Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Quản lý nguồn vốn ODA vay lại tại chi nhánh ngân hàng phát triển Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 149 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG




QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO VAY LẠI TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ





Hà Nội, năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG



QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO VAY LẠI TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HẢI DƯƠNG




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC OÁNH



Hà Nội, năm 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Phương Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nay là Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh; cảm ơn các thầy, cô giáo đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS Nguyễn
Quốc Oánh - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng
dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi nhánh NHPT Hải Dương,
các đồng nghiệp trong cơ quan; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
đã tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết
phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và các anh
chị em học viên lớp Quản trị kinh doanh E – K21 đã chia sẻ, động viên, khích lệ và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.

Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
thầy, cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của
bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy, cô và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Phương Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu đồ vii
Danh mục sơ đồ viii
Danh mục từ viết tắt ix

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.3.1 Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nguồn vốn ODA và quản lý
nguồn vốn ODA cho vay lại là như thế nào? 2
1.3.2 Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại của Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Hải Dương trong thời gian qua như thế nào? 2
1.3.3 Những giải pháp nào để Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải
Dương nâng cao chất lượng quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại? 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN
VỐN ODA CHO VAY LẠI 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm về nguồn vốn ODA cho vay lại 4
2.1.2 Quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại 16
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.1.3 Vai trò của quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại 24
2.1.4 Mục tiêu quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại 25
2.1.5 Nội dung quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại 26
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại 37
2.2 Cơ sở thực tiễn quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại 43
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại Sở giao dịch II-
NHPT Việt Nam 44
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại của Chi nhánh
NHPT Ninh Bình 45
2.2.3 Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại của Sở giao
dịch III – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh 46

2.2.4 Bài học rút ra trong quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại 48
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 49
3.1.1 Khái quát về Ngân hàng Phát triển 49
3.1.2 Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương 50
3.2 Phương pháp nghiên cứu 59
3.2.1 Khung phân tích 59
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin 61
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 62
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 62
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 62
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 64
4.1 Thực trạng về quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Hải Dương 64
4.1.1 Tình hình quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại tại Chi nhánh Ngân
hàng phát triển Hải Dương 64
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.1.2 Kết quả công tác quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại tại Chi nhánh
NHPT Hải Dương 70
4.2 Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn ODA tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2009 - 2013 91
4.2.1 Những kết quả đạt được 91
4.2.2 Những hạn chế và tồn tại 94
4.2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn vốn ODA cho vay
lại tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương 105
4.3 Một số giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại
tại Chi nhánh NHPT Hải Dương 111
4.3.1 Định hướng quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại của Chi nhánh

NHPT Hải Dương 111
4.3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại
tại Chi nhánh NHPT Hải Dương 115
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 130
5.1 Kết luận 128
5.2 Kiến nghị 131
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 134
PHỤ LỤC 137



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên Bảng Trang

3.1 Tình hình cán bộ của Chi nhánh NHPT Hải Dương 52
3.2 Kết quả hoạt động huy động vốn 57
3.3 Dư nợ tín dụng giai đoạn 2009-2013 59
4.1 Chất lượng cán bộ làm công tác quản lý nguồn vốn ODA cho
vay lại 65
4.2 Quy mô và số lượng các dự án cho vay lại nguôn vốn ODA
theo lĩnh vực kinh tế 69
4.3 Tình hình thu nợ gốc tại Chi nhánh NHPT Hải Dương 73
4.4 Tình hình thu lãi, phí các dự án cho vay lại nguồn vốn ODA
của Chi nhánh NHPT Hải Dương 74
4.5 Tình hình giải ngân vốn ODA cho vay lại theo nhà tài trợ 78
4.6 Bảng chi tiết số thu nợ các dự án vay vốn ODA giai đoạn

2009-2013 82
4.7 Tình hình dư nợ nguồn vốn ODA cho vay lại giai đoạn 2009-2013 83
4.8 Bảng chi tiết tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2009-2013 84
4.9 Tình hình phân loại nợ năm 2013 88
4.10 Bảng đánh giá những hạn chế trong quản lý nguồn vốn ODA
cho vay lại tại Chi nhánh NHPT Hải Dương 95
4.11 Tốc độ gia tăng các dự án cho vay lại nguồn vốn ODA 96
4.12 Kết quả đánh giá về những giải pháp tăng cường quản lý nguồn
vốn ODA cho vay lại tại Chi nhánh NHPT Hải Dương 116


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Tên biểu đồ Trang

4.1 Mức đóng góp của nguồn vốn ODA 66
4.2 Cơ cấu các dự án theo ngành kinh tế 68
4.3 Tình hình giải ngân và thực hiện kế hoạch của Chi nhánh 72
4.4 Tình hình giải ngân vốn ODA cho vay lại theo hình thức vay ưu
đãi và ODA không hoàn lại. 76
4.5 Tỉ lệ giải ngân bình quân nguồn vốn ODA cho vay lại theo nhà trợ
giai đoạn 2009-2013 79
4.6 Tốc độ thu nợ gốc vốn ODA cho vay lại giai đoạn 2009-2013 81
4.7 Tình hình thu lãi vốn ODA cho vay lại giai đoạn 2009-2013 85
4.8 Số thu phí ODA cho vay lại so với tổng thu của Chi nhánh NHPT
Hải Dương giai đoạn 2009-2013 87















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang

2.1. Quy trình cho vay lại ODA theo quy chế của Chính phủ 19
2.2. Mô hình mô phỏng quá trình giải ngân ODA 31
3.1. Mô hình tổ chức tại Chi nhánh 51
3.2. Khung phân tích đề tài 60
4.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn ODA cho vay
lại tại Chi nhánh NHPT Hải Dương 106


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ, ngữ viết tắt Giải nghĩa
CBTD Cán bộ tín dụng
CG Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ (Consultative Group)
DN Doanh nghiệp
FDI Vốn đầu tư nước ngoài
HTPT Hỗ trợ phát triển
NHPT Ngân hàng phát triển
NHTM Ngân hàng Thương mại
TDĐT Tín dụng đầu tư
TDXK Tín dụng xuất khẩu
TSBĐ Tài sản bảo đảm
UBND Ủy ban nhân dân
UN Liên hợp quốc (United Nations)
VDB Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Viet Nam Development Bank)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là kênh đầu tư có ý
nghĩa đối với việc phát triển kinh tế quốc gia, góp phần đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, Nhận định rõ
tầm quan trọng của nguồn vốn này và cùng với mục đích thực hiện đường lối
đổi mới toàn diện cơ chế quản lý kinh tế, trong đó có cơ chế quản lý tín dụng
đầu tư phát triển. Nhằm góp phần phát huy nội lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế,
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thành lập ngày

19/5/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 108/2006/QĐ-TTg thành
lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) thay thế cho Quỹ Hỗ trợ phát triển
Việt Nam (hoạt động từ ngày 1/1/2000) với trách nhiệm tập trung quản lý và
cho vay lại nguồn vốn ODA. Sau hơn 7 năm hoạt động, Ngân hàng Phát triển
đã từng bước hoàn thành tốt nhiệm vụ là công cụ của Chính phủ điều hành
các nguồn vốn trong đó có nguồn vốn ODA cho vay lại, khẳng định uy tín đối
với hệ thống tài chính quốc gia và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Trên địa
bàn tỉnh Hải Dương, khối lượng vốn ODA do Ngân hàng phát triển quản lý sử
dụng chiếm gần 90% khối lượng tổng số vốn ODA của tỉnh và từng bước đem
lại hiệu quả về kinh tế- xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được,
trong bối cảnh hội nhập và phát triển, khi quy mô các dự án ngày càng tăng,
số lượng dự án càng nhiều, thực tế bắt đầu bộc lộ một vài những hạn chế cần
phải khắc phục theo yêu cầu của hội nhập đó là: tiến độ giải ngân còn chậm,
chưa phát huy được hiệu quả tốt nhất mà nguồn vốn ODA có thể mang lại, tỷ
lệ nợ quá hạn ngày một tăng, số dự án bị nợ quá hạn ngày càng nhiều, gây
gánh nặng lớn cho Ngân sách Nhà nước Tất cả những vấn đề trên có liên
quan đến năng lực quản lý và sử dụng nguồn vốn này. Từ những lý luận trên
tác giả lựa chọn đề tài : " Quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Hải Dương" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại nhằm đưa ra giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn vốn ODA
và quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại.

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại của
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương. Đồng thời phát hiện những
nguyên nhân ảnh hưởng làm hạn chế quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại tại
Chi nhánh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nguồn vốn
ODA cho vay lại ở Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nguồn vốn ODA và quản lý nguồn vốn
ODA cho vay lại là như thế nào?
- Khái niệm về ODA?
- Phân loại ODA?
- Vai trò của nguồn vốn ODA trong cơ cấu vay nợ nước ngoài của
Chính phủ Việt Nam?
- Quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại bao gồm những nội dung gì?
Khái niệm cho vay lại? Điều kiện cho vay lại? Lãi suất cho vay lại?
Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại của Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Hải Dương trong thời gian qua như thế nào?
- Cơ cấu tổ chức, bộ máy và tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Hải Dương?
- Kết quả quản lý dự án ODA từ năm 2009 đến năm 2013
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Đánh giá chung về thực trạng quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại
của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương?
Những giải pháp nào để Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương
nâng cao chất lượng quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại?
- Định hướng và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải
Dương giai đoạn 2015-2020?
- Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nguồn vốn ODA cho vay

lại của Chi nhánh trong thời gian tới?
- Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương: đối tượng quản lý nguồn
vốn ODA cho vay lại của Chính phủ.
- Các cơ chế, chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Phát triển Việt
Nam về cho vay lại vốn ODA.
- Các khách hàng: đối tượng sử dụng nguồn vốn ODA cho vay lại.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận,
kết quả quản lý dự án vay vốn ODA tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải
Dương. Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu các kinh nghiệm quản lý vốn ODA
tại một số Chi nhánh NHPT và NHTM.
Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi quản lý nguồn
vốn ODA cho vay lại tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương.
Phạm vi thời gian: số liệu phục vụ nghiên cứu được tập hợp từ năm
2009 đến năm 2013.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN
VỐN ODA CHO VAY LẠI

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về nguồn vốn ODA cho vay lại
2.1.1.1 Khái niệm ODA

ODA (Official Development Assistance) là một hình thức của Đầu tư
quốc tế, với nghĩa tiếng Anh đầy đủ là “Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức” được ra đời từ thế kỉ trước. Sau đại chiến thế giới thứ II, các nước công
nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự trợ giúp dưới dạng viện trợ không hoàn
lại hoặc cho vay đi kèm điều kiệm ưu đãi cho các nước đang phát triển.Tổ
chức tài chính quốc tế WB (Ngân hàng thế giới) đã được thành lập tại hội
nghị về tài chính - tiền tệ tổ chức vào 7/1944 tại Bretton Woods (Mỹ) với mục
tiêu là thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trưởng phúc lợi của các nước với tư
cách như là một tổ chức trung gian về tài chính, một ngân hàng thực sự với
hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều kiện thương mại bằng cách phát
hành trái phiếu để rồi cho vay tài trợ đầu tư tại các nước. 12/1960 tại Paris các
nước đã ký thoả thuận thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD).
Tổ chức này bao gồm 20 thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan trọng
nhất trong việc cung cấp ODA song phương cũng như đa phương. Trong
khuôn khổ hợp tác phát triển , các nước OECD đã lập ra các uỷ ban chuyên
môn trong đó có uỷ ban hỗ trợ phát triển nhằm giúp các nước đang phát triển
phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. 1969, lần đầu tiên khái niệm về
ODA được đưa ra. 1970, nghị quyết của UN chính thức thông qua chỉ tiêu các
nước giàu hàng năm phải trích 0,7% GNP của mình để thực hiện nghĩa vụ đối
với các nước nghèo[5].
Năm 1969, khái niệm về Hỗ trợ phát triển chính thức được Ủy ban hỗ
trợ phát triển - DAC của Tổ chức hợp tác phát triển Kinh tế OECD xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

như sau “ODA chính là những giao dịch, trao đổi có tính chính thống với mục
đích thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển. ODA
bao gồm các dòng vốn tới các nước đang phát triển và các tổ chức đa phương
được tài trợ bởi các nhà nước, các chính phủ, trong đó mỗi giao dịch, trao đổi
phải thỏa mãn điều kiện: a) mục tiêu chính là nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế

và tăng cường phúc lợi ở các nước đang phát triển, b) có các điều khoản mang
tính chất thỏa thuận và yếu tố viện trợ ít nhất là 25% của tổng số hỗ trợ”[5].
Các Văn bản pháp luật Việt Nam ban hành và được sử dụng trong quy
chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ban hành kèm theo nghị định số
17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ, đưa ra khái niệm: “ Hỗ trợ phát
triển chính thức ODA là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính
phủ Việt Nam với Nhà tài trợ, bao gồm: Chính phủ nước ngoài, các tổ chức liên
chính phủ hoặc liên quốc gia. Hình thức cung cấp ODA bao gồm: ODA không
hoàn lại; ODA vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%”.
Ngày 7/11/2006, Nghị định số 131/2006/NĐ-CP được Chính phủ ban
hành thay thế Nghị định 17/2001/NĐ-CP quy đinh về quy chế quản lý sử dụng
ODA. Khái niệm ODA tại Nghị định 131/2006/NĐ-CP được đề cập như
sau:”ODA là các hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc Chính phủ với
các nhà tài trợ bao gồm chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương
và các tổ chức liên Quốc gia hay liên Chính phủ”[1]. Ngày 23/4/2013, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 38/2013/NĐ-CP về quản lý và sư dụng ODA và
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. Trong đó quy định: “ ODA là nguồn
vốn của Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên chính phủ
hoặc liên quốc gia (gọi tắt là Nhà tài trợ) cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính
phủ nước CHXHCN Việt Nam dưới 2 hình thức: ODA viện trợ không hoàn lại
và ODA vốn vay tức là phải hoàn trả lại cho các nhà tài trợ, yếu tố không hoàn
lại đạt ít nhất 35% với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

vay không ràng buộc”. Nghị định này cũng đã đưa ra khái niệm vốn vay ưu đãi:
“Là hình thức cung cấp vốn vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại,
nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của ODA vốn vay”[3].
Nói một cách đơn giản, ODA là một nguồn tài trợ nước ngoài được
cung cấp bởi các quốc gia phát triển hoặc các tổ chức phi chính phủ với mục

đích hỗ trợ các nước đang phát triển hoặc các nước kém phát triển về kinh tế,
xã hội. Về bản chất, ODA cũng giống như các nguồn vốn vay khác là một
nguồn vốn có vay có trả, nhưng mặt khác đi kèm với yếu tố cho vay, ODA
còn đem lại nhiều ưu đãi về lãi suất, khối lượng vốn vay, thời gian ân hạn và
thời gian trả nợ…; trong số vốn vay đó có ít nhất 25% là khoản viện trợ
không hoàn lại hay có thể hiểu là yếu tố cho không cho các nước nhận viện
trợ. Đây thực sự là một nguồn lực kinh tế quý giá đối với các nước đang phát
triển có nhu cầu về vốn. Tuy nhiên, một đặc điểm của nguồn vốn này đó là
khi sử dụng thường đi kèm với những ràng buộc mang tính chất kinh tế, chính
trị từ phía nhà tài trợ, về cơ bản là nhằm phục vụ cho lợi ích của nhà tài trợ
mặc dù mục tiêu chính của việc tài trợ ODA đó là để phát triển kinh tế xã hội
ở các nước đang phát triển.
Lãi suất của nguồn vốn ODA được áp dụng rất thấp, thường là dưới
2%, trung bình từ 0,25%/năm với thời hạn cho vay dài từ 25 đến 40 năm vài
thời gian ân hạn từ 8 đến 10 năm. Trong nguồn vốn ODA sẽ có một phần viện
trợ không hoàn lại với tỷ lệ ít nhất là 25% tống số vốn vay. Mặc dù có những
ưu đãi như vậy, nhưng việc tài trợ nguồn vốn ODA thường đi kèm với các
ràng buộc từ phía các nhà tài trợ, cũng có thể là ràng buộc một phần hoặc
ràng buộc toàn bộ. Những ràng buộc này thường gắn với những mục tiêu hay
những lợi ích từ phía các nhà tài trợ liên quan đến việc mở rộng thị trường,
mục tiêu chính trị, những quan hệ lợi ích khác…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Nguồn vốn ODA được các quốc gia sử dụng để đầu tư cho các chương
trình, dự án cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa kết cầu hạ tầng kinh tế xã hội làm
nền tảng cho sự ổn định và tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đầu tư tư nhân
trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA cũng được sử dụng nhằm
mục đích cải thiện chất lượng giáo dục, y tế, môi trường, xóa đói giảm nghèo
ở các nước đang phát triển nhằm hướng tới một thế giới phát triển không có

đói nghèo. Về phía các nhà tài trợ, khi cung cấp nguồn vốn ODA cho các
nước đang phát triển thường phải gắn với những ràng buộc cụ thể mà thực
chất đó chính là nhằm đạt được các mục đích mang tính kinh tế chính trị, ví
dụ như mở cửa thị trường cho hàng hóa của nhà cung cấp, xóa bỏ hàng rào
thuế quan…
Nguồn vốn ODA có thể được cung cấp dưới các hình thức sau:
- Vay nợ và viện trợ:
Vay nợ hay còn gọi là ODA cho vay ưu đãi (tín dụng ưu đãi) là khoản
vay mà nước tiếp nhận phải trả cho nhà tài trợ khi đến hạn nhưng có yếu tố ưu
đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ sao cho yếu tố không hoàn
lại phải đạt ít nhất 25% tổng giá trị khoản vay. Viện trợ chính là khoản ODA
không hoàn lại tức là nước tiếp nhận không phải hoàn lại ODA cho nhà tài
trợ. Ngoài ra, còn có hình thức cung cấp ODA hỗn hợp bao gồm cả khoản vay
ưu đãi và khoản viện trợ không hoàn lại.
- Hỗ trợ song phương và đa phương:
Hỗ trợ song phương được thực hiện khi chủ thể của bên cung cấp và
bên tiếp nhận ODA là chính phủ các nước. Hỗ trợ đa phương là việc cung cấp
ODA cho các nước đang phát triển được thực hiện thông qua các tổ chức tài
chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)
- Hỗ trợ kỹ thuật:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Hỗ trợ kỹ thuật là bên cung cấp ODA hỗ trợ về mặt kỹ thuật trong việc
xây dựng năng lực cho bên tiếp nhận trong các dự án ODA về đào tạo hoặc
dịch vụ tư vấn.
- Hỗ trợ ràng buộc và không ràng buộc:
Thông thường, nguồn vốn ODA khi được cung cấp thường đi kèm với
các ràng buộc từ phía nhà tài trợ, do vậy để đạt được các cam kết về ODA thì

phải có sự thỏa thuận giữa nhà tài trợ và nước tiếp nhận. Trong tổng số nguồn
vốn ODA được cung cấp thường có một phần không có ràng buộc và một
phần có ràng buộc. Những ràng buộc có thể là bên tiếp nhận ODA phải dùng
khoản được hỗ trợ để mua hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở nước cung
cấp. Nên những ràng buộc thường là gắn với lợi ích của nhà tài trợ.
Nguồn vốn ODA được sử dụng để tài trợ cho những lĩnh vực quan
trọng trong nền kinh tế mà chính phủ có chủ trương khuyến khích hoặc bắt
buộc phải thực hiện để tạo đà cho sự tăng trưởng kinh tế. Đó là những lĩnh
vực đầu tư khó khăn cần lượng vốn lớn, thời gian thu hồi dài và lợi nhuận đầu
tư không cao.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ODA ở Việt Nam
Đối với Việt Nam, kể từ tháng 10 năm 1993 sau khi Việt Nam bình
thường hoá quan hệ với Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (USA) và các tổ chức tài
chính tiền tệ Quốc tế như: Quĩ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới
(WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)… bắt đầu thực hiện chính sách
đổi mới mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa, đã nhận được sự ủng hộ hợp
tác của cộng động quốc tế, đặc biệt là thông qua việc tài trợ ODA cho Việt
nam. Khái niệm ODA chính thức được hình thành và phát triển từ thời điểm
đó. Dưới hình thức đa phương và song phương, nguồn vốn ODA tạo nguồn
lực quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Tháng 11/1993, Hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam lần đầu tiên
được tổ chức tại Pari và từ đó đến nay hội nghị này được tổ chức thường niên
vào tháng 12 với tên gọi chính thức là Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ
(gọi tắt là Hội nghị CG). Hội nghị này là nơi để các nhà tài trợ quốc tế và
chính phủ Việt Nam trao đổi ý kiến về chính sách phát triển kinh tế xã hội,
trong đó có quan hệ hợp tác phát triển, thực hiện ODA và các cam kết về
ODA hàng năm nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và xóa

đói giảm nghèo cho Việt Nam. Bên cạnh đó, giữa kỳ các nhà tài trợ còn tổ
chức Hội nghị CG - hội nghị giữa kỳ không chính thức - tại các địa phương
nhằm tạo sự tiếp cận giữa nhà tài trợ và người dân để nắm bắt những nhu cầu
cụ thể trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Chính phủ Việt Nam
cũng đã ký kết với các nhà tài trợ Điều ước quốc tế về ODA dưới các hình
thức như hiệp định, nghị định thư, chương trình, dự án… cho việc sử dụng
nguồn vốn ODA đã cam kết.
Tính đến thời điểm 2010, cộng đồng tài trợ cho Việt Nam bao gồm có
51 nhà tài trợ, trong đó có 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa
phương. Các nhà tài trợ này hiện đang họat động thường xuyên tại Việt Nam.
Các nước thuộc Ủy ban hỗ trợ phát triển DAC (OECD) là những nhà tài trợ
truyền thống cho Việt Nam bên cạnh những nhà tài trợ mới nổi như Ấn Độ,
Hungari, Séc, Trung Quốc…Trong đó, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp cùng Ngân
hàng thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á là những nhà tài trợ ODA lớn cho
Việt Nam.
Có thể nói rằng, ODA từ lâu đã được Đảng và nhà nước ta rất quan
tâm, chú trọng trong quản lý và sử dụng, coi đây là nguồn lực bên ngoài
nhưng có bổ sung đáng kể cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam. Cùng với những nguồn lực trong nước, các nguồn lực đầu tư nước
ngoài như (FDI) và ODA đã có tác dụng hỗ trợ đáng kể cho Việt Nam thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

hiện các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Theo đó, mức tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam là khá ấn tượng từ tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn
1986-1990 là 4,4% lên 8,2% giai đoạn 1991-1996, 7% giai đoạn 1996-2000 là
7,5% và giai đoạn 2001-2005. Đặc biệt tốc độ tăng trưởng GDP khá cao ở
mức 8,17% (2006), 8,48% (2007). Tăng trưởng kinh tế nhanh đã góp phần
cho sự phát triển xã hội và cải thiện điều kiện sống cho người dân trong thập
kỷ vừa qua. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đạt 835 USD/năm

và tỷ lệ nghèo đói dựa trên mức tiêu dùng bình quân đầu người đã giảm mạnh
từ 58,1% (1993) xuống 15,5% (2006) và 10% (2008). Bên cạnh đó, Việt nam
đã và đang hội nhập ngày càng sâu và rộng với nền kinh tế thế giới, điển hình
là việc trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
được bầu là Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc,
Việt Nam là thành viên tích cực của ASEAN, APEC, và nhiều Diễn đàn, tổ
chức quốc tế khác,
2.1.1.3 Đặc điểm nguồn vốn ODA
a. ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi
Với mục đích chính là hỗ trợ các nước đang và chậm phát triển, nguồn vốn
ODA có tính ưu đãi đặc biệt hơn bất kì nguồn vốn nào khác, biểu hiện ở một số
khía cạnh như: Khối lượng vốn cho vay lớn (có thể lên tới hàng trăm triệu USD);
thời gian cho vay dài (kéo dài trong khoảng từ 20-50 năm); tồn tại thời gian ân
hạn dài (chỉ cần hoàn trả gốc mà chưa tính tới lãi), lãi suất cho vay thấp (thường<
3% hoặc cũng có thể là không có lãi suất), tồn tại một phần viện trợ không hoàn
lại (thường< 25% tổng vốn vay).
b. ODA là nguồn vốn có tính ràng buộc
Tuỳ theo khối lượng vốn ODA và loại hình viện trợ mà vốn ODA có thể
kèm theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này
có thể là ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về thương mại
hoặc về chính trị. Nhưng vào thời điểm hiện nay, hình thức ràng buộc phổ biến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

nhất hơn cả vẫn là những hình thức ràng buộc về mặt thương mại. Thông
thường, các ràng buộc kèm theo thường là các điều kiện về mua sắm, cung cấp
thiết bị, hàng hoá và dịch vụ của nước tài trợ đối với nước nhận tài trợ.
c. ODA là nguồn vốn có tính phúc lợi xã hội
Lĩnh vực đầu tư của ODA chủ yếu là các lĩnh vực không hoặc ít sinh
lợi nhuận, đó là các công trình công cộng mang tính chất phúc lợi xã hội như

các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông vận tải, giáo dục
y tế, là các khoản đầu tư mang tính chất hỗ trợ giữa các chính phủ
d. Dự án ODA không chịu sự điều hành trực tiếp của nhà đầu tư
Không giống như nguồn vốn FDI, các nhà tài trợ ODA không trực tiếp
tham gia vào việc giám sát, quản lý, điều hành dự án mà thường sẽ tham gia
gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Tuy nước chủ nhà
có quyền sử dụng quản lý vốn ODA nhưng thông thường mẫu lập dự án ODA
phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ và các nhà tài trợ xem xét rất kỹ các
dự án xin tài trợ và kiểm tra một cách kỹ lưỡng việc thực hiện dự án có đúng
mục đích hay không. Ví dụ: Các nhà đầu tư có thể chia dự án tổng thành các
tiểu dự án, các giai đoạn, nếu hoàn thành giai đoạn trước thì mới được cấp
vốn tiếp để tiếp tục giai đoạn sau, nếu không thì bị cắt vốn đầu tư, với mục
đích dễ dàng kiểm soát vốn và tiến độ của dự án.
e. ODA là nguồn vốn dễ gây ra nguy cơ nợ nần cho quốc gia
Như đã nói ở trên, phần lớn các dự án được đầu tư từ nguồn vốn ODA
được thực hiện trong thời gian rất dài, các chủ đầu tư không trực tiếp tham gia
điều hành quản lý dự án nên việc sử dụng nguồn vốn không được điều hành,
quản lý một cách sát sao, kéo dài dễ xảy ra tình trạng thất thoát, thiếu tính
đồng bộ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Hơn nữa, vốn ODA không có khả năng
đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho lĩnh vực xuất khẩu trong khi việc trả
nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ là chủ yếu nên nếu không thực hiện một
cách nghiêm túc, đúng quy tình rất dễ lâm vào cảnh nợ nần.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.1.4 Phân loại ODA
Theo mỗi tiêu thức khác nhau, ODA được phân loại thành nhiều hình
thức khác nhau:

a. Theo tiêu thức hoàn trả/các thành phần cấu thành
- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn
trả phần vốn cho Nhà tài trợ.
- ODA cho vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): ODA cho vay
với lãi suất và điều kiện ưu đãi sao cho "yếu tố không hoàn lại" (còn gọi là
"thành tố hỗ trợ") đạt không dưới 25% của tổng trị giá khoản vay.
- ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản
vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại
nhưng tính chung lại, "yếu tố không hoàn lại" đạt không dưới 25% [1] của
tổng giá trị của các khoản đó.
b. Theo phương thức cung cấp
- ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến
nước kia thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
- ODA đa phương: Là loại ODA do các tổ chức quốc tế, các tổ chức
liên chính phủ tài trợ cho Chính phủ của một nước.
- ODA của các tổ chức phi chính phủ: Là loại hình ODA do các tổ
chức phi chính phủ cung cấp.
c. Theo mục đích
- Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản
cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức,
công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu
tiền đầu tư, phát triển thể chế và nguồn nhân lực loại hỗ trợ này chủ yếu là
viện trợ không hoàn lại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

d. Theo mục tiêu sử dụng
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp

(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ qua nhập khẩu.
- Hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ
được sử dụng như thế nào
- Hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể
e. Căn cứ vào điều kiện để nhận ODA
- ODA không ràng buộc: Là khoản ODA bằng vốn vay hoặc không
hoàn lại không kèm theo những điều khoản ràng buộc liên quan đến cung cấp
và mua sắm hàng hóa và dịch vụ.
- ODA có ràng buộc: Là khoản ODA bằng vốn vay hoặc không hoàn lại
có kèm theo các điều kiện liên quan đến cung cấp và mua sắm hàng hóa và dịch
vụ từ một số nhà cung cấp hoặc quốc gia nhất định do nhà tài trợ quyết định.
2.1.1.5 Vai trò của nguồn vốn ODA
Trong mối quan hệ đầu tư nước ngoài, Việt Nam được coi là nước đang
phát triển, đóng vai trò chủ yếu là một quốc gia nhận viện trợ. Chính vì thế
khi nghiên cứu vai trò của ODA, tác giả tập trung trung vào những tác động
mà ODA đem lại cho quốc gia nhận viện trợ.
a. ODA là nguồn vốn hỗ trợ giúp các nước nghèo đảm bảo nguồn vốn
đầu tư phát triển và giảm việc chi tiêu từ ngân sách nhà nước
Ưu điểm lớn nhất của nguồn vốn ODA là thời hạn cho vay dài, thường
là 20- 50 năm, lãi suất thấp< 3%/năm. Quả thực, chỉ với những điều kiện cho
vay ưu đãi như vậy Chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung
đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường xá, điện,
nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế mang tính dài hạn, với
một nguồn vốn lớn từ phía nhà tài trợ, thay vì việc đắn đo, cân nhắc thu chi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

thích hợp để hi sinh một phần vốn từ ngân sách nhà nước cho đầu tư mà
không bị áp lực về vấn đề trả nợ.

b. ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, tiếp
thu thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến đồng thời nâng cao ý thức về vấn
đề bảo vệ môi trường.
Một số nguồn vốn ODA được cung cấp cho các nước nhận tài trợ thông
qua các hoạt động như: Hợp tác kỹ thuật, huấn luyện, đào tạo nhằm đào tạo
cán bộ chuyên môn để đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của các nước
có người được huấn luyện, đào tạo; cử chuyên gia để chuyển giao hiểu biết,
công nghệ cho các nước đang phát triển thông qua định hướng, điều tra và
nghiên cứu, góp ý; cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập cũng là một bộ phận
của chương trình hợp tác kỹ thuật; hợp tác kỹ thuật theo thể loại từng dự án.
Một lượng ODA lớn khác được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên
dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho
việc dạy và học của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, nguồn vốn viện
trợ ODA khá lớn cũng được tập trung dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh
vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc
tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người
của quốc gia mình, tạo một môi trường làm việc, sản xuất kinh doanh chuyên
nghiệp, hiện đại.
c. ODA giúp các nước đang phát triển xoá đói, giảm nghèo, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Một trong những đặc điểm của nguồn vốn ODA là “có tính phúc lợi xã
hội cao” chính bởi thế các dự án của ODA không chỉ tập trung vào lĩnh vực
kinh tế và còn đi sâu vào các vấn đề xã hội như : Giáo dục, y tế, cở sở hạ tầng
giao thông, góp phần thay đổi bộ mặt cho các nước đang phát triển. Thúc

×