Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Nghiên cứu tình hình phát triển nghề đúc đồng ở huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









LÊ VĂN QUẢNG




NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
NGHỀ ðÚC ðỒNG Ở HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. ðINH VĂN ðÃN








HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 2 tháng 11 năm 2012

Tác giả luận văn





Lê Văn Quảng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii


LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới
thầy giáo hướng dẫn TS. ðinh Văn ðãn, ñã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế.
ðồng thời, tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới các thày, cô giáo trong Bộ
môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và phát triển nông
thôn ; Viện Sau ñại học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện
cho tôi hoàn thành tốt luận văn Thạc sĩ kinh tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo Huyện uỷ, UBND huyện Gia Bình,
phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Công Thương, Phòng Thống kê huyện,
UBND các xã, HTX dịch vụ và các hộ ñược ñiều tra ñã giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội, ngày 2 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn




Lê Văn Quảng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Bảng các chữ viết tắt viii
1 MỞ ðẦU
1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ñề tài 3
2 MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ ðÚC ðỒNG 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 ðặc ñiểm và vai trò của nghề ñúc ñồng 7
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến tình hình phát triển nghề ñúc ñồng 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 18
2.2.1 Tình hình phát triển nghề ñúc ñồng ở một số ñịa phương nước ta 18
2.2.2 Những bài học kinh nghiệm về phát triển nghề ñúc ñồng ở Việt
Nam vận dụng vào huyện Gia Bình, Tỉnh Bắc Ninh 35
2.2.3 Các nghiên cứu có liên quan ñến nghề ñúc ñồng 36
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Gia Bình 37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv


3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên huyện Gia Bình 37
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội ở huyện Gia Bình 39
3.1.3 Thực trạng phát triển nghề ñúc ñồng ở huyện Gia Bình 46
3.1.4 ðánh giá chung tình hình phát triển kinh tế, xã hội của huyện 49
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 49
3.2.2 Phương pháp phân tích 51
3.2.3 Các chỉ tiêu phân tích 51
4 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGHỀ ðÚC
ðỒNG Ở HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH 53
4.1 Lịch sử hình thành và phát triển nghề ñúc ñồng ở huyện Gia Bình 53
4.1.1 Lịch sử hình thành và hình thức sản xuất nghề ñúc ñồng ở huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 53
4.1.2 Phân tích tình hình phát triển nghề ñúc ñồng 56
4.1.3 Phân tích tình hình huy ñộng và sử dụng Nguồn nhân lực trong
các làng có nghề ñúc ñồng 62
4.1.4 Phân tích tình hình huy ñộng và sử dụng vốn cho nghề ñúc ñồng 69
4.1.5 Phân tích nguồn nguyên liệu ñầu vào cho sản xuất nghề ñúc ñồng 75
4.1.6 Phân tích thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ nghề ñúc ñồng của
các cơ sở sản xuất 75
4.1.7 Kết quả sản xuất kinh doanh của nghề ñúc ñồng 76
4.1.8 Phân tích các vấn ñề xã hội liên quan ñến phát triển nghề ñúc
ñồng 89
4.1.9 ðánh giá chung 91
4.2 ðịnh hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển nghề ñúc ñồng ở
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh 94
4.2.1 ðịnh hướng và mục tiêu phát triển nghề ñúc ñồng ở huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

4.2.2 Những giải pháp nhằm phát triển nghề ñúc ñồng ở huyện Gia
Bình 99
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
5.1 Kết luận 109
5.2 Kiến nghị 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC 117
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Tổng hợp các yếu tố khí hậu của huyện năm 2011 39
3.2 ðất ñai và sử dụng ñất ñai huyện Gia Bình năm 2011 40
3.3 Dân số và lao ñộng của huyện năm 2011 42
3.4 Một số chỉ tiêu và cơ sở hạ tầng của huyện Gia Bình 43
3.5 Chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Gia Bình 46
4.1 Hình thức tổ chức sản xuất trong nghề ñúc ñồng năm 2011 56
4.2 Tình hình ñất ñai của cơ sở sản xuất trong nghề ñúc ñồng ðại Bái
năm 2011 58
4.3 Sử dụng ñất ñai của cơ sở sản xuất trong nghề ñúc ñồng ðại Bái
năm 2011 61
4.4 Tình hình lao ñộng của cơ sở sản xuất trong các làng có nghề

ñúc ñồng năm 2011 63
4.5 Tình hình thuê lao ñộng của cơ sở sản xuất nghề ñúc ñồng năm
2011 68
4.6 Tình hình sử dụng vốn của cơ sở sản xuất trong nghề ñúc ñồng
ðại Bái năm 2011 70
4.7 Tình hình vay vốn của cơ sở sản xuất nghề ñúc ñồng năm 2011 72
4.8 Tình hình huy ñộng vốn của cơ sở sản xuất trong nghề ñúc ñồng
ðại Bái năm 2011 74
4.9 Số lượng sản phẩm chính của cơ sở sản xuất trong nghề ñúc ñồng
năm 2011 78
4.10 Doanh thu bình quân một cơ sở sản xuất ñúc ñồng năm 2011 83
4.11 Chi phí cho sản xuất bình quân của cơ sở SX trong nghề ñúc
ñồng năm 2011 85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

4.12 Lợi nhuận bình quân của cơ sở SX trong nghề ðúc ñồng
năm 2011 87
4.13 Nhu cầu thuê thêm ñất sản xuất TTCN của các cơ sở sản xuất
ñến năm 2015 100

























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CN - TTCN Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
CP Chi phí
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
ðVT ðơn vị tính
HðND - UBND Hội ñồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân
HGð Hộ gia ñình

HTX Hợp tác xã
KM Kênh mương
Lð Lao ñộng
NK Nhân khẩu
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QG Quốc gia
SL Số lượng
SX Sản xuất
SX TTCN Sản xuất tiểu thủ công nghiệp
TCSX Tổ chức sản xuất
TN Thu nhập
TW Trung ương
XD Xây dựng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sự nghiệp ñổi mới của nước ta hiện nay ñã bước sang giai ñoạn mới:
ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, nội dung trọng tâm là công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. ðây là quá trình ñòi hỏi
chúng ta phải biết phát huy cao ñộ nội lực, ñồng thời tranh thủ nguồn lực từ
bên ngoài và chủ ñộng hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm bảo ñảm cho ñất nước
ta phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, Phát huy nội lực, ñặc biệt ở ñịa
bàn nông thôn nước ta, phát triển nghề ñúc ñồng nhằm phát triển những sản
phẩm ñộc ñáo, mang ñậm nét văn hoá bản sắc dân tộc, vừa thừa nhận mục
tiêu phát triển kinh tế vừa giải quyết có hiệu quả các vấn ñề xã hội.
Nghề ñúc ñồng giữ một vai trò quan trọng trong nông thôn, trước hết

nhằm giải quyết mục tiêu kinh tế sử dụng ñầu vào có sẵn, tạo công ăn việc
làm tăng thu nhập cho người lao ñộng, thu hút lao ñộng ở ñịa phương và lân
cận, thu hút vốn cho sản xuất ở nghề ñúc ñồng , góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn nâng cao thu nhập dân cư, thu hẹp khoảng cách ñời sống
giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp, hạn chế di dân
thúc ñẩy phát triển hạ tầng nông thôn giữ gìn văn hoá bản sắc dân tộc. Sản xuất
ra các sản phẩm không những ñáp ứng thị trường trong nước mà còn xuất khẩu
thu ngoại tệ góp phần thúc ñẩy các ngành kinh tế khác và tạo ñiều kiện thực
hiện cơ giới hoá trong nông thôn, tuy nhiên vẫn còn khiêm tốn. Phát triển nghề
ñúc ñồng là nguồn tài sản quí giá của ñất nước cần ñược phát triển. Phát triển
nghề ñúc ñồng không chỉ có ý nghĩa kinh tế, mà còn có ý nghĩa chính trị to
lớn trong công cuộc CNH, HðH nông nghiệp nông thôn. Phát triển nghề ñúc
ñồng không chỉ tăng thêm sức mạnh cội nguồn gieo vào lòng mỗi người dân
Việt Nam tình cảm dân tộc, yêu quý, trân trọng giữ gìn di sản và bản sắc văn
hoá Việt Nam ñặc biệt trong chiến lược phát triển xã hội là nhân tố quan
trọng, thúc ñẩy quá trình CNH, HðH. Tài sản ñó không chỉ mang ý nghĩa kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

tế xã hội mà còn có ý nghĩa về mặt văn hoá mỹ thuật làm ñẹp và nâng cao giá
trị cuộc sống giá trị kinh tế gắn liền với giá trị văn hoá mĩ thuật của nghề ñúc
ñồng , tô ñậm thêm truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.
Phát triển nghề nói chung và nghề ñúc ñồng nói riêng ñã tạo thêm việc
làm và nâng cao thu nhập cho người lao ñộng ở nông thôn, hạn chế di dân tự
do ra thành thị; huy ñộng ñược nguồn lực trong dân; sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên sẵn có tại ñịa phương; duy trì bản sắc dân tộc; góp
phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng GDP ở khu vực nông
thôn, thu hẹp khoảng cách mức sống giữa thành thị và nông thôn Bên cạnh
ñó nhiều nghề ñúc ñồng ñang ñứng trước những khó khăn trong việc duy trì

và phát triển sản xuất như nguồn vốn hạn hẹp; thị trường không ổn ñịnh; tổ
chức sản xuất phân tán, quy mô sản xuất nhỏ; cơ sở hạ tầng nông thôn còn
thấp, kém; công nghệ, thiết bị còn thô sơ, lạc hậu; trình ñộ tay nghề của lao
ñộng, năng lực quản lý của các chủ cơ sở còn hạn chế; vấn ñề quản lý nhà
nước Tiềm năng phát triển của nghề ñúc ñồng Việt Nam còn khá lớn, nếu
có những giải pháp thích hợp ñể phát huy những tiềm năng này, nghề ñúc
ñồng sẽ có bước phát triển mới, bởi lực lượng lao ñộng ở nông thôn dồi dào,
cần cù, tiếp thu kỹ thuật nhanh, khéo léo và có tinh thần cộng ñồng. Nguồn
nguyên liệu cho sản xuất cho nghề ñúc ñồng luôn sẵn có trong nông thôn,
phần lớn các nghề ñúc ñồng ñã thích nghi nhanh với cơ chế thị trường phát
triển và mở rộng.
Cùng với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Gia Bình, việc
phát triển sản xuất các nghề ñúc ñồng là một trong những mục tiêu quan
trọng, ñể thúc ñẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn. ðể nhìn nhận một cách ñầy ñủ về phát triển nghề ñúc ñồng , các thuận
lợi, khó khăn của hộ làm nghề ñúc ñồng , các tiềm năng của ñịa phương, của
người dân cũng như các khó khăn trở ngại khi triển khai hoạt ñộng nghề ñúc
ñồng em lựa chọn ñề tài:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

“Nghiên cứu tình hình phát triển nghề ñúc ñồng ở huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kết quả, hiệu quả nghề ñúc ñồng ,
phân tích các yếu tổ ảnh hưởng và các giải pháp ñã tác ñộng ñến việc phát
triển nghề ñúc ñồng ở huyện Gia Bình. Từ ñó ñề xuất ñịnh hướng và những
giải pháp nhằm phát triển bền vững nghề ñúc ñồng ở huyện Gia Bình tỉnh

Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển nghề ñúc ñồng .
- ðánh giá thực trạng phát triển nghề ñúc ñồng ở huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển nghề ñúc ñồng ở
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững
nghề ñúc ñồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn ñề kinh tế - kỹ thuật, văn hóa xã hội tác ñộng
ñến tình hình phát triển nghề ñúc ñồng .
- Các doanh nghiệp, hộ gia ñình, và các chủ thể khác và những chính
sách của Nhà nước liên quan ñến phát triển nghề ñúc ñồng ở huyện Gia Bình,
Tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ñề tài
1.3.2.1 Về nội dung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

- Một số vấn ñề cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình phát triển nghề
ñúc ñồng (tình hình phát triển nghề ñúc ñồng ở Việt Nam; những bài học kinh
nghiệm về phát triển nghề ñúc ñồng ở Việt Nam vận dụng vào nghề ñúc ñồng
ở huyện Gia bình, Bắc Ninh).
- Nghiên cứu thực trạng kết quả và hiệu quả phát triển nghề ñúc ñồng
tại huyện Gia Bình,
- Nghiên cứu các giải pháp ñã thực hiện tác ñộng ñến thực trạng phát

triển nghề ñúc ñồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh (như: quy hoạch và sử
dụng ñất ñai cho phát triển nghề ñúc ñồng , vấn ñề môi trường, ñầu tư tiền
vốn, trình ñộ tay nghề, tiêu thụ sản phẩm, …).
- Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng (thuận lợi, khó khăn, cơ hội và
thách thức…) ñến việc phát triển nghề ñúc ñồng ở huyện Gia Bình, Bắc Ninh
- ðề xuất ñịnh hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nghề
ñúc ñồng ở huyện Gia Bình ñến năm 2020.
1.3.2.2. Về không gian
ðề tài tập trung nghiên cứu tại 2 xã (ðại Bái, Quảng Phú) tại huyện Gia
bình, ñó là: Nghề ñúc ñồng ðại Bái (Bưởi Nồi), nghề ñúc ñồng ở làng Bưởi
ðoan thuộc xã ðại Bái và nghề ñúc ñồng ở làng Quảng Bố (Vó) thuộc xã
Quỳnh Phú tại huyện Gia Bình.
1.3.2.3. Về thời gian
- Số liệu thu thập về thực trạng phát triển nghề ñúc ñồng ở huyện Gia Bình
qua 3 -5 năm (2009 - 2011); Số liệu mới (sơ cấp ñược thu thập ñiều tra năm 2011.
Và trên cơ sở số liệu sơ cấp và thứ cấp và các báo cáo tài liệu có liên quan chúng
tôi dự báo về tình hình phát triển nghề ñúc ñồng ñến năm 2020.
- Thời gian thực hiện ñề tài: từ tháng 6 năm 2011 ñến tháng 10 năm
2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

2. MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN NGHỀ ðÚC ðỒNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về nghề, nghề ñúc ñồng

a) Khái niệm về nghề
Nghề là một thuật ngữ ñể chỉ một hình thức lao ñộng sản xuất nào ñó
trong xã hội.
Tác giả E.A.Klimov viết:” Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng lao
ñộng vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho
xã hội (do sự phân công lao ñộng xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả
năng sử dụng lao ñộng của mình ñể thu lấy những phương tiện cần thiết cho
việc tồn tại và phát triển”
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì: “Những chuyên môn có ñặc ñiểm
chung, gần giống nhau ñược xếp thành một nhóm chuyên môn và ñược gọi là
nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao ñộng ñặc biệt, mà qua ñó con người dùng sức
mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình ñể tác ñộng vào những ñối
tượng cụ thể nhằm biến ñổi những ñối tượng ñó theo hướng phục vụ mục
ñích, yêu cầu và lợi ích của con người”.[8]
Từ các khái niệm trên ta hiểu nghề

là một lĩnh vực hoạt ñộng lao ñộng
mà trong ñó, nhờ ñược ñào tạo, con người có ñược những tri thức, những kỹ
năng ñể làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào ñó, ñáp ứng ñược
những nhu cầu của xã hội.

b) Khái niệm nghề ñúc ñồng
ðối với những nghề ñược xếp vào nghề thủ công nhất thiết phải có các
yếu tố sau:
- ðã hình thành, tồn tại và phát triển lâu ñời ở nước ta.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6


- Sản xuất tập trung, tạo thành các làng nghề, phố nghề.
- Có nhiều thế hệ nghệ nhân tài hoa và ñội ngũ thợ lành nghề ñông ñảo.
- Kỹ thuật và công nghệ khá ổn ñịnh của dân tộc Việt Nam.
- Sử dụng nguyên liệu tại chỗ, trong nước là chủ yếu.
- Sản phẩm tiêu biểu và ñộc ñáo của Việt Nam, có giá trị và chất lượng
cao, vừa là hàng hóa, vừa là sản phẩm dân tộc, mang bản văn hóa Việt Nam,
với những giá trị văn hóa phi vật thể rất cao.
- Nghề ñúc ñồng phải nuôi sống một bộ phận dân cư cộng ñồng, có
ñóng góp ñáng kể vào ngân sách nhà nước [3].
Từ những quan niệm như vậy, có thể hiểu rằng: Nghề ñúc ñồng là một
lĩnh vực hoạt ñộng lao ñộng mà trong ñó, nhờ ñược ñào tạo, truyền dạy, kinh
nghiệm, con người có ñược những tri thức, kỹ năng nhưng vẫn tuân thủ công
nghệ cổ truyền ñể làm ra các loại sản phẩm, vật chất từ nguồn nguyên liệu
bằng ñồng nhằm ñáp ứng ñược nhu cầu của con người và xã hội
2.1.1.2. Khái niệm về phát triển và phát triển bền vững
Trong thời ñại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển.
Raaman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm
tăng trưởng mức sống con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội”.
Ngân hàng thế giới ñưa ra khái niệm có ý nghĩa rộng hơn bao gồm
những thuộc tính quan trọng liên quan ñến hệ thống giá trị của con người, ñó
là: “Sự bình ñẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công
dân ñể củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối quan hệ
với Nhà nước, với cộng ñồng ” [14, tr.5], Lưu ðức Hải
Cho rằng: Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hoá vv Bùi
Ngọc Quyết [2]
Có khái niệm: Phát triển (developement) hay nói một cách ñầy ñủ hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7

là phát triển kinh tế xã hội (socio- economic devenopement) của con người là
một quá trình nâng cao về ñời sống vật chất và tinh thần bằng phát triển sản
xuất, tăng cường chất lượng các hoạt ñộng văn hoá.
Tuy có nhiều quan niệm về sự phát triển, nhưng tập trung lại các ý
kiến ñều cho rằng: Phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù
tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị của con người. Mục tiêu chung của
phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và
quyền tự do công dân của mọi người dân [15 - tr.41]
Khái niệm về phát triển bền vững ñã ñược Uỷ ban môi trường và phát
triển thế giới ñưa ra năm 1987 như sau: “Những thế hệ hiện tại cần ñáp ứng
nhu cầu của mình, sao cho không phương hại ñến khả năng của các thế hệ
tương lai ñáp ứng nhu cầu của họ” [2, tr.23]
Phát triển bền vững lồng ghép các quá trình hoạt ñộng kinh tế, hoạt
ñộng xã hội với việc bảo vệ tài nguyên và làm giầu môi trường sinh thái. Nó
ñáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho
các thế hệ mai sau [17].
Theo chúng tôi khái niệm về phát triển bền vững nghề ñúc ñồng là quá
trình sử dụng bền vững và hiệu quả nguồn tài nguyên hiện tại và bảo vệ ñược
môi trường nhưng không làm suy kiệt và phương hại tới nhu cầu phát triển
của thế hệ mai sau.
2.1.2 ðặc ñiểm và vai trò của nghề ñúc ñồng
2.1.2.1 ðặc ñiểm của nghề ñúc ñồng
1) Về nguyên liệu
Nguyên vật liệu cho nghề
ñúc ñồng
chủ yếu ñược khai thác từ nguồn nguyên
liệu sẵn có ở tại ñịa phương là chủ yếu và nguồn nguyên liệu ñược nhập khẩu từ nước
ngoài. Việc sơ chế các nguyên liệu chủ yếu do các hộ, các cơ sở sản xuất tự làm với kỹ

thuật thủ công hoặc các máy móc thiết bị tự chế lạc hậu, không khai thác hết hiệu quả
của các nguyên liệu, gây lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

2) Quá trình sản xuất và hình thức tổ chức sản xuất cũng như quá trình
lao ñộng
Quá trình sản xuất trong nghề ñúc ñồng ở các làng có sự khác nhau rất
rõ nét về tính chất gia truyền và công ñoạn sản xuất. Mặt bằng sản xuất chủ
yếu tại nơi ở của các hộ gia ñình, máy móc phục vụ sản xuất thô sơ và lạc
hậu, chủ yếu các công ñoạn sản xuất là bằng thủ công. Số lượng sản phẩm sản
xuất ra ít, vốn ñể sản xuất hạn hẹp.
Hình thức tổ chức sản xuất nghề ñúc ñồng chủ yếu là các hộ gia ñình và
các hợp tác xã, quy mô sản xuất nhỏ, rất khó phát triển vì mặt bằng sản xuất
chật hẹp, xen kẽ với khu vực sinh hoạt,

hình thức tổ chức sản xuất của nghề
ñúc ñồng mang tính quy mô lớn như công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân
trong nghề ñúc ñồng là chưa có. Nếu phân chia theo hướng cơ sở sản xuất thì
có cơ sở chuyên sản xuất, cơ sở gia công và cơ sở kiêm sản xuất nông nghiệp.
có cơ sở mang tính chất gia truyền và có cơ sở mang tính chất mới vào nghề.
Quan hệ sản xuất mang ñặc thù của quan hệ gia ñình, dòng tộc, làng xã với
tính bảo thủ cao, không hoặc rất ít áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Vốn ñầu tư của các cơ sở sản xuất nhỏ.
Quá trình sử dụng lao ñộng của cơ sở sản xuất chủ yếu là lao ñộng thủ
công và sử dụng ở các cơ sở sản xuất khác nhau, nó tuỳ thuộc vào tính chất
công việc của từng cơ sở sản xuất mà có sự phân công cụ thể cho từng lao
ñộng, thời gian làm việc phụ thuộc vào mùa, vụ, hợp ñồng tiêu thụ sản
phẩm Nguồn lao ñộng gồm có lao ñộng của cả gia ñình và lao ñộng ñi thuê.

Trình ñộ lao ñộng chủ yếu là theo hình thức cha truyền con nối và những lao
ñộng ñi làm thuê học nghề ở các cơ sở sản xuất hoặc ñi học nghề ở nơi khác
ñến làm thuê. Tuỳ thuộc vào trình ñộ tay nghề của lao ñộng làm thuê mà chủ
cơ sở phân công thực hiện làm ở những công ñoạn sản xuất khác nhau.
2.1.2.2.Vai trò của nghề ñúc ñồng
1) Nghề ñúc ñồng ñã tạo ra một khối lượng hàng hóa ña dạng phong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

phú phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu
Ngày nay sản xuất của nghề ñúc ñồng phát triển theo hướng chuyên
môn hóa, ña dạng hóa sản phẩm ñã làm cho các nghề ñúc ñồng năng ñộng
hơn. Trong khi chưa có ñiều kiện ñể phát triển kinh tế hợp tác thì việc nghề
ñúc ñồng ñẩy mạnh sản xuất những mặt hàng như nồi ñồng, mân ñồng, tượng
ñồng,… phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu là rất quan trọng. ðiều
quan trọng hơn cả là thời gian qua các nghề ñúc ñồng ñã có hàng trăm ngàn
hộ nông dân chuyển sang phát triển nghề này hoặc vừa sản xuất nông nghiệp
vừa sản xuất làm ngành nghề ñúc ñồng . Vì thế ñã tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật và năng lực sản xuất cho kinh tế nông thôn. Việc sản xuất trong các
nghề ñúc ñồng ñang hướng vào những sản phẩm kỹ thuật cao, thị trường tiêu
thụ rộng khắp, chứng tỏ rằng sản xuất và lưu thông hàng hóa của nghề ñúc
ñồng phát triển mang tính hàng hóa tập trung khá rõ nét.
2) Phát triển nghề ñúc ñồng là biện pháp hữu hiệu ñể giải quyết việc
làm cho người lao ñộng ở nông thôn
Những năm gần ñây ðảng và Nhà nước ñã có nhiều biện pháp ñể giải
quyết việc làm cho người lao ñộng ở nông thôn như: ðẩy mạnh việc hợp tác
lao ñộng quốc tế, ñưa dân xây dựng vùng kinh tế mới, thâm canh tăng vụ,
phát triển chăn nuôi, phát triển thương mại và dịch vụ… Những biện pháp
này ít nhiều ñã tác ñộng tích cực giải quyết một phần công ăn việc làm cho

người lao ñộng ở nông thôn. Là một trong những giải pháp mang tính chiến
lược phát triển nghề ñúc ñồng ở nông thôn với nhiều nghề ña dạng phong phú
và có khả năng phát triển rộng khắp nông thôn. Sự phát triển của nghề ñúc
ñồng không chỉ thu hút lao ñộng ở gia ñình, làng xã mình mà còn thu hút
ñược nhiều lao ñộng từ các ñịa phương khác ñến làm thuê. ðồng thời nghề
ñúc ñồng phát triển còn kéo theo nhiều dịch vụ khác phát triển, tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho người lao ñộng.
3) Phát triển nghề ñúc ñồng góp phần thúc ñẩy gia tăng thu nhập, cải
thiện ñời sống dân cư ở nông thôn và tăng tích lũy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

Qua thực tế ở một số nghề ñúc ñồng cho thấy, thu nhập bình quân của
một lao ñộng làm nghề bao giờ cũng hơn lao ñộng thuần nông. Theo kết quả
ñiều tra của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2009 thu nhập bình
quân lao ñộng/tháng làm việc thường xuyên ở các hộ chuyên sản xuất ngành
nghề là 700.000ñ – 1.500.000ñ/ tháng. Cá biệt ở một số nghề ñúc ñồng phát
triển như ở (Bắc Ninh) thu nhập của 1 lao ñộng/tháng là 1.500.000ñ và
2.000.000ñ [21]
4) Phát triển nghề ñúc ñồng sẽ chuẩn bị ñội ngũ lao ñộng có khả năng
thích ứng với lĩnh vực công nghiệp và tạo cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp
hiện ñại
Quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn ñã
tác ñộng rất lớn ñến sự phát triển của nghề ñúc ñồng . Nó trở thành một

nhân tố thúc ñẩy việc huy ñộng nguồn lực trong nhân dân ñể ñưa vào phát
triển sản xuất kinh doanh làm cho nền kinh tế ở nông thôn tăng trưởng
mạnh, mẽ tạo ñiều kiện ñể phát huy cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ñời
sống dân cư nông thôn.

Như vậy, nghề ñúc ñồng càng phát triển mạnh, nó càng có ñiều kiện ñể
ñầu tư kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Hơn nữa, khi cơ sở vật chất kỹ thuật càng
ñược tăng cường và hiện ñại, chính là tạo ñiều kiện thuận lợi cho ñội ngũ lao
ñộng thích ứng với tác phong công nghiệp, nâng cao tính tổ chức, tính kỷ luật.
ðồng thời, trình ñộ văn hoá của người lao ñộng ngày một nâng cao, lại là cơ
sở thuận lợi cho việc ñưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào lĩnh vực
sản xuất và hoạt ñộng dịch vụ trong nghề ñúc ñồng . Ngày nay phát triển nghề
thủ công không có nghĩa là dùng hoàn toàn kỹ thuật thô sơ, không dùng ñến
máy móc, mà phải dùng kỹ thuật theo hướng hiện ñại hoá. Hàng hoá trên thị
trường ngày càng ña dạng hoá, phong phú thì sớm hay muộn nghề thủ công
tất yếu phải thay ñổi cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Có nghĩa là,
người lao ñộng phải luôn luôn thích nghi với ñiều kiện và kỹ thuật mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

5) Phát triển nghề ñúc ñồng góp phần gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc
Nghề ñúc ñồng ñược hình thành và sản xuất tại các cụm dân cư sinh
sống tạo thành làng quê hay phường hội. ðó chính là cộng ñồng nhỏ về văn
hoá. Những phong tục, tập quán, ñền thờ, miếu mạo.v.v của mỗi làng xã
vừa có nét chung của văn hoá, dân tộc, vừa có nét riêng của mỗi làng quê.
Các sản phẩm của nghề ñúc ñồng làm ra là sự kết tinh, giao lưu và phát triển
các giá trị văn hoá, văn minh lâu ñời của dân tộc. Những sản phẩm ñó làm cho
nghề ñúc ñồng vừa mang nét ñặc sắc riêng biệt vừa mang những nét tương ñồng
với các dân tộc khác trên thế giới. Vì vậy, trong quá trình công nghiệp hoá
không có ý thức bảo vệ và phát triển nghề ñúc ñồng , thì những nét văn hoá ñộc
ñáo ñó sẽ bị mai một. Cho nên, việc duy trì ngành nghề, bảo tồn bản sắc văn hoá
dân tộc là rất cần thiết vì: Các sản phẩm thủ công có giá trị trường tồn ñặc biệt
nó mang trong mình bản sắc văn hoá dân tộc mà các dân tộc khác không có
ñược. Mặt khác các sản phẩm thủ công là những bức thông ñiệp bền vững của

một dân tộc ñược lưu truyền lại cho những thế hệ sau.
6) Phát triển nghề ñúc ñồng ở nông thôn gắn với sự hợp tác và phân
công lao ñộng xã hội
Trong quá trình phát triển tự nhiên của nền kinh tế, lúc ñầu lực lượng
sản xuất chưa phát triển, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn bó
chặt chẽ với nông nghiệp; Khi ñó người dân tự tạo ra công cụ lao ñộng ñể sản
xuất ra nông sản. Lênin chỉ ra rằng: “Công nghiệp gia ñình là cái phụ thuộc
tất nhiên của kinh tế tự nhiên mà những tàn dư hầu như luôn luôn vẫn rớt lại ở
những nơi nào ñó có tiểu nông” và “ñứng về mặt là một nghề nghiệp thì công
nghiệp vẫn chưa tồn tại dưới các hình thức ñó, ở ñay nghề thủ công với nông
nghiệp chỉ là một mà thôi” [6 – trang 95-96].
Theo Ph.Ăngghen thì thủ công nghiệp chính là nền công nghiệp cổ xưa.
“Sự phát triển của công nghiệp thoạt ñầu có tính chất thủ công, rồi sau ñó
biến thành công trường thủ công” [6 – trang 92]. Càng về sau càng xuất hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

nghề thủ công ñộc lập, chuyên chế biến nguyên liệu tạo ra những sản phẩm
hàng hoá ñể trao ñổi. Lênin viết: “Sự xuất hiện của một nghề thủ công mới
ñánh dấu một bước tiến mới trong sự phân công xã hội. Một bước tiến như
vậy là ñiều tất yếu phải có trong xã hội Tư bản chủ nghĩa, chừng nào xã hội
này còn ít nhiều duy trì nông dân và nền nông nghiệp nửa tự nhiên, và chừng
nào mà những cơ cấu và truyền thống của thời xưa (gắn liền với tình trạng của
ñường giao thông chưa ñược tiện lợi ) còn ngăn cản ñại công nghiệp cơ khí
thay thế trực tiếp cho công nghiệp gia ñình” [6 - trang 43].
Thủ công nghiệp phát triển dần lên thành những công nghiệp nhỏ hay
còn gọi là công nghiệp có quy mô sử dụng công cụ cơ khí ñể chế biến nguyên
liệu làm ra các sản phẩm cho xã hội. Khi nghiên cứu sự phát triển công
nghiệp ở nước Nga, Lênin ñã vạch ra tính không chính sách của các khái niệm

thủ công nghiệp: “ðó là khái niệm hoàn toàn không thích dụng cho việc
nghiên cứu một cách khoa học, vì trong khái niệm ñó người ta thường bao
gồm tất cả mọi hình thức công nghiệp, từ những nghề thủ công gia ñình và
nghề thủ công cho ñến lao ñộng làm thuê trong những công trường thủ công
rất lớn” [7 - trang 123].
Như vậy trong quá trình phát triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là
quá trình phát triển nghề ñúc ñồng . Về thực chất nghề ñúc ñồng là sản xuất
tiểu thủ công nghiệp kết hợp với sản xuất nông nghiệp và trên cơ sở nông
nghiệp. Sự phát triển ñó gắn liến với sự hợp tác và phân công lao ñộng xã hội.
7) Nghề ñúc ñồng ñang trong quá trình hình thành và phát triển nền
ñại công nghiệp cơ khí
Với sự xuất hiện của máy móc, kỹ thuật thay ñổi căn bản, kỹ thuật thủ
công chuyển thành kỹ thuật cơ khí. Sự xuất hiện này làm cho sự phân công
lao ñộng xã hội tiếp tục phát triển, có thêm nhiều ngành nghề mới, mối quan
hệ trao ñổi ngày càng trở nên ña dạng, phức tạp. Sự phân công lao ñộng xã
hội phát triển ñến một mức nào ñó thì mới tạo tiền ñề cho sản xuất bằng máy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

móc ra ñời. C.Mác ñã viết: “Nguyên tắc sản xuất bằng máy móc là phân tích
bằng quá trình sản xuất trong các giai ñoạn cấu thành của nó và giải quyết các
vấn ñề nảy sinh ra như vậy bằng cách áp dụng cơ học, hoá học nói tóm lại là
bằng các môn khoa học tự nhiên, nguyên tắc ñó ñã trở thành nguyên tắc quyết
ñịnh khắp mọi nơi” [10 – trang 122-123].
Sự phân công lao ñộng của công trường thủ công ñã tạo ra những người
thợ khéo léo, lành nghề và như vậy ñã ñẩy nhanh quá trình phát triển của nền
công nghiệp ñại cơ khí “Vậy nền ñại công nghiệp phải nắm lấy những tư liệu
sản xuất ñặc trưng của nó, tức là bản thân máy móc, và dùng máy móc ñể sản
xuất ra máy móc. Nhờ thế, nó tạo ra ñược cho mình, một cơ sở kỹ thuật thích

hợp và ñứng vẵng trên ñôi chân của mình”. Nhiều nghề ñúc ñồng ñã trở thành
vệ tinh hoặc làm gia công cho công nghiệp ở thành thị. ðúng như Lênin mói:
“Chỉ có ñại công nghiệp cơ khí mới tiến hành ñược cuộc thay ñổi triệt ñể, gạt
bỏ kỹ thuật thủ công, cải tạo sản xuất trên cơ sở mới, hợp lý, vận dụng một
cách có hệ thống tri thức khoa học vào sản xuất” [19].
8) Nghề ñúc ñồng trong tiến trình phát triển của khoa học – công nghệ
hiện ñại
Trong ñiều kiện hiện nay, ở nước công nghiệp chưa phát triển như nước
ta, việc kết hợp chặt chẽ giữa nghề thủ công với công nghệ sản xuất hiện ñại
nhằm phát triển nhanh chóng công nghiệp ở nông thôn có ý nghĩa chiến lược
ñối với quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Tuy
nhiên, nền kinh tế nước ta ñang ở trình ñộ thấp, vốn tích luỹ hạn chế thì việc
phát triển nghề ñúc ñồng ñể tiếp thu công nghệ mới là hết sức cần thiết và hợp
lý. Bởi vì, nghề ñúc ñồng có thể nhập từng công ñoạn hoặc cả dây chuyền,
thậm chí vài thiết bị quan trọng nhất của dây chuyền, sản xuất cũng có thể
nâng cao chất lượng hàng hoá ñạt tiêu chuẩn quốc tế. Do ñó, ñi ñôi với việc
tiếp thu khoa học tiên tiến của thế giới, cần ñẩy mạnh và phát triển cải tiến kỹ
thuật trong nước, nâng cao trình ñộ kỹ năng, kỹ sảo cho người lao ñộng ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

ñáp ứng ñòi hỏi của kỹ thuật mới. Vì vậy, phát triển nghề ñúc ñồng vừa phải
tuân theo quy luật ñi từ thô sơ ñến hiện ñại, từ kỹ thuật thấp ñến kỹ thuật cao,
vừa có sự phát triển nhảy vọt, tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới ñể phát
triển một số ngành nghề quan trọng.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến tình hình phát triển nghề ñúc ñồng
2.1.3.1. Ảnh hưởng của nguồn lực ñất ñai
Thực tế cho thấy, diện tích ñất của hộ ñể sản xuất trong nghề ñúc ñồng
chủ yếu là các hộ sử dụng diện tích ñất nhà ở và ñất vườn, diện tích ñất ñi

thuê chủ yếu là ñể làm cửa hàng và cũng rất khó khăn trong việc thuê ñất. Các
hộ trong làng có nghề ñúc ñồng chủ yếu là sản xuất và kinh doanh ngành
nghề, thu nhập của họ chính cũng từ làm nghề, hàng năm mỗi làng có nghề
ñúc ñồng phải ñón nhận hàng trăm công dân mới chào ñời và hàng chục các
cặp vợ chồng tách hộ ra sống ñộc lập. Như vậy, diện tích ñất ñể sản xuất nghề
ñúc ñồng của các hộ và các hợp tác xã trong các làng có nghề ñúc ñồng là
thấp, trong khi ñó nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất ñặc biệt là nhu cầu về ñất
ñai ñể làm nhà xưởng và cửa hàng là rất lớn, ñể có ñược những diện tích như
vậy các hhọ và các hợp tác xã phải ñi thuê ñất ñể sản xuất, diện tích ñất thuê
làm cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm thì giá rất ñắt, diện tích ñất thuê ñể
làm kho bãi thì cách xa nhà xưởng vì vậy ñã ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình
phát triển nghề ñúc ñồng .
2.1.3.2.Ảnh hưởng của nguồn nhân lực.
Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề của người lao ñộng còn
thấp, họ chỉ ñược ñào tạo trong thời gian ngắn, chủ yếu theo phương pháp
truyền nghề trong phạm vi gia ñình, dòng họ, làm ñến ñâu thì dạy ñến ñó ñã
dẫn ñến khi tình trạng lao ñộng sang làm thuê cho cơ sở khác thì trình ñộ tay
nghề lại phải phụ thuộc vào chủ cơ sở sản xuất mới vì họ yêu cầu lao ñộng
phải làm theo ý mình. Việc ñào tạo nghề không cơ bản, dẫn ñến trình ñộ hạn
hẹp, thiếu kiến thức quản lý kinh doanh và tầm nhìn bao quát. Một số nghề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

ñúc ñồng khi thấy sản phẩm của làng mình ñược thị trường chấp nhận, lập tức
cho sản xuất hàng loạt, nhưng họ lại sử dụng một ñội ngũ lao ñộng không có
kỹ thuật từ nơi khác ñến làm thuê. Tình trạng dạy nghề vẫn theo kiểu tuỳ tiện,
ñơn giản cốt ñể người thợ nhanh chóng làm ñược một số công việc ñơn giản
Lực lượng lao ñộng trong các nghề ñúc ñồng hiện nay tay nghề thấp, số
chủ hộ chưa qua ñào tạo, Trình ñộ văn hoá thấp còn chiếm ña số. Do vậy

những người mới vào nghề thường ñược kèm cặp trực tiếp qua kinh nghiệm
và việc làm cụ thể. Từ ñó, dẫn ñến tình trạng người thợ không ñủ trình ñộ ñể
tiếp thu công nghệ hiện ñại và kỹ thuật cũng không ñược kế tục. Chất lượng
hàng hoá nhiều nghề ñúc ñồng chưa ñược bảo ñảm, nhiều cơ sở sản xuất làm
ăn thua lỗ, phá sản.
2.1.3.3. Ảnh hưởng của vốn ñầu tư cho nghề ñúc ñồng
Vốn là nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doan trong nghề ñúc
ñồng . Thế nhưng nhiều nghề thủ công hiện nay phát triển trong ñiều kiện hết
sức khó khăn về vốn. Nguyên nhân là các hộ gia ñình, các cơ sở sản xuất
trong nghề ñúc ñồng không có ñủ tài sản thế chấp vay vốn ở ngân hàng. Lãi
suất ở ngân hàng còn quá cao so với lãi suất kinh doanh, thủ tục vay vốn hết
sức phiền hà và thời hạn vay lại ngắn. Do thiếu vốn nên các cơ sở sản xuất
không có ñiều kiện ñể ñầu tư mua sắm trang thiết bị, công nghệ mới. Tình
trạng công nghệ chắp vá, không ñồng bộ, chủ yếu vẫn là lao ñộng thủ công
ñang phổ biến ở các nghề ñúc ñồng . Nguồn vốn dành cho sản xuất dành cho
nghề ñúc ñồng chủ yếu là vốn tự có. Việc kinh doanh bằng vốn tự có ñã hạn
chế sự mở rộng quy mô sản xuất và áp dụng công nghệ mới. ðiều ñó không
chỉ làm giảm năng suất lao ñộng mà còn gây ô nhiễm môi trường rất lớn ảnh
hưởng tới sức khoẻ người lao ñộng.
Thực tế những năm gần ñây, ở các nghề ñúc ñồng ñang có tình trạng
hoạt ñộng tín dụng chủ yếu cho vay nặng lãi, có nơi lãi suất tới 4 -5 %/tháng,
do ñó tình trạng phân hoá giầu nghèo ñang diễn ra nhanh tróng. Một số hộ có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16

vốn, có kinh nghiệm sản xuất, biết ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiếp
cận ñược thị trường, họ trở lên khá giả và trở thành chủ doanh nghiệp.
Như vậy, thiếu vốn là vấn ñề lan giải nhất, diễn ra ở hầu hết các hộ gia
ñình, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp tư nhân ñều rơi vào vòng luẩn

quẩn. Không có vốn ñể ñổi mới kỹ thuật và công nghệ, cho nên tính cạnh
tranh của sản phẩm thấp, do ñó không chiếm lĩnh ñược thị trường. Nếu không
có sự nỗ lực vượt bậc của các chủ thể sản xuất và sự tác ñộng của nhà nước
thì các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các hộ gia ñình khó thoát khỏi việc
thiếu vốn này.
2.1.3.4. Ảnh hưởng của nguồn nguyên liệu ñầu vào với nghề ñúc ñồng
Nguyên liệu chủ yếu của nghề ñúc ñồng là nhôm, ñồng, sắt và các chất
ñốt như than củi, gas và ñiện. Trong nghề ñúc ñồng không có một nguồn
nguyên liệu nào sẵn có cung cấp mà các hộ phải ñi mua hoàn toàn. Gía
nguyên vật liệu cung cấp cho nghề ñúc ñồng cũng tuỳ thuộc vào giá từng thời
ñiểm. Khối lượng sử dụng hàng năm là rất lớn, trong khi ñó nguồn nguyên
liệu này không phải là vô tận. Nếu sử dụng không ñầy ñủ và có hiệu quả thì
trong tương lai sản xuất ñối với nghề ñúc ñồng là rất khó khăn, giá nguyên
liệu tăng dẫn tới tình trạng vi phạm pháp luật, buôn lậu, chi phí tăng gây bất
lợi cho người sản xuất ñặc biệt là những hộ có quy mô nhỏ, sản phẩm cung
cấp ra thị trường không ñủ với nhu cầu tiêu dùng có nghĩa là việc sản xuất,
kinh doanh nghề ñúc ñồng kém hiệu quả và mai một dần ñi.
2.1.3.5. Ảnh hưởng của cơ sở vật chất với nghề ñúc ñồng
Cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất nghề ñúc ñồng chủ yếu là những
máy móc, dụng cụ thô sơ và lao ñộng sức người là chính, việc ñầu tư mua
sắm máy móc thiết bị hiện ñại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như vốn, quy
mô sản xuất của cơ sở, trình ñộ lao ñộng Do vậy việc sử dụng những máy
móc lạc hậu ñã phần nào ảnh hưởng ñến sản xuất và phát triển nghề ñúc ñồng
2.1.3.6. Ảnh hưởng của thị trường và tiêu thụ sản phẩm với nghề ñúc ñồng

×