Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.95 KB, 38 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán - tài chính là một phân hệ thông tin thuộc hệ thống thông tin kế toán, thực
hiện chức năng cung cấp thông tin về tỡnh hỡnh tài sản, nguồn vốn cũng như tỡnh hỡnh
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhiều đối
tượng khác nhau,bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Chất lượng của thông tin
kế toán - tài chính ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến các quyết định quản lý của doanh
nghiệp và của nhiều đối tượng có mối quan hệ kinh tế, tài chính với doanh nghiệp. Vỡ
vậy một cử nhõn kế toỏn - tài chớnh khụng những phải nắm được những nội dung cơ bản
và yêu cầu của công tác kế toán, tài chính mà cũn phải nắm được tỡnh hỡnh thực hiện
cụng tỏc kế toỏn và tài chớnh trong một doanh nghiệp cụ thể , thấy được những thành
công trong việc thực hiện tốt các công tác đó cũng như những khó khăn và bất cập khi
tiến hành các hoạt động ,qua đó đánh giá tác động của chúng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp đạt được và quá trỡnh thực hiện cỏc mục tiờu nhất định của
doanh nghiệp. Để hiểu và đánh giá được tầm quan trọng của công tác tài chính- kế toán
đối với một doanh nghiệp cụ thể thỡ khụng thể chỉ học trờn sỏch vở mà phải trải qua một
quỏ trỡnh nghiờn cứu thực tế tại doanh nghiệp đó.
Sau một thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm
TOCONTAP, em đó cú những nhỡn nhận, phõn tớch ban đầu và tổng quan về các công
tác tài chính, kế toán và phân tích tài chính tại công ty,được thể hiện trong báo cáo thực
tập . Bố cục báo cáo gồm 4 phần :
- Phần I : Tổng quan về doanh nghiệp
- Phần II : Cụng tỏc tài chớnh doanh nghiệp
- Phần III : Tỡnh hỡnh tổ chức thực hiện cụng tỏc kế toỏn
- Phần IV : Công tác phân tích hoạt động kinh tế
1
1
I. Tổng quan về doanh nghiệp
1. Quỏ trỡnh hoạt động và đặc điểm của doanh nghiệp
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP được thành lập vào ngày 5/3/1956,
có tên gọi ban đầu là tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Công ty có trụ sở chính đặt
tại 36 phố Bà Triệu - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, là một trong những công ty xuất nhập


khẩu chuyên nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại. Đây là một công ty có bề dầy lịch sử
buôn bán lâu năm nhất ở Việt Nam.
Theo quyết định số 333TM/TCCB tháng 3/1993 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về
việc thành lập doanh nghiệp nhà nước thỡ tổng số vốn kinh doanh của công ty tại thời
điểm thành lập là 28.573,7 triệu đồng, trong đó : vốn cố định : 1.962,0 triệu đồng và vốn
lưu động là 26.611,5 triệu đồng. Vốn hỡnh thành từ ngõn sỏch nhà nước là 18.423,0 triệu
đồng,chiếm 64,48% tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong quỏ trỡnh hoạt động từ
năm 1993 đến nay, tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn có xu hướng tăng lên ,đặc
biệt là trong những năm gần đây. Theo số liệu của các bảng cân đối kế toán của 3 năm ,
từ năm 2003 đến 2005, tổng tài sản tăng liên tục tăng, năm 2004 tăng 40,12% so với năm
2003 ; năm 2005 tăng 15,08% so với năm 2004. Điều này chứng tỏ quy mô kinh doanh
của công ty không ngừng được mở rộng.
Về chức năng hoạt động: Công ty xuất nhập khẩu TOCONTAP không chỉ thực
hiện các hoạt động xuất nhập khẩu đơn thuần, cùng với sự gia tăng về nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa và phục vụ cho sản xuất trong nước, công ty đó mở rộng hoạt động sang các
lĩnh vực kinh doanh khác như tiếp nhận, gia công lắp ráp, sản xuất theo mẫu mó, kiểu
dỏng của khỏch hàng; đổi hàng; hợp tác đầu tư với xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu,
hợp doanh đại lý hàng xuất nhập khẩu. Nhiệm vụ của cụng ty là xõy dựng và tổ chức thực
hiện cỏc kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo cơ chế hiện hành; tự tạo thêm nguồn vốn và
quản lý, sử dụng theo đúng chế độ các nguồn vốn đó; chủ động giao dịch để ký kết các
hợp đồng kinh tế; tổ chức nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường trong nước
và nước ngoài, không ngừng nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu trong nước và cho
1
2
xuất khẩu. Đồng thời cụng ty cũng phải xõy dựng hệ thống kho chứa hàng, bến bói, tổ
chức việc tiếp nhận vận chuyển hàng húa an toàn; thực hiện cụng tỏc quản lý, chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc hoạt động theo đúng chính sách, quy chế hiện hành của nhà nước, của
Bộ.
Cụng ty hiện có một chi nhánh đặt tại Hải Phũng, một văn phũng đại diện tại thành
phố Hồ Chí Minh chủ yếu làm công tác xuất nhập khẩu tại đó, một xí nghiệp TOCAN

chuyên gia công hàng xuất khẩu và một xí nghiệp liên doanh sản xuất mỡ ăn liền tại Lào.
Trong suốt gần 50 năm hoạt động, công ty cũng đó thiết lập được mối quan hệ buôn bán
với trên 70 nước trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. Đối tượng kinh doanh của
công ty khá đa dạng và phong phú, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, trang
thiết bị phục vụ các ngành công nghiệp trong nước, nguyên liệu hóa chất, thiết bị điện và
cơ khí; các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là : các sản phẩm phụ liệu ngành dệt may, đồ thủ
công mỹ nghệ, văn phũng phẩm và cỏc sản phẩm phục vụ cho giỏo dục, hàng nụng thổ
sản, cỏc sản phẩm làm từ nhựa và cao su, nội thất gia đỡnh,…
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân tự chủ về mặt tài
chính, có tài khoản VNĐ và ngoại tệ tại ngân hàng và có con dấu riêng.
2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ tổ chức:
1
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng
tổ chức
cán bộ
Phòng hành
chính quản
trị
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
tổng hợp
đối ngoại
3
Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc, bên cạnh tổng giám đốc có các phó giám đốc
hỗ trợ . Các phòng quản lý chức năng : phòng tài chính và kế toán, phòng tổng hợp đối

ngoại, phòng hành chính quản trị, phòng tổ chức cán bộ.Các phòng kinh doanh của công
ty gồm 7 phòng xuất nhập khẩu , hai chi nhánh tại Hải Phòng và tại thành phố Hồ Chí
Minh, xí nghiệp TOCAN và 1 xí nghiệp kinh doanh tại Lào.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2003 - 2005
Đơn vị : triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
KH TH KH TH KH TH
1 Tổng doanh thu 251800,6 341778,8 503200 684458 433500 586630
Doanh thuXK 35000 47534 150000 236525 28000 34597
Doanh thu trong
nước
215000 291919 350000 441591 402000 545617
Doanh thu HĐTC 1800 2325 3200 5662 3500 6167
Thu nhập khác 0,6 0,8 400 680 156 249
2 Tổng chi phí ,giá
thành
300000 339589 600000 678168 600000 576129
3 Nộp NSNN, trong
đó:
41650 48215 34000 62074 50172 69445
1. Thuế GTGT 18000 19210 28000 31359 24000 34415
2. Thuế TTĐB 3000 3729 2900 3361 3000 4214
3. Thuế XNK 20000 24576 2100 25593 22500 29852
1
P
h
ò

ng
X
N
K
số
2
P
h
ò
ng
X
N
K
số
1
Ph
òn
g
X
N
K
số
3
P
h
ò
ng
X
N
K

số
4
P
h
ò
ng
X
N
K
số
6
Ph
ò
ng
X
N
K
số
7
P
h
ò
ng
X
N
K
số
8
P
h

ò
n
g
k
h
o
C
hi
n

n
h
H
ải
P
C
hi
n

n
h
TP
H
C

ng
hi
ệp
T
O

C
A
N

ng
hi
ẹp


o
4
4. Thuế TNDN 650 700 1000 1761 672 964
4 Tổng lợi nhuận sau
thuế
1200 1487 3500 4529 2000 2488
5 Thu nhập bình quân
một tháng một
người lao động của
DN
2,0 2,65 3,0 5,15 3,0 4,05
Đánh giá về số liệu thống kê qua 3 năm, so sánh với kế hoạch của từng năm, từ
năm 2003 đến 2005, ta thấy doanh thu thực hiện của công ty luôn đạt vượt mức kế hoạch
đề ra, cụ thể : năm 2003 vượt 35,73% kế hoạch, năm 2004 vượt 36,02% so với kế hoạch,
năm 2005 vượt 35,32% so với kế hoạch . Tổng doanh thu cũng có xu hướng tăng lên ,tuy
nhiên doanh thu năm 2005 lại giảm so với 2004 một lượng là 77828 triệu (tương ứng
giảm 11,37%). Mặc dù là chuyên về hoạt động xuất nhập khẩu nhưng doanh thu xuất
khẩu chiếm tỉ lệ không lớn trong tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công
ty, doanh thu xuất khẩu chiếm tỉ lệ lớn nhất là 34,56% tổng doanh thu vào năm 2004, năm
2005 chỉ chiếm 5,89%.
Mặc dù chi phí kinh doanh đều không hoàn thành kế hoạch trong các năm 2003 và

2004, nhưng vượt mức kế hoạch đặt ra năm 2005, tức là tiết kiệm được 3,98% so với kế
hoạch nhờ sắp xếp lại bộ máy quản lý và giảm đáng kể 1 số khoản chi phí không cần thiết
.Mặt khác , chi phí kinh doanh tăng trong 2 năm 2003,2004 nhưng tốc độ tăng chi phí nhỏ
hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu (tương ứng là tăng 13,19% và 13,02%) nên
điều này có thể chấp nhận được do công ty mở rộng quy mô kinh doanh ,do đó phải tốn
thêm chi phí cho đầu tư.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước: công ty đều vượt so với kế
hoạch đề ra, đặc biệt là tổng giá trị nộp ngân sách nhà nước năm 2005 là 69445 triệu
đồng, tăng so với các năm trước .
Nhìn chung công ty kinh doanh có hiệu quả do lợi nhuận sau thuế luôn vượt mức
kế hoạch đề ra: năm 2003 vượt 14,38%; năm 2004 vượt 29,4%; năm 2005 vượt 24,4%;
1
5
thu nhập bình quân 1 tháng 1 nhân viên cao nhất là năm 2004 đạt 5,15 triệu đồng /người,
vượt kế hoạch 71,67% so với kế hoạch .
II. Công tác tài chính doanh nghiệp
1. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
1
6
- Khái quát về tình hình và kết cấu chi tiết tài sản của doanh nghiệp
Kết cấu tài sản của công ty qua 2 năm
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh
Số tiền
TT
(%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
Tỉ lệ
(%)
TT

(%)
A. Tài sản
365.227.708.70
8 100 419.159.223.035 100 53.931.514.327 14,77 0
I.Tài sản
lưu động và
ĐTNH
338.149.974.42
6
92,59 392.153.476.717 93,56 54.003.502.291 15,97 0,97
1. Tiền
178.209.783.50
3
48,7
9 208.917.920.480 49,84 30.708.136.977 17,23 1,05
2. Các khoản
đầu tư TCNH 0 0,00 0 0,00 0 0,00
3. Các khoản
phải thu
56.907.398.684 15,58 100.686.943.009 24,02 43.779.544.325 76,93 8,44
4. Hàng tồn
kho 96.585.414.823 26,45 80.323.990.369 19,16 -16.261.424.454 -16,84 -7,28
5. Tài sản lưu
động khác 6.447.377.416 1,77 2.224.622.859 0,53 -4.222.754.557 -65,50 -1,23
6. Chi phí sự
nghiệp 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0,00
II. Tài sản cố
định và ĐTDH 27.077.734.282 7,41 27.005.746.318 6,44 -71.987.964 -0,27 -0,97
1. Tài sản cố
định 24.964.759.698 6,84 24.892.771.734 5,94 -71.987.964 -0,29 -0,90

2. Đầu tư tài
chính dài hạn 1.370.000.000 0,38 1.370.000.000 0,33 0 0,00 -0,05
3. Chi phí xây
dựng cơ bản dở
dang 0 0,00 0 0,00 0 0,00
4. Các khoản
ký quỹ, ký cư-
ợc dài hạn 685.000.000 0,19 685.000.000 0,16 0 0,00 -0,02
5. Chi phí trả
trớc dài hạn 57.974.584 0,02 57.974.584 0,01 0 0,00 0,00

1
7
Với đặc thù là một doanh nghiệp thương mại, tỉ trọng tài sản cố định ( TSCĐ)
trong tổng tài sản của công ty thấp, năm 2005 vốn đầu tư vào TSCĐ giảm so với năm
2004 và tỉ trọng TSCĐ cũng 0,97%; trong khi đó tài sản lưu động lại chiếm tỉ trọng lớn :
92,59% năm 2004 và 93,56% năm 2005 trong tổng tài sản .
Trong tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì tiền và các khoản tương đương
tiền chiếm tỉ trọng lớn nhất: năm 2005 là 49,84% tổng tài sản ,tăng 17,23% so với năm
2004 . Điều này được giải thích là do nghiệp vụ chính của công ty là xuất nhập khẩu nên
luôn phải huy động 1 lượng tiền lớn cần thiết cho quá trình thanh toán. Các tài sản khác
như hàng tồn kho,tài sản ngắn hạn khác đều có xu hướng giảm so với năm 2004. Các
khoản phải thu năm 2005 tăng khá nhanh ( 8,44%) so với năm 2004 , một phần là do công
ty áp dụng chính sách thanh toán trả chậm nhằm kích thích lượng bán ra.
- Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp qua mấy năm gần đây :
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
I.Nguồn vốn kinh doanh
46.719.272.81
5 47.208.895.608 48.009.803.982
Ngân sách nhà nước cấp

17.822.206.05
9 17.822.206.059 17.822.206.059
Tự bổ xung
28.897.066.75
6 29.386.689.549 30.187.597.923
II. Quỹ 1.637.913.995 94.417.791.216 4.538.851.306
Quỹ phát triển kinh doanh 1.382.656.480 3.551.309.528 3.796.491.366
Quỹ nghiên cứu khoa học và đào
tạo 0 25.827.702.328 0
Quỹ dự phòng tài chính 255.257.515 4.130.917.300 742.359.940
III.Nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản 1.634.379.285 2.856.758.085 1.347.027.793
IV. Quỹ khác 1.889.636.800 2.856.758.085 1.347.027.787
Quỹ khen thưởng 736.650.086 1.375.473.425 644.570.527
Quỹ phúc lợi 770.140.441 1.191.520.774 640.342.180
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc
làm
127.500.758 289.763.886 62.115.080
1
8
Tổng
49.991.566.09
5 54.196.570.993 53.895.683.081
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty bao gồm vốn kinh doanh,các quỹ, vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và các loại quỹ khác. Theo số liệu trên ta thấy: vốn chủ sở hữu của công
ty năm 2004 tăng 8,41% so với năm 2003 nhưng năm 2005 lại giảm so với 2004 là
5,56%. Do vốn ngân sách cấp vẫn không đổi nên tổng vốn chủ sở hữu tăng lên chủ yếu là
do tăng vốn tự bổ xung và vốn từ các quỹ phát triển kinh doanh và dự phòng tài chính.
- Khái quát các nguồn vốn huy động của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu 2.003 2.004 2.005

I.Nguồn vốn trong thanh toán
29.198.644.96
3 50.500.866.399 86.466.639.802
1. Phải trả người bán
10.003.554.32
3 6.621.844.542 32.439.338.338
2. Ngời mua trả tiền trước
12.225.024.67
3 27.715.406.881 34.975.854.321
3. Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước 4.271.952.387 4.749.896.934 5.400.709.047
4. Phải trả công nhân viên 1.497.755.495 10.538.550.687 4.155.399.603
5. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 1.120.284.377 825.649.360 825.649.360
6. Các khoản phải trả phải, nộp
khác 80.073.708 49.517.995 7.153.940.566
7. Nợ khác 3.427.258.633 1.966.137.251 1.515.748.567
II.Nguồn vốn tín dụng
91.617.893.08
2 85.128.421.746 81.838.503.718
1. Vay ngắn hạn 29.350.221.898 63.766.264.574 67.090.692.718
2. Vay dài hạn
33.069.026.22
1 21.362.157.172 14.747.811.000
Các nguồn vốn huy động của doanh nghiệp gồm vốn chiếm dụng trong thanh toán
và vốn tín dụng, trong đó vốn huy động trong thanh toán có chiều hướng tăng nhanh từ
1
9
năm 2003 đến 2005, còn vốn tín dụng lại giảm dần qua các năm, năm 2005 là
81.838.503.718 đồng, nhỏ hơn cả vốn huy động trong thanh toán.
2. Công tác phân cấp tài chính của doanh nghiệp

Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác
quản lý của công ty, được tách rời đối với công tác kế toán thông tin. Việc phân nhóm các
đối tượng quản lý tài chính và phân cấp quản lý tài chính giúp công ty có thể theo dõi
,phân tích đánh giá về thực trạng tài chính và đưa ra những quyết định ngắn hạn cũng như
dài hạn.
Đối tượng quản lý tài chính của công ty gồm: tài sản, nguồn vốn; các khoản doanh
thu, chi phí, thuế và lệ phí phải nộp, thu nhập của doanh nghiệp; tình hình trích lập và sử
dụng các quỹ. Với đối tượng quản lý là tài sản, công ty thực hiện quản lý theo đúng quy
định hiện hành: đánh giá hàng tồn kho theo giá thực tế, hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên; với tài sản cố định, công ty tiến hành quản lý chặt chẽ trên hai mặt
nguyên giá và khấu hao tài sản cố định hàng kỳ theo nguyên tắc và phương pháp tính
khấu hao do bộ tài chính quy định. Nguồn vốn của công ty gồm vốn chủ sở hữu và vốn
huy động, công ty quản lý theo từng nguồn hình thàn. Tài sản là tiền, vật tư, hàng hóa
cũng được kiểm tra và đánh giá thường xuyên theo các quy định hiện hành.
Công ty là đơn vị trực thuộc bộ Thương mại, nhưng hạch toán độc lập và tự chủ về
mặt tài chính, vì vậy nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp được quản lý riêng và lập kế
hoạch cụ thể để sử dụng có hiệu quả. Là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu có quy
mô hoạt động lớn và gồm nhiều chi nhánh, bộ phận kinh doanh khác hoạt động trên địa
bàn rộng nên việc phân cấp quản lý tài chính khá chi tiết và rõ ràng. Các chi nhánh tiến
hành hạch toán độc lập và kết thúc mỗi niên độ kế toán phải chuyển kết quả về bộ phận kế
toán tại trụ sở chính để tổng hợp và đánh giá nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh.
Các bộ phận quản lý được phân công quản lý tài chính về các mặt khác nhau tùy theo
chức năng chuyên môn của mình: bộ phận kinh doanh quản lý về quá trình sử dụng tài
sản ; bộ phận tài chính- kế toán tiến hành hạch toán và quản lý về giá trị tài sản, phân tích
1
10
và đánh giá năng lực, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp để cung cấp những thông tin
cần thiết cho bộ phận tổ chức ra những quyết định tài chính phù hợp.
3. Công tác kế hoạch hóa tài chính của doanh nghiệp
Kế hoạch tài chính của công ty phản ánh các nội dung hoạt động tài chính của

doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, bao gồm kế hoạch tài chính ngắn hạn, kế hoạch tài chính
hàng năm và kế hoạch tài chính dài hạn. Việc xây dựng các kế hoạch về tài chính do
phòng tài chính - kế toán thực hiện. Kế toán trưởng ngoài việc phụ trách công việc chung
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, hàng quí lập kế hoạch tài chính căn cứ vào số vốn
ngân sách cấp và vốn tự có trên cơ sở so sánh với tình hình thực hiện các quí trước, tổ
chức thực hiện kế hoạch, quyết toán và phân tích kết quả kinh doanh, tình hình tài chính
của công ty.
4. Tình hình tài chính doanh nghiệp
4.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh:
- Vũng quay vốn
Vũng quay
vốn kinh doanh
trong năm
=
Tổng doanh thu hiện tại
trong năm (theo giá vốn)
Vốn kinh doanh bỡnh
quõn trong năm

+ Năm 2004
Vốn kinh doanh bỡnh
quõn trong năm
=
Số đầu năm + Số cuối năm
2
= 262.002.617.765 + 363.857.708.708
2
= 312.930.163.236,5
=> Vũng quay vốn kinh doanh bỡnh quõn năm 2004
=

613.765.439.754
= 1,9613
312.930.163.236,5
1
11
+ Năm 2005
Vốn kinh doanh bỡnh
quõn trong năm
=
Số đầu năm + Số cuối năm
2
= 363.857.708.708 + 417.789.223.035
2
= 390.823.465.872
=> vũng quay vốn kinh doanh bỡnh quõn năm 2005
=
553.227.513.374
= 1,4155
390.823.465.872
Nhận xột: Vũng quay vốn nếu >2 được coi là tốt, nhưng nhỡn chung vũng quay
vốn của cụng ty cũn chậm và cú xu hướng giảm vào năm 2005.
- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh trong năm
Hệ số phục vụ
của vốn
=
Tổng doanh thu thuần
thực hiện trong năm
Vốn kinh doanh bỡnh
quõn trong năm
+ Năm 2004

=
681.097.073.706
= 2,177
312.930.163.236,5
+ Năm 2005
=
581.670.884.320
= 1,489
390.823.465.872
Nhận xột: Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh bỡnh quõn năm 2005 nhỏ hơn so với
năm 2004 do vũng quay vốn chậm .
- Hệ số lợi nhuận
Hệ số lợi nhuận =
Tổng mức lợi nhuận
thực hiện trong năm
Vốn kinh doanh bỡnh
quõn trong năm
+ Năm 2004:
1
12
=
6.289.994.502
= 0,2010
312.930.163.236,5
+ Năm 2005:
=
3.454.883.639
= 0,0089
390.823.465.872
NX: hệ số lợi nhuận năm 2005 nhỏ hơn so với năm 2004 chứng tỏ đồng vốn kinh

doanh năm 2005 được sử dụng kộm hiệu quả hơn so với năm 2004.
4.2. Cỏc chỉ tiờu về hiệu quả chi phớ sản xuất kinh doanh:
- Tỉ suất chi phớ, giỏ thành
Tỉ suất chi phớ,
giỏ thành
=
Tổng mức chi phí, giá thành
thực hiện trong năm
Tổng mức doanh thu
thực hiện trong năm
+ Năm 2004:
=
678.168.354.573
x 100 =
99,1795
6
683.778.304.840
+ Năm 2005:
=
582.294.842.886
x 100 =
99,4533
3
585.495.562.592
Nhận xột: Ta thấy tỉ suất chi phớ, giỏ thành của cụng ty khỏ cao và tăng lờn vào
năm 2005
- Hệ số phục vụ của chi phớ, giỏ thành:
Hệ số phục vụ
chi phớ, giỏ thành
=

Tổng mức doanh thu
thực hiện trong năm
Tổng mức chi phí, giá thành
thực hiện trong năm
+ Năm 2004:
=
683.778.304.840
=
1,00827
2
678.168.354.573
+ Năm 2005:
=
585.495.562.592
=
1,00549
7
582.294.842.886
1
13
- Hệ số lợi nhuận của chi phớ, giỏ thành
Hệ số lợi nhuận của
chi phớ, giỏ thành
=
Tổng mức lợi nhuận
thực hiện trong năm
Tổng mức chi phí, giá thành
thực hiện trong năm
+ Năm 2004:
=

6.289.994.502
= 0,0093
678.168.354.573
+ Năm 2005:
=
3.454.883.639
= 0,0059
582.294.842.886
Nhỡn vào cỏc chỉ tiờu trờn cú thể rỳt ra nhận xột chung là hiệu quả chi phớ sản
xuất kinh doanh của cụng ty năm 2005 kộm hơn so với năm 2004.
4.3. Tỡnh hỡnh thanh toỏn với ngõn sỏch nhà nước :
STT Thuế 2003 2004 2005
1 GTGT hàng bán nội địa (33311) 9.380.483 3.151.227 18.319.873
2 GTGT hàng nhập khẩu (33312) 19.202.734.531
31.355.858.19
4 34.842.139.673
3 Thuế tiêu thụ đặc biệt (3332) 3.729.876.816 3.361.275.369 4.073.842.205
4 Thuế xuất nhập khẩu (3333) 24.575.695.785
25.592.999.78
3 30.128.849.979
5 Thuế thu nhập doanh nghiệp (3334) 700.053.259 1.761.195.460 967.367.419
6 Thu trên vốn (3335) 0 0 0
7 Thuế tài nguyên (3336) 0 0 0
8 Thuế nhà đất (3337) 0 0 0
9 Tiền thuê đất 0 0 0
10 Các khoản thuế khác (3339) 7.000.000 5.000.000 1.015.191.405
Các khoản phải nộp khác 0 0 0
Các khoản phụ thu 0 0 0
Các khoản phí , lệ phí 0 0 0
Tổng 48.224.737.874

62.079.483.03
3 71.045.710.554
Cụng ty tớnh thuế theo phương phỏp khấu trừ, hàng thỏng kờ khai và nộp thuế cho
cục thuế nhà nước . Với đặc thự là 1 doanh nghiệp xuất nhập khẩu nờn thuế nhập khẩu và
1
14
xuất khẩu hàng húa chiếm tỉ trọng lớn và tăng dần. Cụng ty luụn đảm bảo được tiến độ
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với ngõn sỏch nhà nước .
4.4. Cụng tỏc bảo tũan, phỏt triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Mức bảo toàn:
Mức bảo tũan
tăng trưởng
vốn trong năm
=
Vốn chủ sở hữu
cuối năm
-
Vốn chủ sở hữu
đầu năm
x
Hế số trượt giá
bỡnh quõn
trong năm
+ Năm 2004:
= 54.196.570.993 - 49.991.566.09
5
x 1,095
= - 544.193.881
+ Năm 2005:
= 53.895.683.081 - 54.196.570.99

3
x 1,084
= - 4.853.399.875
Ta thấy mức bảo toàn tăng trưởng vốn trong 2 năm gần đây của công ty đều <0,
điều này cho thấy công ty chưa chú trọng đến công tác bảo toàn tăng trưởng vốn.
- Tốc độ tăng trưởng vốn trong năm:
Tốc độ tăng trưởng vốn
bỡnh quõn trong năm
=
Mức bảo toàn tăng trưởng
vốn trong năm
Vốn chủ sở hữu
đầu năm
x
Hệ số trượt giá bỡnh
quõn trong năm
Do mức bảo toàn tăng trưởng vốn của công ty < 0 trong 2 năm gần đây nên tốc độ
tăng trưởng vốn của công ty cũng < 0
5. Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của doanh nghiệp
Hàng năm công ty phải thông báo về kế hoạch và tình hình sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trong năm kế hoạch với đơn vị cấp vốn, đồng thời bố trí đội ngũ chuyên gia
1
15
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toỏn tổng hợp
PHể PHềNG KẾ TOÁN
Kế toỏn hàng hoỏ, kế toỏn cụng nợ Kế toỏn thanh toỏn quốc tế
Kế toỏn thanh toỏn nội địa, kế toán >ền lương
Kế toỏn TSCĐ, kế toỏn phớ
Thủ quỹ

Hỡnh 2: Sơ đồ tổ chức bộ mỏy kế toỏn tại cụng ty TOCONTAP
quản lý tài chính có năng lực để kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện tài chính ở
doanh nghiệp trên cơ sở hệ thống kế hoạch đã được xây dựng: kiểm tra vốn và tài sản có
được sử dụng đúng mục đích không, khấu hao hàng tháng phù hợp với quy định về khấu
hao hiện hành; kiểm tra mức độ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu doanh thu, chi phí; tình
hình trích lập các quĩ theo quy định nhà nước.
III. Tình hình tổ chức và thực hiện công tác kế toán
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp
- Mụ hỡnh tổ chức bộ mỏy kế toỏn của Cụng ty Xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội
sẽ được cụ thể hoá thành sơ đồ dưới đây:
Phũng tài chớnh kế toỏn của cụng ty đứng đầu là kế toán trưởng, hỗ trợ cho kế
toán trưởng là hai phó phũng kế toỏn (đồng thời đảm nhận công việc của kế toán phần
hành) và 8 nhân viên kế toán phụ trách các phần hành cụ thể. Công việc của các nhân viên
kế toán của TOCONTAP được phân công như sau:
1
16
Kế toán trưởng: Nhiệm vụ của Kế toán trưởng là hỗ trợ giám đốc, giúp giám đốc
chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty. Xem xét các chứng từ kế
toán, kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán của công ty. Điều chỉnh kịp thời những sai sót
trong hạch toán. Thực hiện tính toán và nộp đầy đủ các khoản phải nộp Ngân sách Nhà
nước. Kiểm tra và gửi báo cáo cho cấp trên đúng thời hạn quy định.
Phú phũng kế toỏn: giúp kế toán trưởng trong việc quản lý các công việc kế toán,
đồng thời phụ trách công việc được phân công, cụ thể là phó phũng kế toỏn cụng ty sẽ
phụ trỏch phần hành kế toỏn xuất nhập khẩu.
Kế toỏn tổng hợp: Thường xuyên đôn đốc và kiểm tra tỡnh hỡnh thực hiện cụng
việc của cỏc phần hành kế toỏn khỏc. Hàng tuần, thỏng, quý thực hiện kiểm tra đối chiếu
số liệu với các phần hành kế toán khác. Lập đầy đủ, kịp thời, chính xác báo cáo tài chính
theo quy định của Công ty và Nhà nước.
Kế toỏn hàng hoỏ: Kiểm tra toàn bộ chứng từ xuất nhập khẩu theo lụ hàng về tớnh
hợp lý, hợp lệ, vào sổ sỏch kế toỏn cỏc nghiệp vụ phỏt sinh về hàng hoỏ xuất nhập khẩu

dựa trờn cỏc chứng từ được cung cấp, lập các chứng từ về bán hàng nhập khẩu vào trong
nước.
Kế toỏn cụng nợ: Phụ trách hoạt động thu nợ của khách hàng. Theo dừi chi tiết
cụng nợ theo từng khỏch hàng, từng hợp đồng và chi tiết theo từng hoá đơn. Hàng tháng
tiến hành đối chiếu công nợ, kiểm tra sổ phụ ngân hàng để đối chiếu số tiền khách hàng
chuyển vào tài khoản của công ty. Thường xuyên đôn đốc thu hồi công nợ kịp thời gian,
không để nợ quá hạn và tồn đọng.
Kế toán thanh toán nội địa: Thanh toỏn và hạch toỏn chớnh xỏc tất cả cỏc khoản
thu, chi phí phát sinh bằng tiền mặt, chuyển khoản trong nước tại Công ty. Thường xuyên
đôn đốc thu hồi công nợ tạm ứng kịp thời gian.
Kế toỏn thanh toỏn quốc tế: Thanh toán và hạch toán chính xác tất cả các nghiệp
vụ liên quan đến thanh toán quốc tế. Kiểm tra tớnh phỏp lý của chứng từ thanh toỏn quốc
1
17
Hoỏ đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, chứng từ thanh toán
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ TK 331 Sổ chi >ết TK 331
Bảng cõn đối số phỏt sinh
Quy trỡnh ghi sổ theo hỡnh thức chứng từ ghi sổ
Sổ tổng hợp chi >ết TK 331
Sổ cỏi TK 331
Bỏo cỏo kế toỏn
tế. Là người kiểm tra và theo dừi quỏ trỡnh thanh toỏn ngoại tệ giữa hai bờn và quan hệ
với cỏc ngõn hàng.
Kế toán tiền lương: Kiểm tra, tập hợp, theo dừi và phản ỏnh vào sổ sỏch kế toỏn
tỡnh hỡnh theo dừi tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT,
KPCĐ.
Kế toán TSCĐ: Lập sổ sỏch theo dừi kế toỏn TSCĐ, lập thẻ theo dừi từng TSCĐ
và phản ánh giá trị hao mũn hàng năm của TSCĐ để phản ánh giá trị cũn lại của TSCĐ
sau mỗi kỳ kế toán.

Kế toỏn chi phớ: Tập hợp và ghi chép đầy đủ các chi phí phát sinh trong kỳ kế toán
của Công ty, nhờ đó có thể xác định kết quả kinh doanh của công ty một cách chính xác
và hợp lý.
Thủ quỹ: Nắm được các nguyên tắc quản lý thu chi tiền mặt của Nhà nước và Công
ty quy định. Đảm bảo tiền thu vào và chi ra đều phải có chứng từ hợp lệ, có chữ ký của
cấp cú thẩm quyền. Lập bảng kờ chứng từ hàng ngày, cuối ngày phải đối chiếu và ghi
nhận và xác nhận số tồn quỹ.
Như vậy, chúng ta thấy bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mụ hỡnh kế
toỏn tập trung. Cỏch thức tổ chức đó là hoàn toàn phù hợp với hoạt động của công ty
cũng như quy mô phát sinh các nghiệp vụ của công ty. Cơ cấu tổ chức hệ thống kế toán
phù hợp sẽ hỗ trợ cho hoạt động tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của công ty
phát triển bền vững trong tương lai.
Sơ đồ tổ chức kế toán ở công ty là hình thức chứng từ ghi sổ :
1
18
- Các chính sách kế toán của doanh nghiệp :
Chế độ Kế toán chung theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 do
Bộ tài chính ban hành đó được cụ thể hoá vào điều kiện của công ty TOCONTAP như
sau:
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của công ty TOCONTAP là một năm dương lịch,
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phuơng pháp chuyển
đổi các đồng tiền khác: VNĐ là đơn vị tiền tệ được sử dụng thống nhất trong hạch toán kế
toán của Công ty. Phưong pháp chuyển đổi ngoại tệ mà công ty áp dụng là phương pháp
tỷ giá thực tế.
Phương pháp kế toán TSCĐ: nguyên giá TSCĐ được xác định theo đúng nguyên
giá thực tế. Khấu hao TSCĐ được xác định theo phương pháp khấu hao bỡnh quõn theo
thời gian.
Phưong pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là đánh giá
theo giá thực tế. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ cũng được tính theo

giá thực tế. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng là kê khai thường xuyên.
2. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán.
2.1 . Hạch toán ban đầu.
Là một cụng ty xuất nhập khẩu, ngoài những chứng từ chung do Bộ tài chính quy
định, TOCONTAP cũng có một số chứng từ riêng phù hợp với đặc thù hoạt động của
công ty, đó là các chứng từ trong hoạt động xuất nhập khẩu. Hầu hết các chứng từ đều
1
19
được lập theo mẫu quy định tại Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của
Bộ tài chính bao gồm:
- Liên quan đến chỉ tiêu hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm,
- Liên quan đến chỉ tiêu tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng,
- Liên quan đến chỉ tiêu bán hàng: hóa đơn bán hàng, hóa đơn cước vận chuyển ,
bảng thanh toán hàng đại lý, …
- Liên quan đến chỉ tiêu lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội,
- Liên quan đến chỉ tiêu tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ.
Một số chứng từ xuất nhập khẩu hàng hoá được lập theo mẫu riêng của công ty
cho phù hợp với đặc điểm của nghiệp vụ xuất nhập khẩu như cỏc mẫu hoỏ đơn riờng cho
từng hàng hoỏ xuất nhập khẩu (sau khi xuất hàng ra khỏi Việt Nam thỡ phải viết hoỏ đơn
GTGT với thuế suất bằng 0 theo đỳng quy định của Bộ tài chớnh, với Hoỏ đơn và danh
mục hàng xuất khẩu thỡ theo mẫu của cụng ty, với hoỏ đơn nhập khẩu và danh mục hàng
nhập khẩu thỡ theo mẫu của đơn vị bỏn hàng).
Hệ thống chứng từ của công ty sẽ được luân chuyển theo tớnh chất nghiệp vụ của
cụng ty. Mỗi phần hành kế toỏn sẽ cú quy trỡnh luõn chuyển chứng từ riờng. Quy trỡnh
luõn chuyển chứng từ này sẽ đảm bảo cho công tác kế toán của phần hành đó được tiến
hành một cách phù hợp. Chứng từ sau khi được sử dụng trong năm tài chính sẽ được đưa
vào bảo quản, lưu trữ. Sau một thời gian lưu trữ theo quy định đối với từng loại chứng từ,

công ty sẽ tiến hành huỷ chứng từ.
1
20
Trình tự luân chuyển một số chứng từ cơ bản :
- Trình tự luân chuyển phiếu chi trong thanh toán nội địa:
- Kế toỏn thanh toỏn nội địa sẽ viết Phiếu chi
- Kế toỏn trưởng và giỏm đốc cụng ty sẽ ký duyệt vào Phiếu chi
- Thủ quỹ thực hiện chi tiền cho người đến nhận tiền của cụng ty cung cấp
- Kế toỏn thanh toỏn nội địa sẽ thực hiện ghi sổ, bảo quản và lưu trữ Phiếu chi.
- Trình tự luân chuyển phiếu thu trong thanh toán nội địa :
- Khách hàng thanh toán tiền , kế toán thanh toán nội địa căn cứ vào số thực
thu tiến hành lập phiếu thu
- Phiếu thu được chuyển đến cho giám đốc và kế toán trưởng công ty ký
duyệt
- Kế toán trưởng chuyển cho thủ quỹ để tiến hành lập bảng kê hàng ngày,
cuối ngày đối chiếu và ghi nhận , xác nhận số tồn quỹ.
- Trình tự luân chuyển phiếu nhập kho và phiếu xuất kho :
Kế toán hàng hóa căn cứ vào các hóa đơn báng hàng , hợp đồng mua hàng viết
phiếu xuất kho và nhập kho , chuyển cho kế toán trưởng ký và tiến hành lập bảng kê nhập
xuất tồn .
2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp
Hệ thống tài khoản của công ty TOCONTAP được chi tiết từ Tài khoản cấp 1 đến
tài khoản cấp 3. Nhỡn chung, hệ thống tài khoản của cụng ty được áp dụng phù hợp với
quy định của Bộ tài chính.
Tài khoản cấp 1 gồm cú cỏc tài khoản: 111, 112, 131, 133, 136, 138, 141, 144,
151, 152, 153, 154, 156, 211, 212, 214, 311, 341, 411, 413, 414, 415, 416, 421, 431, 441,
511, 515, 622, 527, 632, 635, 641, 642, 911.y
1
21
Một số tài khoản cấp 2 và cấp 3 được công ty chi tiết phù hợp với hoạt động của

công ty. Các tài khoản khác đều chi tiết theo quy định của Bộ tài chính.
Ví dụ tài khoản 331 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là: TK 3311 (phải trả nhà
cung cấp trực tiếp) và TK 3312 (phải trả nhà cung cấp khác). Hai tài khoản này được chi
tiết thành tài khoản cấp 3 tương tự nhau:
Số hiệu tài khoản Tờn tài khoản
Cấp
1
Cấp
2
Cấp 3
331 Phải trả nhà cung cấp
3311 Phải trả nhà cung cấp trực tiếp
3311.11 Phải trả nhà cung cấp phũng XNK 1
3311.12 Phải trả nhà cung cấp phũng XNK 2
3311.13 Phải trả nhà cung cấp phũng XNK 3
3311.14 Phải trả nhà cung cấp phũng XNK 4
3311.15 Phải trả nhà cung cấp phũng XNK 5
3311.16 Phải trả nhà cung cấp phũng XNK 6
3311.17 Phải trả nhà cung cấp phũng XNK 7
3311.18 Phải trả nhà cung cấp phũng XNK 8
3311.19 Phải trả nhà cung cấp phũng kho vận
3311.31 Phải trả nhà cung cấp chi nhỏnh Hải Phũng
3311.41 Phải trả nhà cung cấp đại diện Hồ Chớ Minh
3311.61 Phải trả nhà cung cấp xớ nghiệp Lào
Cỏc tài khoản phải thu của khách hàng và một số tài khoản chủ yếu : 1111, 1112,
1121, 1122, 144 đều được chi tiết thành tài khoản cấp 3 theo loại ngoại tệ cũng như Ngõn
hàng nơi cụng ty gửi tiền hoặc ký quỹ.
1
22
Hàng đi đường

Hàng đi đường về nhập kho
TK 151
TK 152,153,156
TK 331
Thanh toán >ền hàng
Mua hàng trả >ền ngay
Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu tại doanh
nghiệp :
- Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng :
+ Tài khoản chủ yếu : TK 156, TK 152,TK153, TK 151, TK 131, TK 133
+ Trình tự hạch toán :
Sơ đồ quy trình nghiệp vụ mua hàng :

1
Giảm giá hàng mua do kém phẩm chất
TK 111,112,141,311
23
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
TK 111,112,141
Kc hàng bán trực >ếp không qua kho
Xuất kho
gửi bán
Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán
TK 157
TK 133
- Kế toán nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng :
+ TK chủ yếu : TK 511, 512, 521, 531, 532, 131,632, 156, 157
+ Các TK khác : TK 111, 112, …
Sơ đồ quy trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng


1
TK 632 TK 156
TK 111, 112TK 511, 512
TK 521
Kết chuyển chiết khấu
bán hàng
KH đã trả >ền
TK 531
TK 131
Kc hàng bán bị
trả lại
KH nhận nợ
24
1
TK 532
Kc giảm giá
hàng bán
TK 33311
25

×