Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.36 KB, 84 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I.Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 10 năm thành lập huyện Gia Bình đã thu được những thắng lợi to
lớn về các mặt như chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội. Mặc dù vậy Gia Bình vẫn là
huyện thuần nơng, kinh tế chậm phát triển. Để tránh không bị tụt hậu, chậm phát triển
trong quá trình hội nhập so với các huyện và trong khu vực, khơng có con đường nào
khác là phải thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Để thực hiện mục tiêu trên thì nguồn vốn có vai trị quyết định. Trong giai
đoạn hiện nay, vốn có vai trị rất quan trọng trong mọi hoạt động của nền kinh tế đặc
biệt trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đầu tư và tăng trưởng là một cặp phạm
trù kinh tế, nó có mối quan hệ vận động và chuyển hóa. Do đó, để thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay thì huyện cần phải huy động
một lượng vốn lớn từ xã hội.
Qua nghiên cứu thực tế, và với cơ sở kiến thức đã tích luỹ được trong thời
gian qua em nhận thấy vốn đầu tư có vai trị rất quan trọng đối với tăng trưởng kinh
tế ở nước ta nói chung và huyện Gia Bình nói riêng. Cũng như xuất phát từ tính cấp
thiết của vấn đề này, em chọn đề tài “NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU
TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC
NINH”.
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài về vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh
tế - xã hội huyện nhằm:
- Phân tích thực trạng huy động các nguồn vốn trên địa bàn huyện.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện.
- Phân tích những kết quả đã đạt được và những vấn đề hạn chế cần khắc
phục.
- Đưa ra nguyên nhân của những hạn chế trong huy động và sử dụng vốn.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế trên.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



III.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài

Nội dung của chuyên đề đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng khả năng
huy động và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện Gia Bình giai đoạn 2005 đến nay. Qua đó đánh giá vai trị của vốn đầu tư với
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội huyện và đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh - tế xã hội huyện Gia Bình đến năm
2015.
Chuyên đề nghiên cứu vai trò của các nguồn vốn: Vốn ngân sách (vốn ngân
sách Nhà nước và vốn ngân sách địa phương), vốn từ tiết kiệm của các doanh nghiệp,
vốn từ tiết kiệm của hộ gia đình với quá trình phát triển kinh tế xã hội huyện Gia
Bình.
IV.

Phương pháp nghiên cứu

Chuyên đề sử dụng phương pháp chung của phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu phân tích thực trạng khả năng huy động và hiệu
quả sử dụng vốn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình, những
nguyên nhân và những giải pháp thực hiện nhằm nâng cao vai trò của vốn đầu tư với
phát triển kinh tế - xã hội huyện. Ngoài ra, chuyên đề dùng phương pháp phân tổ,
thống kê, tổng hợp và phân tích hệ thống để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
V.

Nội dung nghiên cứu của chuyên đề thực tập
Nội dung nghiên cứu gồm có:
Phần mở đầu: Nêu tính cấp thiết, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận về vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã


hội
Chương II: Vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia
Bình giai đoạn 2005 đến nay
Chương III: Giải pháp nâng cao vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh
tế - xã hội huyện Gia Bình
Phần cuối: Kết luận

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
I.Tổng quan về vốn đầu tư
1. Khái niệm
Ở giác độ vĩ mô, vốn sản xuất luôn được biểu hiện dưới dạng hiện vật, phản
ánh năng lực sản xuất của một nền kinh tế. Trong nền kinh tế của một nước để có thể
tạo ra được những tài sản vật chất cụ thể, nhất thiết phải sử dụng vốn đầu tư thông
qua hoạt động đầu tư. Theo chức năng vốn đầu tư được chia làm hai loại: Vốn đầu tư
sản xuất và vốn đầu tư phi sản xuất.
Vốn đầu tư sản xuất là tồn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng
mức vốn sản xuất - giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp
phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ bao gồm vốn đầu tư vào tài sản cố định và
vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Vốn đầu tư tham gia vào q trình sản xuất thơng
qua hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư (1): Là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản
xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới, nói một cách khác đó là q trình thực
hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất. Hoạt động đầu tư là hết sức cần thiết xuất
phát từ 3 lý do:

Thứ nhất: Do đặc điểm của việc sử dụng tài sản cố định tham gia nhiều lần
vào quá trình sản xuất, giá trị bị giảm dần và chuyển dần từng phần vào trong giá trị
sản phẩm. Trái lại, đối với tài sản lưu động lại tham gia một lần vào quá trình sản
xuất và chuyển tồn bộ giá trị vào trong giá trị sản phẩm. Vì vậy, phải tiến hành đầu
tư để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mịn và duy trì dự trữ ngun vất liệu cho
q trình sản xuất tiếp theo. Nói cách khác, đầu tư nhằm thực hiện tái sản xuất giản
đơn tài sản sản xuất.
Thứ hai: Nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng đòi hỏi phải
tiến hành đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định mới và tăng thêm dự trữ tài sản lưu
động tức là thực hiện tái sản xuất mở rộng tài sản sản xuất.
1
(

( ) Giáo trình kinh tế phát triển, nhà xuất bản lao động - xã hội, 2005.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Thứ ba: Trong thời đại của tiến bộ công nghệ diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều
máy móc thiết bị…nhanh chóng rơi vào trạng thái lạc hậu cơng nghệ. Do đó phải tiến
hành đầu tư mới, nhằm thay thế các tài sản sản xuất đã bị hao mịn vơ hình.
Hoạt động đầu tư thường được thực hiện dưới hai hình thức: Đầu tư trực tiếp và đầu
tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp: Là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp
vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như
phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư này có thể
thực hiện dưới các dạng: hợp đồng, liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn.
Đầu tư gián tiếp: Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại
hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho tồn xã hội, nhưng người có vốn
khơng trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp thường thực hiện

dưới dạng: cổ phiếu, tín phiếu… hình thức này thường ít gặp rủi ro hơn so với đầu tư
trực tiếp.
2.Bản chất của vốn đầu tư

Về bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích
lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào q trình tái sản xuất xã hội.
Khẳng định này đã được chứng minh ở hầu hết các trường phái kinh tế học như: kinh
tế học cổ điển, kinh tế học chính trị Mác-Lênin và kinh tế học hiện đại.
Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith đã khẳng
định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để
tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng
khơng có tiết kiệm thì vốn khơng bao giờ tăng lên”
Sang thế kỷ XIX, theo quan điểm của Mác, con đường cơ bản và quan trọng
về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả
trong sản xuất và tiêu dùng, hay nói cách khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở
rộng chỉ có thể đáp ứng được do sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế
Quan điểm này tiếp tục được các nhà kinh tế học hiện đại chứng minh trong
tác phẩm nổi tiếng: “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” (The
General Theory of Employment, Interest, and Money) của nhà kinh tế học nổi tiếng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


người Anh John Maynard Keynes (1883 – 1946). Ông cho rằng đầu tư chính là phần
thu nhập mà khơng chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm
chính là phần dơi ra của thu nhập so với tiêu dùng. Điều này có nghĩa là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư = Tiết kiệm
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính chất

song phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và một bên là người tiêu
dùng. Thu nhập chính là chênh lệch giữa tổng doanh thu cung cấp dịch vụ, bán hàng
với tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm phải được bán ra cho người tiêu dùng hoặc
các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng
lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với
tiêu dùng mà người ta gọi là tiết kiệm không thể khác với phần gia tăng năng lực sản
xuất mà người ta gọi là đầu tư
Tuy nhiên điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế không phải
bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu
tư tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang nước khác để thực hiện đầu
tư. Ngược lại, vốn tích lũy của nền kinh tế có thể ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền
kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh
lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được thể hiện trên tài khoản vãng lãi.
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Trong nền kinh tế mở nếu nhu cầu đầu tư lớn hơn tích lũy của nền kinh tế
dẫn đến tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngồi.
Khi đó, đầu tư nước ngồi hoặc vay nợ có thể trở thành một trong những nguốn vốn
đầu tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích lũy của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu
tư trong nước trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia có thể đầu tư ra
nước ngoài hoặc cho các nước khác vay nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


II. Cơ cấu vốn đầu tư
Chia theo khu vực thể chế thì tiết kiệm hay cịn gọi là vốn đầu tư được phân
thành tiết kiệm của chính phủ (bao gồm vốn NSNN, ODA), tiết kiệm của doanh
nghiệp (bao gồm cả tiết kiệm của doanh nghiệp nhà nước, DN có vốn đầu tư nước
ngoài và doanh nghiệp tư nhân) và tiết kiệm của hộ gia đình. Trong tiết kiệm của

chính phủ gồm có: Vốn ngân sách, vốn đầu tư phát triển và vốn của các doanh nghiệp
nhà nước.
1. Vốn ngân sách
Vốn ngân sách là vốn huy động từ ngân sách, nó có vị trí rất quan trọng
trong việc tạo mơi trường đầu tư thuận lợi nhằm đẩy mạnh đầu tư của mọi thành
phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật.
1.1 Vốn ngân sách Nhà nước
1.1.1 Khái niệm
Ngân sách Nhà nước ( 2): Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là
một bộ phận trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng
rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại
chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường
phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các
khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
Trong Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu ngân sách Nhà nước: Thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước
huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản
chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh
trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình.
2
(

( )
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Chi ngân sách Nhà nước: Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử
dụng quỹ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chính phủ. Thực
chất của nó là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của chính
phủ.
1.1.2 Phạm vi thu và nhiệm vụ chi của Ngân sách Nhà nước ( 3 )


Phạm vi thu của Ngân sách Nhà nước

Thu Ngân sách nhà nước phản ảnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để phân phối các nguồn tài chính của xã
hội dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước (quỹ
NSNN) để đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Dựa vào nội dung kinh tế
và tính chất các khoản thu có thể chia thu ngân sách thành hai nhóm:
Nhóm 1, thu trong cân đối ngân sách: Gồm các khoản thu mang tính chất
thuế (thuế, phí và lệ phí) và thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước
+ Khoản thu mang tính chất thuế (thuế, phí và lệ phí): Là các khoản thu
mang tính chất bắt buộc do nhà nước quy định. Trong đó thu từ thuế chiếm tỷ trọng
cao trong tổng thu NSNN.
+ Thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước: Nhà nước tham gia các hoạt
động kinh tế bằng việc đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh dưới hình thức góp vốn
vào các doanh nghiệp, công ty liên doanh, mua cổ phiếu của các công ty cổ phần. Khi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại lợi nhuận thì lợi tức thu
được phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của nhà nước, cơ chế phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Nhóm 2, thu bù đắp thâm hụt của ngân sách: Gồm các khoản thu do Nhà
nước vay và nhận viện trợ để bù đắp bội chi NSNN.
+ Thu từ vay nợ trong và ngoài nước: Nhà nước vay nợ trong nước bằng
cách phát hành trái phiếu chính phủ dưới các hình thức: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu

kho bạc và trái phiếu cơng trình. Vay nợ nước ngồi theo điều kiện thương mại và lãi
suất thị trường.

3
(

( ) Luật NSNN số 01/2002/QH11,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+ Thu từ nhận viện trợ nước nước ngoài: Viện trợ nước ngồi bao gồm viện
trợ khơng hồn lại và viện trợ có hồn lại với lãi suất thấp và thời hạn trả nợ dài hơn
so với các khoản vay trên thị trường quốc tế.


Nhiệm vụ chi của NSNN

Trong điều kiện nguồn vốn NSNN có hạn, Nhà nước chỉ chi vào những mục
nhằm giải quyết các vấn đề xã hội như: Nghèo đói, thất nghiệp, lạm phát…Và các
lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn đầu tư, khơng có khả năng đầu
tư hoặc khơng được phép đầu tư. Do đó chi NSNN tập trung chủ yếu vào các lĩnh
vực, dự án sau:
+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; Chi bổ sung
dự trữ nhà nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y
tế xã hội, văn hóa thơng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý; Quốc phòng,

an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương); Hoạt động của các cơ
quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở
địa phương; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật; Thực hiện các
chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý; Chương trình quốc
gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý; Trợ giá theo chính sách của Nhà
nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Vốn ngân sách địa phương ( 4 )
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tức là ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã.
Thu ngân sách địa phương bao gồm: Các khoản thu ngân sách địa phương
được hưởng 100%; Các khoản thu phân theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương.

4
(

( ) Luật NSNN số 01/2002/QH11,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+ Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% gồm có: Các
khoản thu từ thuế (thuế nhà, đất; thuế tài nguyên; thuế môn bài; thuế sử dụng đất
nông nghiệp; thuế chuyển quyền sử dụng đất), Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt
nộp vào ngân sách địa phương, các khoản tiền (tiền sử dụng đất, cho thuê đất, cho
thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước), các khoản đóng góp của các tổ chức và
cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật.
+ Các khoản thu chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương: Thu bổ sung từ ngân sách trung ương; Thu từ huy động đầu tư

xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng.
Chi ngân sách địa phương gồm có: Chi đầu từ phát triển và chi thường
xuyên chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư; chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính của cấp tỉnh và chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
+ Chi đầu tư phát triển:Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
+ Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y
tế, xã hội, văn hố thơng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý; Quốc phòng,
an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương); Hoạt động của các cơ
quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở
địa phương; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật; Thực hiện các
chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý; Chương trình quốc
gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý và trợ giá theo chính sách của Nhà
nước;
2. Tiết kiệm của các doanh nghiệp
Tiết kiệm của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh thu và các
khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân và
doanh nghiệp nhà nước.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Doanh thu của doanh nghiệp (TR) là các khoản thu nhập của cơng ty do tiêu
thụ hàng hóa hoặc các dịch vụ sau khi đã trừ đi các chi phí trung gian trong q trình
sản xuất. Tổng chi phí (TC) thường bao gồm các khoản: Trả tiền công, trả tiền thuê
đất đai, trả lãi suất tiền vay và thuế kinh doanh.

Khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí được gọi là lợi nhuận
trước thuế của các doanh nghiệp.
Pr trước thuế = TR – TC
Lợi nhuận trước thuế sau khi đóng thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ cịn lại lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Pr sau thuế = Pr trước thuế - T de
Pr để lại = Pr sau thuế - lãi cổ phần
Lợi nhuận để lại công ty cùng với quỹ khấu hao trở thành nguồn vốn đầu tư
Pr của công ty.
Se = Dp +Pr để lại
Dp: Khấu hao
T de : Thuế thu nhập doanh nghiệp
3. Tiết kiệm của hộ gia đình
Tiết kiệm của hộ gia đình phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia
đình. Thu nhập của hộ gia đình bao gồm thu nhập có thể sử dụng và các khoản thu
nhập khác. Các khoản thu nhập khác có thể từ rất nhiều nguồn như được viện trợ,
thừa kế, bán tài sản, trúng vé xổ số, thậm chí là các khoản đi vay…
Trong đó, chi tiêu của hộ gia đình gồm:
+ Các khoản chi mua hàng hóa dịch vụ: chi mua lương thực, thực phẩm,
quần áo, phương tiện đi lại và các hàng hóa tiêu dùng lâu bền khác... ; chi cho hoạt
động dịch vụ là chi cho dulịch, chi cho các hoạt động văn hóa, thểdục, thể thao...
+Chi trả lãi suất các khoản tiền vay
Khác với các khoản chi từ ngân sách, tất cả các khoản chi tiêu của hộ gia
đình đều được coi là yếu tố cấu thành GDP.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


III. Vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội
Vốn đầu tư có vai trị rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của

các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa
học – cơng nghệ, góp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều
sâu, hiện đại hóa quá trình sản xuất. Ngồi ra, việc tăng vốn đầu tư cũng góp phần
vào việc giải quyết các vấn đề xã hội thông qua sử dụng hệ thống thuế hiệu quả; tạo
công ăn, việc làm cho người lao động qua hoạt động đầu tư mở rộng quy mơ sản
xuất, xóa đói giảm nghèo nâng cao mức sống của người dân góp phần nâng cao chất
lượng tăng trưởng.
1.Tăng trưởng kinh tế ( 5 )

1.1 Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm).
1.2 Tính chất hai mặt của tăng trưởng kinh tế
1.2.1Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế
Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế là biểu hiện bên ngồi của sự tăng trưởng,
nó thể hiện ở ngay trong khái niệm về tăng trưởng và được phản ánh thông qua các
chỉ tiêu đánh giá quy mô và tốc độ tăng trưởng thu nhập. Đứng trên góc độ toàn nền
kinh tế, thu nhập thường được thể hiện dưới dạng giá trị có thể là tổng giá trị thu
nhập, thu nhập bình quân đầu người. Các chỉ tiêu giá trị phản ánh tăng trưởng theo hệ
thống tài khoản quốc gia gồm có: Tổng giá trị sản xuất (GO); Tổng sản phẩm quốc
nội (GDP); Tổng thu nhập quốc dân (GNI); Thu nhập quốc dân (NI); Thu nhập được
quyền chi (GDI).
1.2.2Mặt chất của tăng trưởng kinh tế
Theo nghĩa hẹp, chất lượng tăng trưởng là thuộc tính bên trong của q trình
tăng trưởng kinh tế (còn số lượng tăng trưởng là biểu hiện bên ngoài của sự tăng
trưởng), thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đạt được mặt số lượng của tăng
trưởng và khả năng duy trì nó trong dài hạn.
5
(


( ) Kinh tế phát triển (sách chuyên khảo), nhà xuất bản lao động xã hội
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Theo nghĩa rộng, chất lượng tăng trưởng thể hiện năng lực sử dụng các yếu tố
đầu vào, tạo nên tính chất sự vận động của các chỉ tiêu tăng trưởng và ảnh hưởng lan
tỏa của nó đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội – môi trường.
Chất lượng tăng trưởng theo nghĩa hẹp chính là nội dung chủ yếu nhất trong
tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh mục tiêu tăng trưởng nhanh thì cần phải quan tâm đến
chất lượng tăng trưởng và đặt mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế.
2. Vai trò của vốn với tăng trưởng kinh tế
2.1 Mơ hình Harrod – Domar ( 6)
Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 40 với sự nghiên cứu một
cách độc lập, hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở Mỹ đã
cùng đưa ra mơ hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất nghiệp ở các
nước phát triển. Mơ hình này được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển để
xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về vốn. Nội dung của mơ hình
đề cập đến đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, dù là một cơng ty, một ngành hay
tồn bộ nên kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho đơn vị đó.
Nếu gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trưởng của đầu ra là g, có nghía là:
g=

∆Y
Y

Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong GDP sẽ là:
s=

St

Yt

Vì tiết kiệm là nguồn của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết
kiệm (S t = I t ), do đó cũng có thể viết:
s=

It
Yt

Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên I t = ∆Kt . Nếu gọi k là tỷ
số gia tăng giữa vốn và sản lượng (cịn gọi là hệ số ICOR), ta có:

6
(

( ) Giáo trình kinh tế phát triển, nhà xuất bản lao động – xã hội, 2005
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


k =

Vỡ

Kt
Yt

hoc k =

It


Y

Y It ì Y It
It
=
= ữ
Yt
It ì Yt Yt ∆Y

Do đó chúng ta có:
g=

s
k

Hệ số ICOR nói lên rằng, vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới dạng
nhà máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, các khoản tiết kiệm của dân
cư và các cơng ty chính là nguồn gốc cơ bản của vốn đầu tư.
2.2 Tác động của vốn với tăng trưởng kinh tế ( 7)
Tuy hai nhà kinh tế học Roy Harrod và Evsay Domar cùng đưa ra mô hình
giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và các nhu cầu về vốn nhưng cách giải
thích tác động của vốn tới tăng trưởng lại khác nhau. Theo quan điểm của Harrod thì
đầu tư tác động đến tăng trưởng ở khía cạnh tổng cầu cịn Domar cho rằng đầu tư tác
động đến tổng cung.
2.2.1 Vốn tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua tác động đến tổng cầu
làm dịch chuyển đường tổng cầu.
Tổng cầu của nền kinh tế (AD) gồm:
AD = C + I + G + NX
Theo quan điểm của Roy Harrod, đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu.
Do đó những thay đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác

động tới sản lượng và công ăn, việc làm. Khi đầu tư tăng lên, có nghĩa là nhu cầu về
chi tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng… tăng
lên. Sự thay đổi này làm cho đường tổng cầu chuyển dịch chuyển từ AD 0 đến AD 1
1

1

và mức sản lượng tăng từ Y 0 đến Y , mức giá cũng biến động từ P 0 đến P .
Hình 1.1: Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế

7
(

( ) Giáo trình kinh tế phát triển, nhà xuất bản lao động – xã hội, 2005
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


P

AS

E

P
E

AD

P
AD


Y

Y

Y

Nếu như nền kinh tế, với đường tổng cầu AD 0 đang cân bằng tại điểm E 0 thì
dưới tác động của tăng đầu tư sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang phải, vào vị
trí AD 1 , thiết lập điểm cân bằng mới tại E. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc làm
1

1

cho mức sản lượng tăng từ Y 0 đến Y và mức giá tăng từ P 0 đến P .
2.2.2 Vốn tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua tác động đến tổng cung
làm đường tổng cung dịch chuyển.
Theo quan điểm của nhà kinh tế học Evsay Domar, đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn
sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị, phương tiện vận tải mới được đưa
vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay đổi này tác động
đến tổng cung làm dịch chuyển tổng cung từ AS 0 đến AS1 và mức sản lượng tăng từ
Y 0 đến Y 1 , mức giá giảm từ P 0 tới P1 .

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Hình 1.2: Tác động của vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế

P


AS
AS

E

P

E

P

AD
Y

Y

Y

Nếu như nền kinh tế, với đường tổng cung AS 0 đang cân bằng tại điểm E 0 thì
dưới tác động của tăng vốn sản xuất sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung sang phải,
vào vị trí AS1 , thiết lập điểm cân bằng mới tại E1 . Điều đó cũng đồng nghĩa với việc
làm cho mức sản lượng tăng từ Y 0 đến Y 1 và mức giá giảm từ P 0 xuống P1 .
3. Vai trò của vốn với phát triển xã hội
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải đầu tư mở rộng sản xuất, tạo
ra giá trị gia tăng, đầu tư đó được biểu hiện dưới dạng tiền gọi là vốn đầu tư.
Xét về phương diện tồn xã hội thì vốn đầu tư còn bao gồm: Giá trị nhân lực, tài lực
được bỏ thêm vào cho hoạt động của toàn xã hội.
Hệ quả của các hoạt động đầu tư đều đưa tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế,
nhưng tác động đến tăng trưởng kinh tế ở mỗi lĩnh vực lại không giống nhau. Đầu tư
vào lĩnh vực kinh tế cho thấy hiệu quả đầu tư nhanh và rõ ràng hơn so với hoạt động

đầu tư vào lĩnh vực xã hội. Đầu tư trong lĩnh vực xã hội là hoạt động đầu tư cho sức
khoẻ con người, phát triển trí tuệ, văn hoá xã hội và các hoạt động đầu từ khác như:
Đầu tư cho bộ máy quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, quan hệ quốc tế... Các
hoạt động đầu tư này có tác động khơng nhỏ đến tăng trưởng kinh tế, phát triển xã
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


hội, dù gián tiếp qua nguồn nhân lực và các nhân tố về môi trường đầu tư; hơn nữa
tác động của đầu tư ở các lĩnh vực này mang tính chiến lược, bởi vậy hiệu quả phải
sau thời gian dài, thậm chí 10 năm hoặc 20 năm sau mới thể hiện rõ trên các con số.
Trên thực tế, mỗi năm có một bộ phận vốn khá lớn trong tổng vốn đầu tư
tham gia đầu tư cho nghiên cứu, cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống, đầu tư cho
giáo dục, cho xóa đói giảm nghèo…Tuy hoạt động đầu tư này không làm tăng tài sản
cố định hoặc tài sản lưu động nhưng nó đã góp phần nâng cao mức sống của người
dân, giảm thất nghiệp và ổn định xã hội. Trên cơ sở đó góp phần nâng cao chất lượng
cho sự tăng trưởng.
IV. Các tiêu chí đánh giá vai trị của vốn với phát triển kinh tế - xã hội
1. Trong lĩnh vực kinh tế
1.1 Vai trò của vốn với phát triển kinh tế thể hiện trong mơ hình Harrod –
Domar ( 8)
 Khái niệm hệ số ICOR: Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio)

- tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với
mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một sản lượng (GDP)
tăng thêm.
Hệ số ICOR được ký hiệu là: k
 Phương pháp tính hệ số ICOR
* Các giả định chủ yếu:
- Nền kinh tế luôn cân bằng ở dưới sản lượng tiềm năng. Để có thể huy động
được các nguồn lực dư thừa cần phải đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất.

- Công nghệ không đổi, sự kết hợp giữa vốn và lao động được thực hiện theo
một hệ số cố định
* Hệ số ICOR (k) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư, nó được xác
định theo cơng thức:
k=

ΔK
ΔY

8
(

( ) www.gso.gov.vn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Trong đó:
∆K mức thay đổi vốn sản xuất
(∆K = Kt – Kt-1)
∆Y là mức thay đổi về kết quả sản xuất và ∆Y = Yt – Yt-1, ở đây t chỉ năm
nghiên cứu và t - 1 chỉ năm trước năm nghiên cứu.
* Ý nghĩa của hệ số ICOR
Ý nghĩa của k là để tạo thêm được một đơn vị kết quả sản xuất thì cần tăng
thêm bao nhiêu đơn vị vốn sản xuất. Hay nói cách khác, k là “giá” phải trả thêm cho
việc tạo thêm một đơn vị kết quả sản xuất. Hệ số ICOR càng lớn chứng tỏ chi phí cho
kết quả tăng trưởng càng cao nó phụ thuộc vào mức độ khan hiếm nguồn dự trữ và
tính chất của cơng nghệ sản xuất; ở các nước phát triển hệ số ICOR thường cao hơn ở
các nước đang phát triển và ở mỗi nước thì hệ số ICOR ln có xu hướng tăng lên
tức là khi kinh tế càng phát triển thì để tăng thêm một đơn vị kết quả sản xuất cần
nhiều hơn về nguồn lực sản xuất nói chung và nhân tố vốn nói riêng và khi đó đường

sản lượng thực tế gần tiệm cận với đường sản lượng tiềm năng.


Ưu nhược điểm

* Ưu điểm
- Cơng thức tính tốn đơn giản.
- ICOR là chỉ số quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự
báo quy mô vốn đầu tư cần thiết để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong
tương lai
- Trong những trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là một trong
những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư. ICOR giảm cho thấy : Để tạo ra một đơn vị
GDP tăng thêm, nền kinh tế chỉ phải bỏ ra một lượng vốn ít hơn, nếu các điều kiện
khác ít thay đổi.
* Nhược điểm
- Cơng thức tính rất đơn giản nhưng thành phần cấu tạo cơng thức thì rất

khó xác định. Trong thực tế việc xác định vốn có đến cuối mỗi năm là rất khó khăn
(bởi phải kiểm kê đánh giá lại tài sản hàng năm) hoặc xác định số tăng và giảm trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


năm rất khó đặc biệt là phần tài sản đưa vào sản xuất hoặc hư hỏng, cho nên người ta
thay ∆K bằng chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển được xem đó là số vốn tăng lên trong
năm (chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển trong năm có trong hệ thống số liệu thống kê hàng
năm).
- Hệ số ICOR mới phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính
đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm
- ICOR củng bỏ qua tác động của ngoại ứng như điều kiện tự nhiên, xã hội,
cơ chế chính sách…

- Hệ số ICOR khơng tính đến yếu tố trễ thời gian của kết quả và chi phí (tử
số và mẫu số của công thức), vấn đề tái đầu tư…
1.2 Chỉ số vốn đầu tư so với GDP (%)
Chỉ số vốn đầu tư so với GDP (%) được tính bằng cách lấy tổng số vốn đầu
tư thực hiện trong năm chia cho GDP năm đó.
A = tổng vốn đầu tư trong năm / GDP năm đó
Ý nghĩa: Tỷ lệ này cho biết vốn đầu tư đã huy động trong tương đương bao
nhiêu phần trăm GDP. Từ đó có thể thấy được phù hợp hay không trong quy mô đầu
tư vào nền kinh tế.
2. Trong lĩnh vực xã hội
Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực xã hội không trực tiếp tác động đến tăng
trưởng kinh tế mà thực chất gián tiếp tác động tới tăng trưởng thông qua việc nâng
cao mức sống, sức khỏe, giáo dục...cho người dân.
2.1 Giáo dục
Đầu tư vào lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư nhằm nâng cao trí lực của
người lao động. Như đã biết, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta còn phụ thuộc
nhiều vào tăng vốn đầu tư và lao động, chứ chưa phải từ tăng chất lượng, năng suất
lao động và hàm lượng trí tuệ trong hoạt động kinh tế. Do đó thơng qua hoạt động
giáo dục ta có thể dự báo một phần tốc độ tăng trưởng trong tương lai.
2.2 Y tế

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Đầu tư cho hoạt động y tế là hoạt động đầu tư đảm bảo sức khỏe cho người
dân. Hoạt động này giúp nâng cao chất lượng lao động về mặt sinh lực góp phần
nâng cao chất lượng lao động từ đó nâng cao chất lượng cho sự tăng trưởng. Do đó
thơng qua hoạt động y tế ta có thể đánh giá được chất lượng tăng trưởng kinh tế ở
mức nào.
2.3 Văn hóa

Thơng qua tiêu chí đánh giá trong lĩnh vực văn hóa cho biết hoạt động đầu
tư có tác động nhanh hay chậm đến mức sống của người dân. Đồng thời trên cơ sở đó
xem xét tính hợp lý và hiệu quả của hoạt động đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội.
2.4 Tỷ lệ hộ nghèo
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội là vấn đề luôn
được nhà nước đề cập đến trong phương hướng phát triển kinh tế. Mỗi năm Nhà
nước đầu tư một lượng vốn không nhỏ vào các chương trình, dự án xố đói giảm
nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm thể hiện tích lũy trong xã hội tăng lên trong khu vực dân
cư.
2.5 Lao động được giải quyết việc làm
Người lao động khơng có việc làm dẫn đến nhu cầu xã hội giảm do việc hạn
chế chi tiêu khi khơng có thu nhập. Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cũng như cơ hội kinh
doanh ít, chất lượng sản phẩm và giá cả giảm sút. Do đó, giải quyết việc làm cho lao
động thất nghiệp gián tiếp tác động đến hoạt động đầu tư hay gián tiếp tác động đến
tăng trưởng thông qua tăng cầu tiêu dùng.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


CHƯƠNG II
VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN GIA BÌNH GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY
I. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình
1. Tiềm năng và nguồn lực phát triển
1.1 Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Năm 1950, huyện Gia Bình và huyện Lương Tài hợp thành huyện Gia
Lương đến ngày 9 tháng 8 năm 1999 huyện Gia Bình được tái lập. Hiện trạng đơn vị
hành chính của huyện có 13 xã và 1 thị trấn; diện tích tự nhiên là 10779,81 ha, dân số
toàn huyện năm 2008 là 106 057 người. Huyện Gia Bình nằm ở phía Nam của tỉnh

Bắc Ninh, cách trung tâm Tỉnh 25 km, thuộc vùng đồng bằng châu thổ Sơng Hồng.
Phía Bắc giáp với huyện Quế Võ, phía Nam giáp huyện Lương Tài, phía Tây giáp
huyện Thuận Thành và phía Đơng giáp tỉnh Hải Dương.
1.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình huyện Gia Bình tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ
Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dịng chảy bề mặt đổ về
sơng Đuống và sơng Thái Bình. Khu vực cao nhất là vùng núi Thiên Thai, thấp nhất
là vùng trũng ven sơng Ngụ.
1.1.3 Đặc điểm khí hậu
Gia Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: Nóng ẩm mưa
nhiều.Thời tiết trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt.
- Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, thời tiết nóng ẩm, lượng
mưa lớn chiếm 80% lượng mưa cả năm. Đặc biệt có những trận mưa rào với cường
độ lớn kèm theo gió bão từ 2 đến 4 ngày gây ngập úng cục bộ.
- Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa ít, có thời kỳ khơ
hanh kéo dài từ 15 đến 25 ngày, nhiều diện tích canh tác, ao, hồ bị khô cạn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Nhiệt độ trung bình năm 23,4°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là
28,9°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng 1), sự chênh
lệch giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C.
Hàng năm có hai mùa gió chính: Gió mùa đơng bắc và gió mùa đơng nam.
Gió mùa đơng bắc bắt đầu từ tháng 10 năm trước kết thúc vào tháng 3 năm sau, gió
mùa đơng nam từ tháng 4 đến tháng 9 trong năm mang theo hơi ẩm gây mưa rào.
1.1.4 Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra cho thấy đất đai huyện Gia Bình chủ yếu được hình
thành từ quá trình bồi tụ các sản phẩm phù sa của hệ thống Sơng Hồng. Tổng diện tích
đất tự nhiên 10779,81 ha, trong đó đất sản xuất nơng nghiệp chiếm 51,57%, đất lâm
nghiệp chiếm 0,39 %, đất chuyên dùng và đất ở chiếm 38,32%, đất nuôi trồng thủy sản

chiếm 8, 28%, đất chưa sử dụng 1,42 % và đất nông nghiệp khác chiếm 0,02%.
1.1.5 Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt chủ yếu của huyện là nguồn nước từ sông Đuống, con sơng
chảy qua khu vực phía Bắc của huyện. Tổng lượng nước bình quân 31,6 tỷ m3 và
hàm lượng phù sa rất cao. Vào mùa mưa trung bình cứ 1m3 nước có 2,8 kg phù sa,
lượng phù sa khá lớn này đóng góp vai trị quan trọng trong q trình hình thành
đồng bằng, phù sa màu mỡ các khu vực ven sơng của huyện. Ngồi sơng Đuống nơi
cung cấp nước tưới cho phần lớn diện tích ruộng trong tồn huyện cịn có sơng Ngụ,
sơng Lục Đầu Giang, kênh mương cùng với số lượng ao, hồ dày đặc tạo điều kiện
thuận lợi cung cấp nước tưới cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm tuy chưa được khảo sát và tính tốn cụ thể nhưng qua
thực tế sử dụng của dân trong toàn huyện cho thấy: Nguồn nước có độ sâu từ 15m 20m có chất lượng tốt, đảm bảo sức khỏe cho người dân.
1.1.6 Tài ngun rừng
Tài ngun rừng của huyện Gia Bình khơng lớn, chủ yếu là rừng trồng.
Tổng diện tích rừng là 42,24 ha, chiếm 0,39 % tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở các
xã: Đông Cứu, Giang Sơn và Lãng Ngâm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


1.1.7 Tài nguyên thủy sản
Huyện có nhiều ao hồ nằm xem kẽ trong thổ cư, ven làng và hàng ngàn ha
ruộng trũng và mặt sơng có điều kiện để phát triển nghề ni trồng thủy sản.
1.1.8 Tài ngun khống sản
Gia Bình nghèo về tài ngun khống sản chủ yếu chỉ là vật liệu xây dựng
như đất sét và pha sét làm gạch, phân bố ở 4 xã: Cao đức, Vạn Ninh, Thái Bảo, Đại
Lai, ngồi ra cịn có cát ở các xã ven đê phục vụ cho xây dựng cũng như nguồn đất
sỏi phục vụ cho đường giao thông ở Đông Cứu, Lãng Ngâm, Giang Sơn.
1.1.9 Tài nguyên nhân văn và du lịch

Gia Bình là vùng q có nhiều lễ hội và sinh hoạt văn hóa dân gian nổi
tiếng; Tháng giêng, có hội đuổi cuốc ở làng Xuân Đài, Vạn Ninh, hội chùa Tổ ở xã
Thái Bảo; Tháng hai, có hội “Thập Đình” làng Bảo Tháp, xã Đơng Cứu; Tháng ba,
hội đền Cao Lỗ Vương làng Đại Than, xã Cao Đức, hội làng Bưởi xã Đại Bái; Tháng
chín,giỗ tổ làng nghề Đại Bái (Bưởi) thuộc xã Đại Bái. Ngoài ra, Gia Bình cịn có
truyền thống hiếu học và khoa bảng, là quê hương của thái sư Lê văn Thịnh, vị trạng
nguyên khai khoa của nước ta.
1.1.10 Môi trường sinh thái
Kinh tế Gia Bình đang phát triển nhanh, kéo theo nó là vấn đề chất thải công
nghiệp, xây dựng và nông nghiệp (hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học, thức ăn
chăn nuôi…) và rác thải sinh hoạt cũng ngày một gia tăng. Song vấn đề xử lý chất thải, rác
thải cịn nhiều hạn chế, phần lớn khơng được xử lý trước khi đổ ra môi trường xung
quanh. Môi trường nước ở một số khu vực làng nghề, chủ yếu là các cơ sở chế biến nông
sản, chăn nuôi, khói, bụi đúc đồng, đúc nhơm… đang làm ơ nhiễm nguồn nước và khơng
khí của một bộ phận người dân trên địa bàn.
1.2 Dân số và nguồn nhân lực
1.2.1 Dân số
Dân số huyện Gia Bình năm 2006 là 104 108 người, năm 2008 là 106 057
người tăng 1 949 người, chiếm 10,6% dân số toàn tỉnh; năm 2009 là 103 794 người
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


giảm 314 người. Tốc độ tăng dân số tự nhiên tăng từ 9,30
0

00

0

00


(năm 2006) lên 9,40

(năm 2008). Tốc độ gia tăng dân số không cao; tỷ lệ tăng biến động cơ học giảm

vì những năm gần đây do nhu cầu về việc làm, người lao động đi tìm việc ở các khu
cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp ngồi huyện ngày càng nhiều dẫn đến tình trạng lượng
người ra khỏi huyện nhiều hơn lượng người về huyện. Cơ cấu dân số theo giới tính
tương đối ổn định, tỷ lệ dân số nữ so với dân số toàn huyện năm 2006 là 52,30 %;
năm 2008 là 51,6% và năm 2009 chiếm khoảng 52%. Do tỷ xuất sinh giảm, tuổi thọ
bình quân tăng, cơ cấu dân số theo độ tuổi đang có xu hướng già hóa, tỷ lệ trẻ em
ngày càng giảm, tỷ lệ người trong tuổi lao động ngày càng tăng.
1.2.2 Nguồn nhân lực
Trong 5 năm 2006 – 2010, lao động trong độ tuổi tăng 1.800 người. Số
người trong độ tuổi lao động tập trung chủ yếu ở nông nghiệp, nông thôn. Nguồn lao
động dồi dào nhưng trình độ tay nghề cịn khiêm tốn, chất lượng lao động chưa cao.
Số lượng cụ thể được thể hiện trong bản dưới đây:
Bảng 2: Tình hình dân số, lao động giai đoạn 2006 - 2010
Chỉ tiêu
Dân số trung bình

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

Năm


Dự báo

tính

2006

2007

2008

2009

năm 2010

Người

Dân số trong độ tuổi lao động Người

104.108 105.601 106.057 103.794 103.304
61.215

62.516

63.420

63.795

63.015


có khả năng lao động
Lao động ở khu vực đô thị

Người

3.983

4.064

4.059

4.081

4.158

Lao động ở khu vực nơng thơn

Người

57.232

58.452

59.361

58.714

58.857

Lao động xuất khẩu


Người

120

120

160

180

200

Nguồn: Phịng thống kê huyện Gia Bình
1.3 Những lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện
1.3.1 Lợi thế so sánh về vị trí địa lý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Bắc Ninh là một trong 7 tỉnh và thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ. Đây là trung tâm kinh tế năng động và là một đầu tàu kinh tế quan trọng của
Miền Bắc cũng như của cả nước. Lợi thế mà huyện Gia Bình có được từ vị trí điạ lý
là các chính sách ưu đãi của nhà nước cho vùng kinh tế trọng điểm.Mặt khác, huyện
nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng đất đai mầu mỡ, hệ thống thuỷ lợi tương đối
hồn chỉnh nên Gia Bình có điều kiện phát triển những vùng chuyên canh có chất
lượng cao.
Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện rất thuận lợi. Các tuyến đường tỉnh
lộ 280, 282, 284, 285 nối liền quốc lộ 38 (là tuyến giao thông cấp quốc gia dài 85 km
kết nối Bắc Ninh với Hưng Yên và Hà Nam), quốc lộ 5 (là đường giao thơng huyết
mạch nối cụm cảng Hải Phịng với thủ đơ Hà Nội), quốc lộ 18 (kéo dài từ TP Bắc

Ninh qua Hải Dương và kết thúc ở TP Móng Cái, Quảng Ninh) cùng với hệ thống các
tuyến đường huyện lộ hình thành thuận lợi cho quá trình giao lưu kinh tế, văn hóa với
các khu vực kinh tế khác.
1.3.2 Lợi thế so sánh về nguồn nhân lực
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động so với tổng dân số
trung bình tăng dần qua các năm. Năm 2006 tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động so với dân số trung bình của huyện chiếm 58,8% , năm 2008
chiếm 59,8%, năm 2009 chiếm 61,5% và dự báo năm 2010 chiếm 61%. Nguồn nhân
lực của huyện có ưu điểm: Cần cù, sáng tạo trong lao động, có ý thức cộng đồng sâu
sắc, luôn kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của cha ông để xây dựng và bảo vệ
quê hương, đất nước. Lợi thế về nguồn nhân lực giúp huyện phát triển các ngành tiểu
thủ công nghiệp sử dụng nhiều lao động, ít vốn đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.3.3 Lợi thế so sánh do có các làng nghề truyền thống phát triển
Phát huy thế mạnh, sản xuất các mặt hàng truyền thống như: Đúc đồng,
nhôm, mây tre đan, thêu ren, chế biến nông sản thực phẩm... Huyện đã có một số mơ
hình kinh tế làm ăn có hiệu quả, là tiền đề để nhân rộng và phát triển như: Đúc đồng,
đúc nhôm, chăn nuôi trang trại, hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan…Đặc biệt là
làng nghề đúc đồng, đúc nhôm ở Đại Bái, làng nghề mây tre đan ở Xuân lai.
Cụ thể, theo nghệ nhân Nguyễn Văn Lục ở làng nghề Đại Bái, người được
phong tặng danh hiệu "Bàn tay vàng", bộc bạch: “Mặc dù kinh tế có suy giảm nhưng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


làng nghề chúng tơi vẫn làm khơng hết việc. Ngồi các sản phẩm đúc đồng truyền
thống như: tượng đồng, đỉnh đồng, lư hương, lọ hoa, tranh, câu đối... chúng tôi cịn
gia cơng chi tiết các sản phẩm như cầu dao, ổ cắm điện cho các nhà máy ngành điện.
Thu nhập bình quân của người lao động từ 1,2 đến 1,5 triệu đồng/tháng, thợ kỹ thuật
từ 1,8 đến 2,4 triệu đồng/ tháng…”
1.3.4 Thị trường tiêu thụ lớn
Nhu cầu của thị trường ở thủ đô Hà Nội, TP Hải Dương, TP Bắc Ninh, các

khu đô thị, khu công nghiệp của tỉnh là rất lớn tạo động lực cho nhà đầu tư tái sản
xuất trong kinh doanh. Ngoài ra, theo đà tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện mức
sống của người dân được nâng cao, điều đó hứa hẹn về một thị trường phát triển có
nhu cầu cao trong tương lai.
1.3.5 Có điều kiện thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp cơng nghệ cao
Huyện có lợi thế về tài ngun đất và nguồn nhân lực dồi dào, lợi thế này
tạo điều kiện cho Gia Bình phát triển ngành nơng nghiệp. Mặt khác huyện nằm cách
thủ đô Hà Nội không xa, và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm ở phía Bắc nên chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ sự lan tỏa của công nghệ cao giúp cho hoạt động CNH – HĐH
nơng nghiệp được đẩy mạnh.
1.3.6 Nhiều di tích lịch sử, lễ hội, có lợi để phát triển du lịch
Gia Bình - nơi có dãy Thiên Thai thơ mộng - quê hương của Lê Văn Thịnh.
Trạng nguyên khai khoa triều Lý cũng chính là Trạng ngun khai khoa nước Việt,
nay cịn là di tích đền thờ ơng làm trên nền nhà xưa (Lê Trạng nguyên cố trạch) ngay
cạnh ngôi chùa mang tên chùa Thái Sư - chức vị cao nhất của quan Trạng triều Lý,
nay thuộc làng Bảo Tháp - xã Đông Cứu. Thiên Thai là thắng địa nổi tiếng được các
vua Lý cho dựng các chùa Đông Lâm và Tĩnh Lự trên đỉnh núi Thiên Thai và núi Du
Tràng, trở thành những đại danh lam cổ tự. Tại đây, chúa Trịnh còn dựng cung Long
Phúc ở sườn núi Du Tràng để thường xuyên về thưởng ngoạn.
Qua Thiên Thai, xuống Lệ Chi Viên thuộc xã Đại Lai, nay cịn dấu tích hành
cung Đại Lai - nơi xảy ra vụ thảm án “Lệ Chi Viên” đối với Nguyễn Trãi - vị anh
hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới và với người vợ của ông là Nguyễn Thị Lộ.
Từ Đại Lai sang chùa Đại Bi (xã Thái Bảo) cơng trình chính do Huyền Quang - Lý
Đạo Tái, dựng tại quê nhà từ thế kỷ XIII. Tại đây còn đền thờ ba vị tổ Trúc Lâm,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


×