Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Nghiên cứu hoạt động đào tạo nghề cho nông dân huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.09 KB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


TRỊNH ðỨC HẢI



NGHIÊN CỨU HOẠT ðỘNG ðÀO TẠO NGHỀ
CHO NÔNG DÂN HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học : TS NGUYỄN PHÚC THỌ




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một ñề tài nghiên cứu nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn
gốc.





Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2012
Tác giả


Trịnh ðức Hải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CÁM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Viện
Sau ñại học, khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.

ðặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Phúc Thọ ñã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Lao ñộng thương binh và xã hội tỉnh Bắc
Ninh, phòng Lao ñộng thương binh và xã hội huyện Thuận Thành, Trường
trung cấp nghề kinh tế - kỹ thuật và thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận
Thành, Hội Nông dân huyện Thuận Thành, Trạm Khuyến nông huyện Thuận
Thành, UBND thị trấn Hồ, UBND xã Nghĩa ðạo, UBND xã An Bình, Cục
Thống kê tỉnh Bắc Ninh, phòng Tài nguyên và môi trường, phòng Kinh tế,
thống kê huyện Thuận Thành cùng chính quyền, ban, ngành, các bà con nông
dân, các thành phần lao ñộng trên ñịa bàn huyện ñã tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè, ñồng
nghiệp, ñã quan tâm ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên
cứu ñề tài.


Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2012
Tác giả




Trịnh ðức Hải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i

Lời cám ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục các bảng vi

Danh mục các hộp vii

Danh mục ñồ thị viii

1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ðỘNG ðÀO
TẠO NGHỀ CHO NÔNG DÂN 5

2.1 Cơ sở lý luận 5

2.2 Cơ sở thực tiễn 31


2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ñến ñào tạo nghề
ñối với nông dân 39

2.4 Bài học kinh nghiệm trong hoạt ñộng ñào tạo nghề ñối với nông dân 41

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 44

3.2 Phương pháp nghiên cứu 56

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 60

4.1 Phân tích thực trạng hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân trên
ñịa bàn huyện Thuận Thành 60

4.1.1 Thực trạng công tác ñào tạo nghề cho nông dân huyện Thuận Thành 60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

4.1.2 Các chủ chương, chính sách ñào tạo nghề cho nông dân trên ñịa
bàn huyện Thuận Thành 64

4.1.3 Nguồn lực cho hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân 67
4.1.4 Hoạt ñộng tổ chức ñào tạo nghề cho nông dân 74
4.1.5 Hình thức, mô hình ñào tạo nghề cho nông dân 76
4.1.6 Nội dung ñào tạo nghề cho nông dân 82
4.1.7 Kết quả ñào tạo nghề cho nông dân trên ñịa bàn huyện 85

4.1.8 ðánh giá về hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân ở
huyện Thuận Thành 92
4.1.9 ðánh giá chung về kết quả hoạt ñộng ñào tạo nghề cho
nông dân trên ñịa bàn huyện Thuận Thành 100
4.2 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng ñến ñào tạo nghề, chất lượng
ñào tạo nghề cho nông dân huyện Thuận Thành 104

4.2.1 Những yếu tố bên ngoài 104
4.2.2 Những yếu tố bên trong 110
4.2.3 Một số kết luận rút ra qua ñiều tra, khảo sát các cơ sở
dạy nghề trên ñịa bàn 116
4.3 Giải pháp thúc ñẩy hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân trên ñịa
bàn huyện Thuận Thành 117

4.3.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng ñào tạo nghề cho nông dân 117
4.3.2 Một số giải pháp chủ yếu 121
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 126

5.1 Kết luận 126

5.2 Kiến nghị 127

Tài liệu tham khảo 130

PHỤ LỤC 134
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
BVTV

CNH-HðH
CN
CSVC
DV
ðH
ðTN
GTSX
KHKT
KHCN
KTTT
KT- KT
PTNT

NLTS
NTM
TTCN
TB&XH
TTKNQG
TM
XD
SP
SL
Diễn giải nội dung
Bảo vệ thực vật
Cao ñẳng
Công nghiệp hoá-hiện ñại hoá

Công nghiệp
Cơ sở vật chất
Dịch vụ
ðại học
ðào tạo nghề
Giá trị sản xuất
Khoa học kỹ thuật
Khoa học công nghệ
Kinh tế thị trường
Kinh tế - kỹ thuật
Phát triển nông thôn
Lao ñộng
Nông lâm thuỷ sản
Nông thôn mới
Tiểu thủ công nghiệp
Thương binh và xã hội
Trung tâm Khuyến nông quốc gia
Thương mại
Xây dựng
Sản phẩm
Số lượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Tên bảng Trang


3.1 Tình hình sử dụng ñất huyện thuận thành giai ñoạn 2009-2011 46

3.2 Dân số và lao ñộng của huyện Thuận Thành 48

4.1 Cán bộ, giáo viên, nhân viên của Trường trung cấp nghề KT-KT
và thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành 70

4.2 Tình hình cơ sở vật chất của Trường qua các năm 72

4.3 Nguồn kinh phí ñầu tư ñào tạo nghề ngắn hạn cho lao ñộng nông
thôn huyện Thuận Thành giai ñoạn 2011-2020 73

4.4 Số lượng học viên phân theo các hình thức ñào tạo nghề 77

4.5 Kết quả thực hiện mô hình dạy nghề cho nông dân trên ñịa bàn
huyện Thuận Thành 80

4.6 Số học viên theo nhóm nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp 82

4.7 Tài liệu, giáo trình bài giảng ñào tạo nghề cho nông dân 85

4.8 Kết quả ñào tạo nghề cho nông dân huyện Thuận Thành qua 3 năm 86

4.9 Kết quả tập huấn KHKT cho nông dân do Hội Nông dân huyện
Thuận Thành tổ chức 88

4.10 Kết quả tập huấn KHKT do Trạm khuyến nông huyện Thuận
Thành tổ chức 89


4.11 Sự tham gia, phối hợp của các ñơn vị trong hoạt ñộng ñào tạo
nghề cho nông dân trên ñịa bàn huyện 91

4.12 ðánh giá của nông dân về học nghề ngắn hạn huyện Thuận Thành 94

4.13 Nhu cầu học nghề của các ñối tượng ñiều tra (2012 - 2015) 108

4.14 Cơ sở vật chất của ñịa phương phục vụ ñào tạo nghề cho nông
dân huyện Thuận Thành 115

4.15 Dự báo nhu cầu học nghề của nông dân trên ñịa bàn huyện năm
2012 119

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

DANH MỤC CÁC HỘP

STT Tên hộp Trang

4.1 Khó khăn về việc thiếu giáo viên dạy nghề 72

4.2 Khó khăn khi mở lớp ñào tạo nghề cho nông dân 76

4.3 Cần thường xuyên ñược trợ giúp về vốn, kỹ thuật và kiến thức 97

4.4 Khó khăn trong việc tổ chức sản xuất 100

4.5 Khó khăn chưa có giáo trình biên soạn thống nhất cả nước 112


4.6 Khó khăn nguồn vốn ñầu tư ít. 116
































Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Kết quả học tập của học viên 95

4.2 Khả năng áp dụng những kiến thức ñã học vào thực tế 96

4.3 Cơ sở vật chất ở ñịa phương ñáp ứng làm phòng học lý thuyết 113





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một nước ñang phát triển và ñang hội nhập mạnh mẽ với
thế giới. Trong bối cảnh ñó, nước ta có những cơ hội ñể phát triển, ñồng thời

ñang và sẽ gặp không ít khó khăn, thách thức. Trong 3 năm ñầu gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam
ñã vươn ra thị trường thế giới; nhiều sản phẩm ñã ñứng ở những vị trí cao
trong thị phần của thế giới, như lương thực, cà phê, cao su, thủy hải sản…
Tuy nhiên, khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam nói chung và các sản
phẩm hàng hóa của Việt Nam cũng phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn và lợi
thế cạnh tranh là giá nhân công rẻ ñã giảm ñi ñáng kể. Khi tham gia hội nhập
kinh tế thế giới, xuất phát ñiểm phát triển của Việt Nam còn quá thấp. Gần
80% dân số sống ở nông thôn và trên 70% lao ñộng nông nghiệp, nông thôn,
trong ñó ña phần có kỹ năng nghề rất thấp; sản xuất nông nghiệp vẫn mang
nặng tính truyền thống. Trong cơ cấu GDP, nông nghiệp vẫn chiếm 25%,
trong khi ñó ở các nước phát triển, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP chỉ còn
3%. ðiều này cho thấy ñể bắt kịp trình ñộ của thế giới, Việt Nam phải nỗ lực
rất nhiều ñể tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ, trong ñó quan trọng nhất là ñầu tư
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn
Hiện nay, tổng số lao ñộng ñang làm việc trong các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân là trên 47 triệu người, trong ñó lao ñộng ñang làm việc
trong nông thôn chiếm gần 70%, làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm
51%. ðể ñáp ứng nhu cầu nhân lực của một nước công nghiệp theo hướng
hiện ñại, cần phải chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao ñộng trong nông thôn
(mục tiêu ñến năm 2020 chỉ còn 30% lao ñộng trong nông nghiệp) và ñào tạo
nghề có sứ mạng rất lớn, góp phần rất quan trọng vào việc chuyển dịch này.
Trong Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 5-8-2008 của Ban chấp hành Trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

ương (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn có ñề ra: “Giải quyết
việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; bảo ñảm hài hòa giữa các vùng,

thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
Có kế hoạch cụ thể về ñào tạo nghề và chính sách bảo ñảm việc làm cho
nông dân, nhất là ở các vùng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất. ðẩy mạnh
xuất khẩu lao ñộng từ nông thôn…. Hình thành Chương trình mục tiêu quốc
gia về ñào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, bảo ñảm hằng năm ñào tạo
khoảng 1 triệu lao ñộng nông thôn; phấn ñấu ñến năm 2020 lao ñộng nông
nghiệp còn khoảng 30% lao ñộng xã hội; tỷ lệ lao ñộng nông thôn qua ñào
tạo ñạt trên 50%”.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc ñồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng
kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ nên các mục tiêu kinh tế - xã hội cần hoàn thành
trước cả nước 5 năm theo nghị quyết tỉnh ðảng bộ lần thứ XVII ñã ñề ra.
huyện Thuận Thành là 1 trong 8 huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Ninh
trong việc thực hiện mục tiêu chung ñưa tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015 trở
thành tỉnh công nghiệp nên càng có trách nhiệm nhanh chóng thực hiện
thành công chiến lược phát triển nguồn nhân lực tại chỗ.
ðào tạo nghề cho nông dân là sự nghiệp của ðảng, Nhà nước, của các
cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng nông dân, ñáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng
cường ñầu tư ñể phát triển ñào tạo nghề cho nông dân, có chính sách ñảm
bảo thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề ñối với mọi nông dân,
khuyến khích, huy ñộng và tạo ñiều kiện ñể toàn xã hội tham gia ñào tạo
nghề cho nông dân. ðiều ñó có nghĩa là cùng một lúc chúng ta phải giải
quyết các vấn ñề sau:
1. Thực trạng ñào tạo nghề và phát triển ñào tạo nghề cho nông dân ở
huyện Thuận Thành như thế nào?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

2. Nhu cầu và xu thế ñào tạo nghề cho nông dân của huyện như thế

nào?
3. Phát triển ñào tạo nghề cho nông dân của huyện theo hướng nào
trong bối cảnh tỉnh công nghiệp vào năm 2015?
4. Những yếu tố tác ñộng ñến số lượng và chất lượng ñào tạo nghề
cho nông dân của huyện?
5. Giải pháp nào ñể tháo gỡ những khó khăn và phát huy ñược những
thế mạnh trong ñào tạo nghề và phát triển ñào tạo nghề cho nông dân?.
Tuy nhiên chất lượng lao ñộng nông thôn của huyện lại chưa ñáp ứng
ñược những yêu cầu bức thiết của thực tiễn ñang ñặt ra, ñó là: Sự chuyển
dịch nhanh chóng cơ cấu lao ñộng của huyện ñã làm giảm ñáng kể lực lượng
lao ñộng nông thôn nhưng số lao ñộng nông thôn còn lại có rất nhiều hạn chế
về chất lượng mà nguyên nhân chủ yếu là do vấn ñề ñào tạo nghề cho nông
dân của huyện còn nhiều bất cập. Trên thực tế thì lại chưa xuất hiện các
nghiên cứu, ñánh giá thực trạng cũng như giải pháp giải quyết vấn ñề cấp
thiết này. Vì thế, việc lựa chọn ñề tài Nghiên cứu hoạt ñộng ñào tạo nghề
cho nông dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh sẽ ñảm bảo ñược tính
thời sự, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân trên ñịa bàn
huyện Thuận Thành, trên cơ sở ñó ñề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt ñộng ñào tạo nghề nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính
trị - xã hội của ñịa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về hoạt ñộng ñào tạo
nghề cho nông dân.
- ðánh giá thực trạng hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân tại huyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4


Thuận Thành.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông
dân tại huyện Thuận Thành.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt ñộng ñào tạo nghề
cho nông dân huyện Thuận Thành.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiện cứu :
- Hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân ở các cơ sở dạy nghề nông
nghiệp, phi nông nghiệp; cơ quan chuyên môn quản lý ñào tạo nghề; chính
sách phát triển hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân.
1.3.2 Phạm vi nghiện cứu
- Phạm vi về nội dung:
- Thực trạng hoạt ñộng ñào tạo nghề và các loại hình ñào tạo nghề cho
nông dân trên ñịa bàn huyện Thuận Thành.
- Kết quả ñào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề cho nông dân trên ñịa
bàn huỵen Thuận Thành.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông
dân trên ñịa bàn huyện Thuận Thành trong những năm qua
- Một số giải pháp nhằm ñẩy mạnh hoạt ñộng dạy nghề cho nông dân
huyện Thuận Thành.
- Phạm vi về không gian:
- Nghiên cứu này ñược thực hiện trên phạm vi huyện Thuận Thành
- Phạm vi về thời gian:
- Thời gian nghiên cứu: Tài liệu ñược thu thập từ năm 2009 - 2011
- Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu , báo cáo từ năm 2009 - 2011
- Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp, phân tích nắm bắt
tình hình liên quan ñến hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân trên ñịa bàn
huyện ñến năm 2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ðỘNG ðÀO
TẠO NGHỀ CHO NÔNG DÂN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm nông dân
Theo từ ñiển tiếng Việt, nông dân là “những người sống bằng nghề làm
ruộng”.
Theo GS. TS. ðỗ Kim Chung, (2010) nông dân là những người dân
sống ở nông thôn làm các hoạt ñộng công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
khác nhau tùy theo khả năng và lợi thế so sánh của họ.
Như vậy, nông dân là những người sống ở khu vực nông thôn, tham gia
vào sản xuất nông nông nghiệp ñồng thời cũng tham gia vào các hoạt ñộng
khác như sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ.
Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau ñó ñến các ngành nghề, tư liệu
sản xuất chính là ñất ñai.
Người nông dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn. ðể có ñược nền nông nghiệp hiện ñại, phải có lực lượng lao ñộng tại
nông thôn có kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu phát triển nông thôn
mới. Người nông dân nước ta cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức
mới ñể cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt ñộng nông nghiệp của mình. Tuy
nhiên, một trong những nhược ñiểm của nông dân trong giai ñoạn hiện nay là
sản xuất manh mún. Bên cạnh ñó, do tập quán làm việc theo cảm tính dẫn ñến
người nông dân không có ñịnh hướng phát triển hoạt ñộng nông nghiệp rõ
ràng nếu như không có sự tư vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn, của
những người có kinh nghiệm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6

ðã có hiện tượng người nông dân không có hứng thú sản xuất trên
mảnh ñất của mình do diện tích canh tác nhỏ, thu nhập từ nông nghiệp
thấp, không ổn ñịnh, rủi do cao, năng suất lao ñộng thấp, phát triển kinh tế
có nhiều cơ hội kiếm việc làm khác, thu nhập cao hơn, ổn ñịnh hơn hoặc sự
ñầu tư của họ không ñúng hướng, dẫn ñến việc khủng hoảng thừa như giai
ñoạn vừa qua ñối với cây khoai lang, cây mía, thậm chí ñối với cả cây cà-
phê. Với thời gian nông nhàn lớn làm cho người nông dân có xu hướng
thoát ly khỏi ñịa bàn nông thôn lên thành thị kiếm việc, càng làm cho hoạt
ñộng canh tác trên mảnh ñất của họ kém hiệu quả. Một số ñịa phương
không còn thanh niên tại làng xã dẫn ñến việc làm nông chỉ còn lao ñộng
nữ hoặc thậm chí thuê người làm ruộng.
Với ñặc ñiểm của nông dân như hiện nay ñòi hỏi người nông dân phải
thay ñổi hoạt ñộng sản xuất của mình theo 3 hướng: Tiếp tục làm việc trong
lĩnh vưc nông nghiệp với việc áp dụng công nghệ kỹ thuât mới ñể nâng cao
năng suất lao ñộng; Chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực phi nông
nghiệp tại chỗ ở (ly nông bất ly hương); Chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh
vực công nghiệp, dịch vụ tại ñịa phương khác.
Với ñặc ñiểm của người nông dân nêu ở trên làm cho vai trò của ñào
tạo nghề càng trở nên quan trọng, quyết ñịnh sự thành công của việc hiện ñại
hóa nông nghiệp, nông thôn nói chung và thành công của xây dựng nông thôn
mới nói riêng. [14].
2.1.1.2. Khái niệm lao ñộng
* Khái niệm về lao ñộng
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao ñộng, nhưng suy
cho cùng lao ñộng là hoạt ñộng ñặc thù của con người, phân biệt con người
với con vật và xã hội loài người và xã hội loài vật. Bởi vì, khác với con vật,
lao ñộng của con người là hoạt ñộng có mục ñích, có ý thức tác ñộng vào thế

giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

nhu cầu ñời sống của con người. Theo C.Mác “Lao ñộng trước hết là một quá
trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong ñó bằng hoạt
ñộng của chính mình, con người làm trung gian, ñiều tiết và kiểm tra sự trao
ñổi chất giữa họ và tự nhiên”. Ph.Ăng ghen viết: “Khẳng ñịnh rằng lao ñộng
là nguồn gốc của mọi của cải. Lao ñộng ñúng là như vậy, khi ñi ñôi với giới
tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao ñộng ñem biến thành của cải.
Nhưng lao ñộng còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao ñộng là
ñiều kiện cơ bản ñầu tiên của toàn bộ ñời sống loài người, và như thế ñến một
mức mà trên một ý nghĩa nào ñó, chúng ta phải nói: Lao ñộng ñã sáng tạo ra
bản thân loài người”.
Như vậy, có thể nói lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích, có ý thức của
con người, trong quá trình lao ñộng con người vận dụng sức lực tiềm tàng
trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao ñộng ñể tác ñộng vào ñối tượng
lao ñộng nhằm biến ñổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,
trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao ñộng bao giờ cũng là ñiều kiện ñể
tồn tại và phát triển của xã hội.
2.1.1.3. Khái niệm nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt ñộng lao ñộng mà trong ñó, nhờ ñược ñào
tạo, con người có ñược những tri thức, những kỹ năng ñể làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào ñó, ñáp ứng ñược những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao
ñộng sản xuất hẹp mà ở ñó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của
mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao
ñộng…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với
tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.

2.1.1.4. Khái niệm ñào tạo nghề
ðào tạo: “ðào tạo là quá trình hoạt ñộng có mục ñích, có tổ chức nhằm
truyền ñạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

năng lực ñể thực hiện thành công một hoạt ñộng nghề nghiệp hoặc xã hội cần
thiết. Như vậy, ñào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
cho mỗi cá nhân ñể họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một
cách tốt nhất. ðào tạo ñược thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành
nhằm thay ñổi hành vi và thái ñộ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng
ñáp ứng ñược tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
Theo nghĩa hiểu ñơn nhất, ñào tạo nghề là một quá trình diễn ra từ khi
bắt ñầu ñến khi kết thúc khóa học, tại ñây người dạy truyền ñạt kiến thức,
rèn luyện kỹ năng và giúp cho người học ñịnh hướng ñược thái ñộ, nhân
cách theo hướng chuẩn mực. Quá trình này diễn ra liên tục, có sự biến ñổi ñể
phù hợp với ñối tượng học tập. Song song với những hoạt ñộng của người
dạy, người học cùng tham gia vào quá trình học tập bằng cách ñọc, nghe, suy
nghĩ ñể có kiến thức, có hiểu biết nhằm thay ñổi suy nghĩ, từ ñó dẫn ñến thay
ñổi hành vi. Thông qua quá trình học tập, người học sẽ tích lũy ñược kiến
thức nghề nghiệp, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và hình thành lên thái ñộ
ñúng mực tương xứng với vị trí của mình trong nghề nghiệp và trong xã hội.
Nếu như trước khi ñược ñào tạo nghề, do chưa hiểu biết những kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp họ sẽ không biết phải làm công việc mà mình
chưa ñược học như thế nào hoặc có thể làm nhưng không ñúng, hiệu quả
công việc không cao; thì sau quá trình ñào tạo có ñủ kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp cần thiết ñể biết phải làm thế nào cho ñúng, cho ñủ và cho tốt nhất.
Quá trình ñào tạo nghề giúp cho người học ñược thao tác nhiều lần, hiểu
ñược bản chất của vấn ñề từ ñó hình thành lên kỹ năng nghề nghiệp; và nếu

có ý thức nghề nghiệp tốt sẽ phát triển ñược năng lực nghề nghiệp ở mức cao
hơn, ñạt ñến kỹ xảo, thậm chí là nghệ thuật trong nghề nghiệp mình ñã học.
Theo Luật dạy nghề ñịnh nghĩa: “Dạy nghề (ñào tạo nghề) là hoạt
ñộng dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái ñộ nghề nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

cần thiết cho người học nghề ñể có thể tìm ñược việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hoàn thành khoá học” [13].
Mục tiêu dạy nghề là ñào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình ñộ ñào tạo, có
ñạo ñức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khoẻ nhằm tạo ñiều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình ñộ cao hơn, ñáp ứng
yêu cầu của sự công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Như vậy, nội dung của ñào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực
hành, tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo
học nhằm giúp họ có thể làm một nghề nhất ñịnh.
Do ñặc thù của hoạt ñộng ñào tạo nghề, việc tổ chức quá trình ñào tạo
cũng có những ñiểm riêng biệt ñể phù hợp hơn với ñối tượng, và mục tiêu ñề
ra cho ñào tạo nghề.
Trong Luật dạy nghề cũng quy ñịnh cụ thể về các trình ñộ ñào tạo
trong dạy nghề và các hình thức dạy nghề:
- Các trình ñộ ñào tạo trong dạy nghề có ba trình ñộ: ñào tạo là sơ cấp
nghề, trung cấp nghề, cao ñẳng nghề. Trong ñó, quy ñịnh rõ về mục tiêu, thời
gian học nghề; nội dung, phương pháp dạy nghề; chương trình dạy nghề,
giáo trình dạy nghề, cơ sở dạy nghề và chứng chỉ nghề cấp cho người học
theo từng trình ñộ.

- Các hình thức dạy nghề gồm: Chính quy và dạy nghề thường xuyên.
+ Dạy nghề chính quy ñược thực hiện với các chương trình sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao ñẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoá
học tập trung và liên tục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

+ Dạy nghề thường xuyên ñược thực hiện với các chương trình dạy
nghề: Chương trình bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng
nghề;
2.1.1.5. Hoạt ñộng ñào tạo nghề ñối với nông dân
a. Khái niệm ñào tạo nghề ñối với nông dân
ðào tạo nghề ñối với nông dân trước hết là một hoạt ñộng ñào tạo,
trong ñó cụ thể hóa ñối tượng. Tuy nhiên, cùng với sự cụ thể hóa về ñối
tượng cũng dẫn ñến những sự khác biệt nhất ñịnh về nội dung, chương trình,
hình thức ñào tạo.
Có thể hiểu, ñào tạo nghề ñối với nông dân là hoạt ñộng dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái ñộ nghề nghiệp cần thiết cho nông
dân ñể người học nghề có thể tìm ñược việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khoá học.
Trên thực tế tại nông thôn Việt Nam, người nông dân làm việc chủ yếu
theo tổ chức gia ñình, dòng họ, làng xóm; tức là xuất phát từ mối quan hệ
huyết thống, làng xã họ tìm ñến nhau ñể cùng lao ñộng theo hình thức ñổi
công, giao việc. Những công việc này chiếm phần ña thời gian lao ñộng của
họ bởi mô hình sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và hiệu quả lao ñộng thường là
không cao. Khi chuyển ñổi sang nền kinh tế thị trường, sự phát triển nhanh,
mạnh của nền kinh tế làm cho thu nhập bình quân tăng lên. Tuy nhiên, do
không thể thích ứng ñược với yêu cầu về chất lượng lao ñộng nên phần lớn
bộ phận nông dân tiếp tục tham gia vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp hoặc

phi nông nghiệp nhưng giản ñơn. Vì vậy, thu nhập của họ không có nhiều
thay ñổi so với khu vực thành thị, tạo khoảng cách về thu nhập ngày một lớn
giữa lao ñộng ñược ñào tạo và nông dân không qua ñào tạo. Vô hình dung,
nông dân phần nào tự tạo ra khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. ðể tăng
thu nhập, họ phải tìm ñược những công việc tốt hơn, có thu nhập cao hơn.
Với những ñiều kiện hiện có, giải pháp tích cực nhất sẽ là học nghề. Việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

ñược trang bị ñược nghề nghiệp một cách bài bản, có ñầy ñủ kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp giúp cho họ không chỉ bị ñộng ñi tìm việc mà còn có cơ
hội hơn trong tự tạo việc làm cho bản thân và tạo việc làm cho những người
xung quanh cùng cảnh ngộ.
b. Khái niệm chất lượng ñào tạo nghề ñối với nông dân
Nếu như sự khác biệt giữa khái niệm ñào tạo nghề và ñào tạo nghề ñối
với nông dân là sự cụ thể hóa ñối tượng ñào tạo; thì sự khác biệt giữa chất
lượng ñào tạo nghề và ñào tạo nghề ñối với nông dân là sự cụ thể hóa các
yêu cầu.
Hiện chưa có một khái niệm “ghép” về chất lượng ñào tạo nghề ñối
với nông dân. Tuy nhiên, từ những phân tích trên có thể hiểu: Chất lượng
ñào tạo nghề ñối với nông dân chính là sự phù hợp với mục tiêu ñề ra qua sự
ñánh giá của các ñối tượng tham gia vào quá trình ñào tạo nghề ñối với nông
dân. Bao gồm: Chính những cơ sở ñào tạo ñánh giá, thị trường lao ñộng, cơ
sở sử dụng lao ñộng ñánh giá, hoặc vận dụng kiến thức vào thực tế ñể tăng
năng suất lao ñộng của người nông dân ñược ñào tạo.
Việc có ñạt ñược mục tiêu hay không thể hiện khả năng tập hợp kiến
thức nghề nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp và thái ñộ nghề nghiệp của người
nông dân sau quá trình học nghề. Quá trình ñào tạo nghề ñối với nông dân có
chất lượng sẽ bảo ñảm cho những nông dân tích lũy và hình thành nên phẩm

chất và năng lực mới ñể hoàn thành công việc hiện tại một cách tốt hơn hoặc
thích ứng và làm ñược những công việc mới có hiệu quả.
Do ñó, chất lượng ñào tạo nghề ñối với nông dân cũng có thể ñược
nhìn nhận như là sự tổng hòa những phẩm chất và năng lực tạo nên trong quá
trình ñào tạo bồi dưỡng cho người học so với thang chuẩn giá trị của Nhà
nước hoặc xã hội quy ñịnh.
Mục tiêu ñào tạo có thể coi là cơ sở quan trọng nhất ñể ño lường chất
lượng ñào tạo nghề ñối với nông dân. ðể ñánh giá sát về chất lượng ñào tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

nghề ñối với nông dân; cần phải công khai mục tiêu ñào tạo. ðồng thời, mục
tiêu phải ñược ñảm bảo bằng những quy trình, thủ tục, nội dung, phương
pháp thông qua các hoạt ñộng chủ yếu của cơ sở ñào tạo.
2.1.1.6. Các hình thức, phương thức ñào tạo nghề ñối với nông dân
2.1.1.6.1 Hình thức ñào tạo nghề cho nông dân
Trong những năm qua hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân trên khắp
cả nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì ñược tiến hành linh hoạt nhiều
hình thức khác nhau như dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề, dạy nghề theo ñơn
ñặt hàng của các doanh nghiệp, dạy nghề lưu ñộng tại ñịa phương, dạy nghề
tại doanh nghiệp… trong ñó dạy nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp cho
nông dân ñược tiến hành theo hai hình thức chủ yếu sau:
* ðào tạo nghề ngắn hạn (Dạy nghề thường xuyên)
- Thời gian: Dưới 3 tháng
- ðối tượng: Lao ñộng nông thôn trong ñộ tuổi lao ñộng, có hộ khẩu
thường trú tại ñịa phương, có nhu cầu học nghề, có trình ñộ học vấn, sức
khoẻ phù hợp với nghề cần học. Số lượng từ 30-35 người/lớp.
- ðịa ñiểm mở lớp: Linh hoạt thuận tiện cho người học (tại thôn, bản )
- Thời ñiểm mở lớp: Linh hoạt về thời gian mở lớp, phù hợp với mùa vụ.

- Tổ chức quản lý: Phối hợp thực hiện giữa cơ sở ñào tạo và chính
quyền ñoàn thể ñịa phương.
- Nội dung: Gồm cả lý thuyết và thực hành, trong ñó thực hành là chủ
yếu ( Phương châm cầm tay chỉ việc)
Danh mục nghề ngắn hạn: Kỹ thuật nông lâm nghiệp, ngư nghiệp,
chăn nuôi, thú y, BVTV, chế biến nông lâm thuỷ sản, cơ ñiện nông thôn,
nghiệp vụ quản lý nông nghiệp….
- Tài liệu, giáo trình: Học viên có tài liệu cho môn học - kiến thức phổ
thông.
- Giáo viên: Gồm cả giáo viên trường dạy nghề, trung tâm nghề, kỹ sư
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

tại các trạm trại, công nhân kỹ thuật bậc cao tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh.
* Tập huấn kỹ thuật:
- Nội dung: Tập huấn quy trình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
hải sản, tập huấn quy trình phòng trừ dịch bệnh, kinh nghiệm hay trong quá
trình sản xuất…
- ðối tượng: Lao ñộng nông thôn ñang trực tiếp tham gia sản xuất
nông nghiệp, thiếu kiến thức KHKT, thiếu kiến thức kinh tế, quản lý;
Số lượng: từ 70-120 người.
- Thời gian: Linh hoạt theo mùa vụ, từ 1-2 ngày.
- Cơ sở ñào tạo: Cán bộ các Viện nghiên cứu, cán bộ trung tâm
khuyến nông, trung tâm ñào tạo nghề, trạm BVTV…
* Toạ ñàm trao ñổi kiến thức:
- Là cùng nói chuyện với nhau về một vấn ñề gì ñó, thường là ñể nhằm
truyền bá một tư tưởng nào ñó.
- Nội dung: Trao ñổi về kiến thức khoa học kỹ thuật trồng trọt, chăn

nuôi, hay kiến thức về phát triển kinh tế xã hội…
- ðối tượng: Nông dân, số lượng người tham gia từ 80-100 người/lớp
- Thời gian: Lúc nông nhàn. Từ 1-5 ngày.
2.1.1.6.2. Mô hình ñào tạo nghề cho nông dân
Mô hình hiểu theo phạm vi “mô hình lý thuyết” là sự mô phỏng dưới một
hình thức diễn tả thu gọn và cô ñọng bằng một ngôn ngữ nào ñó nhằm biểu trưng
cho những thuộc tính bản chất và chung nhất về cấu trúc và hoạt ñộng của một
khách thể nào ñó trong thực tế tự nhiên và xã hội (hay còn gọi là ñối tượng gốc).
Mô hình ñào tạo nghề là sự cụ thể hóa hình mẫu lý tưởng của mục
tiêu dạy nghề trên cơ sở những nét cơ bản chủ yếu nhất của ñối tượng
nhận thức. Giữa mô hình ñào tạo nghề và mục tiêu dạy nghề chỉ dừng ở
mức ñộ dự báo giá trị, chưa phải là cái có thực, khả năng tiệm cận giữa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

mô hình ñào tạo nghề và mục tiêu dạy nghề lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
năng lực người thiết lập chúng. [15].
Mô hình ñào tạo nghề là nhân tố quyết ñịnh ñộ thỏa dụng của người
học nghề, người sử dụng lao ñộng, ñồng thời là nhân tố quan trọng trong
việc ñẩy mạnh hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân.
Nội dung mô hình ñào tạo nghề bao gồm:
- Các nghề ñược lựa chọn ñào tạo phù hợp công việc của người lao
ñộng ñang làm, với quy hoạch phát triển nông nghiệp của ñịa phương và dự
ñịnh sản xuất của người lao ñộng sau khi học.
- ðối tượng học nghề là lao ñộng ñang sản xuất từng loại cây trồng,
vật nuôi hoặc lao ñộng có nhu cầu và ñiều kiện cây trồng mới, vật nuôi mới
có hiệu quả hơn.
- Chương trình, tài liệu dạy nghề do cơ sở ñào tạo biên soạn.
- Người dạy là cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp hoạt ñộng trong

lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, các chuyên gia, nhà khoa học của các viện
nghiên cứu, giáo viên, giảng viên dạy nghề trồng trọt, chăn nuôi của các
trường cao ñẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, các cơ sở ñào tạo
khác, các cán bộ của các trung tâm, trạm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư và nông dân sản xuất giỏi. Một số vùng chăn nuôi tập trung, doanh
nghiệp ñang sản xuất và kinh doanh sản phẩm liên quan tới vật nuôi ñã trực
tiếp giảng dạy.
- Thời gian học theo chu trình phát triển của cây, con và thực hành tại
nơi sản xuất (trên cánh ñồng hoặc ao, chuồng, trại ). Phần học lý thuyết
ñược tổ chức tại các trung tâm học tập cộng ñồng, trụ sở UBND xã, thôn,
bản, phum, xóm; ñôi khi là tại nhà của học viên.
- Kết quả ñào tạo:
+ Người học ñã tiếp thu ñược kiến thức, kỹ năng cơ bản ñể hành nghề
trồng trọt, chăn nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

+ Sau ñào tạo, người học ñã vận dụng kiến thức, kỹ năng ñã ñược học
vào sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng, sản lượng sản xuất, năng suất
lao ñộng và giảm chi phi sản xuất, thu nhập tăng, sản lượng sản xuất tăng so
với trước khi học do người học biết cách tính toán lượng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, chọn giống, thời ñiểm chăm sóc
+ Ý thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái
nâng lên; Người dân ở miền núi, biên giới ñã từng bước thay ñổi tập quán du
canh, du cư và ñốt phá rừng làm rẫy [5].
2.1.1.7. Nội dung hoạt ñộng ñào tạo nghề ñối với nông dân
Luật Dạy nghề ñã chỉ rõ ðTN là “hoạt ñộng dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái ñộ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề ñể
có thể tìm ñược việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá

học” Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, ñào tạo nghề bao hàm
hệ thống các trường, các cơ sở dạy nghề và các trường trung học chuyên
nghiệp, cụ thể hơn, với hoạt ñộng ñào tạo nghề xem là một thiết chế gồm
nhiều bộ phận cấu thành, vận hành dựa trên sự phối hợp của các bộ phận
ấy vì một mục tiêu ñào tạo chung.
Nội dung hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân bao gồm các yếu tố
chủ yếu sau: (1) Chủ trương chính sách về ñào tạo nghề; (2) Tổ chức thực
hiện ñào tạo nghề; (3) Nguồn lực cho ñào tạo nghề; (4) Hình thức, nội
dung ñào tạo nghề; (5) Kết quả ñào tạo nghề; (6) ðánh giá kết quả ñào
tạo nghề; (7) Sự tham gia và phối hợp trong tổ chức ñào tạo nghề cho nông
dân, cụ thể:
* Chủ trương chính sách về ñào tạo nghề cho nông dân: là các chính
sách liên quan ñến việc khuyến khích và thúc ñẩy phát triển hoạt ñộng ñào
tạo nghề.
ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn là việc làm có tính xã hội và
nhân văn sâu sắc, do ñó ñã nhận ñược sự ñồng thuận rất cao của người dân,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16

của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các
doanh nghiệp, các phương tiện thông tin ñại chúng. Tư tưởng bao trùm của
các chủ trương, ñề án của ðảng và Nhà nước về ñào tạo nghề cho nông
dân và lao ñộng nông thôn là góp phần tạo ra lực lượng sản xuất hiện ñại
trong nông nghiệp tạo ra những lao ñộng có kiến thức, có kỹ năng sản
xuất hiện ñại, có khả năng thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong sản
xuất nông nghiệp.
* Nguồn lực phục vụ hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân bao gồm cơ
sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ ñào tạo nghề, giáo viên dạy nghề và
kinh phí phục vụ hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân.

* Tổ chức thực hiện ñào tạo nghề cho nông dân là tổ chức thực
hiện các công việc là tuyên tuyền tư vấn học nghề cho nông dân, khảo sát
nhu cầu học nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp và tổ chức các lớp ñào
tạo nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn.
* Nội dung ñào tạo nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp cho nông dân là
xác ñịnh rõ nội dung ngành nghề ñào tạo và hình thức ñào tạo nghề nông
nghiệp, phi nông nghiệp cho nông dân, thời gian, ñịa ñiểm ñào tạo.
* Kết quả ñào tạo nghề cho nông dân là tăng ñược số nông dân ñược
ñào tạo các nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp gắn với nhu cầu thực tế của
ñịa phương, sau khi ñào tạo ít nhất 70% số nông dân có ñược việc làm, tăng
năng lực ñào tạo nghề cho nông dân.
* ðánh giá kết quả ñào tạo nghề là chỉ rõ những mặt ñã ñạt ñược trong
hoạt ñộng ñào tạo nghề trên mỗi phương diện và những mặt còn hạn chế
trong hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân.
* Phối hợp và hỗ trợ trong hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân ñó là
sự tham gia phối hợp và hỗ trợ các cấp, ban ngành, các tổ chức xã hội trong
hoạt ñộng ñào tạo nghề cho nông dân.

×