Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của lợn bản nuôi tại huyện yên châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 79 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN ĐĂNG NGỮ





ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA
LỢN BẢN NUÔI TẠI HUYỆN YÊN CHÂU TỈNH SƠN LA









LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN ĐĂNG NGỮ





ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA
LỢN BẢN NUÔI TẠI HUYỆN YÊN CHÂU TỈNH SƠN LA






CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Đăng Ngữ











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Sau thời gian 2 năm học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo, cô giáo hướng
dẫn, các tổ chức và cá nhân nơi thực hiện đề tài. Nhân dịp hoàn thành luận
văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi là người hướng dẫn khoa học đã tận
tình giúp đỡ chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Cô PGS.TS. Lê Thị Thúy, văn phòng dự án GEF – UNEP - ILRI, cùng
các thành viên của Phòng Khoa học và hợp tác quốc tế của Viên Chăn nuôi
quốc gia.
Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, trạm Thú y, cán bộ các xã
và bà con nhân dân trong huyện Yên Châu đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển
khai đề tài.
Nhân dịp này tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với
gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên khuyến khích tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả




Nguyễn Đăng Ngữ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các bảng vi

Danh mục các hình vii

1 MỞ ĐẦU 1

1.1 Đặt vấn đề 1

1.2 Mục tiêu của đề tài 2

1.3 Ý nghĩa của đề tài 2

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1 Vấn đề bảo tồn và phát triển các giống vật nuôi ở địa phương 3

2.2 Đặc điểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng 4


2.2.1 Đặc điểm sinh sản của lợn 4

2.2.2 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái 6

2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái 8

2.3 Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn và những yếu tố ảnh hưởng 14

2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng phát dục 14

2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng 15

2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tăng trọng của lợn thịt 16

2.4 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước 19

2.4.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 19

2.4.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 20

3 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 24

3.1 Đối tượng nghiên cứu 24

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

3.2 Địa điểm, thời gian tiến hành 24


3.3 Nội dung nghiên cứu 25

3.3.1 Điều tra tình hình chăn nuôi lợn Bản trên địa bàn huyện Yên Châu 25

3.3.2 Xác định đặc điểm sinh học của lợn Bản nuôi trên địa bàn huyện
Yên Châu 25

3.3.3 Xác định khả năng sinh trưởng qua các tháng tuổi của lợn thịt 25

2.3.4 Xác định khả năng sinh sản 25

2.3.5 Xác định chất lượng thịt qua các chỉ tiêu mổ khảo sát 25

3.4 Phương pháp nghiên cứu 26

3.4.1 Phương pháp điều tra 26

3.4.2 Phương pháp đánh giá, giám định ngoại hình thể chất của lợn 26

3.4.3 Phương pháp xác định sức sản xuất của vật nuôi 26

3.5 Phương pháp xử lý số liệu 30

4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31

4.1 Kết quả điều tra về số lượng, cơ cấu đàn lợn và phương thức
chăn nuôi 31

4.1.1 Số lượng và cơ cấu đàn lợn của huyện Yên Châu qua 3 năm
(2010 – 2012) 31


4.1.2 Cơ cấu đàn lợn nuôi trong một số xã điều tra 34

4.1.3 Hiện trạng và tập quán chăn nuôi lợn của huyện Yên Châu 38

4.2 Kết quả đánh giá một số đặc điểm sinh học 41

4.2.1 Kết quả điều tra về màu sắc lông da 41

4.2.2 Kết quả đánh giá mức độ cảm nhiễm bệnh của lợn Bản 45

4.3 Kết quả theo dõi về khả năng sản xuất của lợn Bản 46

4.3.1 Kết quả theo dõi về các chỉ tiêu khối lượng 46

4.3.2 Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh sản của lợn nái Bản 51

4.4 Kết quả mổ khảo sát – đánh giá phẩm chất thân thịt 58

4.4.1 Kết quả mổ khảo sát 58

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

4.4.2 Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn 60

5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 62

5.1 Kết luận 62


5.2 Đề nghị 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Khả năng sinh sản của lợn phụ thuộc vào giống 8

4.1 Số lượng và cơ cấu đàn lợn qua 3 năm (2010 – 2012) (nghìn con) 31

4.2 Cơ cấu đàn lợn nuôi tại địa điểm điều tra 35

4.3 Cơ cấu đàn lợn Bản tại một số xã điều tra năm 2012 37

4.4 Tình hình chăn nuôi lợn Bản và quy mô trong các hộ 39

4.5 Phương thức chăn nuôi 40

4.6 Một số đặc điểm ngoại hình của đàn lợn Bản 44

4.7 Mức độ cảm nhiễm bệnh của lợn Bản 45

4.8 Sinh trưởng tích lũy của lợn Bản 47

4.9 Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn Bản 49


4.10 Sinh lý sinh dục của lợn nái Bản hậu bị 52

4.11 Khả năng sinh sản của lợn nái Bản 54

4.12 Một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của lợn nái Bản qua các lứa đẻ 56

4.13 Khối lượng và kích thước một số chiều đo của lợn nái sinh sản 58

4.14 Tỷ lệ phần thân thịt có giá trị 59

4.15 Thành phần hóa học của thịt lợn Bản 60

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC HÌNH


STT Tên hình Trang

4.1 Biểu đồ biểu diễn số lượng và cơ cấu đàn lợn huyện Yên
Châu giai đoạn 2010 – 2012 32

4.2 Biểu đồ cơ cấu đàn lợn nuôi tại địa điểm điều tra 35

4.3 Biểu đồ cơ cấu đàn lợn Bản tại một số xã điều tra năm 2012 37

4.4 Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn Bản qua các tháng tuổi 48


4.5 Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản qua các tháng tuổi 49

4.6 Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn Bản qua các tháng tuổi 50







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu về thịt lợn của người tiêu
dùng ngày một nâng cao không chỉ về số lượng mà còn cả về chất lượng.
Trong những năm qua, các giống lợn ngoại nhập như Yorshien, Landrace,
Duroc…và lợn lai (lợn nội x lợn ngoại hay lợn ngoại x lợn ngoại) đang được
nuôi phổ biến ở các vùng trong khi đó các giống lợn nội đang có xu hướng
giảm dần, một số giống còn có nguy cơ tuyệt chủng.
Các giống lợn ngoại nhập phải được nuôi bằng thức ăn công nghiệp và
quản lý theo phương pháp công nghiệp, có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh
tế cao, đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính vì vậy,
ở các vùng nông thôn nghèo, vùng núi cao, nơi không có điều kiện đầu tư
cho phát triển chăn nuôi, các giống lợn địa phương vẫn được ưa chuộng.
Ngoài ra, các giống địa phương còn là nguồn gen quí và đa dạng để khai thác,
lai tạo các giống thương phẩm và tạo ra hệ thống nông nghiệp bền.
Lợn Bản tại Sơn La nói chung và tại huyện Yên Châu nói riêng được

gọi bằng nhiều tên địa phương khác nhau: Lợn Bản, Lợn Mán, Lợn Đen… có
một số ưu điểm như chất lượng thịt thơm ngon, thích nghi tốt với điều kiện
khí hậu vùng núi và được các dân tộc Tày, Dao, H` Mông nuôi dưỡng lâu đời,
thường nuôi thả rông.
Do sự hiểu biết còn hạn chế, người dân tộc Thái thường dùng con đực
phối với mẹ của chúng, vì vậy tỷ lệ thụ thai kém, thai chết lưu cao, tỷ lệ nuôi
sống thấp nên chăn nuôi lợn thường lỗ và mang tính tận dụng. Tuy nhiên lợn
Bản chịu đựng tốt với điều kiện, hoàn cảnh nông hộ nghèo, không đòi hỏi
thức ăn dinh dưỡng cao, chi phí đầu tư thấp, ít bệnh tật mà thịt lại thơm ngon.
Giống lợn này được coi là đặc sản, bán với giá thành cao, trong những năm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

gần đây chăn nuôi lợn Bản trở thành một trong những hướng phát triển kinh
tế cho những vùng miền núi khó khăn.
Lợn Bản, nếu được tác động kỹ thuật để cải tạo, chọn giống tốt, có thể
làm nguyên liệu để lai tạo với lợn ngoại nâng cao được năng suất, chất lượng
thịt và hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên của địa phương, nhằm góp phần bảo tồn, phát
huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm và nâng cao chất lượng của giống
lợn Bản tại địa phương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm
ngoại hình và khả năng sản xuất của lợn Bản nuôi tại huyện Yên Châu
tỉnh Sơn La”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định năng suất sinh sản của lợn Bản nuôi tại huyện Yên Châu.
- Xác định khả năng sinh trưởng của lợn Bản nuôi tại huyện Yên Châu.
- Xác định hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn Bản tại huyện Yên Châu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Việc phát triển ngành chăn nuôi lợn Bản tại địa phương sẽ đóng góp

cho việc bảo tồn nguồn gen quý, phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển,
bảo tồn quỹ gen cho ngành chăn nuôi. Phục vụ cho việc áp dụng khoa học kỹ
thuật vào chăn nuôi của Việt Nam ngày càng hoàn thiện và phát triển lên tầm
cao mới.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc đánh giá đúng thực
trạng của đàn lợn Bản tại địa phương, từ đó có định hướng đúng đắn cho công
cuộc bảo tồn và phát triển của đàn lợn Bản.
- Cung cấp thêm thông tin để các cấp, các ngành liên quan biết được
khuynh hướng hiện tại của đàn lợn Bản hiện có tại địa phương để có chiến
lược và kế hoạch phát triển cho tương lai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Vấn đề bảo tồn và phát triển các giống vật nuôi ở địa phương
Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, có dải đất hẹp trải dài theo
chiều Bắc – Nam và chịu nhiều tổn thất nặng nề trong các cuộc chiến tranh
xâm lược, có một kho tàng đa dạng sinh học phong phú, tuy một số loại động,
thực vật đã bị tuyệt chủng hay một số khác đang có nguy cơ tuyệt chủng bởi
một số nguyên nhân như sau:
I: Áp lực của cơ chế thị trường chạy theo năng suất cao, chạy theo thị
trường mà đã bỏ quên giống địa phương năng suất thấp nhưng có chất lượng
thịt cao.
Ii: Tác động của kỹ thuật mới về truyền giống nhân tạo đã tạo ra nhiều
giống lai có năng suất cao, làm cho giống nội thuần có năng suất thấp dần
biến mất. Sự tuyệt chủng của một số loại động vật, vât nuôi địa phương có
năng suất thấp nhưng mang những đặc điểm quý giá như thịt thơm ngon, chịu
đựng kham khổ, dinh dưỡng cao, thích nghi cao với điều kiện sinh thái khắc

nghiệt là một điều đáng tiếc.
Nhận thấy hiểm hoạ đang đến đối với các giống vật nuôi nội địa, cho
nên từ những năm 1989 đến nay Bộ Khoa học và Công Nghệ đã cho thực hiện
đề án “Bảo tồn nguồn gen vật nuôi” là một trong nhiều đề án bảo tồn nguồn
gen động, thực vật khác; năm 1997 đã công bố “Quy chế bảo tồn gen vật
nuôi” và đến năm 2004 công bố “Pháp lệnh về giống vật nuôi”. Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn trong chương trình giống đã đưa phần bảo tồn
nguồn gen như một bộ phận quan trọng nhằm thúc đẩy sản xuất.
Năm 1990 triển khai đề án bảo tồn quỹ gen đến nay chúng ta đã nhận
biết được 51 giống, trong đó 8 giống đã mất trước năm 1990. Trong 43 giống
còn lại có 18 giống được sử dụng rộng rãi và 25 giống được sử dụng hẹp, 8
giống trong số 25 giống đã được tổ chức khai thác chiếm 30%. Trong 51
giống có 13 giống lợn, 5 giống đã mất, 5 giống đã được phát triển nhiều, 1
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

giống phát triển xuất sắc và 2 giống phát triển ít (Lê Viết Ly, Hoàng Văn
Tiệu, 2004, Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi, (1990 – 2004).
2.2 Đặc điểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.1 Đặc điểm sinh sản của lợn
* Khái niệm
Sinh sản là quá trình mà ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng và con cái sản
sinh ra trứng, sau đó tinh trùng và trứng được thụ tinh với nhau ống dẫn trứng,
hình thành hợp tử và phát triển thành phôi thai trong tử cung của con cái, cuối
cùng đẻ ra một thế hệ mới. khả năng sinh sản được biểu hiện qua các chỉ tiêu như
số con sơ sinh sống, tỷ lệ nuôi sống, khả năng tiết sữa, số con cai sữa….
* Đặc diểm sinh sản của lợn
Theo Vũ Đình Tôn (2009), lợn là loài đa thai có khả năng sinh sản cao,
có thể đẻ nhiều con/ lứa, nhiều lứa/ năm, lợn có khả năng thành thục sớm.
Theo Nguyễn Thiện (2006), tuổi bắt đầu phối giống của một số

giống lợn nội là: Lợn Sóc 9-12 tháng tuổi, Lợn Ỉ 4-5 tháng tuổi, Lợn
Móng Cái 7-8 tháng tuổi, Lợn Mẹo 10 tháng tuổi, Lợn Bản Mường
Khương 10-11 tháng tuổi.
Lợn đực: thành thục về tính sớm hơn ( 2 tháng đối với lợn nội).
Hoạt động sinh dục của lợn cái chịu ảnh hưởng của cá yếu tố thần
kinh và thể dịch (Sơ đồ 2.1)
Dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh, não bộ tác động đến vùng
dưới đồi (hypothalamus) sản sinh ra hormone giải phóng hormone sinh dục
GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone). Hormone này sẽ kích thích thuỳ
trước tuyến yên sản xuất ra các hormone như FSH, LH và Prolactin.
FSH (Folliculine Stimuline Hormone) kích thích sự phát triển của
trứng và tiết kích tố Ostrogen.
Còn LH (Lutein Hormone) kích thích quá trình thải trứng và hình
thành thể vàng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

FSH và LH luôn có một tỷ lệ ổn định, FSH tiết ra trước và LH tiết ra sau,
khi bão noãn chín nó sẽ tiết ra hormone estrogen khi đó hàm lượng estrogen trong
máu tăng lên 64 mg% đến 112 mg%, gây kích thích toàn thân và biểu hiện động
dục. Sau khi trứng rụng tại đó mạch quản và sắc tố vàng phát triển hình thành thể
vàng và thể vàng tiết ra progesteron giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở
sừng tử cung và các ức chế sản sinh ra FSH, LH của tuyến yên do đó ức chế qúa
trình phát triển ba o noãn, từ đó con cái không động dục. Vì vậy progesteron được
coi như là hormone bảo vệ sự mang thai. Khi trứng rụng không được thụ tinh thì
thể vàng ở ngày thứ 15 đến 17 sẽ bị tiêu biến, qua trình này là do hoạt động của
prolactin sừng tử cung và tiếp tục một chu kỳ mơi.
Prolactin: thúc đẩy sự tiết sữa, kích thích sự hoạt động của thể vàng và
tiết progesterone và thúc đẩy bản năng làm mẹ.
















Sơ đồ 2.1 Tóm tắt cơ chế điều hoà chu kỳ tính của lợn cái
Hypothalamus
GnRH
Thuỳ trước tuyến yên
PL FSH LH
Buồng trứng
Estrogen Thể vàng



Trứng rụng Progesteron Trứng rụng Progesteron
Tuyến sữa
Sừng tử cung
Protasgladine
Vỏ não
-


-

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

* Các giai đoạn của chu kỳ động dục: Được chia làm 4 giai đoạn
- Giai đoạn trước động dục (Pro-oestrus):
Là thời kỳ đầu của chu kỳ sinh dục, buồng trứng phát triển to hơn bình
thường, cơ quan sinh dục xung huyết, niêm dịch cổ tử cung tiết ra, cổ tử cung
hé mở, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, giai đoạn này con vật chưa
có tính hưng phấn cao, bao noãn phát triển và chín, trứng được tách ra, sừng
tử cung xung huyết, niêm dịch đường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục, thời kỳ này kéo dài 1-2 ngày.
- Giai đoạn động dục (Oestrus):
Xảy ra 3 thời kỳ kế tiếp nhau: hưng phấn, chịu đực, hết chịu đực. Giai
đoạn này thường kéo dài 2-3 ngày và hàm lượng estrogen tiết ra cao nhất. Bên
ngoài có biểu hiện âm hộ sưng to, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt
chảy từ âm hộ ra nhiều, con vật phá chuồng chảy lên lưng con khác hoặc để
con khác nhảy lên, xuất hiện tư thế chờ phối. Sau khi trứng rụng được thụ tinh
lợn cái được chuyển sang thời kỳ mang thai, nếu không được thụ tinh thì
chuyển sang giai đoạn sau đông dục.
- Giai đoạn sau động dục (Postoestrus):
Sau khi kết thúc động dục, các hormone FSH, LH trở lại trạng thái
bình thường, estrogen trong máu không tăng, buồng trứng xuất hiện thể vàng,
thể vàng, thể vàng tiết ra progesteron ức chế động dục, con vật dần dần trở lại
ổn định. Giai đoạn này thường kéo dài 2-3 ngày.
- Giai đoạn yên tĩnh (Dioestrus):
Là giai đoạn dài nhất, thường bắt đầu từ ngày thứ 4 khi trứng rụng,
giai đoạn này con vật thích yên tĩnh để khôi phục lại trạng thái sinh lý cũng

như chức năng cho chu ky tiếp theo.
2.2.2 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng năng suất
sinh sản nhăm đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

xuất lợn thịt.
Người ta thường quan tâm tới một số tính trạng năng suất sinh sản
nhất định, đây cũng là các chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh
sản.
Ian Gord (2004) cho rằng: Trong các trại chăn nuôi hiện đại, số lợn
con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng các
thành phần cấu thành ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái
sản xuất trong một con năm lần lượt là: Số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của
lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ
cai sữa đến khi thụ thai lứa sau. Theo Ducos(1994), các thành phần đóng góp
vào chỉ tiêu số con còn sống khi cai sữa gồm: Số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ
sinh và tỷ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa.
Mabry và cộng sự (1997) cho rằng: Các tính trạng năng suất sinh sản
chủ yếu của lợn nái bao gồm: Số con đẻ ra/ ổ, số con cai sữa/ ổ, khối lượng
toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa đẻ/ nái/ năm. Các tính trạng này ảnh hưởng
lớn đến lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
- Số con đẻ ra còn sống là số con còn sống sau khi lợn mẹ đẻ xong con
cuối cùng, không tính những con có khối lượng dưới 0,2 kg đối với lợn nội,
0,5 kg đối với lợn lai và lợn ngoại.
- Tỷ lệ sơ sinh còn sống: Tỷ lệ này không đảm bảo đạt 100% do nhiều
nguyên nhân như lợn con chết khi đẻ ra, thai gỗ, thai non….
- Số con cai sữa/ lứa: Đây là chỉ tiêu quan trọng thể hiện trình độ chăn

nuôi lợn nái sinh sản. Nó quyết định năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả kinh tế của quá trình chăn nuôi.
- Khối lượng cai sữa của lợn con chịu ảnh hưởng và có liên quan chặt
chẽ với khối lượng sơ sinh. Khối lượng sơ sinh càng cao thì khả năng khối
lượng cai sữa càng lớn. Trong chăn nuôi lợn nái chửa việc chăm sóc nuôi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

dưỡng tốt để có khối lượng sơ sinh lớn là cần thiết, làm tiền đề cho khối
lượng cai sữa cao.
- Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình độ chăn nuôi bao gồm kỹ thuật
nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh.
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái
2.2.3.1 Yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì năng suất sinh sản là khác nhau do nó liên
quan đến: Số trứng rụng trong một lần động dục, số trứng được thụ tinh, số
hợp tử tạo thành, số con đẻ ra còn sống, số con đẻ ra chết, tỷ lệ nuôi sống,
khối lượng sơ sinh, khối lượng khi cai sữa, kết quả được thể hiện thông qua
nghiên cứu của Pfeiffer (1988) dưới đây:
Bảng 2.1 Khả năng sinh sản của lợn phụ thuộc vào giống
Chỉ tiêu Giống 1975 1979 1980
Tỷ lệ thụ thai(%)
LR
DE
79,4
64,1
77,8
66,1
80,5
68,2

Số con đẻ ra trong một lứa (con)
LR
DE
10,7
10,8
11,0
10,3
11,0
10,5
Số con đẻ ra còn sống
LR
DE
10,1
10,3
10,4
9,9
10,4
10,1

Theo Phạm Hữu Doanh (1985), Lợn Móng Cái thành thục về tính lúc
4 tháng tuổi, chu kỳ động dục 21 ngày, thời gian kéo dài động dục 3 ngày
Lê Xuân Cương (1986), Lợn Ỉ nuôi tại Nam Phong- Nam Định có tuổi
thành thục về tính là 4 tháng 12 ngày.
Theo Jiang (1995), gen là nguyên nhân làm biến đổi khối lượng buồng
trứng, số lượng nang trứng, số nang trứng chưa thành thục, số lượng nang
trứng chín, tỷ lệ trứng rụng và số phôi thai. Ở gia súc thuộc các giống khác
nhau thì có sự thành thục sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn hơn như ở lợn nội (
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


Ỉ, Móng Cái ) thành thục về tính sớm hơn so với giống lợn ngoại thường ở
tháng thứ 4, thứ 5 (120-150 ngày tuổi).
Nguyễn Ngọc phụng (2003), cho biết: Lợn cái Meishan có tuổi
thành thục rất sớm so với giống lợn Landrace và Yorkshire khi nuôi trong
cùng điều kiện.
Nhìn chung các giống lợn ngoại có tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra trong
một lứa, số con đẻ ra còn sống trên lứa thấp hơn các giống lợn nội. Nhưng bù
lại, các giống lợn ngoại có khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa lớn hơn các
giống nội, giá bán ra cao hơn. Do vậy các giống ngoại thường kinh tế hơn các
giống nội.
2.2.3.2 Thức ăn và dinh dưỡng
Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả các
hoạt động sống của cơ thể. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm. Thông qua việc cung cấp đầy đủ các chất
dinh dưỡng con vật sẽ có điều kiện biểu hiện đầy đủ các đặc điểm di truyền
vốn có của chúng.
* Năng lượng
Năng lượng là sự biến đổi của thức ăn trải qua một quá trình tiêu hoá
ở bên trong cơ thể con vật. Nó cần thiết cho mọi cơ thể sống, cho mọi hoạt
động trong cơ thể. Nếu nguồn năng cung cấp có sự thiếu hụt, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể con vật đặc biệt là gia súc có chửa và nuôi con như: Suy
dinh dưỡng, còi cọc, sức đề kháng kém, teo hoặc chết thai…Tuy nhiên, nếu
cung cấp quá thừa năng lượng trong thời gian gia súc có chửa thì dẫn tới hiện
tượng chết phôi, đẻ khó, lợn mẹ sau đẻ sẽ kém ăn, tỷ lệ hao hụt tăng. Năng
lượng thừa sẽ được tích luỹ dưới dạng mỡ, lợn con sẽ bị mắc bệnh đường ruột
do hàm lượng mỡ trong sữa mẹ cao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Vì vậy, cần phải phối hợp cân đối về năng lượng nhằm cung cấp một

nguồn năng lượng vừa đủ cho gia súc mang thai, nuôi con, cùng các hoạt
động khác.
* Protein
Protein là một chất hữu cơ quan trọng trong việc hình thành tế bào,
phát triển cơ thể và tạo sữa. Do vậy phải cung cấp đầy đủ protein cho gia súc,
nếu thiếu lợn nái sẽ chậm động dục, giảm số lượng con đẻ ra/ nái/năm, giảm
khối lượng sơ sinh, giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
* Nhu cầu khoáng
Khoáng rất cần thiết đối với lợn nái, bởi vì lợn nái phải nuôi thai, nuôi
phôi, nuôi con, đặc biệt là trong giai đoạn mang thai con mẹ rất cần cung cấp
khoáng chất (Ca, P, Fe, Zn…) để tạo xương phôi thai, tạo máu, cân bằng nội
môi…Nguồn khoáng duy nhất mà phôi thai nhận được là từ cơ thể mẹ. Vì
vậy, việc cung cấp khoáng cho lợn mẹ là cần thiết. Người ta chia ra làm hai
loại khoáng: Khoáng đa lượng và khoáng vi lượng. Khoáng đa lượng bao
gồm: Ca, P, Nacl, chúng có tác dụng chủ yếu là tham gia vào quá trình tạo
xương và cân bằng nội môi. Khoáng vi lượng bao gồm: Fe, Cu, Zn, K và
được sử dụng dưới dạng hợp chất: FeSO
4,
ZnSO
4
, CuSO
4
, KI, chúng chủ yếu
tham gia vào quá trình tạo máu và cân bằng nội môi.
* Nhu cầu Vitamin
Dù chỉ cần một lượng rất nhỏ, song vitamin lại có ảnh hưởng rất lớn
đến chức năng của các cơ quan trong cơ thể.
Vitamin A: Nếu thiếu dẫn đến tình trạng động dục chậm, teo thai, khô
niêm mạc, khô mắt, da nổi cục, liệt chân…
Vitamin D: Nếu thiếu thường dẫn tới hiện tượng xốp xương, biến

dạng xương, lợn con có biểu hiện còi xương do dối loạn chuyển hoá và hấp
thu Ca, P.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Vitamin B
1
: Nếu thiếu sẽ dẫn tới hiện tượng kém ăn, thần kinh yếu,
bại liệt tứ chi, ỉa chảy, chậm lớn.
2.2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng khác
* Khí hậu
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, mùa vụ, nhiệt độ và chế độ chiếu sáng
cũng làm ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái. Đặc biệt
là các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm của chuông nuôi.
Theo Lê Xuân Cương (1986), ở mùa hè lợn cái hậu bị thành thục
chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể ảnh hưởng cuả nhiệt độ trong
chuồng trại gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức và
những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu).
Theo cẩm nang chăn nuôi gia súc - gia cầm (2002), cho thấy những lợn
cái hậu bị sinh ra vào mùa đông, mùa xuân thì tuổi động dục lần đầu bao giờ
cũng sớm hơn những lợn cái hậu bị được sinh ra vào các mùa khác trong năm.
Ngoài ra sự thành thục về tình dục còn chậm lại do nhiệt độ mùa hè
cao, hoặc do độ dài ngày bị giảm. Nhiệt độ môi trường cao hay thấp sẽ gây
trở ngại cho biểu hiện chịu đực, làm giảm mức ăn, tỷ lệ rụng trứng giảm ở
những lợn cái hậu bị trong chu kỳ. Ngược lại nhiệt độ môi trường quá thấp
cũng ảnh hưởng tới quá trình sinh lý sinh dục. Do vậy cần bảo vệ lợn cái hậu
bị tránh nhiệt độ cao của môi trường bằng cách có mái che nắng, làm mát để
đề phòng stress.
Theo Nguyễn Tấn Anh và cộng sự (1995), tỷ lệ thụ tinh còn phụ thuộc

vào mùa vụ phối giống, nếu cho lợn phối giống vào các tháng 6-8 thì tỷ lệ thụ
tinh giảm 10% so với phối giống ở tháng 11-12.
Đối với lợn nái, nhiệt độ thích hợp từ 18-21
0
C. Do đó về mùa hè sức
sản xuất của lợn nái thấp hơn so với các mùa khác, vì nếu nhiệt độ chuồng
nuôi trên 30
0
C sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ chết phôi và tỷ lệ chết thai tăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

cao, thai kém phát triển do lợn mẹ ăn ít. Mặt khác, nhiệt độ cao sẽ làm kéo dài
thời gian đẻ, gây sát nhau, tỷ lệ con bị chết cao, lợn nái không động dục hoặc
động dục chậm. Còn nếu nhiệt độ quá thấp sẽ làm ảnh hưởng đến giai đoạn
nuôi con, lợn con dễ bị cảm lạnh và dẫn đến tỷ lệ chết cao.
* Tuổi phối giống lần đầu
Nếu phối giống sớm cơ thể mẹ chưa thành thục về thể vóc, cơ quan
sinh sản chưa thật hoàn thiện. Do vậy, số con đẻ ra ít, còi cọc và ảnh hưởng
đến sự phát triển của lợn mẹ, nếu phối muộn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
tế. Thông thường người ta bỏ qua lần động dục đầu tiên và phối vào lần động
dục thứ hai hoặc thứ ba, vì lần động dục đầu tiên số lượng trứng rụng thường
ít và chưa ổn định.
Tuổi đẻ lứa đầu, khối lượng con mẹ lúc phối giống và lứa đẻ có ảnh
hưởng rõ rệt đến tính trạng số con sơ sinh/lứa và khối lượng sơ sinh/con. (Tạ
Bích Duyên, 2003).
* Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
Khoảng cách này dài sẽ làm giảm số lứa/năm, khoảng cách ngắn sẽ
tăng số lứa/nái/năm. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ dài hay ngắn phụ thuộc vào
giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thời gian cai sữa.

* Kỹ thuật phối giống và phương thức phối giống
Nếu phối trực tiếp thì phương thức phối giống ảnh hưởng trực tiếp tới
năng suất sinh sản của lợn nái. Ngày nay, người ta hay sử dụng các phương thức
phối giống sau: Phối kép, phối lặp, phối nhiều lần và hỗn hợp tinh dịch cho kết
quả thụ thai cao hơn phối đơn. Nếu thụ tinh nhân tạo thì ngoài phương thức phối
giống, kỹ thuật phối giống cũng ảnh hưởng tới kết quả thụ thai.
* Chất lượng tinh dịch
Nếu ta xác định được thời điểm phối giống thích hợp và phối cho lợn
nái nhưng chất lượng tinh dịch không đảm bảo thì hiệu quả thụ thai không cao
và ngược lại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

* Thời điểm phối giống
Chọn thời điểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số
con/lứa. Lợn nái động dục kéo dài 48 giờ, thì trứng rụng vào 8 - 12 giờ trước
khi kết thúc chịu đực tức là 37 - 40 giờ sau khi bắt đầu chịu đực.
Nguyễn Thiện và Cs (1998), đã tổng kết công trình nghiên cứu xác
định thời điểm rụng trứng và thụ tinh thích hợp nhất: Phối giống tại các thời
điểm: 18, 24, 30, 36, và 42 giờ kể từ khi con vật bắt đầu chịu đực, tỷ lệ thụ
thai lần lượt là 80%, 100%, 100%, 80% và 70% và số con đẻ ra tương ứng là:
8,20; 11,80; 10,50; 9,80; và 7,80 con, và tác giả đã đi đến kết luận: Thời điểm
phối giống thích hợp nhất vào lúc 24 – 30 giờ tính từ giờ chịu đực đầu tiên,
dao động từ 15 – 45 giờ.
Cho phối giống sớm quá hoặc muộn quá thì tỷ lệ thụ thai và số con
sinh ra/ổ sẽ giảm nhanh chóng. Do vậy việc chọn thời điểm phối giống thích
hợp là rất quan trọng.
*Khối lượng lợn nái
Theo Phùng Thị Vân và Cs (1999), những lợn nái hậu bị có khối
lượng cơ thể đạt 130 kg ở 9 tháng tuổi sẽ cho số con sơ sinh/ổ cao nhất và

ngược lại những lợn nái có khối lượng cơ thể thấp hơn 130 kg ở 9 tháng tuổi
đều có số con sơ sinh thấp hơn.
*Thời gian cai sữa
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của việc cai sữa sớm cho lợn con đến ảnh
hưởng của một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái. Trần Quốc Việt và Cs (1995),
đã chỉ ra rằng: cai sữa cho lợn con ở 30 – 35 ngày tuổi sẽ làm tăng số lứa
đẻ/nái/năm và số con cai sữa /nái/năm so với nhóm cai sữa ở 45 ngày tuổi ( từ
2,45 lứa so với 2,2 lứa và 23,7 - 24,5 con so với 22 con) và rút ngắn được
khoảng cách lứa đẻ (149,3 ngày đến 153,8 ngày so với 164,1 ngày ). Tuy
nhiên cai sữa sớm không ảnh hưởng đến thời gian động dục trở lại sau thời
gian cai sữa (4,85 ngày đến 5,30 ngày so với 5,10 ngày).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Lê Thanh Hải (1981) khi cai sữa ở 3 tuần tuổi có thể đạt 2,50
lứa/nái/năm với chi phí rất rẻ. Như vậy để rút ngắn thời gian cai sữa cho lợn
con là phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi để đến ngày cai sữa lợn con
có thể sống bằng thức ăn được cung cấp mà không cần sữa mẹ.
Theo Phùng Thị Vân (2000), thời gian cai sữa cho lợn con có ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất chăn nuôi, như ảnh hưởng đến hao hụt của lợn
mẹ. Do vậy việc cai sữa cho lợn con trong khoảng thời gian từ 3 - 4 tuần tuổi
ngày nay đã trở thành phổ biến ở các cơ sở chăn nuôi.
* Bệnh lý
Gia súc bị mắc bất cứ bệnh nào cũng ảnh hưởng tới năng suất nuôi một
cách trực tiếp hay gián tiếp, số lượng hoặc chất lượng sản phẩm chăn nuôi.
* Tỷ lệ chết phôi và thai
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng gây ra như thiếu trầm trọng vitamin,
khoáng, có thể gây ra chết toàn bộ phôi, có thể thấy số phôi chết còn phụ
thuộc vào số trứng rụng, tuy nhiên có nhiều ý kiến khác nhau, số phôi chết
tăng 1,24% theo số trứng rụng tăng lên, và sau 30 ngày có chửa thì tỷ lệ chết

thai giảm đi và ước tính cho đến khi đẻ sẽ có khoảng 10% thai bị chết.
2.3 Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn và những yếu tố ảnh hưởng
2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng phát dục
* Khái niệm
- Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá, là sự
tăng về chiều cao, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn cơ thể của con
vật trên cơ sở của tính di truyền đời trước.
- Phát dục là quá trình thay đổi về chất lượng tức là sự tăng thêm,
hoàn chỉnh các tính chất, chức năng của các bộ phận trên cơ thể gia súc.
* Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn
Theo Vũ Đình Tôn (2009), quá trình phát dục của lợn bao gồm 2
giai đoạn:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

- Giai đoạn trong thai (114 ngày).
- Giai đoạn ngoài thai (từ khi đẻ ra đến khi trưởng thành).
Về hình dạng của lợn trong thời kỳ bào thai các chi phát triển tương
đối nhanh, gần đến cai sữa, con vật dài ra nghĩa là xương ống phát triển, lúc
này hình dạng thấy dài hơn cao, hình dạng này ổn định cho tới lúc trưởng
thành. Khi trưởng thành lợn vẫn giữ hình dạng dài hơn cao.
Khả năng cho thịt của lợn biểu hiện ở chi tiêu tăng trưởng trong các
giai đoạn phát triển. Tuy nhiên tốc độ tăng trọng trung bình theo giai đoạn
phát triển có khác nhau. Sau cai sữa lợn tăng trung bình 400g/ngày, tiếp theo
đạt 500g/ ngày cho đến lúc đạt 30kg; 600g/ngày cho đến 40 kg; 700g /ngày
cho đến 70kg. Từ đó đến 100kg tốc độ tích luỹ cơ có giảm và bắt đầu tích luỹ
mỡ. Khối lượng lúc mới sinh ra là 1kg. Như vậy, sau 7 - 8 tháng tuổi lợn đã
đạt được trọng lượng 100kg tức là tăng trưởng gấp khoảng 100 lần.
Theo Phạm Hữu Doanh và Cs (1994), sự thành thục về tính ở lợn lai
muộn hơn lợn nội.

2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng
Để đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt người ta thường sử
dụng một số chỉ tiêu như sau:
- Khối lượng bắt đầu nuôi thịt (kg): Là chỉ tiêu quan trọng có ảnh
hưởng lớn đến khả năng tăng trọng cũng như tiêu tốn thức ăn trong quá trình
nuôi thịt.
- Thời gian nuôi thịt (ngày): Cho biết năng suất nuôi thịt, thời gian
quay vòng một lứa.
- Khối lượng giết thịt (kg/con): Là khối lượng khi xuất bán để giết thịt,
chỉ tiêu này cho thấy được trình độ chăn nuôi của cơ sở và hiệu quả kinh tế
của chăn nuôi lợn.
- Tăng trọng trung bình trong giai đoạn nuôi thịt (g/ngày): Chỉ tiêu này
phản ánh rõ nhất về trình độ chăn nuôi, chế độ chăm sóc, quản lý giống lợn…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng: Là chỉ tiêu kinh tế quan trọng cho
thấy hiệu quả kinh tế giữa đầu tư và lợi nhuận trong chăn nuôi.
Theo Clutter và Brascamp (1998), các chỉ tiêu quan trọng của khả
năng nuôi vỗ béo bao gồm: tăng trọng ngày đêm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng, thu nhận thức ăn/ngày và khối lượng đạt được lúc giết thịt.
2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tăng trọng của lợn thịt
2.3.3.1 Thức ăn và dinh dưỡng
Thức ăn ảnh hưởng tới tăng trọng hàng ngày của lợn, từ đó quyết định
thời gian nuôi thịt dài hay ngắn ảnh hưởng tới phẩm chất thịt. Nếu trong thức
ăn có một lượng dầu mỡ nào đó đều chuyển thành mỡ của cơ thể lợn. Do đó
nếu nuôi lợn ở 2 tháng cuối mà sử dụng thức ăn thực vật có 4% dầu mỡ trở
lên thì mỡ sẽ bị mềm và nhão. Nếu chăn nuôi lợn dùng nhiều gluxit, protein
thì phần mỡ được tổng hợp lên sẽ chắc. Vì vậy, trong giai đoạn vỗ béo, ta
thường dùng thức ăn có nhiều gluxit. Mỡ trong thức ăn không chỉ ảnh hưởng

tới mỡ lợn mà còn ảnh hưởng đến cả thịt lợn. Bởi vì, giữa các thớ thịt đều có
chứa một lượng mỡ. Do vậy, nếu có nhiều mỡ thì giữa các thớ thịt cũng có
nhiều mỡ làm cho thịt trở lên mềm, mất màu, thịt chóng bị ôi.
Theo Vũ Duy Giảng (1995), thức ăn rất quan trọngđối với khả năng
sinh trưởng của lợn, ví dụ: thiếu các axit amin quan trọng sẽ làm giảm tính
thèm ăn và khả năng sử dụng thức ăn, ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất
trong cơ thể gia súc, dẫn đến giảm sự phát triển của gia súc nói chung và của
lợn nói riêng.
Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố
quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ thịt nạc, thịt
mỡ và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt ( Nguyễn Nghi và Cs, 1995).
Theo cẩm nang chăn nuôi tập I (2002), ở giai đoạn khác nhau nhu cầu
dinh dưỡng của lợn cũng khác nhau.

×