Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu ruồi đục lá liriomyza sativae blanchard (diptera agromyzidae) hại trên đậu cove và biện pháp phòng chống chúng tại xã an hoà,an dương,hải phòng vụ đông xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.72 MB, 98 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
ii


Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi









TRẦN THỊ NGHĨA


NGHIÊN CỨU RUỒI ðỤC LÁ Liriomyza sativae Blanchard
(Diptera: Agromyzidae) HẠI TRÊN ðẬU CÔ VE VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÚNG TẠI XÃ AN HOÀ, AN
DƯƠNG, HẢI PHÒNG VỤ ðÔNG XUÂN 2008 – 2009


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số : 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ THỊ THU GIANG



Hµ Néi – 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc

Tác giả


Trần Thị Nghĩa










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
ii



LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thiện bản luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, trong quá trình học
tập và nghiên cứu, bên cạnh sự nỗ lực phấn ñấu của bản thân, tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ quý báu của tập thể cán bộ, chuyên viên phòng Thanh tra Sở,
Trồng trọt Sở Nông nghiệp và PTNT Hải Phòng ñồng thời nhận ñược sự giúp
ñỡ quý báu, sự quan tâm, cảm thông và ñộng viên khích lệ của các thầy, cô
giáo, ñồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo
PGS.TS Hồ Thị Thu Giang người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện ñề tài cũng như hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Côn trùng, các thầy cô giáo
Viện ðào tạo Sau ñại học - Trường Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện ñề tài
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám ñốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hải Phòng, các anh, chị em, bạn bè ñồng nghiệp trong cơ quan ñã
tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các ñồng chí lãnh ñạo và cán bộ Chi
Cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng, Trạm Bảo vệ thực vật An Dương, trạm
BVTV An Lão cùng toàn thể các bạn ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện hoàn thiện luận văn.
Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến tất cả những
sự giúp ñỡ quý báu này!
Hải Phòng, ngày 16 tháng 12 năm 2009
Tác giả



TRẦN THỊ NGHĨA

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng……………………………………………………………… v
Danh mục ảnh……………………………………………………………… vi
Danh mục hình………………………………………………………………vii
Danh mục viết tắt………………………………………………………… viii

1. MỞ ðẦU
1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 3
2.CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài 4
2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5
2.2.1. Những nghiên cứu trong nước 5
2.2.2 Những nghiên cứu ngoài nước 12
3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
18
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm, vật liệu thời gian 18
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 19
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
25

4.1. Tình hình sử dụng và thói quen sử dụng các loại thuốc bảo vệ
thực vật trên ñậu rau tại xã An Hòa, An Dương, Hải Phòng vụ
ñông xuân 2008 - 2009
25
4.1.1. Tình hình sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trên ñậu rau

25
4.1.2. Sự hiểu biếtcủa các hộ nông dân về sử dụng thuốc trừ sâu
của nông dân trồng ñậu rau
28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
iv


4.2. Thành phần ruồi ñục lá Liriomyza họ Agromyzidae trên ñậu
cô ve vụ ñông xuân 2008 – 2009 tại xã An Hòa, An Dương,
Hải Phòng.
30
4.3. Diễn biến tỷ lệ các loài ruồi ñục lá trên cây ñậu cô ve vụ xuân
2009 tại An Hòa, An Dương, Hải Phòng
32
4.4. Phổ ký chủ của loài ruồi Liriomyza sativae 33
4.5. ðặc ñiểm sinh vật học của ruồi ñục lá L. sativae 35
4.5.1. Sự phân bố của ấu trùng ruồi ñục lá Liriomyza sativae ở các
tầng lá khác nhau trên ñậu cô ve
39
4.5.2 Ảnh hưởng của thức ăn thêm ñến thời gian sống của ruồi ñục
lá Liriomyza sativae tại Hải Phòng, năm 2009
42
4.5.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến mật ñộ ruồi ñục lá L. sativae

và tỷ lệ ký sinh của ruồi ñục lá L. sativae
44
4.5.4. Ảnh hưởng của biện pháp xen canh cây trồng ñến mật ñộ ruồi
ñục lá L. sativae và tỷ lệ ký sinh của ruồi ñục lá L. Sativae
47
4.6 Phòng chống bằng bẫy dính 49
4.7. Phòng chống băng thuốc hoá học 52
4.7.1. Hiệu lực một số thuốc hóa học ñối với ấu trùng ruồi ñục lá
Liriomyza sativae trong phong thí nghiệm
52
4.7.2 Ảnh hưởng số lần phun thuốc ñến diễn biến mật ñộ ấu trùng
ruồi ñục lá L. Sativae và tỷ lệ ký sinh của chúng
54
4.7.3 Hiệu quả kinh tế ở các công thức phun thuốc khác nhau 57
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
61
Kết luận 61
ðề nghị 62


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
v


DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 1. Tình hình sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trên ñậu rau tại
xã An Hòa, An Dương, Hải Phòng vụ ñông xuân 2008 - 2009 26
Bảng 2. Sự hiểu biết của các hộ nông dân về kỹ thuât sử dụng thuốc trên
cây ñậu rau tại xã An Hoà huyện An Dương Hải Phòng 29

Bảng 3. Thành phần ruồi ñục lá Liriomyza họ Agromyzidae trên ñậu cô ve
vụ ñông xuân 2008 – 2009 tại xã An Hòa, An Dương, Hải Phòng 30
Bảng 4. Diễn biến tỷ lệ các loài ruồi ñục lá trên cây ñậu cô ve vụ xuân
2009 tại An Hòa, An Dương, Hải Phòng 33
Bảng 5. Phổ ký chủ của loài ruồi Liriomyza sativae vụ ñông xuân 34
2008- 2009 tại xã An Hòa, An Dương, Hải Phòng 34
Bảng 6. Thời gian phát dục các pha của ruồi ñục lá L. sativae 35
Bảng 7. ðặc ñiểm sinh học của ruồi ñục lá L. sativae ở các tầng lá khác nhau 38
Bảng 8. Sự phân bố của ấu trùng ruồi ñục lá Liriomyza sativae ở các tầng
lá khác nhau trên ñậu cô ve 40
Bảng 9. Ảnh hưởng của thức ăn thêm ñến thời gian sống của ruồi ñục lá
Liriomyza sativae tại Hải Phòng 42
`Bảng 10. Diễn biến mật ñộ ruồi ñục lá L. sativae và tỷ lệ ký sinh của
ruồi ñục lá L. sativae ở trà chính vụ và trà vụ muộn 45
Bảng 11. Ảnh hưởng xen canh cây trồng ñến mật ñộ ruồi ñục lá L.
sativae và tỷ lệ ký sinh của ruồi ñục lá L. Sativae 48
Bảng 12. Mối tương quan giữa số lượng trưởng thành ruồi ñục lá/bẫy 50
với số ấu trùng/lá 50
Bảng 14. Ảnh hưởng số lần phun thuốc ñến diễn biến mật ñộ ruồi ñục lá
và tỷ lệ ký sinh 55
Bảng 15. Hiệu quả kinh tế ở các công thức phun thuốc khác nhau 58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
vi


DANH MỤC ẢNH

Ảnh 4.1. Liriomyza sp1. 31
Ảnh 4.2. Liriomyza sp2 31

Ảnh 4.3. L. bryoniae 32
Ảnh 4.4 L. sativae 32
Ảnh 4.5. Triệu chứng ruồi ñục lá
gây hại trên ñậu côve 37
Ảnh 4.6. Ấu trùng ruồi ñục lá
trong ñường ñục 37
Ảnh 4.7. Ấu trùng L. sativae tuổi 3 chuẩn bị hoá nhộng 37
Ảnh 4.8. Nhộng L. sativae 37
Ảnh 4.9. Trưởng thành L. sativae vũ hoá 37
Ảnh 4.10. Trưởng thành L. sativae 37
Ảnh 4.11. Microterys sp 49
Ảnh 4.12. Opius phaseoli 49
Ảnh 4.13. Neochrysocharis formosa 49
Ảnh 4.14. Hemiptarsenus varicornis 49
Ảnh 4.15. Bẫy dính màu vàng 52
Ảnh 4.16. Thí nghiệm phun thuốc ngoài ñồng 60
Ảnh 4.17. Trồng ñậu nhân nuôi ruồi ñục lá 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Sự phân bố ấu trùng ruồi ñục lá Liriomyza satae ở các tầng lá khác
nhau trên cây ñậu cô ve 41
Hình 4.2. Ảnh hưởng của thức ăn thêm ñến tuổi thọ của ruồi ñục lá 43
Liriomyza sativae tại Hải Phòng, năm 2009 43
Hình 4.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến mật ñộ ruồi ñục lá L. sativae 46
Hình 4.4 Mối tương quan giữa số lượng trưởng thành ruồi
ñục lá/bẫy với số

ấu trùng/lá 51
Hình 4.5. Hiệu lực một số thuốc hóa học ñối với ấu trùng ruồi
ñục lá
Liriomyza sativae (trong phòng thí nghiệm) 53
Hình 4.6. Ảnh hưởng số lần phun thuốc ñến diễn biến mật ñộ 56
ấu trùng ruồi ñục lá L. sativae 56
Hình 4.7. Ảnh hưởng số lần phun thuốc ñến tỷ lệ ký sinh ruồi ñục lá L.
sativae 56
Hình 4.8. Năng suất thương phẩm giữa công thức phun thuốc với số lần khác
nhau 58
Hình 4.9. Hiệu quả kinh tế giữa công thức phun thuốc với số lần khác nhau 59












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
viii


DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TT Thứ tự

STT Số thứ tự
BVTV Bảovệ thực vật
PTTL Phát triển thân lá
TLKS Tỷ lệ ký sinh
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NSTP Năng suất thương phẩm
CT Công thức
h giờ
NSG Ngày sau gieo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
1


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Rau là nguồn cung cấp thực phẩm giàu vitamin và các chất chống oxy
hoá có lợi cho ñời sống con người, góp phần cân bằng dinh dưỡng và kéo dài
tuổi thọ. Cây rau nói chung và ñậu cô ve nói riêng là loại rau ăn quả rất bổ
dưỡng, có giá trị kinh tế cao, không những phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày mà còn là nguồn nguyên liệu quan trọng cho chế biến xuất khẩu, mang
lại nguồn lợi lớn cho ñất nước và thu nhập chính cho nông dân ở nhiều vùng
trong cả nước. Hơn nữa sản xuất rau xanh và rau chế biến thu hút một lượng
lớn lao ñộng và tạo thêm việc làm thông qua phát triển chế biến và dịch vụ và
ñóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu của ngành nông nghiệp.
Ngành sản xuất rau phát triển sẽ góp phần tăng thu nhập cho người lao
ñộng, giải quyết ñược việc làm cho người nông dân trong lúc nông nhàn. Cây
rau có thời gian sinh trưởng ngắn có thể gieo trồng nhiều vụ trong một năm,
hiệu quả cao, giá trị thu nhập bình quân ñối với lúa nước là 65 triệu
ñồng/ha/năm và rau ñậu là 150 triệu/ha/năm. Sản xuất rau ñậu cho thu nhập

cao gấp 2 lần so với sản xuất lúa nước truyền thống.
Trong chủng loại rau, ñậu rau là loại thực phẩm có hàm lượng dinh
dưỡng cao như ñậu rau chứa nhiều ñạm thực vật (5- 6%) mà các loại rau khác
không có ñược, các loại ñậu non có cả chất béo (ñậu Hà Lan 2%, ñậu ðũa
1,6%), nhiều loại Vitamin, chất thơm và các muối khoáng. ðậu cove (trong
100g có 5,0g Protein, 13,3g Glucid, 1,0g Cellulose và 1,0mg VitaminA). ðậu
ñũa (trong 100g có 6,0g Protein, 8,3g Glucid, 2,0g Cellulose, 0,29mg
VitaminB1…).
Các loại ñậu ăn quả : ñậu ñũa, ñậu côve, ñậu xanh, ñậu bở… thuộc họ
ñậu (Fabaceae), bộ (Fabales). Họ ñậu có khoảng 12.000 loài, phân bố khắp
thế giới. Trong số hàng chục ngàn loài ñã biết hiện nay chỉ có vài chục loài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
2


ñược sử dụng phổ biến, chủ yếu làm thức ăn cho người và ñộng vật nuôi
(ðường Hồng Dật, 2002) [7].
Năm 2008, diện tích trồng rau ở nước ta là 722.000 ha tăng 12,12% so
với năm 2005, sản lượng ñạt 11.472.000 tấn tăng 18,82% so với năm 2005,
trong ñó tổng diện tích trồng rau của các tỉnh ðBSH năm 2008: 169.900 ha
.
.


Hải Phòng diện tích gieo trồng rau - ñậu các loại là 13.789 ha trong ñó diện
tích trồng ñậu rau 532 ha với chủng loại ña dạng và phong phú tuỳ theo mùa
vụ. Sản lượng rau sản xuất ra của thành phố mới chỉ ñáp ứng trên 70 % lượng
rau tiêu thụ cho số dân thành phố ngoài ra một phần vẫn phải nhập từ các tỉnh
lân cận. Cùng với việc tăng chủng loại và sản lượng rau, những năm qua tình
hình dịch bệnh phát sinh gây hại trên ngày càng phức tạp.

Một trong những nguyên nhân là do sự bất thuận của thời tiết khí hậu
từng năm, sâu bệnh phát sinh gây hại nặng, ñầu tư về thuốc bảo vệ thực vật
rất cao, hơn nữa việc phòng trừ sâu hại rau bằng thuốc hoá học một cách thiếu
thận trọng ñã gây ra nhiều tác hại: làm phá vỡ cân bằng sinh thái tự nhiên sẵn
có trong hệ sinh thái nông nghiệp; làm tăng tính chống thuốc của nhiều loại
sâu hại như sâu tơ, ruồi ñục lá, bọ nhảy…, một số loại sâu thứ yếu trở thành
chủ yếu khó phòng trừ như ruồi ñục lá (Hà Quang Hùng, 2002) [13].
Theo thống kê của Bộ Y tế (2006), từ 1999- 2004 trên toàn quốc có
1.428 vụ ngộ ñộc với hơn 23.000 người mắc, trong ñó có 316 trường hợp tử
vong, tăng 61 trường hợp so với 5 năm trước (1994-1998). Rau quả không an
toàn là một trong những tác nhân của các vụ ngộ ñộc trên phần lớn là ngộ ñộc
cấp tính do thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật có hại gây ra.
Ở Hải phòng các loài ruồi ñục lá cũng ñã xuất hiện trên nhiều loại rau,
làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng, năng suất, giá trị thương phẩm các loại rau và
hoa khi thu hoạch gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế ñối với người sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
3


ðể góp phần nghiên cứu một cách hệ thống về nhóm ruồi ñục lá trên
cây ñậu cô ve ñặt cơ sở cho việc ñề xuất biện pháp quản lý tổng hợp ñối với
ñối tượng dịch hại này tại Hải Phòng, chúng tôi tiến hành ñề tài: “ Nghiên cứu
ruồi ñục lá Liriomyza sativae Blanchard (Diptera: Agromyzidae) hại trên ðậu
côve và biện pháp phòng chống chúng tại xã An Hoà, An Dương, Hải Phòng
vụ ðông xuân 2008 - 2009”
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Trên cơ sở nghiên cứu thành phần ruồi ñục lá, ñặc ñiểm sinh vật học,
diễn biến mật ñộ ruồi ñục lá Liriomyza sativae trên cây ñậu cô ve từ ñó ñề
xuất biện pháp phòng chống chúng có hiệu quả phù hợp với ñiều kiện Hải

Phòng.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra thực trạng sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật trên ñậu rau tại xã
An Hoà, huyện An Dương, Hải Phòng.
- ðiều tra thành phần ruồi ñục lá trên ñậu cô ve tại xã An Hoà, An
Dương, Hải Phòng.
- Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của loài ruồi ñục lá
Liriomyza sativae trên ñậu cô ve.
- Thực nghiệm một số biện pháp phòng trừ ruồi ñục lá.






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
4


2.CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Trong những năm gần ñây, nền kinh tế của nước ta ñang ñà tăng trưởng
và phát triển, nhu cầu về rau, hoa quả tươi trong bữa ăn hàng ngày và hàng hoá
xuất khẩu ngày càng tăng lên. Trong ñó ñậu rau nói chung cây ñậu cô ve nói
riêng giữ vị trí hàng ñầu trong các chủng loại rau có sản phẩm chế biến xuất
khẩu và khối lượng tăng dần hàng năm ñóng vai trò quan trọng. ðể ñáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng nên trong sản xuất có nhiều giống rau quả có năng
xuất và chất lượng, không ngừng tăng diện tích và hệ số quay vòng của ñất, ñầu
tư thâm canh cao nhằm ñạt hiệu quả kinh tế cao trên một ñơn vị diện tích nên
ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho sâu bệnh, ñặc biệt là các loài ruồi ñục lá phát

triển với mật ñộ cao vì vậy việc phòng chống chúng trở nên rất khó khăn.
So với với các loài dịch hại tương ñối nguy hiểm như sâu xanh, sâu tơ,
sâu khoai, rệp muội, bọ trĩ, nhện,…hại rau thì ruồi ñục lá ñược coi là nguy
hiểm hơn bởi chúng có phổ ký chủ rộng, mật ñộ quần thể lớn, sinh sản nhanh,
ñặc biệt là tính chống thuốc của loài dịch hại này rất lớn nên việc phòng trừ
thuốc hoá học thường không hiệu quả cao.
ðể góp phần cho công tác Bảo vệ thực vật trên cây rau ñặc biệt là cây
ñậu rau ñạt hiệu quả cao hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về thành phần
ruồi ñục lá trên các cây ký chủ khác nhau, sự phân bố (diễn biến), ñặc tính
sinh học của ruồi ñục lá trên các loại cây rau và thực nghiệm một số biện
pháp phòng trừ ñể ñề xuất biện pháp phòng chống hiệu quả phù hợp với ñiều
kiện Hải Phòng.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
5


2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.2.1. Những nghiên cứu trong nước.
* Lịch sử phát hiện, thành phần và vùng phân bố:
Ruồi ñục lá Liriomyza thuộc họ Agromyzidae bộ 2 cánh Diptera. Tên
gọi chung giòi ñục lá rau ñậu, ñậu (tiếng anh gọi là Leafminer). Ruồi cái ñẻ
vào trong nhu mô lá, sâu non (giòi) ñục ăn nhu mô lá tạo thành ñường hầm
ngoằn nghèo hay "vẽ bùa". Trên thế giới, Liriomyza ñược phát hiện từ năm
1894 với trên 300 loài ruồi ñục lá thuộc giống Liriomyza, nhưng chỉ có 23
loài gây hại trong nông nghiệp, trong ñó có nhiều loài ña thực (dẫn theo
Nguyễn Thị Ngọc, 2002)[16]. Trước những năm 1970, L. sativae chưa từng

xuất hiện ở Châu Á[15]. Ở Việt Nam, sự có mặt của L. sativae Blanchard và
L. huidobrensis ñược phát hiện ñầu tiên vào những năm 1998 - 1999 do CABI
(Dang Thi Dung, Ho Thi Thu Giang, 2007) [31], có 5 loài ruồi ñục lá trong
giống Liriomyza là L. sativae, L. bryoniae, L. trifolii, L. huidobrensis và
L.chinensis trong ñó ruồi ñục lá L. sativae là loài có phạm vi phân bố rất rộng,
chúng hiện diện và gây hại ở khắp các vùng trồng rau trong cả nước. Riêng ở
1 số nước thuộc vùng ðông Nam Á có 3 loài là L. trifolii, L. huidobrensis, L.
sativae ñã phát triển thành dịch hại quan trọng trên nhiều vùng trồng rau và
trồng hoa. Loài L. sativae thường phân bố rộng gây hại chủ yếu ở các vùng
ñồng bằng, loài L. huidobrensis thường gây hại ở vùng cao nguyên, còn loài
L. trifolii gây hại hẹp hơn cả về vùng ñịa lý và cây ký chủ. Ruồi ñục lá
Liriomyza ssp. gây hại trên 40 loại cây rau màu, cỏ dại các loại và mức ñộ
nặng hay nhẹ phụ thuộc loài ký chủ như cây cà chua, ñậu cô ve , ñậu ñũa, dưa
hấu, mướp và dưa leo và ñặc biệt hơn gây hại trên cả cây bông và cây thầu
dầu [9],[11],[16]. Theo Phạm Thị Nhất (2000) [17] cho biết, phổ biến có 3
loài là: L.trifolii, L.sativae, L.byoniae. Loài L. trifolii thường thấy xuất hiện ở
miền Nam, còn loài L. sativae thấy xuất hiện ở miền Bắc Việt Nam vào năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
6


1998 - 1999. Tuy nhiên, hiện nay L. sativae xuất hiện khá rộng khắp 3 miền
Bắc, Trung, Nam nước ta, ñặc bệt là vùng ñồng bằng sông Hồng.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, Trần Thị Thiên An ñã phát hiện và xác
ñịnh ñược loài L. trifolii [1]. Theo Nguyễn Thị Nhung và Phạm Văn Lầm
(2000) [18] ñã xác ñịnh tên khoa học của ruồi ñục lá trên một số cây thực
phẩm ở vùng Hà Nội là L. sativae Blanchard chứ không phải là L. pusilla
như một số tác giả ñã công bố và Hà Quang Hùng (1999) [11] xác ñịnh trên
cây rau, ñậu có hai loài ruồi ñục lá rau, ñậu là: Liriomyza sativae Branchard
và Liriomyza trifolii Burgess.

Ở Lâm ðồng, loài L.huidobrensis ñược xác ñịnh là một trong những
loài sâu hại quan trọng trên các cây khoai tây, các loại ñậu rau, xà lách, cà
chua, cần tây và dưa chuột va hại cả trên cây dền dại, cỏ vòi voi và một số cây
cỏ lá rộng khác trên ruộng rau [1]. Ở Hà Nội và các tỉnh phụ cận chỉ phát
hiện thấy L. sativae, chúng thường xuất hiện chủ yếu ở vùng ñất thấp của
miền Bắc. Ngược lại, L. huidobrensis lại xuất hiện ở các vùng ñất cao quanh
ðà Lạt và phía Nam. Tại khu vực trồng rau ở Hà Nội và phụ cận ñã [Lê Ngọc
Anh và ðặng Thị Dung, 2006)[3] ñã ghi nhận có 7 loài ruồi ñục lá thuộc họ
Agromyzidae bộ Diptera, bao gồm Liriomyza sativae Blanchard, Liriomyza
sp., Liriomyza bryonidae, Chromatomyia horticola Goureau, Phytomyza sp.
và 2 loài ruồi vàng và ruồi ñen 2 vằn bụng. ðây là 2 loài ruồi mới thu bắt còn
chưa giám ñịnh ñược tên khoa học. Các loài ruồi ñục lá này gây hại trên 34
loài cây ký chủ khác nhau thuộc 11 họ thực vật. Ở 6 tỉnh phía bắc Việt Nam
có loài ruồi Liriomyza Katoi sasakawa lần ñầu tiên ñược công bố có mặt ở
Việt Nam. Trong số ñó thì loài ruồi L. sativae là phổ biến nhất, tấn công
khoảng 24 loại cây trồng.
Trần Thị Thuần (2004) [24] cũng ñã cho biết sự gây hại của ruồi L.
sativae trên cà chua, ñậu trạch, ñậu ñũa vụ xuân hè tại Hưng Yên là ñáng kể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
7


* Phạm vi ký chủ
Ruồi ñục lá L. sativae là loài ña thực, có phổ ký chủ rộng, gây hại trên
41 loại cây thuộc 15 họ thực vật, trong ñó có 30 cây ñược sử dụng làm rau
chiếm 73,17%, 2 cây công nghiệp chiến 4,87%, 1 cây hoa chiếm 2,43% và 8
cây cỏ dại chiến 19,51% (Trần Thị Thiên An, 2000) [ 1]. Ở vùng Hà Nội ruồi
ñục lá Liriomyza sativae ñã gây hại trên ñậu trạch, ñậu bở, ñậu ñũa, cà chua,
dưa chuột, bí xanh (Nguyễn Thị Nhung và Phạm văn Lầm, 2000) [18]
Ruồi ñục lá L. sativae là loài gây hại ña thực, chúng ñã gây hại trên 24

loài cây trồng và 1 loài cây dại ở vụ ñông xuân và xuân hè vùng Hà Nội và
phụ cận, trong ñó cà chua, khoai tây, dưa chuột, dưa lê, ñậu trạch, ñậu ñũa bị
hại nặng hơn cả (Hà Quang Hùng, 2001) [12]. ðang Thi Dung, Ho Thi Thu
Giang (2007) [31] ñã ghi nhận ở miền Bắc Việt Nam có 31 loài cây ký chủ
của ruồi ñục lá.
* Mức ñộ gây hại:
Từ năm 1990, ruồi ñục lá Liriomyza chỉ mới bắt ñầu phát triển tấn công
trên một số cây trồng, nhưng ñến năm 1995 thì chúng ñã trở thành dịch hại
quan trọng. Sự gây hại của ruồi ñục lá ảnh hưởng ñến năng suất của các cây
trồng rất khác nhau, mức ñộ gây hại phụ thuộc vào mùa vụ gieo trồng, giai
ñoạn sinh trưởng của cây, tỷ lệ sâu non bị ong ký sinh và số lần phun thuốc
của nông dân. Nếu mức ñộ hại nặng chúng sẽ làm giảm năng suất từ 20 -
30%, ở mức ñộ trung bình làm giảm năng suất khoảng 10%. Ở Hà Nội, loài L.
sativae ñã gây hại trên cây dưa chuột với tỷ lệ lá bị hại là 56,0 - 62,85%, chỉ
số hại là 30,8 - 34,6%. Ở TP. Hồ Chí Minh, chúng gây hại quanh năm trên các
cây rau, mùa khô hại nặng hơn mùa mưa (Trần Thị Thiên An, 2000) [1].
Trong các cây họ cà vụ ñông, cây cà chua bị ruồi ñục lá gây hại nặng
hơn cả, tỷ lệ bị hại cuối vụ ñạt tới 95,3%, ruồi hại khoai tây ở mức ñộ thấp tỷ
lệ lá bị hại là 0 - 4,5% (Trần Thị Thiên An, 2007) [2].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
8


Giòi ñục lá gây hại cây cà chua trong suốt quá trình sinh trưởng của cây
nơi tập trung sự phá hại của giòi ñục lá là tầng lá bánh tẻ. Cao ñiểm gây hại
của giòi ñục lá vào hạ tuần tháng 2 (giai ñoạn 34 ngày sau trồng cây cà chua)
và hạ tuần tháng tư (giai ñoạn 76 ngày sau trồng). Mật ñộ giòi ñục lá thấp
nhất ở hạ tuần tháng 3 và thượng tuần tháng tư (giai ñoạn 48 – 55 ngày sau
trồng) (Lương Thị Kiểm, 2003) [14]. Theo Nguyễn Thị Nhung, Phạm Văn
Lầm (2000) [18] trong một vụ ñậu trạch và ñậu ñũa thường có hai ñỉnh cao

mật ñộ quần thể vào 25 – 30 ngày và 50 – 55 ngày sau trồng.
Tại 4 vùng trong cả nước, trên các loại rau như cà chua, ñậu xanh, ñậu
trạch, xu hào, ñậu Hà Lan, dưa gang ñều bị ruồi ñục lá gây hại ở mức ñộ phổ
biến là 50 – 70% (Vũ Thị Thắng, 1999) [22].
* Kết quả nghiên cứu về thiên ñịch ký sinh của ruồi ñục lá
Nghiên cứu của Trần Thị Thiên An tại thành phố Hồ Chí Minh (2000)
[1] ñã ghi nhận 5 loài ký sinh sâu non và nhộng ruồi ñục lá loài L.trifolii.
Trong ñó có 1 loài ký sinh thuộc họ Cecidomyidae, bộ Diptera, 3 loài thuộc
họ Eulophidae, 1 loài thuộc họ Cyniphidae, bộ Hymenoptera. Tỷ lệ giòi bị
ký sinh trên ñồng ruộng biến ñộng từ 0,6 - 40,6%.
Theo Hà Quang Hùng (2002) [13] ñã ñi sâu nghiên cứu về ñặc ñiểm
hình thái, sinh học, sinh thái của ong ký sinh Dacnusu sibirica ký sinh sâu
non ruồi ñục lá L. sativae trên ñậu rau vùng Hà Nội và phụ cận. Nguyễn Thị
Ngọc (2002) [16] cho biết ở ñiều kiện nhiệt ñộ 25 và 30
o
C, số sâu non bị ký
sinh trung bình là 20,6 và 17,6 sâu/ lồng cái (không giao phối), 26,6 và 21,4
sâu/ 1 ong cái (có giao phối). Ở 20 và 35
o
C tỷ lệ ký sinh thấp hơn. Như vậy,
phần lớn sâu non ruồi ñục lá bị ký sinh ở ñiều kiện 25
o
C.
Ở vụ ñông và vụ xuân hè, rau ở giai ñoạn sinh trưởng tốt, ra hoa ñậu
quả, ñây là thời kỳ mà ruồi ñục lá phát sinh gây hại nặng nhất cũng là thời
kỳ ruồi ñục lá bị ký sinh với tỷ lệ cao nhất [14], [16]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
9



Khi nghiên cứu về sâu hại ñậu rau tại Hà Nội ðặng Thị Dung (2003) [ 8]
ñã xác ñịnh: Ruồi ñục lá bị ký sinh với tỷ lệ cao ngay từ lúc cây có 2 lá ñơn,
tỷ lệ ký sinh ñã ñạt 6,2% trên ñậu trạch; 7,14% trên ñậu côve và 17,4% trên
ñậu ñũa. Khi mật ñộ ruồi ñục lá tăng thì tỷ lệ ký sinh của chúng cũng tăng
theo, tỷ lệ ký sinh ñạt 40,6% vào cuối vụ ñậu trạch, 32,2% trên ñậu côve và
46% trên ñậu ñũa.
* Nghiên cứu về thời gian phát dục của ruồi ñục lá:
Thời gian các giai ñoạn phát dục của ruồi ñục lá trên ñậu ñũa; ñậu
trạch; Dưa chuột; cà chua phụ thuộc nhiệt ñộ, ñộ ẩm nên ở nhiệt ñộ khác
nhau thì thời gian phát dục là khác nhau.
Nguyễn Thị Nhung (2002) [20] cho biết: ở ñiều kiện nhiệt ñộ 17,1 –
30,2
0
C , ẩm ñộ 78,7 – 85,1 %, thời gian phát dục của pha trứng là 1,5 – 3,9
ngày, ấu trùng là 4,0 – 8,1 ngày, nhộng 6,0 – 15,2 ngày, vòng ñời là 11,5 –
27,2 ngày.
Nguyễn Thị Nhung, Phạm Văn Lầm (2000) [18] cho biết ở nhiệt ñộ
21,9 – 29,4
0
C, ñộ ẩm 78,8 – 85,1 % vòng ñời của ruồi ñục lá là 14,3 – 22,5
ngày, tuổi thọ trưởng thành là 4,6 – 6,3 ngày, một ruồi trưởng thành cái ñể
trung bình 14,4 – 18,6 trứng và (Bộ môn côn trùng (chủ biên), 2004) [6] cao
nhất có thể lên tới 250 quả trứng trong vòng thời gian 8 – 10 ngày. ðiều này
giải thích sự tăng số lượng nhanh chóng của quần thể ruồi ñục lá.
Nguyễn Văn ðĩnh, Lương Thị Kiểm (2001) [10] nghiên cứu trên cây cà
chua cho biết ở ñiều kiện nhiệt ñộ 25 – 30
0
C thời gian phát dục pha trứng 1,9
- 2,4 ngày, pha ấu trùng 3,9 - 5,6 ngày, pha nhộng từ 6,78 - 8,8 ngày, trưởng
thành ñực từ 7,06 -14,3 ngày, trưởng thành cái là 13,51 ñến 18,60 ngày.

Vòng ñời ruồi ñục lá 13,58 ñến 18,50 ngày.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
10


*Nghiên cứu về phòng trừ ruồi ñục lá
Thực tế cho thấy nông dân sử dụng thuốc hóa học một cách bừa bãi với
liều lượng cao gấp 6 - 8 lần so với khuyến cáo (Nguyễn Duy Trang, 1999) [27].
Theo Nguyễn Thị Nhung (2001) [19] cho rằng trong một vụ ñậu trạch người
nông dân phải phun thuốc từ 4- 12 lần gấp ñôi so với lượng thuốc dùng trên
rau họ hoa thập tự. Dư lượng thuốc trên rau ăn quả thường cao hơn rau ăn lá
từ 4 – 6 lần số lần phun tăng lên 20 lần, thậm chí 50 lần so với khuyến cáo.
Nguyễn Duy Trang (1999) cho rằng nguyên nhân của hiện tượng này là do
trình ñộ hiểu biết về dịch hại và kỹ thuật sử dụng thuốc của nông dân còn quá
thấp nên nông dân phun thuốc rất tùy tiện, phun ñịnh kỳ, phun theo tập quán
hoặc bắt chước nhau. ðiều này không những làm ảnh hưởng sức khỏe người
tiêu dùng, gây nhiễm ñộc môi trường mà còn làm tăng chi phí BVTV lên
nhiều lần.
Trước tình hình ñó, yêu cầu các nhà Bảo vệ thực vật cần tìm kiếm biện
pháp nhằm tạo ra các sản phẩm rau an toàn cho người tiêu dùng và bảo vệ
môi trường.
Theo Nguyễn Văn ðĩnh, Nguyễn Văn Viên (2001) [26] khi nghiên
cứu phòng chống ruồi ñục lá trên cà chua, khoai tây cho rằng thuốc trừ ruồi
ñục lá cho hiệu quả cao ñó là: Vertimax 1,8EC, Padan 90SP, Ofatox 400EC,
Polytrine 400EC, Dipterex 90SP.
Nguyễn Thị Ngọc (2002) [16], sau khi nghiên cứu ñã khuyến cáo có
thể dùng Trigard 75WP, Vertimex 1,8EC, Padan 95SP và Selecron 500EC
ñể trừ ruồi ñục lá vùng Hà Nội và vùng phụ cận.

Việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu không chọn lọc như Permethrin,
Etofenprox, Methomyl, Prothiofos ñể phòng trừ hai loài ruồi ñục lá L. sativae,
L. trifolii ñã giết chết rất nhiều thiên ñịch của chúng, ñặc biệt là các loại ong
ký sinh; một số loại thuốc hoá học chọn lọc có ảnh hưởng ngược lại là làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
11


tăng ñược số lượng ong ký sinh và thiên ñịch bắt mồi của ruồi ñục lá,
Cyromazine, Abamectin là loại thuốc tương ñối an toàn ñối với các loại ong
Hemiptarsenus varicornis, Opius sp., Gronotoma micromorpha và Diglyphus
isaea ký sinh ruồi ñục lá L. huidobrensis; ngoài ra dung dịch chiết xuất từ hạt
dầu Neem (Azadirachtin) ñã ñược xem là loại hoạt chất an toàn với ong ký
sinh của sâu non ruồi ñục lá L. trifolii (Trần Thị Thiên An, 2007) [2].
Lê thị Kim Oanh (2003) [21] ñã công bố có 2 loại thuốc cho hiệu quả
phòng trừ cao là Abamectin và Trigad.
Ở ñiều kiện nhiệt ñộ 28 – 30
0
C, ñộ ẩm 78 – 82%, các loại thuốc có
hiệu lực cao nhất với giòi ñục lá là 2 ngày tuổi và thấp nhất là 3 ngày tuổi.
Các loại thuốc Pegasus 500 SC, Sherpa 25 EC, Trebon 10 EC và Decis 2,5
EC có hiệu lực cao ñối với giòi ruồi ñục lá 2 ngày tuổi là sau 5 ngày xử lý,
thấp nhất là ở tuổi 3 và sau 7 ngày xử lý (Lương Thị Kiểm, 2003) [14].
Phạm Thị Nhất (2000) [17] cho rằng phòng trừ ruồi ñục lá có thể áp
dụng các biện pháp sau: theo dõi ñồng ruộng thường xuyên, ñặc biệt lưu ý tới
thiên ñịch của giòi ñục lá; ngắt bỏ các lá già, lá gốc, những lá ñã bị giòi ñục
ñể hạn chế lây lan; ñảm bảo ñộ ẩm, không ñể ruộng bị khô hạn, thiếu nước;
không dùng thuốc hoá học ñể bảo vệ thiên ñịch, dùng chế phẩm Bt khi tỷ lệ lá
bị hại cao.
Biện pháp canh tác: dọn sạch các tàn dư của cây ký chủ sau thu hoạch,

cày ải, phơi ñất, tưới tràn ñể giết nhộng và loại bỏ các cây ký chủ bị nhiễm
ruồi ñục lá trước khi gieo trồng cũng sẽ làm giảm ñược sự gây hại của ruồi
ñục lá trên ñồng ruộng [2].
Các nghiên cứu sử dụng thuốc hóa học trong phòng chống sâu bệnh hại
nói chung và giòi ñục lá nói riêng ña số dùng các loại thuốc hóa học nói
chung mà chưa hoặc ít quan tâm dùng thuốc trừ sâu có nguồn gốc sinh học và
tính hiệu quả sử dụng thuốc. Xuất phát từ những luận ñiểm trên mà chúng tôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
12


tiến hành thực hiện ñề tài nhằm góp phần bổ sung tài liệu cho công tác chỉ
ñạo, ñịnh hướng sử dụng thuốc BVTV trên rau, các biện pháp phòng trừ có
hiệu quả giảm thấp ảnh hưởng bất lợi của thuốc với môi trường, sản phẩm và
sức khỏe con người.
2.2.2. Những nghiên cứu ngoài nước
* Lịch sử phát hiện và sự phân bố
Ruồi ñục lá Liriomyza sativae lần ñầu tiên ñược phát hiện gây hại trên
lá cây Medicago sativa ở Achentina, sau ñó nó ñược tìm thấy ở bắc, trung và
nam Mỹ, quần ñảo Caribe, Châu Phi và một số quốc gia Châu Á. Liriomyza
sativae xâm nhập vào Châu Âu qua con ñường nhập nội cây trồng (Spencer,
1986, 1973) [52], [53]. Sau ñó nó xuất hiện ở Thái Lan vào năm 1992 và
ñược tìm thấy ở Hải Nam - Trung Quốc năm 1993, năm 1994 Liriomyza
sativae ñược tìm thấy ở Ấn ðộ, Camerun, Sudang và năm 1997 Liriomyza
sativae thấy xuất hiện ở Nigenia. Năm 2000 Liriomyza sativae là dịch hại
phổ biến ở Malaysia, Indonesia, Philippin và Việt nam. Hiện nay, người ta
tìm thấy L. sativae ở khắp các Châu lục trên thế giới (dẫn theo Lương Thị
Kiểm, 2003) [14]
*Phạm vi ký chủ
Các công trình nghiên cứu ñều cho thấy rằng, ruồi ñục lá Liriomyza,

ñều có tính ña thực. Chúng có thể chiếm một phạm vi cây ký chủ rộng, cho
nên chúng có thể sinh sống ở bất cứ nơi ñâu và bất cứ thời ñiểm nào khi ñiều
kiện thích hợp [22].
Kenth A. Spencer (1973) [37] cho rằng; ruồi ñục lá L. sativae là một
trong 5 loài thuộc giống Liriomyza có tính ña thực cao, là ký chủ của 20
giống thuộc 10 họ thực vật.
Johnson Marshall W. and Hara Arnold H. (1987) [35] cho biết: tại Nam
Mỹ và Hawaii, Liriomyza spp. gây hại trên 12 loài rau và cây cảnh, trong ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
13


L. sativae gây hại trên 8 loài, L.trifolii gây hại trên 3 loài, L. huidobrensis
hại trên 2 loài, L. brassicae hại trên 1 loài.
*Mức ñộ gây hại
Liriiomyza sativae là loài ña thực, gây hại trên rất nhiều loại cây trồng
khác nhau (Spencer, K.A & Steyskal G.C ,1986) [52].
Nghiên cứu về mức ñộ gây hại của ruồi ñục lá Liriomyza ñã có rất
nhiều tác giả nghiên cứu trên nhiều loại cây trồng như cà chua, dưa chuột,
dưa hấu, cần tây, ñậu côve, ñậu Hà Lan, hoa cúc và 1 số cây hoa khác trong
nhà kính.
Trên cây cà chua vùng Vanuatu của Pháp, L. sativae ñã làm thiệt hại
70% sản lượng thu hoạch [2 ]
Rauf et al., (2000) [49] ñã ghi nhận ở Indonesia, loài này ñã gây hại
nặng trên cây dưa chuột và cây dưa hấu ở vùng ñồng bằng phía Tây Java.
L. sativae xuất hiện quanh năm và sinh sản từ 21 - 24 lứa/năm (các lứa
gối lên nhau); trong năm phá hại nặng nhất vào mùa ñông và mùa xuân với
tỷ lệ lá bị hại lên tới 30 - 40%; tại Florida, loài này làm giảm năng suất cây
cần tây tới 80% (dẫn theo Trần Thị Thuần, 2004) [24]
Gần ñây, ruồi ñục lá L. sativae ñược ghi nhận là dịch hại nghiêm trọng

trên rau ở các vùng phía Nam của Trung Quốc, còn ở các vùng phía Bắc nơi
có nhiệt ñộ 3 - 4
o
C thì không thấy chúng hiện diện trên ñồng ruộng [2].
Randi Osen (2006) [47] cho biết, khi 1% diện tích lá bị hại bởi ruồi
ñục lá L. sativae thì năng suất của cây ñậu trắng (Vigna unguiculata
cylindrica L. Walp) sẽ bị giảm 1,1%.
ðánh giá mức ñộ gây hại của L. huidobrensis, Rauf et al., (2000) [49]
cho biết loài này cũng ñã gây hại nghiêm trọng trên nhiều loài cây trồng ở
Idonesia. Trên cây cà chua ñang sinh trưởng phát triển, khoảng 40% diện
tích cà chua không cho thu hoạch năng suất; ñậu côve chỉ cho thu hoạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
14


trong khoảng 4 tuần trong khi nó có thể cho thu hoạch 7 tuần; cây dưa chuột
ñang sinh trưởng, nếu bị loài này gây hại nặng sẽ bị giảm 70% sản lượng
quả, gặp ñiều kiện bất thuận có thể bị chết ở khoảng 30 - 40 ngày sau trồng.
* Thiên ñịch ký sinh của ruồi ñục lá
Parrella, M. P. (1987) [45] cho biết có tới 40 loài ký sinh trên sâu non
và nhộng ruồi ñục lá. Trong ñiều kiện tự nhiên, tỷ lệ giòi bị ký sinh ở ñầu vụ
thường rất thấp và tỷ lệ này tăng dần tới khi cây trồng ñược thu hoạch.
Rauf et al., (2000) [49] cho rằng, mức ñộ ký sinh dao ñộng từ 0 ñến
100%, tuỳ theo mùa vụ, giai ñoạn sinh trưởng, loại cây trồng, trên khoai tây
(<3%), hành (<1%), trên rau giền (100%), cây củ cải (94%); mức ñộ ký sinh
thường cao khi không sử dụng thuốc trừ sâu.
Khi nghiên cứu về ong ký sinh ruồi ñục lá Hemiptarsenus varicornis, Ho
Thi Thu Giang (2006) [33] cho rằng, thức ăn của ong trưởng thành là một yếu tố
quyết ñịnh tới khả năng sinh sản của con cái. Nuôi bằng dịch ký chủ, ong cái có
thể sinh sản toàn bộ số trứng của nó. Ngoài ra, nhiều loài ký sinh còn có thể nuôi

bằng mật hoa, mật ong vẫn ñảm bảo ñược sự thành thục của trứng.
* Nghiên cứu về thời gian phát dục của ruồi ñục lá:
Macdonald O. C. (1991) [41], Kevin, M. Heinz (1996) [39] cho rằng
nhiệt ñộ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của L. sativae là 22,6 ± 0,2
0
C
ñến 29,8 ± 0,3
0
C, chiếm 90% tỷ lệ nhộng hoá trưởng thành trong ñó có 37%
là ñực, tuổi thọ của ruồi cái sống dài hơn ruồi ñực trung bình sống của ruồi
cái là 14,8 ngày và 9,9 ngày ñối với ruồi ñực. Vòng ñời cao nhất của ruồi ñực
là 12 ngày và ruồi cái là 20 ngày.
McClanahan, R.J., (1980) [42] cho rằng vòng ñời ruồi ñục lá dài hay ngắn
là phụ thuộc vào nhiệt ñộ , nhiệt ñộ thích hợp nhất là 24 – 28
0
C. Ở nhiệt ñộ 12,3
0
C vòng ñời là 22,8 ± 2,3 ngày. Thời gian sống của trưởng thành giòi ñục lá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
15


giảm từ 22- 28
0
C. Phương trình tương quan giữa nhiệt ñộ và thời gian sống của
trưởng thành : y = 0,0046x – 0,0576, nhiệt ñộ khởi ñiểm phát dục là 12,5
0
C.
Theo Smith và cộng sự (1992) [51] cho rằng: thời gian sống của trưởng
thành 15 – 30 ngày. Thông thường con cái sống lâu hơn con ñực.

McClanahan, R.J., (1980) [42] cho biết trứng ñược ñẻ ngay sau giao
phối và quá trình ñẻ trứng kéo dài tới 2 tuần. Tổng số trứng ñẻ là 228,7/1
trưởng thành cái.
* Phòng trừ ruồi ñục lá
Rất nhiều công trình nghiên cứu ruồi ñục lá ñều ñề xuất biện pháp hoá
học ñể phòng chống và coi ñó là biện pháp chủ yếu, có hiệu quả nhất trong
thực tiễn sản xuất. Weintraub P.G.(1999) [57] ñã chỉ ra rằng các loại thuốc có
hoạt chất Abamectin và Cyromazine có hiệu quả cao trong phòng trừ giòi ñục
lá L. sativae và L. trifolii trên ñồng ruộng.
Kết quả khảo sát của Johnson et al., (1980) [36] cũng cho biết việc sử
dụng nhóm thuốc trừ sâu Methomyl ñã làm phá vỡ quần thể ong ký sinh ruồi
Liromyza. ðể phòng trừ ruồi ñục lá có hiệu quả bằng thuốc hoá học cần phải
chọn lọc và thường xuyên thay ñổi về chủng loại thuốc và nhóm thuốc sử
dụng trên ñồng ruộng.
Việc sử dụng thuốc trừ sâu cũng ảnh hưởng ñến ong ký sinh. Tran
Dang Hoa et al., (2005a) [54] ñã ñưa ra kết luận: 3 loại thuốc Admire, Match
và Cheu ñều rất ñộc ñối với ong ký sinh.
ðến nay, trên thế giới ñã có một số công trình nghiên cứu về việc sử
dụng ong ký sinh trong phòng trừ ruồi ñục lá. Tác giả Johnson et al., (1980)
[36] ñã chỉ ra tầm quan trọng của nhóm thiên ñịch ký sinh trong việc quản lý
các loài ruồi ñục lá Liriomyza spp. Từ năm 1985 cho ñến những năm gần ñây,
tại Bỉ, ðan Mạch, Pháp, Tây ðức, Hà Lan, Thụy ðiển, và Mỹ ñã thực hiện
thành công việc phòng trừ ruồi ñục lá Liriomyza spp. bằng ong ký sinh trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……
16


khu vực khoảng 460 ha. Mộ số loài ong bản ñịa có khả năng ký sinh sâu non
ruồi ñục lá rất cao, song lại bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như cây ký chủ,
ong ký sinh nhập nội, ký sinh bậc hai và thuốc trừ sâu [2].

Quần thể của ruồi ñục lá (Liriomyza spp.) trong tự nhiên tự giảm ñi sau
một vài năm phát sinh với mật ñộ cao. Nhiều nhà nghiên cứu giả thiết rằng ñó
là do hoạt ñộng của các loài thiên ñịch, theo Waterhouse và Norris (1987)
[56] thì quần thể ruồi ñục lá (Liriomyza sp.) ở Vanuatu bị kiềm chế bởi ong
ký sinh thuộc họ Eulophidae.
Carolina et al., (1992) [29] ñã chỉ ra Liriomyza sativae chỉ gây hại
phần nhu mô lá, làm cho lá suy yếu ñi. Phổ ký chủ ưa thích của loài
Liriomyza sativae là các loài cây họ Fabaceae. Tuy nhiên các loài dòi ñục lá
ñã, ñang mở rộng phổ ký chủ của chúng và phát tán ra khu vực mới.
Ruồi ñục lá gây hại chủ yếu ở pha sâu non. Sâu non ăn nhu mô lá tạo
thành các ñường ñục màu trắng, ñường ñục ngoằn nghèo, uốn lượn, xung
quanh bị ñen ướt. Khởi ñiểm là những ñường ñục rất hẹp, sau ñó lớn dần ñến
khi ấu trùng ñẫy sức. Trưởng thành cái của ruồi châm lên lá hút dịch cây tạo
thành những ñốm màu trắng (Smith et al., (1992) [51] .
Khi nghiên cứu về Liriomyza chinensis Tran Dang Hoa et al., (2005b)
[55] cho biết: Kích thước của con ñực khi cho giao phối không ảnh hưởng ñến
tuổi thọ, sự phát triển và sinh sản của con cái. Tuy nhiên con ñực có kích
thước nhỏ thời gian sống ngắn hơn con cái có kích thước lớn, cũng có nghĩa
là con ñực nhỏ có ít thành công trong việc di truyền nòi giống bởi cơ hội tìm
con cái ñể ghép ñôi sẽ giảm ñi nhiều.
Theo Minkenberg O. P. J. M, Van Lenteren J.C (1996) [43] thì việc sử
dụng bẫy dính màu vàng ñể thu bắt trưởng thành làm giảm bớt sự gây hại của
ruồi ñục lá, song theo Arakaki (1998) [27] cho biết: biện pháp này không ñủ

×