Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Năng suất sinh sản của lợn nái rừng, meishan và f1 (rừng x meishan) nuôi tại tam điệp, ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.62 KB, 98 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






ðINH THỊ THU LAN




NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI RỪNG, MEISHAN
VÀ F
1
(RỪNG X MEISHAN) NUÔI TẠI TAM ðIỆP, NINH BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP












HÀ NỘI - 2014





BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




ðINH THỊ THU LAN


NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI RỪNG, MEISHAN
VÀ F
1
(RỪNG X MEISHAN) NUÔI TẠI TAM ðIỆP, NINH BÌNH


CHUYÊN NGÀNH: Chăn nuôi
MÃ SỐ: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
:

1. GS.TS. ðặng Vũ Bình
2. PGS.TS. ðinh Văn Chỉnh






HÀ NỘI - 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, chính xác và
chưa ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn này ñã ñược cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2014
Người cam ñoan




ðinh Thị Thu Lan










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. ðặng Vũ Bình và
PGS.TS. ðinh Văn Chỉnh là hai thầy hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp
ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể Ban Giám ñốc Học
Viện nông nghiệp Việt Nam, Ban Quản lý ñào tạo, các thầy giáo, cô giáo
ñã giúp ñỡ về mọi mặt, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành
luận văn.
ðồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo, cán bộ công
nhân viên Chi nhánh Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống con nuôi,
cây trồng Ninh Bình, Bộ môn Di truyền và chọn giống vật nuôi, Khoa Chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản, Học viện nông nghiệp Việt Nam ñã luôn ủng
hộ, ñộng viên và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi về mọi mặt trong quá trình hoàn

thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè và ñồng
nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi về mọi mặt, ñộng viên
khuyến khích tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2014
Người cảm ơn



ðinh Thị Thu Lan


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN ………………………………………………………….i
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………… ii
MỤC LỤC ……………………………………………………………… iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………….vi
DANH MỤC BẢNG …………………………………………………… vii
DANH MỤC HÌNH …………………………………………………… viii
MỞ ðẦU………………………………………………………….………9
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 9
1.2. Mục ñích của ñề tài………………………………………………… 10
1.2.1. Mục ñích chung………………………………………………… 10
1.2.2. Mục ñích cụ thể…………………………………………………….10
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 10

1.3.1. Ý nghĩa khoa học………………………………………………… 10
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn………………………………………………… 10
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………………………… 11
1.1. ðặc ñiểm chủ yếu của lợn Rừng và lợn Meishan 11
1.1.1. ðặc ñiểm lợn Rừng……………………………………………… 11
1.1.2. ðặc ñiểm lợn Meishan…………………………………………… 12
1.2. ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của lợn 12
1.2.1. Tuổi thành thục về tính và các yếu tố ảnh hưởng ñến tuổi thành
thục về tính……………………………………………………………….12
1.2.1.1. Tuổi thành thục về tính………………………………………… 12
1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tuổi thành thục về tính……………….13
1.2.2. Chu kỳ ñộng dục……………………………………………………19
1.2.3. Quá trình phát triển của lợn ở giai ñoạn trong thai và giai ñoạn bú
sữa……………………………………………………………………… 20

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

1.2.3.1. Quá trình phát triển của lợn ở trong thai…………………………20
1.2.3.2. Quá trình phát triển của lợn ở giai ñoạn bú sữa………………….22
1.3. Khả năng sản xuất của lợn nái 23
1.3.1. Các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng năng suất sinh sản của lợn
nái…………………………………………………………………………23
1.3.1.1. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái…………………………………23
1.3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái……….24
1.4. Các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng 35
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 36
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước………………………………….36
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước…………………………………38
CHƯƠNG II: ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU……………………………………………………41
2.1. ðối tượng nghiên cứu 41
2.2. ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu .41
2.3. Nội dung nghiên cứu 41
2.4. Phương pháp nghiên cứu 41
2.4.1. Bố trí ghép ñôi cho giống thuần và con lai…………………………41
2.4.1.1. Ghép ñôi giao phối cho lợn Rừng (thuần)……………………… 41
2.4.1.2. Ghép ñôi giao phối cho lợn ñực Rừng với nái Meishan………….42
2.4.1.3. Ghép ñôi giao phối cho lợn ñực Rừng với nái lai F1(Rừng x
Meishan)………………………………………………………………… 42
2.4.2. ðiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc………………………………….43
2.4.3. Theo dõi các tính trạng năng suất sinh sảncủa lợn nái………….45
2.4.4.Phương pháp xử lý số liệu……………………………………… 46
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………….47
3.1. ðặc ñiểm sinh lý của lợn nái Meishan, F1(Rừng x Meishan) và lợn
Rừng 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

4.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Meishan, F1(Rừng x Meishan) và lợn
Rừng 50
3.3. Năng suất sinh sản của lợn nái Meishan, F
1
(Rừng x Meishan) và lợn
Rừng qua từng lứa ñẻ 59
3.3.1. Năng suất sinh sản lứa thứ nhất của lợn nái Meishan, F
1
(Rừng x
Meishan) và lợn Rừng……………………………………………………59

3.3.2. Năng suất sinh sản lứa thứ hai của lợn nái Meishan, F
1
(Rừng x
Meishan) và lợn Rừng……………………………………………………62
3.3.3. Năng suất sinh sản lứa thứ ba của lợn nái Meishan, F1(Rừng x
Meishan) và lợn Rừng………………………………………………… 66
3.3.4. Năng suất sinh sản lứa thứ tư của lợn nái Meishan, F
1
(Rừng x
Meishan) và lợn Rừng………………………………………………… 70
3.4. Năng suất sinh sản của 3 nhóm lợn nái Meishan, F
1
(Meishan x Rừng)
và lợn Rừng qua các lứa ñẻ 74
3.4.1. Năng suất sinh sản của lợn Meishan qua các lứa ñẻ……………….74
3.4.2. Năng suất sinh sản lợn nái lai F
1
(Rừng x Meishan) qua các lứa ñẻ 76
4.4.3. Năng suất sinh sản lợn nái Rừng qua các lứa ñẻ……………… 78
3.5. Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của 3 nhóm lợn Meishan,
F
1
(Rừng x Meishan) và lợn Rừng 81
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ…………………………………………… 84
1. Kết luận 84
2. ðề nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….86
Tiếng Việt 86
Tiếng nước ngoài 89





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- cs : Cộng sự
- TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. ðặc ñiểm sinh lý của 3 nhóm lợn nái 47

Bảng 3.2. Số con trong ổ của 3 nhóm lợn nái 51

Bảng 3.3. Khối lượng toàn ổ và khối lượng trung bình lợn con của 3 nhóm
lợn nái 56

Bảng 3.4. Thời gian mang thai và số con trong ổ lứa thứ nhất của 3 nhóm
lợn nái 59

Bảng 3.5. Khối lượng toàn ổ và khối lượng trung bình ở lứa thứ nhất của 3
nhóm lợn nái 61

Bảng 3.6. Sinh lý sinh sản lứa thứ hai của 3 nhóm lợn nái 62

Bảng 3.7. Số con trong ổ ở lứa thứ hai của 3 nhóm lợn nái 63

Bảng 3.8. Khối lượng toàn ổ, khối lượng trung bình và khối lượng 60 ngày
tuổi ở lứa thứ hai của 3 nhóm lợn nái 65


Bảng 3.9. Sinh lý sinh sản ở lứa thứ ba của 3 nhóm lợn nái 66

Bảng 3.10. Số con trong ổ ở lứa thứ ba của 3 nhóm lợn nái 67

Bảng 3.11. Khối lượng toàn ổ và khối lượng trung bình ở lứa thứ ba của 3
nhóm lợn nái 69

Bảng 3.12. Sinh lý sinh sản ở lứa thứ tư của 3 nhóm lợn nái 70

Bảng 3.13. Số con trong ổ ở lứa thứ tư của 3 nhóm lợn nái 71

Bảng 3.14. Khối lượng toàn ổ, khối lượng trung bình lợn con của 3 nhóm
lợn nái 73

Bảng 3.15. Tăng khối lượng trung bình hàng ngày từ sơ sinh ñến cai sữa và
60 ngày tuổi của 3 nhóm lợn…………………………………………… 81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Số con trong ổ của nái Meishan qua các lứa ñẻ 74

Hình 3.2. Khối lượng sơ sinh/ổ và cai sữa/ổ của nái Meishan qua các lứa
ñẻ 75

Hình 3.3. Khối lượng sơ sinh/con và cai sữa/con của nái Meishan qua
các lứa ñẻ 76


Hình 3.4. Số con trong ổ của lợn nái F
1
(Rừng x Meishan) qua các lứa ñẻ 77

Hình 3.5. Khối lượng sơ sinh/ổ và cai sữa/ổ của lợn nái F
1
(Rừng x Meishan)
qua các lứa ñẻ 77

Hình 3.6. Khối lượng sơ sinh/con và cai sữa/con của lợn nái F
1
(Rừng x
Meishan) qua các lứa ñẻ 78

Hình 3.7. Số con trong ổ của lợn nái Rừng qua các lứa ñẻ 79

Hình 3.8. Khối lượng sơ sinh/ổ và cai sữa/ổ của lợn nái Rừng qua các lứa ñẻ
80

Hình 3.9. Khối lượng sơ sinh/ con và cai sữa/con của lợn nái Rừng qua các
lứa ñẻ 80











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi lợn hiện nay ñóng vai trò quan trọng nhất trong ngành
chăn nuôi ở Việt Nam. Sản lượng thịt lợn chiếm tới 80,3% trong tổng sản
lượng thịt cả nước (Niên giám thống kê, 2012). ðể ñáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng ngày càng cao về chất lượng thịt, trong một vài năm gần ñây,
chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn Rừng nói riêng ñang ñược ñẩy
mạnh ở các gia trại, trang trại, do thịt lợn Rừng thơm ngon, hàm lượng
cholerteron thấp, tỷ lệ nạc cao.
Lợn Meishan là một trong những giống lợn có năng suất sinh sản cao
của Trung Quốc và có tiềm năng di truyền ñể nâng cao khả năng mắn ñẻ.
Tuy lớn chậm và nhiều mỡ nhưng chất lượng thịt thơm ngon, có mùi vị ñặc
trưng của giống. Việc tạo các giống lợn có năng suất sinh sản cao, chất
lượng thịt thơm ngon ñã và ñang ñược các nước chăn nuôi tiên tiến quan
tâm và họ ñã ñạt ñược các thành tựu to lớn. Các nước thuộc Cộng ñồng
châu Âu ñã nhập giống lợn Meishan của Trung Quốc ñể khai thác ñặc tính
mắn ñẻ và ñẻ sai con của chúng. Hiện nay, ở Việt Nam lợn nái Meishan
ñược sử dụng làm nái giống ñể phối với ñực cao sản nhằm nâng cao tỷ lệ
nạc và tăng khả năng sản xuất. Lai kinh tế hai giống lợn giữa lợn rừng, lợn
Meishan ñã tạo ra con lai F
1
(rừng x Meishan) ñể nuôi thịt và gây nái sinh
sản. Nái lai có ưu thế lai cao về nhiều chỉ tiêu sinh sản, việc sử dụng nái lai
trong chương trình lai giống ñã trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất
(Rothschild và cs., 1998).
Vì vậy, nghiên cứu sử dụng lợn ñực Rừng phối giống với lợn nái

Meishan, nái F
1
(Rừng x Meishan) nhằm nâng cao năng suất sinh sản, nuôi
thịt và chất lượng thịt là một vấn ñề cần ñược nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Năng suất sinh sản của lợn nái Rừng, Meishan và F
1
(Rừng x Meishan)
nuôi tại Tam ðiệp, Ninh Bình”

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

1.2. Mục ñích của ñề tài
1.2.1. Mục ñích chung
Nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái Rừng.
1.2.2. Mục ñích cụ thể
- ðánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Rừng (Việt Nam).
- ðánh giánăng suất sinh sản của lợn nái Meishan.
- ðánh giá năng suất sinh sản của lợn nái là con lai giữa lợn ñực
Rừng và nái Meishan.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các tư liệu liên quan ñến khả năng sinh sản qua các lứa
của lợn Rừng, Meishan và F
1
(Rừng x Meishan) của cơ sở.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng
năng suất sinh sản của lợn Rừng, từ ñó có những ñịnh hướng ñúng ñắn bảo

tồn, phát triển lơn Rừng ở nước ta.
- ðưa ra khuyến cáo có cơ sở khoa học về việc sử dụng ñối với giống
lợn Rừng, Meishan và F
1
(Rừng x Meishan) cho các cơ sở chăn nuôi.








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ðặc ñiểm chủ yếu của lợn Rừng và lợn Meishan
1.1.1. ðặc ñiểm lợn Rừng
Lợn Rừng là giống lợn hoang dã ñang ñược thuần hóa ở Thái Lan,
Việt Nam và ở một số nước khác. Lợn Rừng thường có hai nhóm giống:
nhóm giống mặt dài và nhóm giống mặt ngắn.
Lợn Rừng cân ñối, nhanh nhẹn, di chuyển linh hoạt, hơi gầy, dài ñòn,
lưng thẳng, bụng thon, chân dài, nhỏ và móng nhọn, cổ dài, ñầu nhỏ, mõm
dài và nhọn, tai nhỏ vểnh và thính, mũi rất thính và khỏe, da lông màu hung
nâu, hung ñen hay xám ñen, một gốc chân lông có 3 ngọn, lông dọc theo
sống lưng và cổ dày, dài và cứng hơn Vai thường cao hơn mông, ñuôi
nhỏ, ngắn chỉ dài ñến kheo. Con ñực có răng nanh phát triển, con cái có 2
dãy vú, mỗi dãy 5 núm vú phát triển và nổi rõ.

Lợn Rừng thường ñẻ mỗi năm 2 lứa, mỗi lứa 5 - 10 con, lứa ñầu ñẻ
từ 3 - 5 con, lứa sau ñẻ nhiều hơn (7 - 10 con). Khối lượng lợn sơ sinh bình
quân 0,5 - 0,9 kg/con. Lợn con có bộ lông sọc dưa (vệt lông màu vàng chạy
dọc thân trên nền da màu ñen hoặc nâu). Khi heo con trên 3 tháng tuổi, các
vệt sọc dưa này không còn nữa. Khối lượng bình quân lúc trưởng thành,
con ñực nặng 80 - 100 kg, con cái nặng 50 - 70 kg.
Lợn Rừng 7 - 8 tháng tuổi, thể trọng 30 - 40 kg (với heo cái có thể cho
phối giống, heo ñực giống có thể cho phối giống trễ hơn 1 - 2 tháng). Thời
gian mang thai cũng như heo nhà (khoảng 114 - 115 ngày). Thời gian ñẻ
(từ con ñầu ñến con cuối) 1 - 2 giờ. Quá trình ñẻ diễn ra tự nhiên, không
cần sự giúp ñỡ hoặc can thiệp của con người.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

1.1.2. ðặc ñiểm lợn Meishan
Giống lợn Meishan có nguồn gốc từ vùng hồ và thung lũng của Trung
Quốc, chúng ñược xem như lợn Taihu từ hồ Taihu, Fengjing và Minzhu,
giữa miền Bắc và miền Trung. Giống lợn này chủ yếu ñược nuôi ở miền
Bắc và Trung của Trung Quốc, một số vùng ven sông Chang Jiang và bờ
biển phía ðông Nam.
Giống lợn Meishan ñược nhập 2 ñợt về Việt Nam vào cuối năm
2010 và ñầu năm 2011. ðàn lợn nhập ñược về Việt Nam là một quá
trình cố gắng nỗ lực lớn.
Giống lợn này cỏ màu ñen, mặt và da nhăn, lông ñen toàn thân và cỏ
vành lông trắng vắt qua vai bao gồm cả chân trước và ngực. Lợn cỏ ñầu
nhỏ thanh, cổ dài và hẹp thân. Toàn thân trông chắc chắn và vận ñộng tốt,
thích hợp với hệ thống chăn nuôi chăn thả trên ñồng cỏ.
Khối lượng tương ñối lớn so với các giống lợn châu Á. Lợn nái
trưởng thành có chiều cao 57,8 cm, vòng ngực 100 cm và khối lượng

61,6 kg. Tỷ lệ thịt xẻ thấp khoảng 68%, tỷ lệ mỡ cao. Lợn có khả năng
sinh sản rất tốt, ñẻ trung bình 15 - 16 con/lứa, có khi 20 - 22
con. Lợn có khả năng tăng khối lượng tương ñối tốt.
1.2. ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của lợn
1.2.1. Tuổi thành thục về tính và các yếu tố ảnh hưởng ñến tuổi
thành thục về tính
1.2.1.1. Tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt ñầu có phản xạ sinh dục và
có khả năng sinh sản. Con vật ñến tuổi thành thục về tính có những biểu
hiện sau:
- Bộ máy sinh dục ñã phát triển tương ñối hoàn chỉnh, con cái
rụng trứng lần ñầu, con ñực sinh tinh trùng, tinh trùng và trứng gặp nhau
có khả năng thụ thai.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

- Các ñặc ñiểm sinh dục thứ cấp xuất hiện.
- Các phản xạ sinh dục xuất hiện như con cái thì có biểu hiện ñộng
dục, con ñực có phản xạ giao phối.
Ở lợn cái sự thành thục về tính ñược ñánh dấu bằng hiện tượng ñộng
dục lần ñầu. Tuy vậy trong lần ñộng dục này hầu như lợn cái không chửa
ñẻ mà nó chỉ báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái. Tuổi thành
thục về tính có hệ số di truyền rất thấp. Theo Banne- Bonadona (1995) cho
biết: lợn cái thường thành thục về tính lúc 6 tháng tuổi. Sau khi thành thục
về tính thì biểu hiện ñộng dục lần thứ nhất thường không rõ ràng và tiếp
sau ñó ở vào thời kì sau, dần ñi vào qui luật bình thường, ñây là một quá
trình sinh lý ñặc biệt của lợn cái.
Sechegel và Sklener (1979) cho rằng lợn Yorkshire có tuổi thành
thục về tính là 250 ngày, ñạt khối lượng 90 kg và tương ứng với lợn Poland

China, loại nhỏ thì tuổi thành thục về tính là 207 ngày, ñạt khối lượng 85
kg (Xuxoep, 1985). Một tác giả khác nghiên cứu trên lợn Meishan cho thấy
lợn cái hậu bị Meishan thành thục về tính 100 ngày, sớm hơn lợn cái hậu bị
Large White. Tỷ lệ trứng rụng của lợn Meishan ở lần ñộng dục ñầu tiên
thấp hơn so với lợn Large White (Bolet và Locatelli, 1986).
1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tuổi thành thục về tính
- Các yếu tố về di truyền
Giống khác nhau thì sự thành thục về tính dục cũng khác nhau. Sự
thành thục về tính của gia súc nhỏ sớm hơn gia súc lớn. Lợn thuộc các
giống khác nhau thì sự thành thục về tính cũng khác nhau. Sự thành thục về
tính ở các giống lợn có tầm vóc, khối lượng nhỏ thường sớm hơn các giống
lợn có tầm vóc, khối lượng lớn. Sự thành thục về tính ở lợn cái ñược ñịnh
nghĩa là thời ñiểm rụng trứng lần ñầu tiên và xảy ra lúc 3 - 4 tháng tuổi ñối
với các giống lợn thành thục sớm (các giống lợn nội và một số giống lợn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi ñối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở
các nước phát triển (Rothschild và Bidanel, 1998). Giống lợn Meishan có
tuổi thành thục về tính sớm, năng suất sinh sản cao và chức năng làm mẹ
tốt. So với giống lợn Large White, lợn Meishan ñạt tuổi thành thục về tính
sớm hơn khoảng 100 ngày và có số con ñẻ ra nhiều hơn từ 2,4 - 5,2 con
trên ổ (DesprésP và cs., 1992).
ðánh giá ảnh hưởng của lai giống ñối với năng suất sinh sản, nhiều
tác giả cho biết nhờ có ưu thế lai cao mà lai giống có thể cải thiện năng suất
sinh sản của lợn. Các lợn nái lai có tuổi thành thục về tính sớm hơn (11,3
ngày), tỉ lệ thụ thai cao hơn (2 - 4%), số trứng rụng nhiều hơn (0,5 trứng),
số con ñẻ ra/ổ cao hơn (0,6 - 0,7 con) và số con cai sữa/ổ (0,8 con) nhiều
hơn so với lợn nái thuần chủng. Tỉ lệ nuôi sống lợn con ở các lợn nái lai

cao hơn (5%), khối lượng sơ sinh/ổ (1kg), khối lượng 21 ngày/ổ (4,2 kg)
cao hơn so với lợn nái giống thuần (Gunsett và Robison, 1990). Ngoài ra,
năng suất sinh sản của lợn nái cũng chịu ảnh hưởng của cận huyết. Theo
Johnson (1990), hệ số cận huyết ở lợn nái tăng thêm 10% thì số con ñẻ ra
sẽ giảm khoảng 0,29 con/ổ.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (1995) thì tuổi thành thục sinh dục ở
lợn lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Rừng ) thường ở
tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày tuổi). Lợn F
1
thường ñộng dục lần ñầu
ở 6 tháng tuổi và lợn ngoại 6 - 8 tháng tuổi.
- Các yếu tố ngoại cảnh
Ngoài yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rất rõ
ràng và có ý nghĩa ñến năng suất sinh sản của lợn nái. Chế ñộ nuôi dưỡng,
bệnh tật, phương thức phối, lứa ñẻ, mùa vụ, nhiệt ñộ, thời gian chiếu sáng
ñều có ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

+ Chế ñộ nuôi dưỡng
Chế ñộ nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi thành thục về tính dục.
Những lợn ñược chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính dục
sớm hơn những lợn ñược nuôi dưỡng trong ñiều kiện kém. Nguyễn Tấn
Anh (1998) cho biết, ñể duy trì năng suất sinh sản cao thì nhu cầu dinh
dưỡng ñối với lợn cái hậu bị cần lưu ý ñến cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn
tự do ñến khi ñạt khối lượng 80 - 90 kg, sau ñó cho ăn hạn chế ñến lúc phối
giống (chu kỳ ñộng dục thứ 2 hoặc thứ 3) là 2 kg/ngày (khẩu phần 14%
protein thô). ðiều chỉnh mức ăn ñể khối lượng ñạt 120 - 140 kg ở chu kỳ
ñộng dục thứ 3 và ñược phối giống. Trước khi phối giống 14 ngày cho ăn

chế ñộ kích dục, tăng lượng thức ăn từ 1,0 - 2,5 kg, có bổ sung khoáng và
sinh tố thì sẽ giúp cho lợn nái ăn ñược nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ
2,0 - 2,1 trứng/lợn nái.
Lợn cái hậu bị phát triển từ 40 - 80 kg ở ñộ tuổi từ 4 - 6 tháng với
khẩu phần thích hợp sẽ bộc lộ ñến mức tối ña tiềm năng di truyền về tốc ñộ
sinh trưởng và tích lũy mỡ. Sau khi ñạt khối lượng 80 kg mà sự thành thục
về tính dục không bị chậm trễ, có thể khống chế mức tăng khối lượng bằng
cách mỗi ngày cho lợn nái hậu bị ăn 2 kg/con/ngày với loại thức ăn hỗn
hợp có giá trị 2900 Kcal ME/kg thức ăn và 14% protein thô. Việc khống
chế năng lựơng và protein chẳng những tiết kiệm chi phí thức ăn mà còn
tránh ñược tăng khối lượng không cần thiết.
Sau khi phối giống cần chuyển chế ñộ ăn hạn chế và thay bằng mức
năng lượng trung bình. Còn nếu tiếp tục cho ăn ở mức năng lượng cao ở
giai ñoạn chửa ñầu sẽ làm cho tỷ lệ phôi chết cao và làm giảm số lợn con
sinh ra trong một ổ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

+ Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sáng tới tuổi ñộng dục
Koketsu và cs. (1997) khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng
chương trình General Linear Model của SAS cho thấy nái ñẻ vào mùa hè
và mùa xuân có thời gian từ cai sữa ñến phối có chửa lứa tiếp theo là dài
nhất, trong ñó nái ñẻ vào mùa hè có khối lượng cai sữa/lứa thấp hơn nái ñẻ
vào mùa xuân. Lorvelec và cs. (1998) nghiên cứu về ảnh hưởng của mùa
vụ ñến khả năng sinh sản của lợn nái Large White ñã ñưa ra kết luận số con
sơ sinh/lứa của lợn nái ñẻ ra trong mùa khô, mát cao hơn 25% so với mùa
lạnh, ẩm ướt. Vázquez và cs. (1998) nghiên cứu trên 524 lứa ñẻ từ năm
1987 - 1989 của 171 lợn nái ñã nhận thấy yếu tố mùa vụ ảnh hưởng có ý
nghĩa thống kê ñến 4 tính trạng: số con sơ sinh/lứa, số con sơ sinh sống/lứa,

khối lượng toàn ổ ở các thời ñiểm 21 và 56 ngày tuổi. ðặng Vũ Bình
(1999) phân tích một số yếu tố ảnh hưởng ñến các tính trạng năng suất sinh
sản trong một lứa ñẻ của lợn nái ngoại ñã kết luận yếu tố mùa vụ ảnh
hưởng ñến hầu hết các tính trạng (trừ tính trạng số con 35 ngày tuổi, khối
lượng toàn ổ giai ñoạn sơ sinh và 21 ngày tuổi). Khối lượng toàn ổ sơ sinh
ở mùa ñông cao hơn mùa thu (P < 0,01). Trần Thị Minh Hoàng và cs.
(2008); Phạm Thị Kim Dung và Trần Thị Minh Hoàng (2009), cũng cho
biết yếu tố mùa vụ ảnh hưởng ñến tất cả các tính trạng sinh sản mà các tác
giả ñã nghiên cứu
Ngoài ra sự thành thục về tính dục bị chậm là do nhiệt ñộ. Nếu nhiệt ñộ
quá thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới phát dục. Vì vậy cần có những biện pháp
chống nóng, chống lạnh cho lợn. Còn ñối với thời gian chiếu sáng nó ñược
xem như là một phần của ảnh hưởng mùa vụ. Mùa ñông thì thời gian chiếu
sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm. Thời gian chiếu
sáng trong ngày là 12 giờ bằng ánh sáng tự nhiên hay nhân tạo sẽ làm cho lợn
cái hậu bị ñộng dục sớm hơn so với những lợn có thời gian chiếu sáng trong
ngày thấp hơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17

+ Ảnh hưởng của việc nuôi nhốt ñến tính phát dục
Mật ñộ nuôi nhốt ảnh hưởng ñến sự thành thục về tính dục. Những lợn
cái hậu bị nuôi nhốt ñông trên một ñơn vị diện tích trong suốt thời gian
phát triển sẽ làm chậm tuổi ñộng dục. Tuy nhiên, việc nuôi nhốt lợn cái hậu
bị tách biệt ñàn trong thời kỳ phát triển cũng làm chậm sự thành thục về
tính. Như vậy, ñối với lợn cái hậu bị nếu ñược nuôi theo nhóm ở mật ñộ
thích hợp sẽ không ảnh hưởng ñến sự phát triển tính dục.
Mặt khác, ñiều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi ảnh hưởng rất lớn ñến
năng suất của lợn và tuổi ñộng dục lần ñầu. Tiểu khí hậu chuồng nuôi ñược

hình thành do nhiều tác nhân: khí hậu vùng, kiểu chuồng, hướng chuồng,
ñộ thông thoáng, khả năng thoát nước, hàm lượng khí NH
3
, CO
2
, H
2
S Sự
trao ñổi khí và lượng phân trong chuồng quyết ñịnh ñến tiểu khí hậu
chuồng nuôi.
Thí nghiệm ñược tiến hành ở Úc cho thấy hàm lượng amoniac (NH
3
)
cao sẽ làm chậm thời gian ñộng dục lần ñầu là 25 - 30 ngày (Hughes và
Tilton, 1996).
+ Ảnh hưởng của con ñực
Sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng ñến tuổi thành thục về tính
dục của lợn cái hậu bị. Người ta làm thí nghiệm thấy rằng nếu cách ly lợn
cái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn ñực sẽ dẫn ñến làm chậm sự thành
thục về tính dục so với những cái hậu bị cùng lứa tuổi ñược tiếp xúc với
lợn ñực. Tuy nhiên, việc ñịnh thời gian tiếp xúc với lợn ñực tuổi lợn cái
hậu bị lúc bắt ñầu cho tiếp xúc hoặc tuổi ñực giống cho tiếp xúc với lợn cái
có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng. Vấn ñề này cũng có nhiều ý kiến khác nhau.
Có ý kiến cho rằng trong một nhóm nhỏ của ñàn nái hậu bị chỉ cần cho lợn
ñực tiếp xúc 10 - 15 phút/ngày, ý kiến khác lại cho rằng nếu cho tiếp xúc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 18

hạn chế với lợn ñực thì ñộng dục lần ñầu chậm hơn so với lợn nái ñược tiếp

xúc hàng ngày.
Theo Hughes và Tilton (1996) nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn
ñực 2 lần/ngày với thời gian 15 - 20 phút/lần thì kết quả 83% lợn nái (ngoài
90kg thể trọng) ñộng dục lúc 165 ngày tuổi.
Theo Hughes (1982) những lợn ñực dưới 10 tháng tuổi không có
tác dụng trong việc kích thích phát dục, bởi vì những lợn ñực còn non
này chưa tiết ra lượng feramon ñó là thành phần cần thiết của "hiệu ứng
ñực giống".
Tác dụng "hiệu ứng ñực giống" khi tiếp xúc với con cái hậu bị thì kích
thích con ñực có thể tách ra thành các kích thích thành phần ñể tạo ra tín
hiệu nào ñó là tín hiệu ñặc biệt mà nó ñưa ra ñể kích thích sự thành thục của
con cái.
"Hiệu ứng ñực giống" ñược thực hiện thông qua feromon trong nước
bọt của con ñực (3∝ andiosterol) ñược truyền trực tiếp cho con cái qua
ñường miệng. Tuy nhiên những nghiên cứu sau ñã cho thấy nếu chỉ có
feromon mà không có mặt của lợn ñực thì tác dụng kích thích cũng tương
ñối thấp. "Hiệu ứng ñực giống" tốt nhất khi lợn cái hậu bị khoảng 160 ngày
tuổi và lợn ñực ít nhất là 10 tháng tuổi, việc nhốt lợn cái hậu bị cạnh chuồng
ñực giống và cho chúng tiếp xúc trực tiếp trong 1 khoảng thời gian ngắn mỗi
ngày sẽ tạo ra ñáp ứng tốt nhất ở lợn cái hậu bị. Thêm vào ñó, ñực giống cần
cho phối giống ñều ñặn vì ñiều ñó sẽ làm cho cả lượng feromon và tính hăng
tăng lên.
Như vậy, việc sử dụng ñực giống cho tiếp xúc trực tiếp với cái hậu bị
là cách tốt nhất cho việc thành thục tính dục ở lợn cái hậu bị nhưng cũng
cần chú ý ñến yếu tố ngoại cảnh làm giảm tác dụng của việc tiếp xúc giữa
ñực giống và con cái hậu bị.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 19


1.2.2. Chu kỳ ñộng dục
Cơ chế ñộng dục: Khi lợn nái hậu bị bắt ñầu thành thục về tính cơ
thể con cái ñặc biệt là cơ quan sinh dục có sự biến ñổi kèm theo sự rụng
trứng. Cứ sau một thời gian nhất ñịnh cơ thể có sự thay ñổi nhất là cơ quan
sinh dục như âm hộ, âm ñạo, tử cung xung huyết, các tuyến sinh dục tăng
cường hoạt ñộng, trứng thành thục, chín và rụng. Niêm dịch trong ñường
sinh dục phân tiết, con cái có phản xạ tính dục. Sự thay ñổi này có tính chất
chu kỳ gọi là chu kỳ ñộng dục hay chu kỳ tính. Nói cách khác chu kỳ ñộng
dục là sự lặp lại của các lần ñộng dục có tính chu kỳ. Thời gian một chu kỳ
tính là từ lần rụng trứng trước ñến lần rụng trứng sau. Chu kỳ tính của lợn
trung bình là 21 ngày (dao ñộng từ 17 - 28 ngày).
Trong quá trình ñộng dục các nhân tố ngoại cảnh như ánh sáng, nhiệt
ñộ, thức ăn, mùi con ñực, tác ñộng vào vùng dưới ñồi (hypothalamus)
giải phóng ra các yếu tố tác ñộng lên thùy trước tuyến yên, làm tuyến này
tổng hợp và tiết ra FSH (Folliculo Stimulin Hormone), LH (Lutein Stimulin
Hormone) tác ñộng lên tuyến sinh dục.
Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, tế bào hạt trên mặt
thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa ñầy trong xoang bao noãn. Hàm
lượng oestrogen trong máu lúc này tăng từ 64 mg% ñến 112 mg%, từ ñó
gây kích thích toàn thân, con vật có biểu hiện ñộng dục.
Dưới tác dụng của oestrogen cơ quan sinh dục biến ñổi, tử cung hé
mở, âm ñạo xung huyết, niêm dịch ñặc keo dính, sừng tử cung và ống dẫn
trứng tăng sinh, tạo ñiều kiện cho việc làm tổ của hợp tử sau này.
Khi hàm lượng oestrogen tăng cao nhất sẽ tác ñộng lên tuyến yên
làm tuyến này giảm tiết FSH và tăng tiết LH. Khi trứng chín, hàm lượng
FSH/LH ñạt tỷ lệ nhất ñịnh sẽ gây ra hiện tượng rụng trứng; sau khi trứng
rụng, tại vị trí trứng rụng sẽ hình thành thể vàng và thể vàng sẽ tiết ra
progesteron. Trong trường hợp con cái không ñược thụ tinh sẽ chuyển sang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 20

giai ñoạn yên tĩnh. Còn nếu con cái ñược thụ tinh - có chửa thì progesteron
do thể vàng tiết ra ở những tháng chửa ñầu có tác dụng ức chế tuyến yên làm
giảm tiết FSH, LH. Lợn cái không ñộng dục trong suốt thời gian mang thai,
ở những tháng có chửa sau, progesteron do nhau thai tiết ra sẽ thay thế dần
progesteron do thể vàng tiết ra. Như vậy, progesterron ñã có vai trò “an
thai”, bình thường ở lợn cái mỗi lần rụng trứng kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn cái tơ
quá trình này kéo dài hơn 10 giờ.
Số lượng trứng rụng phụ thuộc vào giống, tuổi, nồng ñộ hormon
GRH (Gonandotropine Releasing Hormone). Do số trứng rụng ở 2 buồng
trứng là không ñều nhau, nên trong quá trình mang thai khoảng 23% số
trứng phải di ñộng ñể số lượng thai ở 2 bên sừng tử cung như nhau, tạo
ñiều kiện tốt cho quá trình phát triển của bào thai. Trong thời gian ñộng dục
nếu trứng và tinh trùng gặp nhau ở vị trí thích hợp tại 1/3 phía trên ống dẫn
trứng sẽ diễn ra sự thụ tinh và hợp tử ñược hình thành. Sau khi ñược hình
thành hợp tử sẽ di chuyển về làm tổ ở sừng tử cung và phát triển thành thai.
Thời gian mang thai ở lợn nái thường là 114 ngày.
Sau khi cai sữa cho lợn con khoảng 7 ngày, lợn mẹ ñộng dục trở lại,
thời gian này có thể dao ñộng từ 5 - 12 ngày. Biết ñược ñặc ñiểm sinh lý
này giúp cho việc phát hiện ñộng dục kịp thời và phối giống ñúng thời
ñiểm, sẽ góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
1.2.3. Quá trình phát triển của lợn ở giai ñoạn trong thai và giai ñoạn
bú sữa
1.2.3.1. Quá trình phát triển của lợn ở trong thai
Quá trình phát triển của lợn ở giai ñoạn trong thai ñược tính từ khi
trứng ñược thụ tinh cho ñến khi lợn con ñược sinh ra. Giai ñoạn trong thai
thường kéo dài trung bình 114 ngày. Giai ñoạn này ñược chia làm ba thời
kì: thời kì phôi thai, thời kì tiền thai và thời kì bào thai .


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 21

+ Thời kì phôi thai: ñược tính từ ngày thứ nhất ñến ngày thứ 22 của
quá trình mang thai . Sau khi trứng và tinh trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên
ống dẫn trứng, tại ñây diễn ra sự thụ tinh. Trứng ñược thụ tinh hình thành
hợp tử, 1 ñến 3 ngày sau khi thụ tinh hợp tử di chuyển về hai bên sừng tử
cung và làm tổ tại ñó. ðây là thời kì phôi phát dục mạnh nhất và chất dinh
dưỡng ñược cung cấp từ noãn hoàng, ñó chính là hình thức tự dưỡng .
Sau 5 - 6 ngày mầm thai và túi phôi ñược hình thành, ngày thứ 7 - 8
màng ối hình thành có tác dụng bảo vệ và cung cấp chất dinh dưỡng cho
thai. Sau 10 ngày hình thành màng ñệm, màng này có nhiều lông nhung, có
tác dụng chuyển chất dinh dưỡng cho thai. Sau 12 ngày màng niệu ñược
hình thành, thai lấy chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng cách thẩm thấu.
Cuối thời kì này các khí quan ñầu tiên ñược hình thành, nhau thai chưa phát
triển, phôi bám vào thành tử cung chưa chắc chắn và chỉ nặng 1 -2 gam .
+ Thời kì tiền thai: thời kì này kéo dài từ ngày thứ 23 ñến ngày thứ
39. ðặc ñiểm của thời kì này là phôi thai phát triển mạnh dần, bắt ñầu hình
thành nhau thai, mối liên hệ giữa phôi thai và tử cung chắc chắn hơn, ít xảy
ra hiện tượng xảy thai. Các khí quan hình thành rõ rệt. Cuối thời kì này
khối lượng thai ñạt 6 - 7g .
+ Thời kì bào thai: thời kì này kéo dài từ ngày thứ 39 ñến khi ñẻ. Ở
thời kì này, thai phát triển mạnh nhất là 30 ngày trước khi ñẻ. Khối lượng
bào thai tăng lên ở tháng cuối cùng trước khi ñẻ có thể chiếm 2/3 hoặc 3/4
so với toàn bộ khối lượng bào thai .
Trong thực tế ñể thuận tiện cho áp dụng kỹ thuật nuôi dưỡng chăm
sóc, người ta chia giai ñoạn chửa của lợn nái thành hai thời kỳ, chửa kỳ
I: từ ngày có chửa thứ 1 ñến ngày thứ 84; chửa kỳ II: từ ngày chửa thứ
85 trở ñi.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 22

Cần chú ý việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái chửa kỳ II, cần cung cấp
thức ăn có chất lượng tốt, khẩu phần cần ñược chia nhỏ ñể tránh sự chèn
ép, gây ảnh hưởng bất lợi cho thai.
1.2.3.2. Quá trình phát triển của lợn ở giai ñoạn bú sữa
Giai ñoạn này nguồn dinh dưỡng ñược cung cấp từ sữa mẹ, quá trình
trao ñổi chất diễn ra mạnh và khối lượng cơ thể tăng nhanh.
Theo Trương Lăng (1993) khối lượng cơ thể lúc 10 ngày tuổi tăng
gấp 2 lần lúc sơ sinh. Các cơ quan tiêu hoá phát triển, tăng về kích thước và
hoàn thiện dần về chức năng. Dung tích dạ dày sau 10 ngày tăng gấp 3 lần
lúc sơ sinh; sau 20 ngày tăng lên 8 lần và khi trưởng thành ñạt 3,5 - 4 lít.
Chiều dài ruột non sau 20 ngày tăng 3 lần, ruột già tăng 1,5 lần so với lúc
sơ sinh.
Chức năng của bộ máy tiêu hoá chưa ñược hoàn chỉnh nhất là ở 3 - 4
tuần ñầu. Nguyên nhân do thiếu HCl, nên men pepsinogen không ñược
hoạt hoá thành pepsin, nên ở giai ñoạn này lợn con tiêu hoá rất kém, ñặc
biệt là các thức ăn ngoài sữa, lợn con chỉ tiêu hoá tốt ñược sữa nhờ men
capepxin và tripxin hỗ trợ. HCl trong dạ dày có chức năng diệt khuẩn, do
trong dạ dày bị thiếu, nên giai ñoạn này lợn con dễ mắc bệnh ỉa chảy và ỉa
phân trắng.
Chỉ sau 4 tuần men pepsin mới có hoạt tính mạnh, còn các men
amilase, maltase trong 2 - 4 tuần hoạt tính yếu, nên lợn con tiêu hoá tinh
bột rất kém ñặc biệt là tinh bột sống. Chính vì vậy trong công nghệ sản xuất
thức ăn cho lợn hiện nay, thành phần tinh bột cần ñược làm chín bằng
phương pháp ép ñùn.
Trong giai ñoạn này phản xạ thần kinh và thể dịch của lợn con còn
yếu, khả năng phân tiết dịch vị chậm, hoạt tính của dịch vị và khả năng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 23

kháng khuẩn còn kém nên cần phải chú ý tới vệ sinh thức ăn, nước uống,
chuồng trại. Lợn con khi sinh ra thường bị thiếu sắt do sữa me bị thiếu, vì
thế cần phải bổ sung bằng cách tiêm sắt dưới dạng Dextran Fe ở ngày tuổi
thứ 3 và ngày tuổi thứ 10.
1.3. Khả năng sản xuất của lợn nái
1.3.1. Các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng năng suất sinh sản của
lợn nái
1.3.1.1. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Nguyễn Thiện và Hoàng Kim Giao (1996) cho rằng, trong các trang
trại chăn nuôi lợn hiện ñại, số lợn con cai sữa do một nái sản xuất ra trong
1 năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái, chỉ
tiêu này ñược tính chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn nái (từ lứa ñẻ
1 ñến lứa ñẻ cuối cùng). Cũng theo tác giả trên, các thành phần cấu thành
chỉ tiêu số lợn con cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian bú
sữa tới khi thụ thai lứa sau. ðỗ Thị Thoa (1998) (dịch báo cáo của Harman,
1994) cho biết các ñặc tính sinh sản cần ở lợn nái gồm: tuổi ñẻ lứa ñầu, số
con ñẻ ra còn sống, số con cai sữa, khoảng cách lứa ñẻ, thời gian cai sữa và
theo tác giả số con cai sữa/nái/năm của lợn Large White là 21,2, lợn
Landrace Pháp 21,2 và lợn Landrace Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con. Ở Việt
Nam, Tiêu chuẩn Nhà nước về giống lợn (TCVN-1647-82, TCVN-3666-
89) ñã ñề ra các chỉ tiêu giám ñịnh khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại
các cơ sở chăn nuôi lợn Nhà nước bao gồm: số con ñẻ ra còn sống/lứa, khối
lượng 21 ngày tuổi/lứa, khối lượng cai sữa/lứa, tuổi ñẻ lứa ñầu ñối với nái
ñẻ lứa 1 hoặc khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ ñối với những nái ñẻ lứa 2 trở lên.
Năm 1980, Hughes và Varley ñã cho rằng các thành phần cấu thành
năng suất sinh sản của lợn nái ñược thể hiện như sau:

×