Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính công ty niêm yết tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.26 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



PHẠM KIM NGỌC



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 60.34.30



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng – Năm 2013

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Đường Nguyễn Hưng




Phản biện 1: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

Phản biện 2: TS. Trần Thị Cẩm Thanh


Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà
Nẵng vào ngày 07 tháng 11 năm 2013.







Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và quan trọng
trong một cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch giúp KTV và Công ty kiểm
toán tiến hành kiểm toán một cách có hiệu quả. Việc này không chỉ
xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm mà còn là yêu cầu bắt buộc
cần phải thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Trong thực tế, việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ được
thực hiện trong giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán mà cần phải

được điều chỉnh, bổ sung liên tục trong suốt quá trình kiểm toán.
Mục tiêu của lập kế hoạch kiểm toán là nhằm xác định phương tiếp
cận, phát hiện và đánh giá được các rủi ro có sai sót trọng yếu. Từ đó
xác định phạm vi, lịch trình và xây dựng các thủ tục kiểm toán. Lập
kế hoạch kiểm toán sẽ giúp KTV thu thập đầy đủ và thích hợp các
bằng chứng kiểm toán, đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt hiệu quả
cao. Hiện nay ngoài hệ thống chuẩn mực kiểm toán, Việt Nam chưa
có văn bản cụ thể nào để hướng dẫn kiểm toán Báo cáo tài chính
riêng đối với loại hình Công ty niêm yết, trong khi đó Báo cáo tài
chính của các Công ty này đóng vai trò rất quan trọng đối với nền
kinh tế và được nhiều người quan tâm.Điều này đặt ra thách thức lớn
đối với các Công ty kiểm toán khi thực hiện kiểm toán Báo cáo tài
chính các Công ty này khi áp dụng thủ tục và phương pháp kiểm
toán thích hợp để có thể kiểm soát được rủi ro.
Ngày 06 tháng 12 năm 2012, Bộ tài chính đã ban hành thông
tư số 214/2012/TT-BTC về việc ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam thay thế hệ thống chuẩn mực kiểm toán trước đây và có
hiệu lực áp dụng từ 01/01/2014. Theo đó, cách tiếp cận của hệ thống
chuẩn mực kiểm toán mới được kế thừa từ các chuẩn mực kiểm toán
Quốc tế với phương pháp tiếp cận dựa trên quản lý rủi ro thông qua
- 2 -
việc tìm hiểu khách hàng. Tức là, KTV phải tìm hiểu các chính sách
và chu trình kinh doanh chính của khách hàng, sau đó đánh giá khu
vực nào có nhiều khả năng xảy ra rủi ro thì tập trung để kiểm toán.
Đây cũng là cách tiếp cận hiện nay các hãng kiểm toán lớn của các
nước trên thế giới áp dụng kể cả các Công ty kiểm toán trong nhóm
Big four của Việt Nam.
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là một trong
những Công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho các tổ chức
niêm yết. Tại AAC, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn

đến việc lập kế hoạch kiểm toán đối với các Công ty niêm yết hiện
chưa được chú trọng đúng mức, hồ sơ kiểm toán của các khách hàng
này được thực hiện sơ sài hoặc chưa thực hiện việc đánh giá rủi ro
kiểm toán, chưa xây dựng được các thủ tục kiểm toán, phạm vi kiểm
toán phù hợp dựa trên các đánh giá rủi ro. Hơn nữa, việc áp dụng quy
trình kiểm toán theo hồ sơ kiểm toán mẫu của VACPA ban hành
ngày 01/10/2010 chứa đựng nhiều bất cập khi kiểm toán các Công ty
niêm yết, đặc biệt là ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Mặt khác,
để tuân thủ 37 chuẩn mực kiểm toán mới ban hành, AAC cũng cần
phải nhanh chóng nghiên cứu thay đổi quy trình kiểm toán cho phù
hợp với phương pháp tiếp cận của chuẩn mực.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu để hoàn thiện
công tác lập kế hoạch kiểm toán cho các Công ty niêm yết tại AAC
là hết sức thiết thực và cần thiết. Qua thời gian công tác thực tế trong
lĩnh vực tài chính và kiểm toán (Công ty TNHH Deloitte Việt Nam,
Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ) và việc
tìm hiểu hồ sơ, quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty
Kiểm toán và Kế toán AAC, kết hợp với quá trình nghiên cứu, học
tập, tác giả chọn đề tài cho Luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình là
“Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính
- 3 -
Công ty niêm yết tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC”
làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của Luận văn là nghiên cứu cụ thể hóa các vấn đề lý
luận chung của công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC của CTNY
kết hợp với việc đánh giá thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm
toán BCTC của CTNY tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán
AAC để đưa ra một số giải pháp về công tác lập kế hoạch kiểm toán
BCTC của các CTNY, góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng

kiểm toán BCTC tại AAC.
Luận văn nghiên cứu cụ thể hóa các lý luận chung về đặc điểm
của CTNY, phương pháp vận dụng trong kiểm toán BCTC của các
CTNY, Luận văn nghiên cứu phát triển lý luận về nội dung và quy
trình các bước trong công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC các
CTNY của các công ty kiểm toán lớn trong nhóm BIG FOUR, hệ
thống nội dung các chuẩn mực của PCAOB, kết hợp với điều kiện ở
Việt Nam để áp dụng vào quy trình kiểm toán của AAC. Trên cơ sở
đó, Luận văn phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán
BCTC các CTNY, đánh giá những tồn tại và nguyên nhân của những
tồn tại về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY do
AAC thực hiện. Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn đó, Tác giả
đưa ra các giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm
toán BCTC các CTNY tại AAC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
§ Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công
tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính đối với các khách hàng
là Công ty niêm yết của AAC.
§ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC.
- 4 -
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp chung như thu thập thông
tin, tổng hợp, phân tích, từ đó đưa ra cơ sở lý luận về lập kế hoạch
kiểm toán BCTC của các CTNY. Cụ thể, trên cơ sở những kiến thức
đã tích lũy được về lập kế hoạch kiểm toán BCTC của các CTNY,
kết hợp với việc tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước về lĩnh
vực này, Tác giả phân tích và tổng hợp để hoàn thành lý luận chung
về nội dung của công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY.
Trong nghiên cứu thực tiễn, Tác giả đã vận dụng các phương

pháp khác nhau để thu thập thông tin như: khảo sát, tổng hợp, phân
tích thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY
tại AAC. Để có được dữ liệu về thực trạng, tác giả đã tiến hành khảo
sát và điều tra theo các phương pháp cụ thể sau:
- Khảo sát thực tế và nghiên cứu hồ sơ kiểm toán của một số
khách hàng kiểm toán được niêm yết trên HNX và HSX. Các hồ sơ
kiểm toán được chọn ra nghiên cứu phải đảm bảo có đầy đủ các nội
dung của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán theo quy trình kiểm toán
BCTC của AAC
- Nghiên cứu quy trình kiểm toán BCTC đang áp dụng tại
AAC
- Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn và gửi tới các KTV có tên
trong danh sách các KTV được chấp thuận để điều tra và thu thập
thông tin về thực trạng công tác lập kế hoạch Kiểm toán BCTC các
CTNY do AAC thực hiện. Việc sử dụng bảng câu hỏi này cho phép
thu thập thông tin trên phạm vi rộng hơn so với việc nghiên cứu thực
trạng qua các hồ sơ kiểm toán được chọn.
Sau khi đã có được thông tin về thực trạng về công tác lập kế
hoạch kiểm toán BCTC các CTNY tại AAC, Tác giả sử dụng
phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích và tổng hợp để có được
- 5 -
các đặc điểm khác biệt. Từ đó Luận văn khái quát các ưu điểm, các
tồn tại hạn chế cần phải hoàn thiện trong thực tế của giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán BCTC các CTNY tại AAC. Trên cơ sở tổng hợp lý
luận chung, kết hợp với phân tích thực trạng, Tác giả đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC các
CTNY tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC .
5. Bố cục đề tài
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3
chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo
tài chính Công ty niêm yết.
- Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán
BCTC Công ty niêm yết tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC.
- Chương 3: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán
BCTC Công ty niêm yết tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, Tác giả nhận thấy hiện nay có
một số công trình nghiên cứu về công tác lập kế hoạch kiểm toán
Báo cáo tài chính. Tuy nhiên việc nghiên cứu chỉ về công tác lập kế
hoạch kiểm toán BCTC của doanh nghiệp nói chung và chỉ dừng lại
ở cơ sở lý luận, chưa đề cập đến việc lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo
tài chính đối với loại hình doanh nghiệp quan trọng là các Công ty
niêm yết; việc nghiên cứu cũng chỉ dựa vào cơ sở lý luận chưa dựa
trên thực trạng khảo sát hồ sơ kiểm toán thực tế tại các Công ty Kiểm
toán cho các Doanh nghiệp nên tính thực tiễn chưa cao. Một số đề tài
có liên quan đến công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính
mà Tác giả đã tham khảo để thực hiện Luận văn của mình:
- 6 -
Phạm Thị Kiều Chinh, 2011, Hoàn thiện công tác lập kế
hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng [7]. Luận
văn này mới đề cập đến một số nội dung cần hoàn thiện trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam,
như: hoàn thiện thủ tục phân tích sơ bộ, đề xuất sử dụng lưu đồ để
mô tả hệ thống KSNB, chuyển đổi mô hình kiểm toán mới (mô hình
tập trung nhiều vào yếu tố rủi ro), thay đổi phương pháp xác định
quy mô mẫu dựa vào mức rủi ro (đáng kể hay không đáng kể, có tin

tưởng vào hệ thống KSNB hay không), luận văn chưa đi sâu vào
nghiên cứu việc phát hiện, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong
kế hoạch kiểm toán đối với các Công ty niêm yết, chưa nghiên cứu
đề xuất thủ tục thiết kế chương trình kiểm toán dựa trên cơ sở đánh
giá rủi ro từng khoản mục BCTC của CTNY, chưa xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu các sai sót thường gặp và thủ tục kiểm toán
tương ứng làm cơ sở tham khảo để giúp KTV có thể xác định và xây
dựng các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm tiết kiệm thời gian cũng
như hạn chế bỏ sót rủi ro. Hơn nữa, luận văn chỉ đưa ra các điểm
hoàn thiện cơ bản ở giai đoạn đầu trong cuộc kiểm toán chưa thực
hiện đánh giá và hoàn thiện kế hoạch kiểm toán trong suốt quá trình
kiểm toán.
Ngô Thị Kim Anh, 2011, Đánh giá hệ thống KSNB DN trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán và Kế
toán AAC, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học
Đà Nẵng [1]. Luận văn đã đề cập đến việc đánh giá và soát xét thủ
tục kiểm soát chính bằng bảng câu hỏi để lượng hóa các rủi ro kiểm
soát nhưng chưa nghiên cứu đánh giá cụ thể đối với từng thủ tục
kiểm soát chính và CSDL quan trọng của các khoản mục trong Báo
cáo tài chính. Từ đó, có thể xác định được mức đảm bảo kiểm toán
- 7 -
áp dụng cho các tài khoản chính xác và phù hợp hơn. Luận văn này
cũng chưa đi sâu vào nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác lập kế hoạch kiểm tra hệ thống KSNB, chưa xây
dựng được hệ thống các thủ tục kiểm tra HTKSNB trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán tương ứng với các sai sót thường gặp ở
Doanh nghiệp. Hơn nữa phạm vi luận văn chỉ đề cập đến một khía
cạnh trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại AAC.
Phan Xuân Vạn, 2007, Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Kế toán

AAC, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà
Nẵng [24]. Tác giả này đã trình bày chi tiết về cơ sở, phương pháp
tính toán và phân bổ mức trọng yếu dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro
phát hiện nhưng chưa nghiên cứu về mặt định tính của nội dung xác
định mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC như: tiêu chí xác định
mức trọng yếu, cơ sở để xác định các tiêu chí đánh giá mức trọng
yếu khi BCTC có mức độ người sử dụng và mức độ quan tâm nhiều
như là BCTC của Công ty niêm yết. Một vấn đề nữa là luận văn này
chưa đề cập đến việc xác định mức trọng yếu thực tế, nghĩa là nội
dung nghiên cứu của luận văn dừng lại ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán ban đầu chưa nghiên cứu ở góc độ tổng thể mức trọng yếu trong
toàn bộ cuộc kiểm toán.
Ngoài ra, có một số bài báo trên các tạp chí và trang web đã đã
hệ thống và nhận diện được các khó khăn rủi ro khi thực hiện kiểm
toán BCTC trong đó bao gồm cả rủi ro khi thực hiện kiểm toán Công
ty niêm yết.
Qua việc tham khảo và nghiên cứu các tài liệu trên, Tác giả
nhận thấy rằng các đề tài này chỉ nghiên cứu hoàn thiện một phần nội
dung trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và chưa nghiên cứu
công tác lập kế hoạch ở phương diện tổng thể. Đặc biệt đối với công
- 8 -
tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính Công ty niêm yết, chưa
có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về việc đánh giá các rủi ro cũng
như vận dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa vào rủi ro để lập
kế hoạch kiểm toán. Hơn nữa, các nội dung liên quan đến kiểm toán
BCTC Công ty niêm yết cũng như các rủi ro thường gặp khi kiểm
toán BCTC Công ty niêm yết hiện nay đang là yêu cầu cấp bách,
quan trọng và được nhiều người quan tâm.
Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC hiện chưa có
đề tài nào nghiên cứu sâu về nội “Lập kế hoạch kiểm toán BCTC

Công ty niêm yết” trong khi việc lập kế hoạch kiểm toán BCTC cho
các đối tượng khách hàng này tại Công ty còn nhiều hạn chế và
mang tính cấp thiết. Như vậy, có thể thấy rằng việc đi sâu vào nghiên
cứu công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính Công ty niêm
yết tại AAC là thiết thực và cấp bách. Luận văn này sẽ kế thừa
những lý luận cơ bản về lập kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty niêm
yết, bên cạnh đó dựa vào đặc thù khách hàng và hoạt động kiểm toán
của Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC để đi vào phản ánh tình
hình thực hiện và đề xuất nội dung hoàn thiện công tác hoàn thiện
công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính Công ty niêm yết
tại AAC.






- 9 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY NIÊM YẾT
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY NIÊM YẾT
1.1.1. Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Công ty niêm yết là Công ty có chứng khoán (cổ phiếu hoặc
trái phiếu) được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc trung
tâm giao dịch chứng khoán.
1.1.2. Đặc điểm của Công ty niêm yết
- CTNY có thể dễ dàng trong việc huy động vốn, minh bạch
cao
- Có uy tín và tạo được niềm tin đối với cổ đông, đối tác kinh

doanh, ngân hàng và khách hàng;
- Tính thanh khoán của cổ phiếu cao trong các giao dịch về
vốn;
- CTNY phải tiến hành nghĩa vụ công bố thông tin;
- Quá trình quản lý và theo dõi cổ đông sẽ do bên thứ ba
(Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam) thực hiện. Khó để theo
dõi, số lượng cổ đông thay đổi thường xuyên, liên tục;
- Báo cáo tài chính của CTNY công bố ra thị trường thường
được số lượng lớn đối tượng sử dụng và quan tâm;
- Hoạt động của CTNY chịu sự giám sát chặt chẽ từ nhiều hệ
thống pháp luật trong và ngoài Công ty. Điều này tạo ra áp lực rất
lớn đối với các nhà quản trị của CTNY;
- CTNY thường quy mô lớn, có nhiều Công ty con, Công ty liên
kết.
Từ những nội dung này, đòi hỏi Báo cáo tài chính CTNY phải
có các đặc điểm riêng:
- Được nhiều đối tượng quan tâm sử dụng BCTC, điều này đòi
- 10 -
hỏi BCTC CTNY đã được kiểm toán có độ tin cậy và chính xác cao;
- BCTC của CTNY phải thể hiện nhiều thông tin (báo cáo bộ
phận, BCTC hợp nhất, thông tin về giao dịch giữa các bên liên
quan…);
- Theo dõi các các nghiệp vụ về biến động về vốn chủ sỡ hữu
theo các đối tượng cụ thể trên sổ chi tiết rất khó khăn;
- BCTC của CTNY phải được công bố đúng thời hạn theo quy
định và nghiêm ngặt hơn so với các Công ty chưa niêm yết; BCTC
phải được kiểm toán và soát xét bán niên bởi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận; BCTC phải được lập theo chuẩn mực kế toán và tuân thủ
các quy định của UBCKNN;
- BCTC của CTNY được kiểm toán không những phải tuân

thủ các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành của
Việt Nam mà còn phải tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan;
- Ý kiến kiểm toán là cơ sở quan trọng để CTNY phát hành
tăng vốn thông qua hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Xuất phát từ các những khác nhau giữa CTNY và Công ty
không niêm yết dẫn đến việc lập kế hoạch kiểm toán BCTC của
CTNY cũng cần có khác biệt cơ bản:
- Lập kế hoạch kiểm toán BCTC của CTNY cần thực hiện chi
tiết và thận trọng mức cao nhất;
- Xác định mức trọng yếu thấp hơn ;
- Quản lý rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được ở mức thấp
(mức đảm bảo kiểm toán cao nhất) trong việc thiết lập kế hoạch
chiến lược kiểm toán BCTC của CTNY;
- Thiết kế các thủ tục kiểm toán dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro
sai sót trọng yếu và sẽ tập trung thời gian và phạm vi kiểm toán ở các
khoản mục có rủi ro cao;
- 11 -
- Kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY cần nhiều nhân sự
tham gia nhóm kiểm toán, yêu cầu phải có kinh nghiệm và chuyên
môn cao.
1.2. PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY NIÊM YẾT
Phương pháp vận dụng trong kiểm toán BCTC của CTNY là
phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro. Theo đó việc xác định, đánh
giá và thiết kế các thủ tục để xử lý rủi ro được thực hiện trong suốt
quá trình kiểm toán.
1.3. QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CÔNG TY NIÊM YẾT
1.3.1. Thủ tục chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro
hợp đồng

Việc đánh giá chấp nhận khách hàng mới hay tiếp tục kiểm
toán cho khách hàng cũ nhằm giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của
kiểm toán và uy tín của Công ty kiểm toán. Với tính công khai, minh
bạch cao và rất được nhiều đối tượng quan tâm đối với BCTC của
các CTNY, rủi ro chấp nhận hợp đồng (rủi ro cam kết) cần phải đánh
giá ở mức cao và thận trọng nhất.
1.3.2. Lựa chọn đội ngũ KTV thực hiện kiểm toán
Xuất phát từ đặc điểm về kiểm toán BCTC của CTNY, khi lựa
chọn nhân sự thực hiện kiểm toán CTNY, cần lưu ý xem xét lựa
chọn nhóm kiểm toán thực sự có kinh nghiệm và am hiểu khách để
thực hiện kiểm toán.
1.3.3. Ký kết hợp đồng kiểm toán BCTC Công ty niêm yết
Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi
tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng
và Công ty kiểm toán.

- 12 -
1.3.4. Tìm hiểu về khách hàng, xác định và đánh giá rủi ro
có sai sót trọng yếu của CTNY
a. Tìm hiểu về khách hàng
Nội dung của công việc tìm hiểu khách hàng bao gồm: tìm
hiểu về ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố
bên ngoài khác, bao gồm cả khuôn khổ về lập và trình bày BCTC
được áp dụng; những yếu tố có ảnh hưởng đến ngành nghề bao gồm
môi trường cạnh tranh, mối quan hệ với nhà cung cấp, với khách
hàng và các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
b. Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan đến
Công ty niêm yết
Việc tìm hiểu hiểu về CTNY và môi trường hoạt động, trong
đó có hệ thống kiểm soát nội bộ là một quá trình liên tục và linh

hoạt, cần luôn cập nhật, phân tích thông tin thu thập được trong suốt
quá trình kiểm toán. Hiểu biết về đơn vị kiểm toán cung cấp cho
KTV cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện các xét đoán
chuyên môn trong việc lập kế hoạch kiểm toán.
c. Xem xét lại các rủi ro
Theo phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa vào rủi ro, đây là
công việc quan trọng trong việc đánh giá của KTV về rủi ro có sai
sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, có thể thay đổi trong quá trình
kiểm toán khi KTV thu thập được thêm bằng chứng kiểm toán.
Trường hợp các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ việc thực
hiện thủ tục kiểm toán tiếp theo hoặc các thông tin mới thu thập
được không nhất quán với những bằng chứng kiểm toán ban đầu mà
KTV đã dựa vào đó để đánh giá rủi ro thì KTV phải xem xét lại
những đánh giá trước đó và từ đó sửa đổi các thủ tục kiểm toán tiếp
theo đã đề ra.

- 13 -
1.3.5. Thiết kế các thủ tục kiểm toán dựa trên rủi ro đã
đánh giá trong kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty niêm yết
a. Biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã
được đánh giá ở cấp độ BCTC
Khi tìm hiểu về CTNY, nếu phát hiện rủi ro có liên quan đến
toàn bộ BCTC. KTV cần phải thiết kế các thủ tục để xử lý cụ thể rủi
ro ở cấp độ này
b. Thủ tục kiểm toán đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã
được đánh giá ở cấp độ CSDL
KTV phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo
với nội dung, lịch trình và phạm vi dựa vào kết quả đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Các đánh giá của KTV về
các rủi ro phát hiện được ở cấp độ cơ sở dẫn liệu cung cấp cơ sở

nhằm lựa chọn phương pháp kiểm toán thích hợp để thiết kế và thực
hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
1.3.6. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
Ø Xác định mức trọng yếu
Mức trọng yếu được xác định = Tiêu chí x tỷ lệ % phù hợp.
Đối với CTNY, tiêu chí thường được dùng để xác định mức trọng
yếu đối với BCTC CTNY là lợi nhuận trước thuế.
Ø Đánh giá rủi ro
Rủi ro là một thuật ngữ rất rộng, thông thường nhất có thể hiểu
rủi ro chính là một tổn thất tiềm tàng của một tổ chức. Rủi ro kiểm
toán có thể dẫn tới các vụ kiện hoặc KTV và công ty kiểm toán phải
bồi thường vật chất cho các thiệt hại của công ty khách hàng cũng
như người sử dụng thông tin. Do đó, việc đánh giá các rủi ro đối với
hợp đồng kiểm toán có ý nghĩa hết sức quan trọng.


- 14 -
1.3.7. Thiết kế chương trình kiểm toán BCTC Công ty
niêm yết
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công
việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công
công việc giữa các KTV cũng như dự kiến về tư liệu, thông tin liên
quan cần sử dụng và thu thập trong quá trình thực hiện kiểm toán.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày khái quát cơ sở lý luận
chung về lập kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY. Trong đó, tác
giả đã trình bày tổng quan phương pháp vận dụng trong kiểm toán
các công ty niêm yết, đó chính là phương pháp kiểm toán dựa vào rủi
ro, đồng thời nội dung của chương 1 đã trình bày về đặc điểm và yêu
cầu chung khi thực hiện lập kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY và

có sự so sánh, đối chiếu đối với các kế hoạch kiểm toán các công ty
không niêm yết.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY NIÊM YẾT
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
AAC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của AAC là Công ty kiểm toán Đà Nẵng được thành
lập theo Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13 tháng 02 năm 1995 của
Bộ Tài chính. Năm 2007, Công ty chuyển đổi sở hữu từ Doanh
Nghiệp Nhà nước sang Công ty TNHH hai thành viên trở lên theo
Quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi số 1335/QĐ-BTC ngày
02/04/2007 của Bộ Tài chính.

- 15 -
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty AAC
AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán
tất cả các loại hình DN thuộc mọi thành phần kinh tế.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty hoạt động theo loại hình Công ty TNHH 2 thành viên
trở lên, có cơ cấu tổ chức gồm: Tổng Giám đốc, 02 Phó Tổng Giám
đốc, 01 Giám đốc khối kiểm toán BCTC, 01 Giám đốc khối kiểm
toán XDCB, 05 phòng kiểm toán BCTC, 03 phòng kiểm toán XBCB,
phòng Tư vấn – Đào tạo và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN BCTC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI AAC
2.2.1. Tổng quan về quy trình kiểm toán BCTC của AAC
Hiện nay, AAC sử dụng chung một quy trình kiểm toán BCTC

áp dụng cho chung cho các loại hình doanh nghiệp, trong đó bao
gồm cả các CTNY và Công ty chưa niêm yết.
2.2.2. Quy định về lập kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty
niêm yết của AAC
a. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp
đồng - A100
Tùy thuộc vào khách hàng mới hay là khách hàng cũ, người
thực hiện chọn mẫu giấy tờ làm việc phù hợp: A110 - Chấp nhận
khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng hoặc A120 - Chấp nhận,
duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng.
b. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động - A310
KTV tìm hiểu về những nhân tố bên trong và bên ngoài tác
động đến khách hàng, tìm hiểu về khách hàng dựa vào mẫu A310 -
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động:
c. Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận - A610
Hệ thống KSNB thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt
- 16 -
hoạt động của khách hàng. Hiểu biết tốt về hệ thống KSNB sẽ cung
cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hệ thống KSNB đối với
các chu trình kinh doanh quan trọng.
d. Tìm hiểu chính sách kế toán và các chu trình kinh doanh
quan trọng A400
Quy trình kiểm toán BCTC của AAC yêu cầu KTV phải thực
hiện việc tìm hiểu về mặt thiết kế của hệ thống KSNB và đánh giá
xem các thủ tục kiểm soát chính có được triển khai không.
e. Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính – A510
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch
như là một thủ tục đánh giá rủi ro để trợ giúp cho KTV xây dựng kế
hoạch kiểm toán. Đây là công việc giúp KTV xác định được các
vùng rủi ro cụ thể trên BCTC để từ đó định hướng và xây dựng các

thủ tục kiểm toán phù hợp.
f. Xác định mức trọng yếu – A710
Theo quy trình kiểm toán BCTC của AAC, mức trọng yếu
thực hiện (MP) trong toàn bộ cuộc kiểm toán là cơ sở của việc xác
định quy mô chọn mẫu kiểm toán, đánh giá các sai sót trong quá
trình kiểm toán, xác định ngưỡng sai sót có thể bỏ qua.
g. Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu – A810
Quy trình kiểm toán BCTC của AAC quy định rõ và cho phép
chọn một trong 3 phương pháp: Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%); Lựa
chọn các phần tử đặc biệt; Lấy mẫu kiểm toán.
h. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán – A910 và chương trình
kiểm toán cho các khoản mục
Tổng hợp kết quả kiểm toán là giấy làm việc tổng hợp các nội
dung chính trong tooàn bộ kế hoạch kiểm toán.
Chương trình kiểm toán cho các khoản mục cũng được thiết kế sẵn
làm cơ sở tham chiếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tại khách hàng.
- 17 -
2.2.3. Thực tế về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Công ty niêm yết tại AAC
Tác giả tiến hành khảo sát thực tế công tác lập kế hoạch kiểm
toán BCTC Công ty niêm yết tại AAC bằng cách nghiên cứu 12 bộ
hồ sơ kiểm toán có đầy đủ phần lập kế hoạch kiểm toán. Ngoài việc
nghiên cứu hồ sơ kiểm toán tác giả tiến hành gửi phiếu điều tra tới
các kiểm toán viên là các trưởng đoàn tham gia vào công tác lập kế
hoạch kiểm toán để thu thập thêm thông tin nghiên cứu thực trạng.
Qua đó tác giả nhận thấy
- Công tác đánh giá rủi ro, các giấy tờ làm việc trong quá
trình kiểm toán nói chung và giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nói
riêng đối với khách hàng còn thực hiện thủ công;
- Thủ tục đánh giá rủi ro hợp đồng để chấp nhận hoặc duy trì

khách hàng chưa được thực hiện đúng theo quy trình kiểm toán;
- Thủ tục tìm hiểu khách hàng, phát hiện, đánh giá và xây
dựng các thủ tục kiểm toán để xử lý rủi ro trong một số hợp đồng
kiểm toán chưa được chú trọng đúng mức;
- Việc xây dựng dựng chương trình kiểm toán chưa thật sự
phù hợp với đặc điểm của CTNY, chưa quan tâm đến việc áp dụng
thủ tục phân tích sơ bộ trong kế hoạch kiểm toán để nhận định các
vùng, khu vực có thể có rủi ro cao để từ đó thiết kế các thủ tục kiểm
toán phù hợp;
- Công tác đánh giá các rủi ro phát hiện trong kế hoạch kiểm
toán để áp dụng mức đảm bảo kiểm toán phù hợp chưa thể hiện đầy
đủ và cụ thể trong phần Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A910).
a. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro Hợp
đồng
Từ việc xem xét giấy làm việc A110 của Công ty C1 (phụ lục
1) và A120 của C2 (phụ lục 2), tác giả nhận thấy các hợp đồng này
- 18 -
được đánh giá ở mức trung bình mặc dù trong quy trình kiểm toán
BCTC có quy định đối với các khách hàng niêm yết, rủi ro hợp đồng
được xác định ban đầu là ở mức cao.
b. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Sau khi hợp đồng kiểm toán đã được ký kết, KTV phụ trách
hợp đồng tiến hành liên hệ với khách hàng để thực hiện thủ tục tìm
hiểu khách hàng và môi trường hoạt động. Mẫu A310 tại phụ lục 3
c. Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận
Kết hợp với quá trình tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt
động, KTV sẽ tiến hành tìm hiểu hệ thống KSNB về mặt tổng thể
qua 3 thành phần: (1) Môi trường kiểm soát, (2) Quy trình đánh giá
rủi ro và (3) Giám sát các hoạt động kiểm soát chi tiết tại Mẫu A610.
d. Tìm hiểu các chính sách kế toán và chu trình kinh doanh

quan trọng
Tại AAC, thủ tục này thực hiện chưa cụ thể, chưa chi tiết,
chưa đánh giá được các rủi ro của quá trình hoạt động và kinh doanh
của khách hàng, từ đó không xác định được rủi ro cụ thể có ảnh
hướng đến BCTC.
e. Phân tích sơ bộ BCTC
Thủ tục phân tích được thực hiện theo mẫu A510 – Phân tích
sơ bộ BCTC trong hồ sơ kiểm toán để khoanh vùng rủi ro. Chi tiết tại
Công ty CP C3, phụ lục 7
f. Xác định mức trọng yếu
Đối với các khách hàng là CTNY, AAC thường xác định tiêu
chí “ Lợi nhuận trước thuế” để tính toán mức trọng yếu tổng thể
BCTC. Mức trọng yếu được xác định thông qua mẫu A710.
g. Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu
Thực tế của việc xác định phương pháp chọn mẫu được thực
hiện lồng ghép vào giấy tờ làm việc tương ứng khi thực hiện thủ tục
- 19 -
kiểm toán tại các phần hành kiểm toán.
h. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Ở phần này, KTV sẽ tổng hợp các bước lập kế hoạch và các
thông tin bổ sung cho toàn bộ kế hoạch kiểm toán.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TOÁN BCTC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI AAC
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Hạn chế
- AAC sử dụng chung một quy trình kiểm toán BCTC cho tất
cả khách hàng, không có các hướng dẫn cụ thể cho từng đối tượng
khách hàng khác nhau, đặc biệt đối với khách hàng là các CTNY khi
mà rủi ro của hợp đồng luôn được đánh giá ở mức cao;
- Giai đoạn xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro

hợp đồng (mẫu A110, mẫu A120) mới dừng lại ở mức đánh giá rủi
ro hợp đồng, chưa thực hiện các được các rủi ro cụ thể và ban đầu
của cuộc kiểm toán bao gồm rủi ro liên quan đến tổng thể BCTC và
rủi ro cụ thể đến từng khoản mục;
- Thủ tục chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
tại AAC chưa được thực hiện một cách cẩn trọng;
- AAC đã ban hành danh mục các sai sót có thể xảy ra trong
quy trình kiểm toán BCTC, tuy nhiên các sai sót trong danh mục này
chưa được cụ thể hóa theo từng cơ sở dẫn liệu tương ứng;
- Công tác đánh giá rủi ro và xác định mức đảm bảo kiểm toán
của các khoản mục theo quy trình kinh doanh. Chưa thực hiện việc
đánh giá rủi ro theo từng cơ sở dẫn liệu có sai sót;
- Kế hoạch kiểm toán và các đánh giá rủi ro trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán BCTC CTNY chưa được soát xét, phê duyệt
của cấp có thẩm quyền trước khi bắt đầu thực hiện kiểm toán. Điều
này dẫn đến rủi ro hợp đồng kiểm toán chưa được quản lý chặt chẽ;
- 20 -
- Chưa thực hiện việc thiết kế chương trình kiểm toán cho các
khoản mục trên BCTC theo hướng dựa vào rủi ro của khách hàng;
- Việc lập kế hoạch kiểm toán tại AAC nói chung được thực hiện
thủ công trên các giấy tờ làm việc, chưa sự liên kết thông tin với nhau.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2, Luận văn đã trình bày tóm tắt những quy định trong
quy trình kiểm toán BCTC của AAC và thực tế về công tác lập kế
hoạch kiểm toán BCTC CTNY tại AAC.

CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY NIÊM YẾT

TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
3.1. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN BCTC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI AAC
3.1.1. Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong kế hoạch
kiểm toán BCTC Công ty niêm yết tại AAC
a. Hoàn thiện thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn chấp
nhận khách hàng
Các hợp đồng về kiểm toán BCTC CTNY thường có rủi ro
cao. Theo đó, ngay từ giai đoạn chấp nhận kiểm toán công việc này
cần thiết phải được thực hiện. Do đó, mẫu giấy làm việc chấp nhận
khách hàng - A110, A120 cần được bổ sung thêm mục ‘IV – Đánh
giá rủi ro”.
b. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu các sai sót thường gặp
và thủ tục kiểm toán tương ứng
Một trong những điều kiện để áp dụng phương pháp tiếp cận
kiểm toán dựa vào rủi ro là phải xây dựng được hệ thống cơ sở dữ
- 21 -
liệu về các sai sót thường gặp và các thủ tục kiểm toán tương ứng để
hạn chế rủi ro. Căn cứ vào hệ thống cơ sở dữ liệu này, khi lập kế
hoạch, KTV có thể tham khảo để hỗ trợ cho công tác thiết kế các thủ
tục kiểm toán đối với các rủi ro ở cấp độ CSDL.
c. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán các khoản
mục đặc thù trong kiểm toán BCTC Công ty niêm yết tại AAC
Xuất phát từ vấn đề thực trạng, công tác lập kế hoạch kiểm
toán BCTC của CTNY và yêu cầu thực tiễn. AAC cần phải xây dựng
chương trình kiểm toán nghiệp vụ biến động vốn chủ sở hữu trong
trường hợp phát hành cổ phiếu tăng vốn đồng thời phải ban hành
hướng dẫn kiểm toán BCTC hợp nhất.
d. Xây dựng thủ tục đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm
toán cho từng khoản mục trên BCTC Công ty niêm yết

Việc thiết kế các chương trình kiểm toán dựa vào đánh giá rủi
ro sai sót trọng yếu đối với các khoản mục có ý nghĩa hết sức quan
trọng nhằm tăng hiệu quả cuộc kiểm toán, tiết kiệm được thời gian
và công sức của các KTV tham gia thực hiện.
e. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các thủ tục phục vụ
kiểm tra HSKTNB Công ty niêm yết
Qua việc tổng hợp các nghiên cứu từ hệ thống cơ sở dữ liệu
các sai sót thường gặp trong quy trình kiểm toán BCTC của AAC, và
các tài liệu có liên quan tác giả đã tổng hợp, xây dựng và đề xuất hệ
thống cơ sở dữ liệu về các sai sót thường gặp và thủ tục kiểm tra
HTKSNB áp dụng vào công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC
CTNY tại AAC.
f. Hoàn thiện thủ tục tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A910),
soát xét và phê duyệt kế hoạch kiểm toán BCTC của CTNY
Khi áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa vào rủi ro
để kiểm toán BCTC Công ty niêm yết, các thủ tục kiểm toán trong
- 22 -
chương trình kiểm toán các khoản mục phải được thiết kế trên cơ sở
đánh giá rủi ro thực tế tại từng khách hàng cụ thể và làm cơ sở cho
sự phê duyệt của ban soát xét. Do vậy, trong giấy làm việc A910-
cần phải bổ sung thêm mục “Tổng hợp các rủi ro và các thủ tục
kiểm toán tương ứng”.
3.1.2. Hoàn thiện thủ tục tìm hiểu các chu trình kinh
doanh chính trong kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty niêm yết
a. Hoàn thiện thủ tục tìm hiểu chu trình kinh doanh chính
Để đánh giá rủi ro và khả năng sai sót khi tìm hiểu các chu
trình kinh doanh chính của CTNY, AAC cần thực hiện tuần tự, đầy
đủ các bước công việc sau trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Bước 1: Phân tách chu trình lớn thành các chu trình phụ tùy
theo từng đặc điểm khách hàng,

Bước 2: Sử dụng công cụ vẽ sơ đồ follow chart để mô tả lại
quy trình thực hiện trong chu trình phụ
Bước 3: Từ các chu trình phụ, đi sâu tìm hiểu và mô tả các
bước thực hiện
Bước 4: Đánh giá rủi ro và sai sót có thể xảy ra đối với các chu
trình phụ.
b. Xây dựng thủ tục tìm hiểu chu trình lập Báo cáo tài
chính Công ty niêm yết
Theo ISA 315, khi tìm hiểu hoạt động kinh doanh của đơn vị,
KTV cần phải xem xét và tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến lập và
trình bày BCTC. Do đó, trong quy trình kiểm toán, cần bổ sung thêm
mẫu “A460- Tìm hiểu chu trình khóa sổ và lập BCTC”.
3.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lập kế
hoạch kiểm toán BCTC Công ty niêm yết tại AAC
a. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống hỗ trợ công tác lập
kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty niêm yết tại AAC
- 23 -
b. Tổng quan về hệ thống phần mềm hỗ trợ công tác lập kế
hoạch kiểm toán BCTC Công ty niêm yết tại AAC

3.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO
3.2.1. Hạn chế của đề tài
- Chưa nghiên cứu công tác lập kế hoạch kiểm toán cho thủ
tục soát xét BCTC bán niên cũng như kiểm toán BCTC tập đoàn của
CTNY
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty niêm yết, nhưng về mặt thực
tiễn khi áp dụng phải vận dụng kết hợp đồng bộ trong tất cả các giai
đoạn của cuộc kiểm toán.

- Hệ thống phần mềm hỗ trợ công tác kiểm toán BCTC Công
ty niêm yết (AMS) tại AAC mới chỉ nghiên cứu và xây dựng xong
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Do vậy cần nhiều thời gian
để hoàn thiện hệ thống AMS để ứng dụng trong toàn bộ quy trình
kiểm toán trước khi đưa vào áp dụng chính thức tại AAC
3.2.2. Định hướng nghiên cứu và phát triển tiếp theo
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ những phân tích về thực trạng đánh giá công tác lập kế
hoạch kiểm toán BCTC CTNY ở Chương 2, tác giả đã đưa ra một số
nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán
BCTC CTNY tại AAC tại chương 3

×