn hoá Kinh Bắc tỉnh Bắc Ninh đã đạt được một số kết quả nhất định,
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra, song công tác quản lý tài chính ở Trung tâm
Văn hoá Kinh Bắc tỉnh Bắc Ninh hiện cũng bộc lộ những hạn chế, khiếm khuyết.
Để góp phần làm cho công tác quản lý tài chính của Trung tâm Văn hoá Kinh Bắc
tỉnh Bắc Ninh ngày càng tốt hơn, phù hợp hơn với tiến trình đổi mới của đất nước
trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn
đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở
Trung tâm Văn hoá Kinh Bắc Tỉnh Bắc Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và đánh giá công tác quản lý tài chính ở Trung tâm Văn
hoá Kinh Bắc trong những năm qua, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý tài chính ở Trung tâm Văn hoá Kinh Bắc trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính
trong đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính ở Trung tâm
Văn hoá Kinh Bắc tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở Trung tâm
Văn hoá Kinh Bắc tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến công tác quản
lý tài chính ở Trung tâm Văn hoá Kinh Bắc.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Trung tâm Văn
hoá Kinh Bắc tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 05 năm 2013 đến tháng 10
năm 2014, do đó các số liệu liên quan đến thực trạng công tác quản lý tài chính ở
Trung tâm Văn hoá Kinh Bắc được phán ánh trong thời gian 3 năm trở lại đây ( từ
năm 2011 - 2013) được thu thập để phục vụ nghiên cứu đề tài. Các giải pháp của đề
tài được xác định đến năm 2020.
- Về nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận, tập trung chủ yếu vào công tác quản lý
tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính ở Trung tâm Văn
hoá Kinh Bắc, trong đó tập trung vào công tác quản lý thu tài chính, quản lý chi tài
chính và quản lý tài sản tại Trung tâm Văn hoá Kinh Bắc.
Thứ ba, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tài chính ở Trung tâm Văn hoá Kinh Bắc trong thời gian tới.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2.

TỔNG

QUAN

VỀ

QUẢN



TÀI

CHÍNH


TRONG

ĐƠN

VỊ

SỰ


NGHIỆP



THU



2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về quản lý
Theo Koontz, Odonnell, and Weihrich (1974), quản lý là sự cộng tác liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách
thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp
cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối
tượng quản lý có thể trên qui mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể
là một con người, sự vật cụ thể. Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp
người, công cụ, phương tiện tài chính,… để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm
đạt mục tiêu định trước. Chủ thể muốn kết hợp được các hoạt động của đối tượng
theo một định hướng quản lý đặt ra phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối tượng
phải tuân thủ. Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác
động của quản lý, phải bằng cách nào đó để người chịu quản lý luôn luôn hồ hởi,
phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ
chức và cho cả xã hội. Quản lý là một môn khoa học sử dụng trí thức của nhiều
môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học, thống kê, kinh tế,
tâm lí và xã hội học… Nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế
để đạt tới mục đích.
Theo Fayei (1987), quản lý là hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh

nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm năm yếu tố tạo thành là kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
điều chỉnh và kiểm soát thực hiện kế hoạch ấy.
Hard Koont (2001) cho rằng quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định. Quan điểm này cũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

phù hợp với ý tưởng của tác giả Hồ Văn Vĩnh (2005) về quản lý cho rằng đó là sự tác
động có tổ chức, hướng tới đích của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Cụ thể, theo tác giả này, hoạt động quản lý có một số đặc trưng như sau:
- Quản lý luôn là tác động hướng đích, có mục tiêu;
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể quản lý (cá
nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (bộ phận
chịu sự quản lý).
Từ những lý luận trên đây có thể định nghĩa quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường. Chủ thể quản lý là
tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý đến mục tiêu. Chủ
thể có thể là một người, một bộ máy quản lý gồm nhiều người, một thiết bị. Đối tượng
quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý. Như vậy quản lý là sự tác động có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất tiềm năng, cơ hội của tổ chức để đạt được những mục
tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Vì thế, quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người.
Về cơ bản, mọi người đều cho rằng quản lý chính là các hoạt động do một hoặc
nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả
mong muốn.
2.1.1.2 Khái niệm về tài chính

Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu
của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập
tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế
.

Một cách khái quát, tài chính được xác định như sau: tài chính là hiện tượng
đặc trưng bằng sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với chức năng phương tiện
thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá trình tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ
đại diện cho những sức mua nhất định ở các chủ thể kinh tế - xã hội. Tài chính phản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn lực tài chính thông
qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu
dùng của các chủ thể (pháp nhân hay thể nhân) trong xã hội.[1] Giáo trình Tài chính
học, NXB Tài chính 1997, tr 12.
2.1.1.3 Khái niệm về quản lý tài chính
Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của mọi quá
trình và hệ thống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự giác của nhiều
người. Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống các phương pháp và
biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một cách có ý thức tới đối
tượng quản lý nhằm đạt tới kết quả nhất định. Quản lý bao gồm nhiều phương diện
như quản lý công nghệ, quản lý thương mại, quản lý nhân sự, quản lý tài chính.
- Quản lý tài chính là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài chính
nhằm sử dụng nguồn tài sản dưới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một đơn vị, tổ
chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình thường, vừa đảm bảo cho
nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất.
- Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả

nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá
trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc
quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn
lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
- Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu là công tác quản lý các vấn
đề trong đơn vị sự nghiệp mình có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các biện
pháp đảm bảo tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy mọi khả năng
của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả kinh phí, tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng thu nhập cho đơn vị và cá nhân.
Có khá nhiều tác giả đã đưa ra các khái niệm về quản lý tài chính.Theo các
tác giả C.Paramasivan và T.Subramanian (2000) thì quản lý tài chính là hoạt động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và giám sát việc thu chi tiền của một cá
nhân, tổ chức.Về cụ thể, có thể thấy khái niệm này kết hợp giữa khái niệm về quản
lý (các tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý) và khái
niệm tài chính (thu, chi tiền).
Theo tác giả Joseph Massie (2010) thì quản lý tài chính là hoạt động quản lý
tiền (quỹ tiền) một cách có chủ đích nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Hoạt
động này bao gồm hai nội dung quan trọng là làm thế nào để có tiền và phân bổ số
tiền ấy vào chi tiêu như thế nào?
Như vậy có thể hiểu quản lý tài chính là hoạt động quản lý việc tạo lập và sử
dụng các nguồn tiền để đạt được mục tiêu của cá nhân, tổ chức.
2.1.1.4 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập, có nguồn thu
sự nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện các hoạt

động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch vụ công
cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội. Hoạt
động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác động trực tiếp
tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã
hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu và không nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động được ngân sách nhà nước cấp hoặc
hỗ trợ kinh phí để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, nhưng vẫn có chức
năng sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
có để tạo thêm thu nhập, nhằm hỗ trợ nâng cao đời sống cán bộ công chức, viên
chức và bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên.
Có nhiều cách phân loại đơn vị sự nghiệp, tuỳ theo mục đích nghiên cứu, quản lý.
- Căn cứ vào hình thức sở hữu, đơn vị sự nghiệp được chia thành đơn vị sự
nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp bán công, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (dân
lập, tư thục).
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được chia thành đơn
vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục & đào tạo, đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y
tế, đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội, ;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Căn cứ vào phân cấp quản lý, các đơn vị sự nghiệp được chia thành đơn vị
sự nghiệp thuộc Nhà nước quản lý, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý, đơn
vị sự nghiệp thuộc các công ty, tổng công ty, tập đoàn quản lý;
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Căn
cứ vào mức độ tự chủ, Luật Viên chức năm 2011 phân đơn vị sự nghiệp công lập
thành đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ hoàn toàn và đơn vị sự nghiệp chưa
được giao quyền tự chủ hoàn toàn. Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, Nghị định số
43/2006/NĐ-CP của Chính Phủ phân chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 3 loại:

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
kinh phí hoạt động;
2.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
2.1.2.1 Vai trò của quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất
kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính biểu hiện
tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể
quản lý không chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn
đánh giá được chất lượng hoạt động của chúng. Tài chính còn biểu hiện lợi ích của
các chủ thể tham gia và liên quan đến đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể
quản lý sử dụng được công cụ kích thích lợi ích một cách hữu hiệu.
Ngoài ra, do hoạt động của các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) rất đa dạng, tham
gia trong nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và theo đuổi không chỉ mục tiêu
riêng, mà còn phục vụ mục tiêu chung của toàn xã hội nên quản lý tài chính khá
phức tạp, thường được quy định cụ thể cho từng ngành. Trong điều kiện kinh tế thị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

trường, yêu cầu về chất lượng dịch vụ công và hiệu quả hoạt động của các ĐVSN là
những vấn đề còn mang tính phức tạp hơn nữa. Bên cạnh các khoản chi của ngân
sách nhà nước đối với các ĐVSN, các đơn vị này còn có nguồn thu nhập từ chi trả
của dân cư. Quản lý tốt tài chính của ĐVSN không những góp phần làm giảm bớt
các khoản chi sự nghiệp của ngân sách nhà nước, mà còn khuyến khích cung cấp
dịch vụ chất lượng cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các ĐVSN liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân. Do đó, nếu tài chính

của các ĐVSN được quản lý, giám sát, kiểm tra tốt, sẽ góp phần hạn chế, ngăn ngừa
các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính
công, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính của đất nước.
Ngoài ra, quản lý tài chính các ĐVSN còn cung cấp thông tin để tái cơ cấu
hoạt động cung cấp dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, trong tương
quan với sự cạnh tranh của khu vực tư nhân.
Từ những vai trò cơ bản trên ta có thể thấy công tác quản lý tài chính thực sự
có ý nghĩa to lớn trong đời sống kinh tế xã hội. Để các khoản chi cho đơn vị sự
nghiệp có thu thực sự mang lại hiệu quả và phát huy được những vai trò to lớn của
mình thì đòi hỏi công tác quản lý tài chính phải được tăng cường và hoàn thiện.
Do đó công tác quản lý tài chính có vai trò rất quan trọng trong đơn vị sự
nghiệp, đảm bảo tăng cường nguồn thu hoạt động dịch vụ, sử dụng kinh phí tiết kiệm,
tăng thu cho đơn vị giảm kinh phí từ ngân sách cấp góp phần xây dựng và phát triển
đất nước.
2.1.2.2 Nhiệm vụ quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu
+ Lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao
hàng năm;
+ Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ chính
sách của Nhà nước; chủ trì hoặc phối hợp với các ngành hữu quan xây dựng các chế
độ chi tiêu đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa phương theo sự ủy quyền của cơ quan
có thẩm quyền;
+ Thực hiện quản lý sử dụng tài sản Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

+ Chấp hành chế độ kế toán thống kê theo pháp luật;
+ Lập báo cáo quyết toán thu, chi tài chính quý và năm về tình hình sử dụng
các nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị theo luật ngân sách Nhà nước;
2.1.3 Nội dung quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu
Công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu được quy định

theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính Phủ về việc quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ vào mục tiêu quản lý tài chính, các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện
nội dung quản lý tài chính cụ thể qua bốn nội dung sau: quản lý nguồn thu, quản lý
các khoản chi, quản lý tài sản thuộc sở hữu của đơn vị và kiểm tra, kiểm soát hoạt
động tài chính tại đơn vị.
2.1.3.1 Quản lý nguồn thu
Nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: Ngân sách Nhà nước cấp,
nguồn thu sự nghiệp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Ngân sách Nhà nước cấp như kinh phí dùng cho các hoạt động thường
xuyên của các đơn vị theo quy định của Chính phủ; kinh phí thực hiện các
hoạt động khoa học và công nghệ, chương trình mục tiêu quốc gia và các
nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao; vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn, hoạt động khoa
học và công nghệ theo dự án và kế hoạch hằng năm; vốn đối ứng do các dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nguồn thu sự nghiệp như thu học phí, lệ phí; Thu từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ. Thu từ các hoạt động liên doanh, liên kết, hoạt động khoa học
và công nghệ; Kinh phí Nhà nước thanh toán cho các đơn vị theo chế độ đặt hàng
để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước;
- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật như đầu tư của các tổ chức,
cá nhân ở trong nước và nước ngoài để phát triển các đơn vị sự nghiệp theo quy
định của pháp luật; Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá
nhân ở trong nước và nước ngoài; Các nguồn thu hợp pháp khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Quản lý nguồn thu là xác định đúng đối tượng thu, thực hiện thu đúng, thu
đủ theo mức thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Nếu cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền ban hành khung mức thu đối với một số hoạt động, thì đơn vị
căn cứ vào mức chi tối thiểu có thể đảm bảo hoạt động thường xuyên diễn ra bình
thường và khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho từng loại
hoạt động; cho từng đối tượng thu miễn sao mức thu không vượt mức trần khung
thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Những hoạt động nào không có quy định
khung mức thu thì đơn vị tự quyết định mức thu theo nguyên tắt bảo đảm bù đắp chi
phí và có tích lũy.
Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ
được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và
mức thu do đơn vị quyết định hoặc hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.
- Quản lý toàn diện từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu.
Bởi vì tất cả các hình thức, quy mô và các yếu tố ảnh hưởng đến số thu đều quyết
định số thu tài chính làm cơ sở cho mọi hoạt động của ĐVSN. Nếu không quản lý
toàn diện sẽ dẫn đến thất thoát khoản thu, làm ảnh hưởng không chỉ đến hiệu quả
quản lý tài chính, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ĐVSN.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có
thẩm quyền ban hành. ĐVSN không được tự ý đặt ra các khoản thu cũng như mức thu.
- Quản lý các nguồn thu theo kế hoạch, đảm bảo thu sát, thu đủ, tổ chức tốt
quá trình quản lý thu, đồng thời đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp.
- Đối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu phải có biện pháp quản
lý thu thống nhất nhằm thực hiện thu đúng mục đích, thu đủ và thu đúng kỳ hạn.
2.1.3.2 Quản lý các khoản chi
Các khoản chi trong các đơn vị sự nghiệp có các nhóm chi lớn, bao gồm: chi
cho con người (nhóm I), chi quản lý hành chính (nhóm II), chi nghiệp vụ chuyên
môn (nhóm III) và chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định (nhóm IV).
- Chi cho con người (nhóm I)
Bao gồm các khoản về lương và phụ cấp lương (được tính theo chế độ hiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


hành, kể cả nâng bậc lương hàng năm cho từng đơn vị hành chính sự nghiệp) và các
khoản phải nộp theo lương, bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn. Theo quy định, nhóm chi này thường chiếm tỷ trọng
khoảng 40% tổng chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp.Tuy nhiên tỷ trọng
này cũng có thể thay đổi tùy vào tình hình tăng, giảm biên chế lao động hợp đồng
của đơn vị.
- Chi quản lý hành chính (nhóm II)
Nhóm này bao gồm các khoản chi sau: tiền điện, tiền nước, văn phòng phẩm,
thông tin liên lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe Nhóm này mang tính gián tiếp
nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý của các đơn vị sự nghiệp. Do vậy,
các khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả. Tỷ lệ nhóm chi này thường nằm trong khoảng từ 10% đến trên dưới
15% tổng chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn (nhóm III)
Bao gồm chi mua hàng hóa, vật tư dùng cho công tác chuyên môn, trang
thiết bị kỹ thuật, sách, tài liệu chuyên môn Nhóm này thường chiếm tỷ trọng
khoảng từ trên 30% tổng chi thường xuyên của các đơn vị. Đây là nhóm chi thiết
yếu nhất, thể hiện rõ nhu cầu chi tiêu thực tế nên Nhà nước ít khống chế việc sử
dụng kinh phí nhóm này.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định (Nhóm IV)
Hàng năm, do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của các tài sản cố
định dùng cho hoạt động chuyên môn cũng như quản lý nên thường phát sinh nhu
cầu kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những tài
sản đã bị xuống cấp. Đây là những khoản chi mà các đơn vị sự nghiệp thường quan
tâm vì chúng làm thay đổi bộ mặt của các đơn vị và làm thay đổi công nghệ khoa
học kỹ thuật theo hướng phát triển từng giai đoạn. Tùy theo tình hình cụ thể của
mỗi đơn vị, khoản chi này thường chiếm khoảng trên dưới 10% trong tổng chi
thường xuyên nhằm các mục tiêu duy trì và phát triển cơ sở vật chất, duy trì và phát
triển tiện nghi làm việc, duy trì và phát triển trang thiết bị, duy trì và phát triển kiến

thức, kỹ năng của cán bộ công nhân viên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Khi thực hiện các khoản chi nêu trên phải đảm bảo quy trình chi chấp hành
đúng quy chế tài chính của Chính phủ và quy chế chi tiêu nội bộ. Phải đảm bảo
chứng từ chi hợp lệ, hợp pháp theo luật định.
Trong thực tiễn, các ĐVSN có nhiều biện pháp quản lý các khoản chi tài
chính khác nhau, nhưng các biện pháp quản lý chung nhất là:
- Thiết lập các định mức chi. Định mức chi vừa là cơ sở để xây dựng kế
hoạch chi, vừa là căn cứ để thực hiện kiểm soát chi của các ĐVSN. Các định
mức chi phải được xây dựng một cách khoa học. Từ việc phân loại đối tượng đến
trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được tiến hành một cách chặt chẽ và
có cơ sở khoa học. Các định mức chi phải bảo đảm phù hợp với loại hình hoạt
động của từng đơn vị.
Các định mức chi phải có tính thực tiễn tức là phải phản ánh mức độ phù hợp
của các định mức với nhu cầu kinh phí cho các hoạt động. Chỉ có như vậy, định
mức chi mới trở thành chuẩn mực cho quản lý kinh phí.
- Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo nhóm mục chi sao
cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất
lượng cao. Để đạt được điều này phải có phương án phân phối và sử dụng kinh phí
khác nhau. Trên cơ sở đó lựa chọn phương án tối ưu cho cả quá trình lập dự toán,
phân bổ và sử dụng kinh phí.
- Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế
tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện công tác kiểm tra và kiểm soát nhằm ngăn chặn những biểu
hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước, đồng thời qua
công tác này phát hiện những bất hợp lý trong chế độ, chính sách nhằm bổ sung
hoàn thiện chúng.

2.1.3.3 Quản lý tài sản
Đơn vị sự nghiệp thực hiện quản lý tài sản theo quyết định số 202/2006/QĐ-
TTg ngày 31/12/2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài sản nhà
nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm tàn sản trong đơn vị sự nghiệp bao gồm:
Kinh phí do NSNN cấp
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi
Vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng cho và các dự án đơn vị được tiếp nhận theo
quy định của pháp luật
Nguồn vốn thu từ bán chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng
theo quy định của pháp luật
Các ngồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng
Các nguồn vốn huy động, liên doanh liên kết theo quy định của pháp luật
Đơn vị sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí và đơn vị tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động được sử dụng các nguồn kinh phí như trên để đầu tư xây dựng
mua sắm tài sản theo kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Riêng đối với tài sản trang bị thêm để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ của đơn vị không được sử dụng từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
Việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ vốn
huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ vào kế hoạch,
dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và
nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm cho
phù hợp, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Thủ trưởng đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí và đơn vị tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động được quyết định dùng tài sản đã đầu tư, mua sắm từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, từ các nguồn huy động để góp vốn liên doanh, liên

kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo kế hoạch, dự toán, dự án liên
doanh, liên kết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, khả năng của đơn vị và hỗ trợ cho hoạt động sự nghiệp, không làm
ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho
đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp được dùng tài sản mua sắm từ nguồn quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động, để thế chấp vay vốn phục vụ cho hoạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

động sự nghiệp hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và tài sản cố định
được dùng để góp vốn liên doanh, liên kết theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, được trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.
Toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản của nhà nước được dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, liên kết, đơn vị được giữ lại để bổ sung vào quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp để sử dụng tái tạo lại tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, đổi mới trang thiết bị. Số tiền trích khấu hao từ tài sản đầu tư, mua sắm từ
nguồn vốn huy động được dùng để trả nợ vay, trường hợp đã trả đủ nợ vay được bổ
sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, chế độ, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ công tác và các
hoạt động của đơn vị. [Trang 5 - điều 10 - Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày
31/12/2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài sản nhà nước tại
các đơn vị sự nghiệp công lập]
Để thực hiện được các hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp có thu phải có
tài sản đưa vào sử dụng trong quá trình hoạt động. Trong quá trình sử dụng phải bảo
toàn tài sản và khai thác tối đa hiệu năng công suất thiết kế của máy móc, thiết bị,
nghĩa là phải có chế độ quản lý tài sản thích hợp với từng loại tài sản. Thông thường,

việc quản lý tài sản của đơn vị do một phòng hoặc một ban chuyên trách thực hiện.
Bộ phận chuyên trách thiết lập kế hoạch tăng giảm tài sản hằng năm, theo dõi tài sản
trong quá trình sử dụng, phân bổ tài sản cho các bộ phận trong nội bộ đơn vị. Việc
quản lý tài sản luôn thực hiện trên hai phương diện: quản lý về hiện vật để có kế
hoạch sử dụng hợp lý, khai thác tối đa hiệu năng sử dụng tài sản và quản lý về giá trị
để thu hồi đủ vốn đã đầu tư vào tài sản.
Hằng năm các đơn vị sự nghiệp có thu đều thực hiện kiểm kê tài sản vào cuối
hoặc đầu năm tài chính. Đối với trường hợp bàn giao, chia tách, sát nhập, giải thể
một hay một vài bộ phận theo chủ trương của các đơn vị thì tiến hành lập biên bản
bàn giao tài sản, biên bản đánh giá lại tài sản (nếu cần). Trong quá trình kiểm kê
phải ghi chép đầy đủ, kịp thời vào các sổ theo dõi tài sản; xác định rõ nguyên nhân

×