Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Kỹ thuật tốt nhất sẵn có (BAT) trong ngành công nghiệp hóa chất hữu cơ khối lượng lớn (LVOC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.54 KB, 60 trang )

Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
Viện Tài nguyên và Môi trường
Lớp Cao học Quản lý môi trường khóa 2010


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Kỹ thuật tốt nhất sẵn có (BAT) trong ngành công
nghiệp hóa chất hữu cơ khối lượng lớn (LVOC)
Môn học: Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
Nhóm Báo cáo
Trần Đình Trung
Nguyễn Thị Thanh Tú
Trương Thị Cẩm Tú
Tp Hồ Chí Minh, tháng 05/2011
MỤC LỤC
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
I. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 5
1.1. Tính pháp lý của tài liệu 5
1.2. Nghĩa vụ pháp lý liên quan trong chỉ thị IPPC và định nghĩa về BAT 5
1.3. Mục tiêu của tài liệu 5
1.4. Nguồn thông tin 7
1.5. Cách nhận biết và sử dụng tài liệu 8
II. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH LVOC VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
LIÊN QUAN 10
2.1. Thông tin chung về ngành LVOC 10
2.2. Mô tả quy trình LVOC 12
2.3. Các vấn đề môi trường phát sinh 12
2.4. Các giải pháp kỹ thuật được áp dụng 13
III. ÁP DỤNG BAT (KỸ THUẬT TỐT NHẤT SẲN CÓ) TRONG SẢN
XUẤT LVOC 17
3.1. Đặc điểm chung của BAT (kỹ thuật tốt nhất sẵn có) 20


3.2. BAT được áp dụng trong ngành LVOC 37
IV. ÁP DỤNG BAT CHO QUY TRÌNH SẢN XUẤT ACRYLONITRILE 37
4.1. Khái quát về quy trình sản xuất acrylonitrile 37
4.1.1. Quy trình công nghệ 37
4.1.2. Nguyên liệu 38
4.1.3. Phản ứng 38
4.1.4. Hệ thống làm mát 39
4.1.5. Amoni sunfat 39
[Type text] Page 2
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
4.1.6.Phần thu hồi 40
4.1.7. Sự tinh khiết(làm sạch) 41
4.1.8. Hoá chất phụ trợ 41
4.1.9. Những khía cạnh năng lượng 42
4.1.10. Dòng khí 43
4.1.11. Dòng hấp thụ 43
4.1.12. Quá trình thoát hơi 43
4.1.13.Những dòng nước 44
4.1.14. Bộ phận làm mát 44
4.1.15. Dung môi dưới đáy(dung môi xử lý khí) 45
4.1.16. Nước thải gián đoạn 46
4.1.17. Lưu giữ và phương tiện tải (Storage and loading facilities) 47
4.1.18. Sự tiêu thụ vật liệu thô(Raw materials consumption) 47
4.1.19. Tiêu thụ, sử dụng 48
4.1.20. Khí thải 49
4.1.21. Ống hấp thụ khí 51
4.1.22. Phế liệu từ quá trình đốt 51
4.1.23. Bể chứa 51
4.1.24. Dòng thải nhất thời 51
4.1.25. Nước thải 52

4.1.26. Dư lượng chất lỏng 53
[Type text] Page 3
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
4.2. Áp dụng BAT vào quy trình sản xuất acrylonitrile 54
4.2.1. Lựa chọn quy trình 56
4.2.2. Thiết kế nhà máy 57
4.2.3. Khí thải 57
4.2.4. Nước thải 59
4.2.5 Sản phẩm phụ và chất thải 61
4.2.6. Kỹ thuật mới 62
I. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
1.1. Tính pháp lý của tài liệu
[Type text] Page 4
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
Trừ khi có các quy định khác, các tham chiếu “hướng dẫn” trong tài liệu này
nghĩa là Hội đồng Chỉ thị 96/61/EC về phòng, chống ô nhiễm được tích hợp và
kiểm soát. Theo đó, các hướng dẫn này áp dụng không làm tổn hại đến quy định
của cộng đồng về sức khỏe và an toàn nơi làm việc, thì áp dụng tài liệu này.
Tài liệu này là một phần trong tập báo cáo kết quả của việc trao đổi thông tin
giữa các nước thành viên EU và các ngành liên quan đến kỹ thuật tốt nhất (BAT),
theo dõi liên quan, và sự phát triển của chúng. Tài liệu được xuất bản bới Ủy ban
Châu Âu căn cứ vào điều 16 (2) của chỉ thị, và do đó phải được đưa vào điểu
khoản theo quy định của phụ lục IV của chỉ thị khi xác định những “kỹ thuật tốt
nhất sẵn có
1.2. Nghĩa vụ pháp lý liên quan trong chỉ thị IPPC và định nghĩa về
BAT
Để giúp người đọc hiểu được ngữ cảnh pháp lý được soạn thảo trong tài liệu,
một số quy định liên quan nhất của chỉ thị, bao gồm các định nghĩa của thuật ngữ “
kỹ thuật tốt nhất sẵn có”, được mô tả trong lời nói đầu này. Mô tả này chắc chắn
không đầy đủ và chỉ đưa ra thông thông tin. Nó không có giá trị pháp lý hay không

làm thay đổi hay làm tổn hại đến các quy định thực tế của Chỉ thị.
Mục đích của Chỉ thị là đạt được sự tích hợp công tác phòng ngừa và kiểm
soát ô nhiễm phát sinh từ các hoạt động được liệt kê tại phụ lục I, có ảnh hưởng lớn
đến công tác bảo vệ môi trường nói chung. Các cơ sở pháp lý của chỉ thị liên quan
đến bảo vệ môi trường. Việc triển khai thực hiện cần thiết phải tính đến mục tiêu
khác của cộng đồng như khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp để qua đó
góp phần phát triển bền vững.
Cụ thể hơn, nó cung cấp một hệ thống cho phép một số loại hình công
nghiệp xây dựng và vận hành theo yêu cầu của cả nhà điều hành và người lãnh đạo
đã được tích hợp, để có một cách nhìn tổng thể các tiềm năng gây ô nhiễm và chi
phối ảnh hưởng trong quá trình xây dựng và vận hành. Mục tiêu tổng thể của cách
tiếp cận như trên phải được tích hợp để cải thiện việc quản lý và kiểm soát các quá
[Type text] Page 5
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
trình công nghiệp để đảm bảo đạt hiệu quả cao trong việc bảo vệ môi trường nói
chung. Điểm chính của phương pháp này này là các nguyên tắc chung được đưa ra
trong điều 3 trong đó các nhà điều hành trực tiếp phải thực hiện tất cả các biện
pháp phòng ngừa thích hợp để chống lại sự ô nhiễm, đặc biệt thông qua việc áp
dụng kỹ thuật tốt nhất sẵn có cho phep họ cải thiện hiệu suất môi trường
Thuật ngữ ‘Kỹ thuật tốt nhất sẵn có” được định nghĩa tại Điều 2 (11) c ủa
Chỉ thị là “ Giai đoạn tiên tiến và hiệu quả nhất trong việc phát triển các hoạt động
và các phương pháp thực hiện cho thấy sự phù hợp thực tế của các kỹ thuật cụ thể
trong việc cung cấp nguyên tắc cơ sở cho việc hạn chế sự phát thải để ngăn ngừa
và, đó là những vấn đề không thực tiễn, nhìn chung để giảm thiểu lượng chất thải
và tác động của chúng đến môi trường”. Điều 2 (11) làm rõ thêm định nghĩa này
như sau:
“Kỹ thuật” bao gồm cả việc sử dụng và cách thức vận hành công nghệ trong
đó công trình được thiết kế, xây dựng, duy trì, vận hành và ngừng hoạt động.
Kỹ thuật “sẵn có” là sự phát triển trên một quy mô cho phép thực hiện trong
ngành công nghiệp có liên quan, dưới góc độ kinh tế và khả thi về điều kiện kỹ

thuật, có tính đến chi phí và lợi ích, có hoặc không có các kỹ thuật được sử dụng
hay sản xuất bên trong các nước thành viên được đề cập, miễn là họ được tiếp cận
một cách hợp lý để điều hành.
“Nhất” xét về mặt tổng thể có nghĩa là hiệu quả nhất trong việc đạt được
mức độ cao phổ biến của công tác bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, phụ lục IV của Chỉ thị chứa một danh sách “ xem xét để đưa vào
điều khoản thông thường hoặc trường hợp cụ thể khi xác định kỹ thuật tốt nhất sẵn
có… mang ý nghĩa như là các chi phí và lợi ích của tiêu chuẩn để đánh giá và
nguyên tắc của sự phòng ngừa và sự ngăn ngừa”. Những nhận xét này bao gồm các
thông tin được công bố của Ủy ban Châu Âu theo điều 16 (2).
Cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm cấp giấy phép yêu cầu phải có các
điều khoản theo nguyên tắc chung được quy định tại Điều 3 khi xác định các điều
[Type text] Page 6
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
kiện của giấy phép. Các điều kiện này phải bao gồm giá trị giới hạn chất thải, bổ
sung hoặc thay thế nếu thích hợp bởi các thông số tương đương hoặc các biện pháp
kỹ thuật. Theo Điều 9 (4) của Chỉ thị, các giá trị giới hạn chất thải, các thông số
tương đương và các biện pháp kỹ thuật phải, không ảnh hưởng đến việc tuân thủ
các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường, được dựa trên kỹ thuật tốt nhất sẵn có,
mà không quy định việc sử dụng bất kỳ kỹ thuật hoặc công nghệ cụ thể, nhưng có
tính đến các đặc tính kỹ thuật của công trình có liên quan, vị trí địa lý và các điệu
kiện môi trường địa phương. Trong mọi trường hợp, các điều kiện của giấy phép
phải bao gồm các quy định về việc giảm thiêu ô nhiễm với phạm vi rộng lớn hay
xuyên biên giới và xét trên khía cạnh tổng thể phải đảm bảo được mức độ cao về
bảo vệ môi trường.
Các nước thành viên có nghĩa vụ, theo Điều 11 của Chỉ thị, được đảm bảo
theo hoặc thông báo về sự phát triển của kỹ thuật tốt nhất sẵn có từ các cơ quan có
thẩm quyền.
1.3. Mục tiêu của tài liệu
Điều 16 (2) của Chỉ thị yêu cầu Ủy ban tổ chức “trao đổi thông tin giữa các

nước thành viên và các ngành liên quan về kỹ thuật tốt nhất sẵn có, kết hợp giữa
theo dõi và sự phát triển của công nghệ”, và công bố kết quả của việc trao đổi
thông tin.
Mục đích của việc trao đổi thông tin được đưa ra trong đoạn 25 văn kiện của
Chỉ thị, trong đó có nêu “sự phát triển và trao đổi thông tin ở cấp cộng đồng về kỹ
thuật tốt nhất sẵn có sẽ giúp khắc phục tình trạng mất cân bằng công nghệ trog
cộng đồng, thúc đẩy việc phổ biến trên toàn thế giới về giá trị giới hạn và kỹ thuật
được sử dụng trong cộng đồng sẽ giúp đỡ các nước thành viên thực hiện hiệu quả
Chỉ thị này.
Ủy ban (Môi trường DG) thành lập một diễn đàn trao đổi thông tin (IEF) để
hỗ trợ theo điều 16 (2) và một số nhóm làm việc kỹ thuật được thành lập dưới sự
[Type text] Page 7
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
bảo trợ của IEF. Thành viên của cả IEF và nhóm công tác kỹ thuật là đại diện từ
các nước thành viên và ngành công nghiệp theo yêu cầu 16 (2)
Mục đích của tập tài liệu nhằm phản ánh chính xác việc trao đổi thông tin đã
diễn ra theo yêu cầu của Điều 16 (2) và cung cấp thông tin mang tính tham khảo
cho các cơ quan cấp phép đưa các điều khoản vào việc xem xét và xác định điều
kiện cấp giấy phép. Bằng cách cung cấp thông tin liên quan về kỹ thuật tốt nhất sẵn
có, các tài liệu như là một công cụ có giá trị kích thích hoạt động bảo vệ môi
trường.
1.4. Nguồn thông tin
Tài liệu này thể hiện tóm tắt các thông tin thu thập được nhiều nguồn, kể cả
trong chuyên môn của các nhóm được thành lập để giúp Ủy ban một công việc cụ
thể và được sự xác nhận của một Ủy ban đánh giá. Mọi đóng góp được ghi nhận
nhận sâu sắc.
1.5. Cách nhận biết và sử dụng tài liệu
Mục đích của việc trao đổi thông tin BAT của ngành công nghiệp hóa hữu
cơ được chia thành các lĩnh vực gồm “Loại hình hóa hữu cơ”, polime và “hóa hữu
cơ phân tử”. IPPC không sử dụng thuật ngữ “hóa hữu cơ” và theo đó không hỗ trợ

về mặt định nghĩa. Việc giải thích theo TWG, dù thế nào, là bao gồm những hoạt
động trong phần 4.1(a), 4.1(g) của phụ lục 1 với tỉ lệ sản xuất hơn 100 kt/mỗi năm.
Tại Châu Âu, khoảng 90 hóa chất hữu cơ đáp ứng được các tiêu chí này. Điều đó
không thể hiện được việc trao đổi thông tin một cách chi tiết về mỗi quá trình
LVOC do phạm vi của LVOC là quá rộng. Do đó, BREF chứa tập hợp những
thông tin chung và chi tiết về quy trình LVOC.
Thông tin chung: Quy trình mà LVOC áp dụng được mô tả cả về thuật ngữ
phổ biến sử dụng của những quy trình, vận hành và cơ sở hạ tầng (chương 2), và
cũng được sử dụng để mô tả sơ lược những quy trình chính của VLOC (Chương
3). Chương 4 cung cấp cơ sở chung, và các thành phần có thể có, lượng phát thải
LVOC và Chương 5 vạch ra những giải pháp phòng ngừa sự phát thải có thể áp
[Type text] Page 8
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
dụng được và kỹ thuật kiểm soát. Chương 6 đưa ra kết luận dựa trên việc xác định
những kỹ thuật được coi là phổ biến của BAT cho ngành LVOC cũng như các
ngành nói chung. Cụ thể:
Chương 1 cung cấp thông tin chung về kinh tế và hậu cần của lĩnh vực Chất
hữu cơ lượng lớn được đưa vào các chương sau trong những ngữ cảnh cụ thể.
Chương 2 xem xét các hoạt động chung (công đoạn hoạt động và công đoạn
vận hành) được tìm thấy trong nhiều quy trình sản xuất LVOC.
Chương 3 cung cấp các mô tả ngắn gọn về quy trình sản xuất cho một số sản
phẩm LVOC chính và xem xét bất kỳ kỹ thuật đặc biệt được sử dụng cho các vấn
đề môi trường.
Chương 4 trình bày nguồn gốc chung của nước, không khí, chất thải phát
thải và thành phần có thể có của chúng.
Chương 5 mô tả chung, việc giảm phát thải và các kỹ thuật khác được coi là
phù hợp nhất liên quan đến việc xác định BAT và điều kiện cơ sở dựa trên BAT.
Thông tin này bao gồm một số đạt được về mức độ phát thải, một số ý tưởng về
các chi phí; lợi ích về môi trường đem lại; và quy mô công nghệ áp dụng trong
phạm vi được IIPC thiết lập và cấp phép.

Chương 6 giới thiệu các kỹ thuật và mức phát thải/tiêu thụ được xem là phổ
biến áp dụng BAT đối với lĩnh vực sản xuất LVOC chung.
Chương 7 - 13 xem xét chi tiết, cụ thể “quy trình minh họa” được lựa chọn
để làm sáng tỏ việc áp dụng BAT trong lĩnh vực sản xuất LVOC.
Chương 6 và những BAT của Chương 7 - 13 trình bày về kỹ thuật, mức độ
phát thải và tiêu thụ nhằm xem xét tính tương thích của BAT trong một ý nghĩa
chung. Mục đích là để cung cấp các hướng dẫn liên quan đến mức độ phát thải và
tiêu thụ để xem xét điểm tham chiếu thích hợp nhằm hỗ trợ xác định điều kiện cấp
phép dựa theo BAT hay thiết lập những quy tắc ràng buộc chung theo điều 9(8)
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, dù sao đi nữa, tài liệu này không đề xuất giá trị
[Type text] Page 9
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
giới hạn phát thải Việc xác định của điều kiện cấp phép phù hợp phải liên quan
đến những giá trị, nhân tố mạng lưới cụ thể của địa phương như việc quan tâm đến
các đặc tính kỹ thuật có liên quan đến việc lắp đặt thiết bị, vị trí địa lý và hiện trạng
môi trường của địa phương. Trong trường hợp những công trình đã hiện có, khả
năng kinh tế và kỹ thuật của việc nâng cấp chúng cần thiết phải đưa vào tính toán.
Ngay cả mục tiêu duy nhất của việc đảm bảo mức độ môi trường tối ưu một cách
toàn diện thường liên quan đến việc cân bằng giữa quyết định pháp ly với các tác
động môi trường để đạt được sự kết hợp tốt nhất, và những quyết định mang tính
pháp lý thường bị ảnh hưởng bởi sự xem xét của địa phương.
Mặc dù, nỗ lực thực hiện để giải quyết một số lợi tức, nó không thể đem lạ
cho địa phương sự xem xét một cách đầy đủ trong tài liệu này. Các kỹ thuật và
mức độ được trình bày trong Chương 6 và lĩnh vực BAT của Chương 7 - 13 sẽ do
đó không nhất thiết phải phù hợp với tất cả các công trình. Mặc khác, các nghĩa vụ
để đảm bảo mức độ cao về bảo vệ môi trường, bao gồm giảm thiểu phạm vi hay ô
nhiễm xuyên biên giới ám chỉ rằng điều kiện cấp phép không thể phụ thuộc hoàn
toàn vào sự xem xét của địa phương. Do đó, điều quan trọng nhất là thông tin được
nêu trong tài liệu này là đầy đủ các quy định dựa trên sự cho phép của nhà chức
trách.

II. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH LVOC VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
LIÊN QUAN
2.1. Thông tin chung về ngành LVOC
LVOC bao gồm một phạm vi rộng lớn của các hóa chất và các quá trình.
Trong điều kiện rất đơn giản nó có thể được mô tả như là dùng các sản phẩm từ các
nhà máy tinh luyện và chuyển đổi chúng, bởi sự kết hợp phức tạp của các hoạt
động vật lý và hóa học, vào một loạt các nguyên liệu'hoặc 'lớn' hoá chất; thường
trong các nhà máy liên tục hoạt động. LVOC sản phẩm thường được phụ thuộc vào
chi tiết kỹ thuật hóa học chứ không phải là thương hiệu. LVOC có nhiều sản phẩm
thường được sử dụng với số lượng lớn nguyên liệu trong quá trình tổng hợp của
các hoá chất giá trị cao hơn (ví dụ như dung môi, nhựa, thuốc).
[Type text] Page 10
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
Quy trình LVOC thường yêu cầu có diện tích lớn, lắp đặt thiết bị sản xuất
tích hợp cao để tạo ra quá trình linh hoạt, năng lượng tối ưu hóa, tái sử dụng sản
phẩm phụ và các nền kinh tế của quy mô. Số liệu sản xuất châu Âu đang bị thống
trị bởi một số lượng tương đối nhỏ các hóa chất sản xuất bởi các công ty lớn. Đức
là nước sản xuất lớn nhất châu Âu nhưng có tốt được thành lập LVOC ngành công
nghiệp ở Hà Lan, Pháp, Anh, Ý, Tây Ban Nha và Bỉ.
LVOC sản xuất có ý nghĩa tầm quan trọng kinh tế ở châu Âu. Năm 1995,
Liên minh châu Âu là một nước xuất khẩu hoá chất cơ bản, với các nước Mỹ và
EFTA là những thị trường tiêu thụ chính. Thị trường hóa chất số lượng lớn là rất
cạnh tranh, với chi phí sản xuất đóng một phần rất lớn, và chia sẻ thị trường
thường được xem xét trong điều kiện toàn cầu. Lợi nhuận của ngành công nghiệp
LVOC châu Âu truyền thống rất có tính chu kỳ. Điều này được nhấn mạnh bởi chi
phí đầu tư cao và tiến độ vốn kéo dài để lắp đặt công nghệ mới. Kết quả là, giảm
chi phí sản xuất có xu hướng gia tăng và nhiều nhà máy lắp đặt công nghệ tương
đối cũ. Ngành công nghiệp LVOC cũng cần rất nhiều năng lượng và lợi nhuận
thường ảnh hưởng đến giá dầu.
Những năm 1990 đã thấy một nhu cầu mạnh mẽ hơn cho các sản phẩm và xu

hướng một cho các công ty hóa chất lớn để tạo ra các liên minh chiến lược và liên
doanh. Điều này đã hợp lý nghiên cứu, sản xuất và tiếp cận thị trường, và lợi nhuận
tăng lên. Việc làm trong lĩnh vực hóa chất tiếp tục giảm và giảm 23% trong giai
đoạn mười năm 1985-1995. Năm 1998, tổng cộng 1,6 triệu nhân viên làm việc
trong lĩnh vực hóa chất của EU.
2.2. Mô tả quy trình LVOC:
Các quy trình để sản xuất LVOC là vô cùng đa dạng và phức tạp, chúng
thường bao gồm một sự kết hợp của các hoạt động đơn giản và thiết bị dựa trên
nguyên tắc tương tự như khoa học và kỹ thuật. Quy trình được mô tả là quy trình
và các công đoạn vận hành, mạng lưới cơ sở hạ tầng, năng lượng kiểm soát và hệ
thống quản lý được kết hợp và sửa đổi để tạo ra một chuỗi sản xuất cho các sản
[Type text] Page 11
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
phẩm LVOC mong muốn. Hầu hết các quá trình LVOC có thể được mô tả trong
điều khoản của năm bước khác biệt, đó là: cung cấp nguyên liệu / tiền xử lý, tổng
hợp, sản phẩm phân tách / lọc, xử lý bảo quản sản phẩm và giảm bớt khí thải.
Do phần lớn các quy trình sản xuất LVOC đã không được hưởng lợi từ việc
trao đổi thông tin chi tiết nên chương 3 cung cấp rất ngắn ("thumbnail") mô tả của
một số 65 quy trình quan trọng LVOC. Những mô tả được giới hạn trong một phác
thảo ngắn gọn về quá trình này, bất kỳ phát thải đáng kể, và các kỹ thuật cụ thể để
phòng ngừa ô nhiễm / kiểm soát. Từ các mô tả mục đích để cung cấp cho một tổng
quan ban đầu của quá trình này, không nhất thiết phải diễn tả tất cả các tuyến sản
xuất và biết thêm thông tin có thể cần thiết để đạt được một quyết định BAT .
2.3. Các vấn đề môi trường phát sinh
Tiêu thụ và mức phát thải là rất cụ thể để xử lý từng công đoạn và rất khó
xác định và định lượng mà không nghiên cứu chi tiết. Các nghiên cứu này đã được
thực hiện cho các quá trình minh họa. Những nguyên nhân quan trọng nhất của quá
trình phát thải được [InfoMil, 2000 # 83]:
- Chất gây ô nhiễm trong nguyên liệu có thể làm thay đổi quy trình công
nghệ và thoát như chất thải

- Quá trình có thể sử dụng không khí như là một chất ôxi hóa và điều này
tạo ra một loại khí thải thoát ra tại khu vực thông gió
- Quá trình phản ứng có thể chứa nước /các sản phẩm khác đòi hỏi phải
tách từ sản phẩm
- Các chất phụ, hỗ trợ có thể được đưa vào quá trình này và không hoàn
toàn thu hồi được
- Các phản ứng đối với nguyên liệu không thể thu hồi và tái sử dụng các
sản phẩm.
Các đặc điểm và quy mô phát thải sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như: Thời
gian hoạt động của nhà máy; thành phần nguyên liệu, sản phẩm, bản chất của các
trung gian, vấn đề sử dụng vật liệu phụ trợ; điều kiện quá trình; mức độ phòng,
chống khí thải trong quá trình; kỹ thuật xử lý cuối đường ống và quy trình, chế độ
vận hành (nghĩa là thường xuyên, không thường xuyên, trường hợp khẩn cấp). Nó
cũng quan trọng để hiểu được ý nghĩa thực tế môi trường của các yếu tố như: xác
[Type text] Page 12
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
định ranh giới nhà máy, trình độ công nghệ; xác định cơ sở phát thải; kỹ thuật đo
đạc, xác định chất thải; và vị trí nhà máy.
2.4. Các giải pháp kỹ thuật được áp dụng
Các giải pháp kỹ thuật chung cho công tác phòng chống và kiểm soát quá
trình phát thải LVOC được mô tả trong BREFs liên quan ngang.
LVOC thường đạt được các quy trình bảo vệ môi trường bằng cách sử dụng
một sự kết hợp của kỹ thuật cho quá trình phát triển, thiết kế quy trình, thiết kế nhà
máy, kỹ thuật quá trình tích hợp và kết thúc đường ống kỹ thuật. Các kỹ thuật về
hệ thống quản lý, phòng ngừa ô nhiễm và kiểm soát ô nhiễm (đối với các nước,
không khí và chất thải).
Quản lý hệ thống. Hệ thống quản lý được xác định là có một vai trò trung
tâm trong việc giảm thiểu các tác động môi trường của các quá trình LVOC. Việc
thực hiện tốt nhất về môi trường thường được thực hiện bằng việc lắp đặt công
nghệ tốt nhất và hoạt động của nó theo cách hiệu quả nhất và hiệu quả. Không có

hệ thống quản lý môi trường dứt khoát (EMS) nhưng được xem là tối ưu nhất tại
những nhà máy đã hoạt động nhưng hạn chế việc quản lý và hoạt động của một
quá trình LVOC. EMS thường cung cấp thông tin về cơ cấu tổ chức, trách nhiệm
thực hành, thủ tục, quy trình và nguồn lực cho phát triển, thực hiện, đạt được rà
soát và giám sát các chính sách môi trường [InfoMil, 2000 # 83].
Phòng ngừa ô nhiễm. IPPC giả định việc sử dụng các kỹ thuật phòng ngừa
trước khi xem xét các kỹ thuật kiểm soát cuối đường ống. Nhiều kỹ thuật phòng
chống ô nhiễm có thể được áp dụng cho LVOC quy trình và Phần 5.2 mô tả chúng
trong việc giảm nguồn (ngăn chặn phát sinh chất thải do thay đổi để sản phẩm,
nguyên liệu đầu vào, thiết bị, phương án công nghệ), tái chế và các sáng kiến giảm
thiểu chất thải
Kiểm soát ô nhiễm không khí. Các chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu từ
quá trình LVOC là cơ dễ bay hơi
Các hợp chất (VOC), nhưng lượng phát thải các khí đốt, các khí axit và các
vấn đề bụi lơ lững cũng có thể là đáng kể. Công đoạn xử lý chất thải khí cần thiết
[Type text] Page 13
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
kế riêng biệt cho một thành phần khí thải nhất định và có thể không thể áp dụng
cho tất cả các chất gây ô nhiễm. Sự quan tâm đặc biệt tập trung vào việc của các
thành phần độc hại / nguy hiểm
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC). VOCs thường phát sinh từ các lỗ
thông hơi quá trình, lưu trữ / chuyển các chất lỏng và khí, các nguồn bền và lỗ
thông hơi liên tục. Hiệu quả và chi phí của VOC phòng, chống và kiểm soát sẽ phụ
thuộc vào loại VOC, tập trung, tỷ lệ nguồn lưu lượng, và mục tiêu, mức độ phát
thải. Thường nhắm mục tiêu vào dòng chảy cao, nồng độ cao, vị trí lỗ thông hơi
nhưng chủ yếu xem xét các tác động tích lũy của việc phát sinh khuếch tán nồng
độ thấp, đặc biệt là nguồn điểm phải được kiểm soát.
VOCs từ các quá trình thoát ra từ lỗ thông hơi, nếu có thể, tái sử dụng nhưng
điều này phụ thuộc vào các yếu tố như thành phần VOC, tái sử dụng và giá trị
VOC bị hạn chế . Các lựa chọn tiếp theo là để phục hồi VOC nhiệt làm nhiên liệu

và, nếu không, có thể có một yêu cầu để giảm bớt. Một sự kết hợp của kỹ thuật có
thể là cần thiết, ví dụ: tiền xử lý (để loại bỏ hơi ẩm và hạt), nồng độ của một dòng
khí loãng, sơ bộ loại bỏ để giảm nồng độ cao, và cuối cùng xử lý để đạt được mức
phát thải mong muốn. Nói chung, sự hấp thụ nước ngưng tụ, và tạo cơ hội hấp phụ
cho VOC nắm bắt và phục hồi, các kỹ thuật liên quan đến quá trình oxy hóa VOC
trong khi tiêu hủy.
VOCs từ khí thải không bền là do rò rỉ hơi nước từ các thiết bị do các thiết
bị bị hở. Các nguồn phổ biến có thể được xác định tại van/van điều khiển, mặt bích
/ kết nối, kết thúc mở, van an toàn, vòng kín của máy nén bơm/, hố ga, thiết bị và
các điểm lấy mẫu. Mặc dù tỷ lệ tỉ lệ thất thoát tại các thiết bị là nhỏ nhưng lại phổ
biến tại một nhà máy LVOC nên các tổn thất toàn bộ VOCs có thể rất đáng kể.
Trong nhiều trường hợp, sử dụng thiết bị chất lượng tốt hơn có thể dẫn đến giảm
đáng kể lượng phát thải khí không bền. Điều này không thường làm tăng chi phí
đầu tư nhà máy mới nhưng có thể là đáng kể vào các nhà máy hiện có, và để kiểm
soát phụ thuộc nhiều hơn vào chương trình phát hiện và sửa chữa rò rỉ (LDAR).
Tổng các yếu tố áp dụng cho các thiết bị tất cả là:
[Type text] Page 14
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
- Giảm thiểu số lượng các van điều kiển và gờ vành, phù hợp với sự an
toàn của nhà máy trong việc vận hành và bảo trì
- Cải thiện khả năng kiểm tra, xác định các thành phần rò rỉ để cho phép
việc duy trì hoạt động hiệu quả
- Các điểm rò rỉ là khó có thể xác định và một chương trình giám sát là
bước đầu xác định thành phần khí thoát ra và nguyên nhân rò rỉ. Điều này
có thể là cơ sở cho việc thiết lập một kế hoạch hành động nhăm giảm bớt
sự rò rỉ tại các điểm.
- Sự thành công phụ thuộc vào cả hai yếu tố cải tiến kỹ thuật và các khía
cạnh quản lý , trong đó động lực của nhân viên là một yếu tố quan trọng
- Các chương trình được giảm bớt có thể làm giảm lượng mất đi (theo tính
toán trung bình US-EPA các yếu tố phát thải) đến 80 – 95%.

- Cần quan tâm đặc biệt đến những kết quả lâu dài.
- Hầu hết các báo cáo được tính toán lượng phát thải bền hơn là theo dõi và
không phải tất cả tính định dạng có thể so sánh. Các yếu tố phát thải
trung bình thường cao hơn giá trị đo đạc.
Các công đoạn đốt cháy (lò quá trình, nồi hơi và tua bin khí) làm phát sinh
khí thải carbon dioxide, các oxit nitơ, lưu huỳnh dioxit và các hạt bụi. Phát thải
Nitơ oxit thường được giảm phổ biến nhất bằng cách làm giảm nhiệt độ và do đó
sự hình thành của nhiệt NOx. Các kỹ thuật bao gồm lò đốt NOx thấp, tuần hoàn
khí thải, và trước khi giảm nhiệt. Nitơ oxit cũng có thể được gỡ bỏ do giảm nitơ
bằng cách sử dụng xúc tác có chọn lọc không giảm (SNCR) hoặc chọn lọc xúc tác
giảm (SCR).
Kiểm soát ô nhiễm nước. Các chất gây ô nhiễm nước chủ yếu từ quá trình
LVOC là hỗn hợp của dầu / hữu cơ, hữu cơ phân hủy sinh học, hữu cơ khó phân
hủy, hữu cơ dễ bay hơi, kim loại nặng, kiềm axit thải /, chất rắn lơ lửng và nhiệt.
Trong các nhà máy hiện có, sự lựa chọn của kỹ thuật kiểm soát có thể bị hạn chế
với các biện pháp kiểm soát quy trình tích hợp (trong nhà máy), tách dong thải
trong nhà máy và xử lý cuối đường ống. Đối với nhà máy mới có thể cung cấp cơ
hội tốt hơn để cải thiện hiệu suất môi trường thông qua việc sử dụng các công nghệ
thay thế để ngăn chặn phát sinh nước thải.
[Type text] Page 15
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
Hầu hết thành phần nước thải của quá trình phân hủy sinh học LVOC
thường được xử lý sinh học tại các nhà máy xử lý nước thải tập trung. Điều này
phụ thuộc vào quá trình xử lý sơ bộ, thu hồi tất cả các dòng nước thải có chứa kim
loại nặng, độc hại hoặc hợp chất hữu cơ phân hủy sinh học, ví dụ, (hoá học) oxy
hóa, hấp thụ, lọc, khai thác, (hơi nước)tách, thủy phân (để cải thiện quá trình sinh
học) hoặc trước khi xử lý kỵ khí
Kiểm soát chất thải. Chất thải từ quá trình sản xuất rất cụ thể mà các chất
gây ô nhiễm chính có thể được bắt nguồn từ: quy trình, vật liệu xây dựng, cơ chế
xói mòn, ăn mòn / và vật liệu bảo dưỡng. Kiểm toán chất thải được sử dụng để thu

thập thông tin trên, nguồn số lượng, thành phần và biến đổi của tất cả các chất thải.
Phòng ngừa xử lý chất thải thường bao gồm việc ngăn chặn sự phát sinh chất thải
tại nguồn, giảm thiểu các chất thải phát sinh và tái chế từ chất thải được tạo ra.
Việc lựa chọn kỹ thuật xử lý là rất cụ thể cho các quá trình và loại chất thải phát
sinh và thường được ký hợp đồng ra cho các công ty chuyên ngành. Chất xúc tác
thường dựa trên kim loại đắt tiền và được tái sinh. Khi kết thúc quá trình xử lý, các
kim loại được thu hồi và đem chôn lấp. Môi trường làm sạch (ví dụ như than hoạt
tính, các sàng phân tử, bộ phận lọc, chất làm khô và các loại nhựa trao đổi ion)
được tái sinh nếu có thể, nhưng xử lý bãi rác và đốt rác (trong điều kiện thích hợp)
cũng có thể được sử dụng. Các chất thải hữu cơ nặng từ cột chưng cất và đáy bể vv
có thể được sử dụng làm nguyên liệu cho các quá trình khác, hoặc làm nhiên liệu
(để nắm bắt các giá trị năng lượng) hoặc đốt (trong điều kiện thích hợp). Thuốc thử
đã sử dụng (ví dụ như dung môi hữu cơ), mà không thể được phục hồi hoặc được
sử dụng làm nhiên liệu, thường được đốt (trong điều kiện thích hợp).
Phát thải nhiệt có thể giảm nhờ các kỹ thuật của thiết bị kỹ thuật (ví dụ như
kết hợp nhiệt và điện, quá trình thích nghi, trao đổi nhiệt, cách nhiệt). Hệ thống
quản lý (ví dụ như theo dõi của chi phí năng lượng tại các công đoạn sản xuất, báo
cáo nội bộ về sử dụng năng lượng / hiệu quả, điểm chuẩn bên ngoài, năng lượng
kiểm toán) được sử dụng để xác định những khu vực mà những thiết bị kỹ thuật
hoạt động tối ưu.
[Type text] Page 16
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
Kỹ thuật để giảm rung động bao gồm: lựa chọn các thiết bị có độ rung thấp
vốn, chống rung khung, các ngắt kết nối các nguồn rung động và môi trường xung
quanh và xem xét ở giai đoạn thiết kế gần gũi với tiêu thụ tiềm năng.
Tiếng ồn có thể phát sinh từ các thiết bị như máy nén khí, máy bơm, ngọn
lửa của khí thải và lỗ thông hơi. Kỹ thuật bao gồm: phòng chống tiếng ồn từ việc
xây dựng phù hợp, hấp thụ âm thanh, nhà xưởng kiểm soát tiếng ồn / cô lập những
nguồn tiếng ồn, giảm tiếng ồn bố trí các nhà xưởng, và xem xét ở giai đoạn thiết kế
gần gũi với thụ tiềm năng.

Một số công cụ đánh giá có thể được dùng để chọn các tác phòng chống khí
thải thích hợp nhất và các kỹ thuật điều khiển cho các quá trình LVOC. Công cụ
đánh giá này bao gồm phân tích nguy cơ và các mô hình phân tán, chuỗi các
phương pháp phân tích, lập kế hoạch cụ, phương pháp phân tích kinh tế và phương
pháp trọng số môi trường.
III. ÁP DỤNG BAT (KỸ THUẬT TỐT NHẤT SẲN CÓ) TRONG SẢN
XUẤT LVOC
3.1. Đặc điểm chung của BAT (kỹ thuật tốt nhất sẵn có)
Để hiểu Chương này và những nội dung của nó, cần xem lại phần mở đầu
của tài liệu này và đặc biệt là phần thứ năm của lời nói đầu “cách nhận biết và sử
dụng tài liệu”. Kỹ thuật và và các liên quan đến mức phát thải và tiêu thụ hay phạm
vi của các mức độ, được trình bày tại chương này đã được đánh giá thông qua một
quá trình lặp lại thông qua các bước sau:
- Xác định các vấn đề môi trường chính đối với từng lĩnh vực
- Kiểm tra kỹ thuật phù hợp nhất để giải quyết những vấn đề chính
- Xác định mức hiệu suất tốt nhất về môi trường dựa trên giá trị dữ liệu của
Ủy ban Châu Âu và toàn thế giới.
- Kiểm tra các điệu kiện để đạt được mức hiệu suất môi trường tối ưu, như
là chi phí, hiệu quả môi trường đem lại, hiệu lực điều hành chính liên
quan đến kỹ thuật
[Type text] Page 17
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
- Lựa chọn kỹ thuật tốt nhất sẵn có và các liên quan đến mức phát thải/tiêu
thụ cho lĩnh vực này trong một ý nghĩa chung theo toàn bộ quy định tại
Điều 2 (11) và phụ lục IV của Chỉ thị.
Chuyên gia pháp lý của Cục IIPC Châu Âu và các nhóm công tác có liên
quan (TWG) đóng một vai trò quan trong trong từng bước và các thức được trình
bày tại tài liệu này.
Trên cơ sở đánh giá này, các kỹ thuật và xa hơn là có thể có các liên quan
đến mức phát thải và tiêu thụ kết hợp với việc áp dụng BAT, được trình bày trong

chương này được coi là phù hợp với các lĩnh vực nói chung và trong nhiều trường
hợp phản ánh hiệu suất hiện hành của một số công trình, nhà máy trong từng lĩnh
vực. Trường hợp mức phát thải và tiêu thụ “kết hợp với kỹ thuật tốt nhất sẵn có”
được giới thiệu, đây đực hiểu với nghĩa là những mức độ đại diện cho hiệu suất
môi trường mà có thể dự kiến như là một kết quả của việc ứng dụng, trong lĩnh vực
này, những mô tả kỹ thuật mang ý nghĩa cân đối giữa chi phí và lợi ích vốn đã
được nêu trong định nghĩa của BAT. Tuy nhiêm dps không phải là giá trị giới hạn
mức phát thải và tiêu thụ và càng không nên hiểu như vậy. Trong một số trường
hợp, nó có thể là kỹ thuật có thể đạt được mức phát thải hay mức độ tiêu thụ tốt
hơn nhưng do chi phí liên quan hay sự xem xét điều kiện môi trường, các quy trình
công nghệ không được coi là thích hợp như BAT cho ngành có khía cạnh tổng thể.
Tuy nhiên, những mức này có thể được xem xét điều trình đối với những trường
hợp cụ thể hơn đối với những cơ quan điều hành đặc biệt
Mức phát thải và tiêu thụ liên quan đến việc áp dụng BAT có thể nhìn thấy
cùng với điều kiện tiêu chuẩn quy định (ví dụ, thời gian trung bình).
Khái niệm của “mức độ liên kết với BAT” được mô tả ở trên sẽ được phân
biệt với thuật ngữ “ mức đạt được” được sử dụng ở một nơi nào khác của tài liệu
này. Trường hợp mức độ được mô tả là “ đạt được” khi sử dụng một kỹ thuật cụ
thể hoặc sự kết hợp của nhiều kỹ thuật, điều này nên được hiểu là mức độ có thể
dự kiến sẽ đạt được trong thời gian nhất định của việc bảo dưỡng và vận hành nhà
máy hoặc quá trình vận hành những quy trình kỹ thuật.
[Type text] Page 18
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
Trường hợp sẵn có, thông tin liên quan đến chi phí được cung cấp cùng với
sự mô tả của các kỹ thuật đã được trình bày ở những chương trước. Những vấn đề
được nêu sẽ cung cấp những trường hợp nổi cộm về tầm quan trọng liên quan đến
chi phí. Tuy nhiên, Chi phí thực tế của việc áp dụng một kỹ thuật sẽ phụ thuộc rất
nhiều liên quan đến tình hình cụ thể, ví dụ, các loại thuế, phí, và đặc tính kỹ thuật
đối với công trình quan tâm. Không thể đánh giá các yếu tố như địa điểm cụ thể
một cách đầy đủ trong tài liệu này. Trong trường hợp không có dữ liệu liên quan

đến chi phí, kết luận về khả năng kinh tế của các kỹ thuật được rút ra từ những
quan sát từ những công trình hiện có.
Nó được giả định là đặc điểm chung của BAT trong chương này là một điểm
tham chiếu dựa vào đó để đánh giá hiệu quả hoạt động hiện tại của tiến trình lắp
đặt hiện tại để xem xét một kiến nghị cho việc lắp đặt công trình mới. Bằng cách
này, sẽ hỗ trợ trong việc xác định tính phù hợp “dựa trên BAT” của các điều kiện
lắp đặt hoặc thiết lập các quy tắc ràng buộc theo Điều 9 (8). Có thể thấy trước rằng
những nhà máy mới có thể thiết kế để hoạt động hoặc thậm chí tốt hơn những BAT
được trình bày ở đây. Nó cũng xét thấy sự tồn tại của những nhà máy có thể hướng
đến việc áp dụng BAT hoặc thực hiện tốt hơn, tùy thuộc vào các ứng dụng kỹ thuật
và kinh tế trong từng trường hợp.
Trong khi BREFs không đặt tiêu chuẩn ràng buộc về mặt pháp lý, chỉ mang
ý nghĩa cung cấp thông tin hướng dẫn của các ngành công nghiệp, các nước thành
viên và cộng đồng đạt được mức phát thải và tiêu thụ khi sử dụng những kỹ thuật
cụ thể. Các giá trị giới hạn thích hợp cho bất kỳ trường hợp cụ thể là cần thiết để
xác định tính toán những mục tiêu của Chỉ thị IIPC và sự xem xét của địa phương.
3.1.2. BAT được áp dụng cho ngành LVOC
Kỹ thuật được xem xét là BAT cho các quá trình đối với ngành LVOC,
không kể đó là quá trình công nghệ hay sản phẩm. BAT được áp dụng cho một quy
trình LVOC đặc thù, tuy nhiên, việc xác định dựa trên việc xem xét 03 cấp độ của
BAT theo thứ tự ưu tiên sau đây:
[Type text] Page 19
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
- Minh họa quá trình BAT (nơi nó tồn tại)
- Đặc điểm BAT quy trình LVOC; và cuối cùng
- Bất kỳ BAT ngang liên quan (đặc biệt là từ BREFs về quản lý và xử lý
nước thải, khí thải, lưu trữ và vận hành, công nghiệp lạnh, và quan trắc)
Đặc điểm của BAT được mô tả trong thuật ngữ quản lý hệ thống, phòng
ngừa/giảm thiểu ô nhiễm, kiểm soát khí thải,, kiểm soát nước thải và kiểm soát
chất thải/dư lượng. Lưu ý các hoạt động môi trường của đặc điểm BAT không

giống nhau trong mỗi quá trình LVOC. Ngược lại nó có thể đạt được cùng hiệu
suất môi trường bằng cách sử dụng những BAT khác nhau.
Hệ thống quản lý
Tính hiệu quả và việc quản lý hệ thống một cách hiệu quả là rất quan trọng
trong việc đạt được hiệu suất môi trường cao trong quy trình LVOC. BAT cho
quản lý hệ thống môi trường là sự kết hợp phù hợp hay lựa chọn những kỹ thuật
sau đây:
Chính sách
1. Xây dựng một chiến lược môi trường đối với cấp quản lý cao nhất của
Công ty và một cam kết để thực hiện theo các chiến lược đề ra;
2. Cơ cấu tổ chức rõ ràng để đảm bảo trách nhiệm hoàn toàn về các vấn đề
môi trường được tích hợp giữa quyết định của Lãnh đạo và ý kiến của
nhân viên
3. Xây dựng những thủ tục văn bản hoặc thực tế hoạt động đối với tất cả
các khía cạnh liên quan đến môi trường từ việc thiết kế, hoạt động, bảo
trì, Vận hành (vận hành thử) và ngừng hoạt động
4. Hệ thống kiểm toán nội bộ để xem xét việc thực hiện các chính sách môi
trường và xác minh các thủ tục, tiêu chuẩn và yêu cầu pháp lý.
5. Tổ chức kế toán để nội hóa đầy đủ các chi phí về nguyên vật liệu (bao
gồm cả năng lượng) và loại bỏ/xử lý chất thải
6. Đảm bảo tài chính lâu dài và lập kế hoạch kỹ thuật cho các khoản đầu tư
về môi trường;
[Type text] Page 20
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
7. Xem xét “công nghiệp sinh thái” tức là tác động của một quá trình lên
môi trường xung quanh và các cơ hội cho hiệu quả tốt hơn và hiệu suất
môi trường.
Thiết kế quy trình
1. Đánh giá tác động môi trường của tất cả nguyên liệu, bán thành phẩm và
sản phẩm

2. Xác định và mô tả đặc điểm của tất cả các kế hoạch và tiềm năng phát
sinh ngoài kế hoạch
3. Phân loại chất thải tại nguồn (để tạo điều kiện tái sử dụng và xử lý)
4. Cung cấp lưu lượng và tải lượng đệm
5. Lắp đặt hỗ trợ hệ thống giảm (nếu có)
6. Cung cấp điều kiện cho phép, hoặc dễ dàng, các “quy trình hoạt động” kỹ
thuật dưới đây
Vận hành quy trình
1. Sử dụng hệ thống kiểm soát (thiết bị và quy trình kiểm soát) cho cả quá
trình chính và thiết bị kiểm soát ô nhiễm để đảm bảo vận hành một cách
ổn định, năng suất cao và môi trường đảm bảo hoạt động dưới mọi chế
độ.
2. Những hệ thống được thực thi đầy đủ để đảm bảo nâng cao nhận thức
vận hành môi trường và đào tạo
3. Quy định thủ tục để đáp ứng những trường hợp bất thường
4. Sự sẵn sàng của quá trình kiểm tra kiểm soát/ dữ liệu quan trắc theo tiêu
chuẩn môi trường để đáp ứng những trường hợp bất thường/lượng khí
thải, và cung cấp các hệ thống liên quan để đảm bảo khắc phục nhanh
chóng các sự cố
5. Việc sử dụng các biện pháp phòng ngừa, và khi cần thiết, kiểm tra phản
ứng và bảo trì để tối ưu hóa hiệu suất quá trình vận hành và thiết bị tại
nhà máy
6. Xem xét và đánh giá sự cần thiết phải xử lý chất thải từ quá trình giảm
áp, xả thải, lọc và làm sạch của thiết bị trong hệ thống giảm thiểu ô khí
thải và nước thải
[Type text] Page 21
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
7. Triển khai một hệ thống quản lý chất thải bao gồm giảm thiểu chất thải
liên tục để xác định và thực hiện các kỹ thuật làm giảm lượng chất thải và
tiêu thụ nguyên liệu

Phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm
Việc lựa chọn BAT cho quá trình LVOC, cho tất cả các thành phần môi
trường, là đưa ra các bước thực hiện nhằm xem xét các kỹ thuật theo phân cấp sau
đây:
a. Loại bỏ sự phát sinh chất thải từ các dòng (khí, lỏng và rắn) thông qua
quá trình phát triển và thiết kế, trong trường hợp đặc biệt phải đảm bảo
các bước phản ứng phụ phải có tính chọn lọc cao và chất xúc tác thích
hợp.
b. Giảm thiểu chất thải tại nguồn thông qua những thay đổi quá trình – tích
hợp với nguyên liệu, thiết bị và phương thức điều hành, và đặc biệt chú ý
đến các điều kiện vận hành, công tác tiền xử lý (giảm thiểu thiệt hại và
suy thoái giá trị sản phẩm) và điều kiện vận hành đồng bộ.
c. Tái chế chất thải bằng cách sử dụng lại trực tiếp hoặc thu hồi/tái sử dụng
d. Phục hồi những giá trị tài nguyên từ chất thải
e. Xử lý và loại bỏ chất thải bằng sử dụng kỹ thuật cuối đường ống.
Áp dụng BAT đối việc thiết kế một quy trình LVOC mới và cho việc điều
chỉnh chủ yếu đối với một quy trình hiện tại, là sự kết hợp phù hợp hoặc lựa chọn
các kỹ thuật sau:
- Thực hiện các phản ứng hóa học và quá trình phân tách liên tục, trong các
thiết bị đóng;
- Làm sạch liên tục các dòng từ các ống, mạch từ quy trình theo phân cấp:
tái sử dụng, phục hồi, quá trình đốt cháy các thiết bị kiểm soát ô nhiễm
không khí, và đốt cháy trong các thiết bị không chuyên dụng;
- Giảm thiểu việc sử dụng năng lượng và tối đa hóa việc thu hồi năng
lượng;
- Sử dụng các hợp chất có áp suất thấp hoặc thấp hơn;
- Xem xét các nguyên tắc của “hóa học xanh” đã được mô tả tại 5.2.1
[Type text] Page 22
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
Áp dụng BAT để phòng ngừa và kiểm soát lượng khí thải bền vững là một

sự lựa chọn hay kết hợp, ngoài các điều kiện có liên quan, các kỹ thuật sau đây:
1. Quy trình sữa chữa khi phát hiện điểm rò rỉ (LDAR) nhằm tập trung vào
các điểm rò rỉ tại đường ống và thiết bị cung cấp các thiết bị giảm thiểu
tốt nhất trên mỗi đơn vị chi phí sửa chữa.
2. Tiến hành ngay lập tức công đoạn sửa chữa thứ cấp (trừ khi điều này là
không thể thực hiện) đối với các điểm rò rỉ trên một số ngưỡng, giới hạn
thấp hơn và nếu, bị rò rỉ trên một số ngưỡng cao hơn, phải kịp thời thực
hiện các biện pháp khắc phục sửa chữa có tính chuyên sâu. Tỉ lệ ngưỡng
rò rỉ chính xác cần được khắc phục sẽ phụ thuộc vào tình trạng nhà máy
và yêu cầu loại thiết bị cần sửa chữa.
3. Thay thế các thiết bị hiện có đối với các chổ rò rỉ lớn bằng các thiết bị có
hiệu suất cao hơn nếu không thì cần kiểm soát các thông số một cách chặt
chẽ.
4. Những cơ sở mới cần xây dựng các thông số kỹ thuật chặt chẽ đối với khí
thải không bền
5. Trong trường hợp thiết bị hiện có được thay thế, hoặc thiết bị mới được
lắp đặt, BAT là:
- Van: Sử dụng van có tỉ lệ rò rỉ thấp với vòng bịt kín kép hoặc các thiết bị
môi trường có hiệu quả môi trường tương đương. Đối với những trường
hợp có nguy cơ cao (ví dụ như các chất thải nguy hại) việc sử dụng các
vòng bịt kín dạng ống thổi hay thiết bị có hiệu quả môi trường với mức
độ phát thải tương đương, hay thiết bị có hiệu quả môi trường tương
đương.
- Bơm: Vòng bịt kín kép ngăn chất lỏng hoăc khí, hay bơm vòng kín ít
(đối với điều kiển từ tính và đóng hộp), hay kỹ thuật vòng kín đơn tương
đương.
- Gờ, vành: giảm thiểu số lượng, sử dụng hiệu quả miếng đệm
- Điểm đóng - mở: sử dụng vành kín phù hợp, chóp hay đệm làm phụ
tùng sử dụng không thường xuyên, sử dụng chu kỳ đóng bằng nhau tại
các điểm lấy mẫu chất lỏng, và cho cả hệ thống lấy mẫu/phân tích, tối ưu

[Type text] Page 23
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
hóa lượng mẫu/tần suất, giảm độ dài đường lấy mẫu hoặc khoanh vùng vị
trí lấy mẫu phù hợp;
- Van an toàn: An toàn được xem là yếu tố hàng đầu, quan tâm xem xét
các biện pháp giảm thiểu (ví dụ, đĩa làm gián đoạn dòng chảy ngược
thích hợp, công suất hoạt động của hệ thống kiểm soát chất thải.
6. Áp dụng các biện pháp chung sau đây khi cần thiết:
- Cách ly hai lần tại bất kỳ điểm có nguy cơ rò rỉ;
- Phòng ngừa trên cơ sở cần thiết phải mở các bể cặn thông qua việc thay
đổi thiết kế hoặc phương thức hoạt động
- Hệ thống thu gom nước thải và bể chứa đi kèm để sử dụng cho việc lưu
trữ nước thải.
- Giám sát ô nhiễm hữu cơ của nước làm mát.
- Tùy thuộc vào tỉ lệ rò rỉ, áp lực rò rỉ từ vòng bịt kín của máy nén và quá
trình làm sạch đối với hệ thống áp suất thấp hơn (tạm dừng hoạt động ở
áp suất thấp) để sử dụng lại hoặc đốt.
Ngoài BAT trong BREFs [EIPPCB, Dự thảo # 49], Áp dụng BAT để xử lý,
lưu giữ và vận chuyển là sự kết hợp thích hợp hay lựa chọn các kỹ thuật sau đây:
1. Trám lớp phủ bên ngoài đối với các vòng bịt kín thứ cấp (trừ các chất cực
kỳ nguy hiểm
2. Cố định mặt bể chứa bằng lớp lót vỏ bên trong và những vòng bịt kín có
vành ( cho thêm chất lỏng dễ bay hơi)
3. Cố định mặt bể bằng tấm chắn khí trơ (ví dụ khi cần thiết vì lý do an
toàn)
4. Lưu giữ áp lực (đối với chất rất nguy hiểm hoặc có mùi)
5. Giảm thiểu nhiệt độ lưu giữ (mặc dù điều này có thể tác động đến độ
nhớt hay sự hóa rắn)
6. Thiết bị và phương thức ngăn ngừa sự tràn thoát
7. Các thiết bị chắn chống thấm trung gian đạt công suất 100% trong các bể

chứa rất lớn
8. Thu hồi VOCs (thông qua hấp thụ, ngưng tụ hoặc hấp phụ) trước khi tái
chế hoặc tiêu hủy bằng cách đốt trong các lò đốt).
9. Thường xuyên giám sát mức chất lỏng và sự thay đổi về mức chất lỏng
10. Mở rộng các đường ổng dẫn bên dưới bề mặt chất lỏng chứa trong bể.
11. Hoạ động dưới tải để tránh tạo áp lực phun trào
12. Chuyển dòng hơi dư từ các bể chứa đầy sang bể rỗng
[Type text] Page 24
Báo cáo chuyên đề Môn học Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
13. Hỗ trợ thiết bị thông gió để đảm bảo giảm thiểu tại nhà máy
14. Gắn thiết bị cảm biến vào tải lượng con chạy để phát hiện chuyển động
quá mức.
15. Tự động hàn, đóng các kết nối ống/ điểm vỡ.
16. Chắn và hệ thống khóa liên động để ngăn chặn thiệt hại cho các thiết bị
từ những chuyển động đột ngột hay chệch hướng của các phương tiện.
Áp dụng BAT cho việc ngăn ngừa và giảm thiểu phát thải các chất ô nhiễm
nước là sự kết hợp phù hợp hay lựa chọn các kỹ thuật sau đây:
A. Xác định tất cả các loại chất thải phát sinh và mô tả số lượng, chất lượng
và sự thay đổi
B. Giảm thiểu nước đầu vào sử dụng cho quá trình
1. Kỹ thuật tuần hoàn nước trong hệ thống chân không và làm sạch.
2. Lắp đặt đồng hồ đo nước đối với hệ thống rửa hiện tại đến việc đồng bộ
toàn hệ thống
3. Phun nước (nhưng không tạo thành tia)
4. Khép kín chu trình làm lạnh nước
5. Lắp đặt các mái để giảm thiểu các cơn bão và thấm nước (tương thích với
sức khỏe và an toàn người lao động)
6. Công cụ quản lý như mục tiêu sử dụng nước và minh bạch công khai chi
phí dùng nước.
7. Đo lượng nước sử dụng trong những quy trình để xác định khu vực sử

dụng nhiều
C. Quá trình giảm thiểu ô nhiễm nước từ sản phẩm nguyên, vật liệu, chất
thải bằng cách sử dụng:
1. Thiết bị nhà máy và hệ thống thu gom nước thải làm bằng vật liệu chống
ăn mòn, ngăn rò rỉ và giảm sự hòa tan kim loại vào nước thải
2. Hệ thống làm mát gián tiếp (trừ khi cần thiết vì những lý do trong quy
trình)
3. Sử dụng nguyên liệu tinh khiết hơn và thuốc thử phụ trợ
4. Nước làm mát được bổ sung không độc hại hoặc mức ô nhiễm thấp.
5. Những bể chứa chắc chắn để chứa những dòng chất thải chảy vào
6. Làm sạch những vật liệu tại những điểm xung quanh công trình
7. Hoàn thiện những kế hoạch phát sinh ngẫu nhiên
8. Các phương pháp làm sạch khô
9. Thường xuyên kiểm tra các điểm rò rỉ và hệ thống để kịp thời sửa chữa.
[Type text] Page 25

×