Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ Thu hút vốn đầu tư vào ngành công nghiệp Tỉnh Đăk LắK (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 115 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGUYỄN THỊ HUYỀN QUYÊN



THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK


Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY




Đà Nẵng, Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả



NGUYỄN THỊ HUYỀN QUYÊN

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
6. Kết cấu của đề tài 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ 6
1.1.1. Một số khái niệm 6
1.1.2. Các loại vốn đầu tƣ 9
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất công nghiệp ảnh hƣởng đến thu hút vốn
đầu tƣ 13
1.1.4. Ý nghĩa của thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp 14
1.2. NỘI DUNG VÀ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP 17
1.2.1. Nội dung thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp 17

1.2.2. Những chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hút vốn đầu tƣ vào ngành
công nghiệp 23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP 25
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 25
1.3.2. Điều kiện kinh tế 25

1.3.3. Điều kiện chính trị - xã hội 26
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG THU HÚT
VỐN ĐẦU TƢ VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP 28
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai 28
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Đắk Lắk 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO NGÀNH
CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK 34
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ
HỘI TỈNH ĐẮK LẮK 34
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 34
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 37
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK
41
2.2.1. Tăng trƣởng sản xuất công nghiệp 41
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp 44
2.2.3. Tình hình phát triển các KCN, CCN 45
2.3. THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK 48
2.3.1. Hoạt động quảng bá hình ảnh công nghiệp 48
2.3.2. Hoạt động xúc tiến đầu tƣ 49
2.3.3. Hoạt động hỗ trợ đầu tƣ 52

2.3.4. Hoạt động cải thiện môi trƣờng đầu tƣ 56
2.3.5. Hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng 58
2.3.6. Hoạt động phát triển nguồn nhân lực 60

2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO NGÀNH
CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK 63
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 63
2.4.2. Những tồn tại trong thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp 72
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 77
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK 78
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 78
3.1.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển ngành công nghiệp tỉnh Đắk Lắk 78
3.1.2. Quan điểm, định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ phát triển ngành công
nghiệp tỉnh Đắk Lắk 87
3.2. CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NGÀNH
CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK 91
3.2.1. Hoàn thiện hoạt động quảng bá hình ảnh công nghiệp 91
3.2.2. Hoàn thiện hoạt động xúc tiến đầu tƣ 93
3.2.3. Hoàn thiện hoạt động hỗ trợ đầu tƣ 95
3.2.4. Cải thiện môi trƣờng đầu tƣ 96
3.2.5. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng 98
3.2.6. Phát triển nguồn nhân lực 100
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu
Nghĩa tiếng Việt
CCN
Cụm Công nghiệp
DN
Doanh nghiệp
FDI
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
KCN
Khu Công nghiệp
NGO
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh















DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Tăng trƣởng kinh tế và GDP/ngƣời của tỉnh Đắk Lắk
37
2.2
Tổng sản phẩm tỉnh Đắk Lắk
38
2.3
Dân số tỉnh Đắk Lắk
39
2.4
Lao động và cơ cấu sử dụng lao động tỉnh Đắk Lắk
40
2.5
Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành công
nghiệp
42
2.6
Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo loại hình kinh tế
43
2.7
Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo ngành công
nghiệp

44
2.8
Chuyển dịch cơ cấu trong ngành công nghiệp theo thành
phần kinh tế
45
2.9
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Đắk Lắk
giai đoạn năm 2008 - 2013
57
2.10
Số lƣợng lao động ngành công nghiệp giai đoạn 2008 -
2013
61
2.11
Cơ cấu chất lƣợng lao động ngành công nghiệp
62
2.12
Số lƣợng dự án đầu tƣ đƣợc thu hút giai đoạn 2008 -
2013
63
2.13
Số lƣợng dự án đầu tƣ theo lĩnh vực của ngành công
nghiệp giai đoạn 2008 - 2013
63

2.14
Quy mô vốn đầu tƣ đƣợc thu hút vào ngành công nghiệp
giai đoạn 2008 - 2013
65
2.15

Thu hút vốn đầu tƣ theo lĩnh vực giai đoạn 2008 - 2013
65
2.16
Vốn đầu tƣ ngành công nghiệp giai đoạn 2008 - 2013
67
2.17
Vốn đầu tƣ thực hiện ngành công nghiệp giai đoạn 2008
- 2013
70
3.1
Dự báo huy động nguồn vốn thực hiện quy hoạch
89
















DANH MỤC CÁC HÌNH


Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
2.1
Cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk
39
2.2
Số dự án đầu tƣ theo lĩnh vực của ngành công nghiệp
giai đoạn 2008-2013
64
2.3
Vốn đầu tƣ ngành công nghiệp giai đoạn 2008 - 2013
70
2.4
Vốn đầu tƣ thực hiện ngành công nghiệp giai đoạn 2008 -
2013
71
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, bối cảnh kinh tế trong và ngoài nƣớc có nhiều
biến động phức tạp, đặc biệt là khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế tác
động tiêu cực tới quá trình phát triển kinh tế, song nƣớc ta tiếp tục có những
bƣớc phát triển quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. Sự phát triển có nhiều
nguyên nhân, trong đó các nguồn vốn đầu tƣ phát triển chính là một trong
những yếu tố quan trọng.
Vốn đầu tƣ phát triển kinh tế nói chung và vốn đầu tƣ phát triển công
nghiệp nói riêng là một vấn đề đặc biệt quan trọng, đóng góp vào sự phát triển
và tăng trƣởng kinh tế. Việc thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp nhƣ

thế nào để đáp ứng đƣợc nhu cầu đầu tƣ phát triển của ngành công nghiệp
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời việc thu hút vốn đó phải
đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao.
Đắk Lắk là tỉnh nằm ở vùng Tây Nguyên, có nhiều lợi thế về vị trí địa lý,
tiềm năng đất đai và con ngƣời. Xuất phát từ một tỉnh nông nghiệp là chính,
trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã định hƣớng trong quy hoạch
phát triển xã hội đến năm 2020 xây dựng tỉnh Đắk Lắk trở thành trung tâm
kinh tế, văn hóa - xã hội của vùng Tây Nguyên, một cực phát triển trong tam
giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XV và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015
của tỉnh cũng đã đề ra mục tiêu “Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, tăng tính bền vững
trong phát triển; đổi mới mạnh mẽ khoa học và công nghệ,…”. Trong đó,
công nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc tăng trƣởng kinh tế, tạo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc (NSNN), giải quyết công ăn việc làm cho
ngƣời lao động và việc xây dựng khu công nghiệp (KCN) và các Cụm công
2
nghiệp (CCN) đƣợc xác định là bƣớc đột phá để đẩy nhanh tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, ngành công nghiệp chƣa phát huy hết
tiềm năng, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế làm ảnh hƣởng đến quá
trình phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung
mà nguyên nhân chính là việc thiếu nguồn vốn đầu tƣ.
Để có cái nhìn cụ thể hơn về thực trạng phát triển, hiệu quả thu hút vốn
đầu tƣ vào ngành công nghiệp tỉnh Đắk Lắk, qua đó đề xuất những chính
sách, giải pháp thu hút vốn đầu tƣ, tôi xin chọn nghiên cứu đề tài: “Thu hút
vốn đầu tư vào ngành Công nghiệp tỉnh Đắk Lắk” cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn đầu tƣ và thu hút vốn đầu tƣ vào
ngành công nghiệp.

- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công
nghiệp tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2008 - 2013, chỉ ra những thành công và hạn
chế trong công tác thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ vào
ngành công nghiệp tỉnh Đắk Lắk thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến hoạt động thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp
nhằm thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp.
+ Về thời gian: Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công
nghiệp tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2008 - 2013. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp
có ý nghĩa trong thời gian tới.
3
+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích thực chứng, phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc.
- Các phƣơng pháp thống kê mô tả và phƣơng pháp thống kê phân tích.
- Nguồn số liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp: Kế thừa các công
trình nghiên cứu trƣớc đó, tổng hợp các nguồn số liệu thông qua niên giám
thống kê, các báo cáo, tổng kết của các sở, ngành trong tỉnh và lấy thông tin
qua các phƣơng tiện đại chúng: tạp chí, internet…
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ lý luận cơ bản về bản chất, nội dung, vai trò
của vốn đầu tƣ đối với phát triển kinh tế nói chung và phát triển công nghiệp
tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng trong quá trình CNH - HĐH.
- Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2008 - 2013.
- Xây dựng các quan điểm phƣơng hƣớng và đề xuất các giải pháp đẩy

mạnh thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp phù hợp với tình hình cụ thể
của tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn năm 2008 - 2013.
6. Kết cấu của đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp tỉnh
Đắk Lắk.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công
nghiệp tỉnh Đắk Lắk.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp đã đƣợc nhiều tác giả nghiên
cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Ở nƣớc ta, một số công trình nghiên cứu
khoa học đã công bố liên quan đến thu hút vốn đầu tƣ nhƣ sau:
4
- PGS.TS Đinh Phi Hổ cũng nhƣ nhiều tác giả (2006), “Kinh tế phát
triển lý thuyết và thực tiễn” [10], NXB Thống kê, Hà Nội: trên cơ sở phân
chia vốn thành vốn sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, đƣờng sá, bến
cảng…) và vốn đầu tƣ (vốn dùng để thực hiện dự án đầu tƣ hình thành vốn sản
xuất) để chỉ ra tầm quan trọng của vốn đầu tƣ cũng nhƣ cách hình thành vốn
đầu tƣ. Theo các tác giả này nguồn chính vẫn là tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
- PGS.TS Trần Thị Minh Châu cùng tập thể tác giả (2007): “Về khuyến
khích đầu tư ở Việt Nam” [2], NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, giúp bạn đọc
có cái nhìn tổng thể về chính sách khuyến khích đầu tƣ của Nhà nƣớc, trên cơ
sở đó cùng suy ngẫm kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách này.
Cuốn sách gồm ba nội dung cơ bản: Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của
chính sách khuyến khích đầu tƣ trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa; phân tích, đánh giá thực trạng chính sách khuyến khích đầu tƣ
của Nhà nƣớc ta hiện nay; đề xuất một số định hƣớng và giải pháp chủ yếu
nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tƣ trong thời gian tới.
- TS. Nguyễn Ngọc Sơn và TS. Trần Thị Thanh Tú cùng nhóm tác giả
(2007): “Nguồn tài chính trong nước và nước ngoài cho tăng trưởng ở Việt

Nam” [18], Diễn dàn phát triển Việt Nam. Cuốn sách đi sâu nghiên cứu, mổ
xẻ các vấn đề nổi cộm trong hệ thống tài chính Việt Nam từ việc hình thành
tiết kiệm, đến việc chu chuyển các nguồn vốn và sự vận hành của các thị
trƣờng tài chính trong thời kỳ đổi mới, đồng thời cũng đánh giá vai trò của
các nguồn vốn đối với tăng trƣởng và phát triển kinh tế Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, đảm bảo sự phát triển bền vững của khu vực tài chính
với ít khủng hoảng nhất là điều kiện cần thiết cho tăng trƣởng và xóa đói
giảm nghèo.
- Nguyễn Thị Kim Dung và Phạm Ngọc Linh (2008), “Kinh tế phát
triển” [3], NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội: tiết kiệm tƣ nhân có vai
5
trò rất lớn trong việc hình thành nguồn vốn đầu tƣ trong nền kinh tế, nếu có các
chính sách kịp thời và đúng đắn sẽ huy động nguồn vốn lớn cho nền kinh tế.
Trong việc huy động nguồn vốn đầu tƣ vào nền kinh tế thì chính sách tài chính
đặc biệt là thuế rất quan trọng, cần phải kết hợp cả thuế trực thu và gián thu.
- PGS.TS Bùi Quang Bình (2010), “Một số bài học kinh nghiệm và
những vấn đề đặt ra với Mô hình phát triển kinh tế Đà Nẵng” [1], Tạp chí
Phát triển Kinh tế - Xã hội Thành phố Đà Nẵng, số tháng 7-8 năm 2010:
nguồn vốn đầu tƣ phải đƣợc tích lũy trong nền kinh tế thông qua huy động từ
khai thác sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý. Nhƣng nguồn đầu tƣ này chỉ
đƣợc khơi thông khi cơ chế chính sách của chính quyền địa phƣơng thông
thoáng, môi trƣờng kinh doanh hết sức thuận lợi cho doanh nghiệp (DN).
- Nguyễn Thị Giang (2010), “Huy động và sử dụng vốn đầu tư để phát
triển kinh tế khu vực đồng bằng sông Cửu Long” [7], Luận án tiến sĩ kinh tế,
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: để thu hút vốn đầu tƣ vào địa
phƣơng dù là nguồn vốn trong nƣớc hay nƣớc ngoài thì điều kiện môi trƣờng
kinh doanh thông thoáng chƣa đủ cần phải có quy hoạch rõ ràng minh bạch
các KCN đồng thời quy hoạch đó phải gắn kết với các tỉnh trong khu vực,
nghĩa là cần có sự liên kết kinh tế giữa các địa phƣơng tốt sẽ tạo ra môi
trƣờng đầu tƣ tốt không cạnh tranh lẫn nhau.

- Nguyễn Thị Minh Hằng (2011), “Chính sách tài chính với thu hút vốn
đầu tư nước ngoài trong điều kiện hội nhập kinh tế của Việt Nam” [9], luận
án tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tác giả đi sâu
nghiên cứu những điều kiện cần thiết để sử dụng hiệu quả chính sách tài
chính nhằm mục đích thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO NGÀNH
CÔNG NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
1.1.1. Một số khái niệm
a)

Khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tƣ rất phong phú nên có nhiều cách hiểu thuật ngữ đầu
tƣ. Theo PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và TS Từ Thanh Phƣơng: “Đầu tư là
sự bỏ ra, sự hi sinh những cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật
chất, trí tuệ) nhằm đạt được kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai”
15 . Định nghĩa này nêu đƣợc đặc tính khái quát của đầu tƣ là hành vi bỏ vốn
trong hiện tại nhằm đạt lợi ích trong tƣơng lai.
Theo quan điểm nhà kinh tế học P.A Samuelson (1989) thì đầu tƣ là
hoạt động tạo ra tƣ bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tƣ vào tài sản cố
định của DN nhƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng và tăng thêm hàng tồn kho.
Đầu tƣ có thể dƣới dạng vô hình nhƣ đầu tƣ cho giáo dục, nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh… Trên góc độ làm tăng thu
nhập cho tƣơng lai, đầu tƣ đƣợc hiểu là “hoạt động kinh tế từ bỏ tiêu dùng
hiện nay với tầm nhìn để tăng sản lƣợng cho tƣơng lai”, với niềm tin, kỳ vọng
thu nhập do đầu tƣ đem lại sẽ cao hơn các chi phí đầu tƣ [17].

Theo quan điểm của Mankiw, NG (2000), đầu tƣ là hoạt động mua sắm
tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để
thu lợi nhuận. Do đó, đầu tƣ theo cách dùng thông thƣờng là việc các nhân
hoặc công ty mua sắm một tài sản nói chung hay mua một tài sản nói riêng.
7
Tuy nhiên, khái niệm này tập trung chủ yếu vào đầu tƣ tạo thêm tài sản vật
chất mới (nhƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng…) và để thu về một khoản lợi
nhuận trong tƣơng lai [14].
Tại Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tƣ (2005) định nghĩa: “Đầu tư là việc
nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành
tài sản tiến hành các loại hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan” [21]. Khái niệm này cho thấy đầu
tƣ chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà không cho thấy đƣợc kết quả
đầu tƣ sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế nhƣ thế nào.
Nhƣ vậy, đầu tƣ nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tƣơng lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Nhƣ vậy, mục tiêu
của mọi công cuộc đầu tƣ là đạt đƣợc các kết quả lớn hơn so với những hy
sinh về nguồn lực mà nhà đầu tƣ phải gánh chịu khi đầu tƣ.
b)

Khái niệm vốn đầu tư
Cùng với các nguồn lực khác, vốn là một trong những nhân tố không
thể thiếu đƣợc trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Nó
là nhân tố góp phần tạo ra thu nhập, là nhân tố thúc đẩy tăng trƣởng và phát
triển kinh tế. Vốn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nhƣng đồng thời
bản thân nó lại là kết quả đầu ra của quá trình sản xuất đó.
Để có quá trình sản xuất, cần phải có các tài sản sản xuất nhƣ: máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, nguyên vật liệu, lao động… Và để có
đƣợc những tài sản sản xuất đó cần phải tiến hành hoạt động đầu tƣ. Trong nền

kinh tế thị trƣờng, hoạt động đầu tƣ gắn liền với chi phí bằng tiền và thƣờng
đƣợc gọi là vốn đầu tƣ. Nói một cách khác, vốn đầu tƣ là những chi phí bằng
tiền nhằm tạo lập tài sản mới hoặc bù đắp những tài sản đã tiêu hao trong quá
8
trình sử dụng và duy trì dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất với quy
mô ngày càng tăng. Chính vì vậy mà hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất
nhận định rằng: Vốn là chìa khóa, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình
phát triển của bất kỳ chủ thể kinh tế nào và ngay cả một quốc gia, nhất là các
nước đang phát triển và đặc biệt đối với nền kinh tế chuyển đổi như nước ta
hiện nay.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tƣ cho hoạt động
kinh tế rất lớn và đa dạng. Vốn đầu tƣ không chỉ tạo lập tài sản trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà còn bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng,
các công trình công cộng phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Vốn
đầu tƣ không chỉ tạo lập những tài sản tồn tại dƣới trạng thái vật chất hay hữu
hình, nhƣ máy móc, thiết bị, công trình kiến trúc, nguyên vật liệu… mà còn
dƣới dạng phi vật chất hay vô hình nhƣ các phát minh, sáng chế, các giải pháp
hữu ích. Ngoài ra, vốn đầu tƣ còn tạo lập các tài sản tài chính nhƣ cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
Nhƣ vậy, “Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ các
nguồn vốn khác đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm
duy trì và tạo năng lực mới nền kinh tế - xã hội”[13].
c)

Khái niệm thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tƣ là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn
vốn đầu tƣ để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn
đầu tƣ bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về
hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên,

môi trƣờng… nhằm thu hút các nhà đầu tƣ vốn, khoa học công nghệ… để sản
xuất, kinh doanh nhằm đạt đƣợc một mục tiêu nhất định.
9
Thu hút vốn đầu tƣ có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên tác động của nó cũng là gián tiếp, nó không
trực tiếp tiến hành đầu tƣ mà nó thu hút các nguồn tích lũy trong nền kinh tế
tạo thành vốn đầu tƣ, vốn đầu tƣ là yếu tố quan trọng cho việc thực hiện hoạt
động đầu tƣ làm cho nền kinh tế tăng trƣởng [12].
Nếu không có hoạt động thu hút vốn thì nguồn tích lũy trong nền kinh
tế không đƣợc đƣa vào sử dụng, điều này dẫn đến tình trạng không có nguồn
vốn đầu tƣ tái sản xuất xã hội và tất yếu là nền kinh tế sẽ không tăng trƣởng.
Mặt khác nếu không có hoạt động thu hút vốn thì việc tạo lập vốn đầu tƣ sẽ
không còn ý nghĩa gì nữa, vì vậy thu hút vốn đầu tƣ là cơ sở cho tạo lập và là
điều kiện cho sử dụng vốn đầu tƣ.
d) Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng
hóa vật chất mà sản phẩm đƣợc “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản
xuất quy mô lớn, đƣợc sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ,
khoa học và kỹ thuật.
Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là “Hoạt động kinh tế
quy mô lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa”.
Theo nghĩa này, những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt đƣợc một quy
mô nhất định sẽ trở thành một ngành công nghiệp, ngành kinh tế nhƣ: công
nghiệp phần mềm máy tính, công nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công
nghiệp thời trang, công nghiệp báo chí…[5].
1.1.2. Các loại vốn đầu tƣ
Theo Luật đầu tƣ năm 2005, vốn đầu tƣ đƣợc chia thành 2 hình thức:
vốn đầu tƣ trong nƣớc và vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
10

a) Vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn trong nƣớc là vốn đầu tƣ phát triển từ NSNN, vốn tín dụng
do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn của khu vực DN tƣ nhân và dân cƣ chủ yếu đƣợc
hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. Nguồn vốn này thể hiện
sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nó có ƣu điểm là bền vững, ổn định, chi
phí thấp, giảm thiểu đƣợc rủi ro và tránh đƣợc hậu quả từ bên ngoài.
 Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
Vốn đầu tƣ từ NSNN đƣợc hình thành từ vốn tích lũy của nền kinh tế
và quy mô của nó tùy thuộc vào chính sách tiết kiệm và tiêu dùng của Chính
phủ. Vốn đầu tƣ thuộc NSNN thông thƣờng tài trợ cho các dự án đầu tƣ công,
tức là những dự án nhằm tạo ra những hàng hóa, dịch vụ công nhƣ: các dự án
hạ tầng giao thông, các công trình thủy lợi, bệnh viện, trƣờng học… Ngoài ra,
cũng tài trợ dƣới hình thức tín dụng hay trợ cấp không hoàn lại một phần cho
các dự án sản xuất kinh doanh, khi mà các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do các
dự án này tạo ra có ý nghĩa quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc.
 Nguồn vốn đầu tư của các DN
Vốn đầu tƣ của các DN thƣờng đƣợc hình thành từ thu nhập của DN
còn lại, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế, chính sách cổ tức và nguồn khấu hao
tài sản của DN. Nguồn vốn này ngày càng có vai trò lớn và ý nghĩa quan
trọng trong việc tái đầu tƣ, tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
Quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: hiệu quả kinh
doanh, chính sách thuế, chính sách cổ tức… và ổn định kinh tế vĩ mô. Chính
vì vậy mà Nhà nƣớc cần phải có chính sách hợp lý nhằm tạo môi trƣờng kinh
tế, khuôn khổ pháp lý thuận lợi để DN huy động vốn đầu tƣ, thúc đẩy hoạt
động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
11
 Tiết kiệm của khu vực dân cư
Tiết kiệm của khu vực dân cƣ là khoản tiền còn lại của thu nhập sau
khi đã phân phối và sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm khu

vực dân cƣ chịu ảnh hƣởng bởi các nhân tố trực tiếp nhƣ trình độ phát triển
kinh tế, thu nhập bình quân đầu ngƣời, chính sách lãi suất, chính sách thuế, sự
ổn định kinh tế vĩ mô… Trong nền kinh tế thị trƣờng, số tiền tiết kiệm của
khu vực dân cƣ có thể chuyển hóa thành nguồn vốn cho đầu tƣ thông qua các
hình thức nhƣ gửi tiết kiệm vào tổ chức tín dụng, mua chứng khoán trên thị
trƣờng tài chính, trực tiếp đầu tƣ kinh doanh…
b) Vốn đầu tư ngoài nước
Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đầu
tƣ vào trong nƣớc dƣới các hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc đầu tƣ gián tiếp.
 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là vốn của các DN và cá nhân nƣớc
ngoài đầu tƣ sang các nƣớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý
quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Đây là một nguồn vốn lớn, có ý nghĩa
quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nƣớc đang phát triển. Nguồn vốn này
đang phổ biến ở nhiều nƣớc đang phát triển khi mà các luồng dịch chuyển
vốn từ các nƣớc phát triển đi tìm cơ hội đầu tƣ ở nƣớc ngoài để gia tăng thu
nhập trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Vốn này thƣờng
không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nƣớc nhận
đầu tƣ.
Tuy nhiên, với vốn đầu tƣ trực tiếp, nƣớc nhận đầu tƣ không phải lo trả
nợ, lại có thể dễ dàng có đƣợc công nghệ (do ngƣời đầu tƣ đem vào góp vốn
sử dụng), trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất theo con đƣờng ngoại thƣơng,
vì lý do cạnh tranh hay cấm vận nƣớc nhận đầu tƣ, học tập kinh nghiệm quản
12
lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nƣớc ngoài, gián tiếp có chỗ
đứng trên thị trƣờng thế giới; nhanh chóng đƣợc thế giới biết đến thông qua
quan hệ làm ăn với nhà đầu tƣ. Nƣớc nhận đầu tƣ trực tiếp phải chia sẻ lợi ích
kinh tế do đầu tƣ đem lại với ngƣời đầu tƣ theo mức độ góp vốn của họ.
Ở nƣớc ta, các hình thức vốn FDI đƣợc thực hiện bởi các DN liên
doanh, DN 100% vốn nƣớc ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh khác…

 Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Vốn viện trợ phát triển chính thức là nguồn vốn do Chính phủ các
nƣớc, các tổ chức tài chính quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới (WB), Qũy tiền tệ
quốc tế (IMF) và các tổ chức quốc tế tài trợ thông qua hình thức viện trợ
không hoàn lại, hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm chí không có lãi. Nguồn
vốn này thƣờng đƣợc tập trung vào ngân sách của Chính phủ để đầu tƣ trực
tiếp cho các công trình, dự án phát triển đƣợc bên tài trợ chấp thuận. Hình
thức viện trợ phát triển chính thức ngoài vốn ngoại tệ đƣợc giải ngân theo tiến
độ thực hiện dự án, phân còn lại thƣờng đƣợc đầu tƣ dƣới dạng máy móc,
thiết bị, công nghệ, công trình hoặc thuê chuyên gia.
Đây là nguồn vốn có quy mô tƣơng đối lớn, thời gian đầu tƣ dài thƣờng
tập trung vào các công trình cơ sở hạ tầng mang tầm chiến lƣợc quốc gia nhƣ:
đƣờng quốc lộ, cảng biển, đƣờng dây tải điện cao thế, thủy điện, các hồ đập,
thủy lợi lớn… có ý nghĩa then chốt và chủ đạo đối với việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, tạo ra động lực phát triển kinh tế của đất nƣớc. Tuy nhiên, việc tiếp
nhận nguồn vốn này thƣờng phải chịu những điều kiện nhất định của nhà tài
trợ và nợ công tăng nên phải tích cực nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và
thực hiện nghiêm ngặt chế độ nợ vay.
 Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO)
Trƣớc đây, viện trợ của NGO chủ yếu là cho các nhu cầu nhân đạo nhƣ
13
nhu cầu cung cấp thuốc men, lƣơng thực, quần áo cho nạn nhân bị thiên tai,
dịch bệnh, dịch họa… Những năm gần đây, tính chất của những khoản viện
trợ này đã có sự thay đổi, chuyển dần từ viện trợ nhân đạo sang hỗ trợ cho
việc phát triển các công trình cơ sở hạ tầng có quy mô vừa và nhỏ. Nếu chúng
ta biết tranh thủ, khai thác các dự án của NGO thì có tác dụng tốt đối với các
công trình có quy mô vừa và nhỏ ở nông thôn, tạo điều kiện thúc đẩy công
nghiệp ở nông nghiệp phát triển.
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất công nghiệp ảnh hƣởng đến thu hút
vốn đầu tƣ

 Tính chất hai giai đoạn của quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất công nghiệp thƣờng đƣợc chia làm hai giai đoạn:
giai đoạn tác động vào đối tƣợng lao động là môi trƣờng tự nhiên để tạo ra
nguyên liệu và giai đoạn chế biến các nguyên liệu thành tƣ liệu sản xuất hoặc
sản phẩm tiêu dùng. Trong mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công đoạn sản
xuất phức tạp nhƣng chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Tính chất hai giai đoạn của quá trình sản xuất công nghiệp là do đối
tƣợng lao động của nó đa phần không phải sinh vật sống mà là các vật thể của
tự nhiên nhƣ khoáng sản nằm sâu trong lòng đất hay dƣới đáy biển. Con
ngƣời phải khai thác chúng để tạo ra nguyên liệu, rồi chế biến nguyên liệu đó
để tạo nên sản phẩm.
 Sản xuất công nghiệp có khả năng thực hiện chuyên môn hóa sản
xuất sâu và hợp tác hóa sản xuất rộng
Do hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp không phải theo trình tự bắt
buộc nhƣ nông nghiệp, mà có thể tiến hành đồng thời và thậm chí cách xa nhau
về mặt không gian. Bởi vì sản xuất công nghiệp chủ yếu là quá trình tác động
cơ, lý, hóa trực tiếp vào giới tự nhiên để lấy ra và biến đổi các vật thể tự nhiên
14
thành các sản phẩm cuối cùng phục vụ nhân loại. Do đó, trong sản xuất công
nghiệp, các nhà sản xuất có thể lựa chọn mức độ chuyên môn hóa phù hợp.
 Sản xuất công nghiệp có xu hướng phân bố ngày càng tập trung
cao độ theo lãnh thổ
Phân bổ tập trung theo lãnh thổ là quy luật phát triển của sản xuất công
nghiệp thể hiện ở quy mô xí nghiệp và mật độ sản xuất các xí nghiệp công
nghiệp trên một đơn vị lãnh thổ. Tính tập trung theo lãnh thổ của sản xuất
công nghiệp có nhiều ƣu điểm, song cũng có nhiều nhƣợc điểm.
Công nghiệp phân bố tập trung theo lãnh thổ hình thành những điểm
công nghiệp, KCN, vùng công nghiệp sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để
thực hiện chuyên môn hóa sản xuất và hợp tác hóa sản xuất, khai thác sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản

xuất, đƣa lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Tuy nhiên, nếu quy mô tập trung công nghiệp theo lãnh thổ quá mức,
vƣợt quá sức chứa của lãnh thổ, sẽ gây ra rất nhiều khó khăn đó là: làm hình
thành những KCN lớn, những trung tâm dân cƣ đông đúc, những thành phố
khổng lồ, tạo sức ép lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng, gây khó khăn phức tạp
cho tổ chức, quản lý xã hội và môi trƣờng. Vì vậy cần nghiên cứu toàn diện
những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trong từng địa phƣơng, từng vùng
cũng nhƣ trên lãnh thổ cả nƣớc để lựa chọn quy mô phân bố công nghiệp cho
phù hợp.
1.1.4. Ý nghĩa của thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp
a) Thu hút vốn đầu tư vào ngành công nghiệp góp phần tăng
trưởng kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản lƣợng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lƣợng quốc gia tính
15
bình quân trên đầu ngƣời trong một thời gian nhất định.
Có nhiều mô hình giải thích nguồn gốc tăng trƣởng kinh tế nhƣ: Mô
hình David Ricardo, Mô hình Robert Solow, Mô hình Harrod-Domar, Mô
hình Kaldor, Mô hình Tân cổ điển. Trong đó, mô hình về “Lý thuyết tăng
trƣởng kinh tế” của Harrod-Domar là mô hình đƣợc coi tiêu biểu nhất. Mô
hình đã chỉ ra rằng vốn đầu tƣ của nền kinh tế có ảnh hƣởng trực tiếp với tốc
độ tăng trƣởng: Mức tăng trƣởng GDP = vốn đầu tƣ / ICOR. Muốn tăng
trƣởng hằng năm với tốc độ cao thì phải tăng mức đầu tƣ và giảm ICOR
xuống hoặc hạn chế không tăng. Nhƣ vậy, thu hút vốn đầu tƣ sẽ làm cho
lƣợng vốn đầu tƣ tăng lên và do đó sản lƣợng đầu ra cũng tăng lên sẽ góp
phần thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp nói riêng và tăng trƣởng kinh tế
nói chung.
b) Thu hút vốn đầu tư vào ngành công nghiệp góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các ngành kinh tế

dẫn đến sự tăng trƣởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi tƣơng quan
giữa chúng so với một thời điểm trƣớc đó. Đầu tƣ chính là phƣơng tiện đảm
bảo cho cơ cấu kinh tế đƣợc hình thành hợp lý. Thực tế cho thấy hầu hết các
dự án chủ yếu đầu tƣ vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, chỉ có một số ít
dự án đầu tƣ vào ngành nông nghiệp. Chính vì vậy, ở nƣớc ta vốn đầu tƣ phát
triển là một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo đúng đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đề ra.
Trong từng ngành kinh tế, nhờ có vốn đầu tƣ mà đã có những chuyển
dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hƣớng tiến bộ, hiệu
quả và gắn sản xuất với thị trƣờng. Cùng với đó, hoạt động thu hút vốn đầu tƣ
vào ngành công nghiệp còn tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
16
vùng, phát huy lợi thế so sánh của vùng trọng điểm, các KCN, khu kinh tế,…
đóng góp quan trọng vào sự tăng trƣởng của nền kinh tế.
c) Thu hút vốn đầu tư vào ngành công nghiệp góp phần tăng cường
khoa học kỹ thuật và nâng cao trình độ kinh doanh
Thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp sẽ làm cho trình độ khoa
học kỹ thuật của ngành công nghiệp đƣợc tăng lên thông qua các dự án đầu tƣ
đƣợc triển khai, thay thế các thiết bị, công nghệ lạc hậu. Đối với các nƣớc
đang phát triển, mặc dù tích lũy vốn và công nghệ thấp nhƣng cũng có những
lợi thế của nƣớc đi sau tiếp thu, thích nghi và làm chủ công nghệ có sẵn, do
đó rút ngắn đƣợc thời gian và giảm thiểu những rủi ro trong áp dụng công
nghệ mới.
Đồng thời thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp giúp cho các DN
nâng cao đƣợc trình độ quản lý, năng lực điều hành, từ đó các DN nâng đƣợc
vị thế và uy tín của mình trên thƣơng trƣờng.
d) Thu hút vốn đầu tư vào ngành công nghiệp góp phần tạo công
ăn việc làm cho địa phương
Vốn đầu tƣ phát triển đã tạo ra nhiều DN mới, trực tiếp thu hút đƣợc
một số lƣợng lớn lao động tham gia. Bên cạnh đó, nó còn gián tiếp tạo ra việc

làm cho ngƣời lao động thông qua việc hình thành các đại lý, dịch vụ cung
cấp hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm cho DN. Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ góp phần tạo
ra nhiều việc làm cho ngƣời lao động, đặc biệt là những lao động ở địa
phƣơng và giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời góp phần nâng cao đời sống cho
ngƣời lao động.

×