Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tường Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 77 trang )

Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
Lời mở đầu
Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp là báo cáo nhằm tổng hợp và trình bày
một cách tổng quát, toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình
và kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán; cung cấp các thông tin về kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của
Doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua. Thông tin của Báo cáo tài chính là cái
quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc quyết định đầu tư vào Doanh nghiệp của các chủ Doanh nghiệp,
chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của Doanh nghiệp.
Từ nhận thức trên và trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Tường Phát
em đã đi sâu vào nghiên cứu hệ thống Báo cáo tài chính của công ty và đặc biệt là
Bảng cân đối kế toán và đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và
phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tường Phát”.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, nội dung của khoá luận được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về công tác tổ chức lập và phân tích Bảng
cân đối kế toán của Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế
toán tại công ty TNHH Tường Phát.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân
tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tường Phát.
Khoá luận của em được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của
Ban giám đốc, các bác, các cô chú, các anh chị trong các phòng ban, đặc biệt là
Phòng tài chính kế toán của công ty và bên cạnh đó là sự chỉ bảo tận tình của
cô giáo- thạc sỹ Hòa Thị Thanh Hương- người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn
thành khóa luận này.
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
1


Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống Báo cáo tài chính Doanh nghiệp
1.1.1. Báo cáo tài chính và sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác
quản lý kinh tế.
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của báo cáo tài chính (BCTC):
* Khái niệm: BCTC là báo cáo tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ
tiêu tài chính kinh tế tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình
thành tài sản của Doanh nghiệp (DN), tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh
(SXKD), tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn… của DN
trong một thời kỳ nhất định.
* Đặc điểm của BCTC:
- BCTC là báo cáo bằng con số cụ thể theo các biểu mẫu do Bộ tài chính quy
định bằng chỉ tiêu tiền tệ.
- BCTC gồm một hệ thống số liệu kế toán tài chính tổng hợp và những thuyết
minh cần thiết. Các số liệu được tổng hợp từ các sổ kế toán sau khi đã kiểm tra, đối
chiếu và khóa sổ.
- BCTC được lập theo định kỳ (quý, năm)
- Đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC là những người bên trong và bên
ngoài DN như: các nhà quản lý DN, cơ quan chủ quản, các nhà đầu tư, ngân hàng,
nhà cung cấp, khách hàng, người lao động…
1.1.1.2. Sự cần thiết của BCTC trong công tác quản lý kinh tế:
Với mục đích là cung cấp thông tin, báo cáo tài chính gồm một hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp phản ánh tình hình tài sản, công nợ, vốn chủ sở
hữu tại một thời điểm, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, sử dụng vốn
trong một thời kỳ nhất định của DN.
Thông tin trên BCTC là những thông tin có độ tin cậy cao và có giá trị pháp

lý; phản ánh những hoạt động kinh tế - tài chính đã diễn ra, đã kết thúc và đã hoàn
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
2
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
thành. Có thể nói rằng BCTC là bức tranh sinh động phản ánh toàn cảnh về tình
hình kinh tế tài chính của DN. Chính vì vậy, muốn tìm hiểu hay đi sâu nghiên cứu
về một DN thì việc tìm hiểu, nghiên cứu về BCTC của DN đó là vô cùng cần thiết.
1.1.2. Mục đích và tác dụng của BCTC
* Mục đích của BCTC:
BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh
và các luồng tiền của một DN, đáp ứng nhu cầu quản lý của chủ DN, cơ quan nhà
nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định
kinh tế. BCTC cung cấp các thông tin của một DN về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
d) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
e) Thuế và các khoản phải nộp nhà nước;
f) Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;
g) Các luồng tiền;
Ngoài các thông tin này, DN còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh
trên các BCTC tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày BCTC.
* Tác dụng của BCTC
BCTC có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, là phương tiện truyền
tải thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh, về sự biến động tình hình tài chính của DN.
- Đối với nhà quản lý DN, chủ DN: thông qua các số liệu của BCTC có thể

kiểm tra, đánh giá một cách có hệ thống và toàn diện tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất kinh tế tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản của DN, đánh giá
thực trạng tài chính, khả năng thanh toán của DN; dự đoán khả năng phát triển của
DN. Qua đó giúp cho việc đề ra các quyết định kinh tế hợp lý, phù hợp với DN.
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
3
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
- Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước: BCTC cung cấp thông
tin về kiểm tra, giám sát hoạt động SXKD, giám sát việc chấp hành các chế độ,
chính sách về quản lý kinh tế tài chính nói chung và các chế độ thể lệ kế toán nói
riêng của DN; cung cấp số liệu tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo ngành
và toàn bộ nền kinh tế, cơ sở thực tế cho hoạch định các chính sách chế độ, giúp
cho việc điều hành quản lý nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó nó còn rất hữu ích cho các đối tượng khác như các nhà đầu tư,
các chủ nợ, các nhà cung cấp, các cổ đông và nhân viên trong DN, các kiểm toán
viên độc lập….
1.1.3. Đối tượng áp dụng:
Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất cả các loại hình DN thuộc các
ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các DN vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy
định chung tại phần này và những quy định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với DN vừa
và nhỏ tại chế độ kế toán DN vừa và nhỏ.
Việc lập và trình bày BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự
được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 “Trình bày bổ sung BCTC của
các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự” và các văn bản quy định cụ thể.
Việc lập và trình bày BCTC của các DN, ngành đặc thù tuân thủ theo quy
định tại chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
Công ty mẹ và tập đoàn lập BCTC hợp nhất phải tuân thủ quy định tại chuẩn
mực kế toán “BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.
Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty

nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập BCTC tổng hợp
theo quy định tại thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực kế toán số 25
“Báo cáo tài chính hợp nhất và khoản đầu tư vào công ty con”.
Hệ thống BCTC giữa niên độ (BCTC quý) được áp dụng cho các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN), các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán và các
DN khác khi tự nguyện lập BCTC giữa niên độ.
1.1.4. Yêu cầu lập và trình bày BCTC
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
4
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
Để BCTC phát huy được đầy đủ các tác dụng của nó trong công tác quản lý
DN, thì BCTC phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- BCTC phải được lập đúng nội dung, phương pháp, mẫu biểu và trình bày
nhất quán giữa các kỳ kế toán, nếu báo cáo nhanh giữa các kỳ kế toán phải thuyết
minh rõ lý do. Nội dung số liệu trong các chỉ tiêu BCTC phải thống nhất với nội
dung chỉ tiêu kế hoạch. Các chỉ tiêu trong BCTC phải thống nhất với nhau, liên hệ
bổ sung cho nhau thành một hệ thống để đánh giá toàn diện hoạt động của DN.
- Việc lập và trình bày BCTC phải trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán và các quy định hiện hành, đảm bảo BCTC trình bày trung thực và
hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của DN.
- Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng
chuẩn mực kế toán nhằm cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định
kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của DN;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn
thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;

+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi đã khóa sổ kế toán. BCTC
phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế
toán. BCTC phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.
1.1.5. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC
* Yêu cầu được đặt ra với BCTC là rất rõ ràng. Vậy để đạt được các yêu cầu
đó việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày BCTC” như sau:
- Hoạt động liên tục - Tính trọng yếu và tập hợp
- Cơ sở dồn tích - Nguyên tắc bù trừ
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
5
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
- Tính nhất quán - Nguyên tắc có thể so sánh được
1.1.6. Hệ thống Báo cáo tài chính
1.1.6.1. Quy định hệ thống BCTC
Hệ thống BCTC DN là sự thể hiện về tài chính có kết cấu của những sự kiện
có tác động tới một DN về những nghiệp vụ giao dịch mà bất kể đó là một DN
riêng lẻ hay đối với cả tập đoàn.
Theo quy định hiện hành của Luật Kế toán, chế độ kế toán Việt Nam, hệ
thống BCTC quy định cho các DN gồm các mẫu biểu sau:
* BCTC năm gồm:
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) Mẫu số B 01 - DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD) Mẫu số B 02 - DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
* BCTC giữa niên độ gồm:
(1) BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:

BCĐKT giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a - DN
BCKQKD giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a - DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a - DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a - DN
(2) BCTC giữa niên độ dạng tóm lược gồm:
BCĐKT giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b - DN
BCKQKD giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 02b - DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 03b - DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a - DN
Ngoài ra để phục vụ yêu cầu chỉ đạo, yêu cầu quản lý kinh tế, điều hành, DN
có thể tiến hành lập thêm các BCTC chi tiết khác.
Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, sửa đổi hoặc chi tiết
các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN, cần phải đề đạt bằng văn bản với Bộ tài chính và chỉ được phép bổ sung, sửa
đổi sau khi đã có sự chấp thuận của Bộ tài chính bằng văn bản.
1.1.6.2. Trách nhiệm lập BCTC
(Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2000 của Bộ tài chính)
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
6
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
(1) Tất cả các DN thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và
trình bày BCTC năm.
Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải
lập BCTC năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc
BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị kế toán
trực thuộc công ty, Tổng công ty.
(2) Đối với DNNN, các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải
lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ.
Các DN khác nếu tự nguyện lập BCTC giữa niên độ thì được lựa chọn dạng

đầy đủ hoặc tóm lược.
Đối với Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có đơn
vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất giữa niên
độ (việc lập BCTC hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008).
(3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ và BCTC
hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại nghị định số 129/2004/NĐ-CP
ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập BCTC hợp nhất kinh doanh
theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”.
1.1.6.3. Kỳ lập BCTC
- Đối với BCTC năm: Các DN phải lập BCTC năm theo kỳ kế toán là năm
dương lịch hoặc 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc
biệt DN được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC
cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc
dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
- Đối với BCTC giữa niên độ: kỳ lập BCTC là mỗi quý của năm tài chính
(không bao gồm quý IV).
1.1.6.4. Thời hạn lập và gửi BCTC
BCTC của các DN phải lập và gửi vào cuối quý, cuối năm tài chính cho các
cơ quan quản lý Nhà nước và cho các DN cấp trên theo quy định. Trường hợp có
công ty con thì phải gửi kèm theo bản BCTC cùng quý, cùng năm của công ty con.
* BCTC quý đối với các DN Nhà nước:
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
7
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
- Các DN hạch toán độc lập hay phụ thuộc tổng công ty thì thời hạn gửi
BCTC quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
- Đối với tổng công ty, thời hạn gửi BCTC quý chậm nhất là 45 ngày kể từ
ngày kết thúc quý.
* BCTC năm:

- Đối với các DN Nhà nước: Các DN hạch toán độc lập và phụ thuộc Tổng
công ty hay các DN độc lập không nằm trong Tổng công ty, thời hạn gửi BCTC
năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Đối với Tổng công ty: thời hạn gửi BCTC năm chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
- Đối với DN tư nhân, công ty hợp danh: thời hạn gửi BCTC năm chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Đối với Công ty TNHH, Công ty cổ phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài và
Các loại hình HTX: thời hạn gửi BCTC năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.
- Đối với DN có năm tài chính không trùng với năm dương lịch thì phải gửi BCTC
quý kết thúc vào ngày 31/12 và có luỹ kế từ đầu năm tài chính đến hết ngày 31/12.
1.1.6.5. Nơi nộp BCTC
Các loại doanh
nghiệp
Thời
hạn lập
Nơi nhận báo cáo

quan tài
chính

quan
thuế
Cơ quan
thống kê
Doanh
nghiệp
cấp trên
Cơ quan

đăng ký
kinh
doanh
DN Nhà nước Quý,năm x x x x x
DN có vốn đầu
tư nước ngoài
Năm x x x x x
Các DN khác Năm x x x x
1.2. Bảng cân đối kế toán và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán
(Mẫu số B01 – DN)
1.2.1. Khái niệm: Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là hình thức biểu hiện của
phương pháp tổng hợp cân đối kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu, phản
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
8
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài sản của DN theo hai cách phân loại vốn: kết
cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của DN tại một thời điểm nhất định.
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của BCĐKT:
* Ý nghĩa: BCĐKT có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế và về mặt pháp lý:
- Ý nghĩa về mặt kinh tế: Các chỉ tiêu phần tài sản thể hiện cơ cấu và hình thức
tồn tại cụ thể của giá trị các loại tài sản hiện có của DN đến thời điểm lập báo cáo
như: tiền, các khoản đầu tư tài chính, hàng tồn kho… Căn cứ nguồn số liệu này có
thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn
của DN. Số liệu phần nguồn vốn thể hiện quy mô, nội dung và tính chất kinh tế của
các nguồn vốn mà DN đang sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
- Ý nghĩa về mặt pháp lý: Số liệu các chỉ tiêu phần tài sản thể hiện số vốn đang
thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của DN. Số liệu các chỉ tiêu phần nguồn vốn
thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lý của DN đối với nhà nước, chủ sở hữu, chủ nợ
đối với tài sản đang quản lý, sử dụng ở DN.

* Tác dụng của BCĐKT:
- Cung cấp tài liệu chủ yếu cho việc phân tích tình hình tài chính của DN.
- Thông qua số liệu trên BCĐKT cho biết tình hình tài sản, nguồn hình thành
tài sản của DN đến thời điểm lập báo cáo.
- Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính
của DN, cho phép đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của DN như tình hình
thanh toán, khả năng thanh toán…
- Thông qua số liệu trên BCĐKT, có thể kiểm tra việc chấp hành các chế độ
kinh tế tài chính nhà nước của DN.
1.2.3. Nguyên tắc lập và trình bày BCĐKT
Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, khi lập
và trình bày BCĐKT phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày BCTC.
Ngoài ra, trên BCĐKT, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình
bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh
bình thường của DN, cụ thể như sau:
a) Đối với DN có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài
sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
9
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn.
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể
từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.
b) Đối với DN có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài
sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ
kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn.
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn

một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn.
c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ
kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả
được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
1.2.4. Nội dung, kết cấu của BCĐKT
BCĐKT được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và
sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý.
BCĐKT được chia thành hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn theo kết
cấu dọc, hoặc ngang như sau (Biểu số 1.1):
Phần TÀI SẢN - phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN đến thời
điểm lập báo cáo và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của
DN. Phần tài sản TS được chia làm 2 loại:
A- Tài sản ngắn hạn (TSNH): Là những tài sản luân chuyển nhanh,
không ngừng chuyển đổi hình thái và hoàn thành một vòng luân chuyển sau
mỗi chu kỳ SXKD.
B- Tài sản dài hạn (TSDH): Là các tài sản có thời gian luân chuyển trên
1 năm, hoặc trên một chu kỳ kinh doanh (đối với DN có chu kỳ kinh doanh
trên 12 tháng).
Phần NGUỒN VỐN - phản ánh nguồn hình thành TS của DN tại thời điểm
lập báo cáo và các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN đối với
TS đang quản lý và sử dụng ở DN. Phần nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại:
A- Nợ phải trả: Gồm các chỉ tiêu phản ánh các khoản công nợ mà DN có
trách nhiệm phải thanh toán gồm: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn.
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
10
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
B- Vốn chủ sở hữu: Gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn thuộc quyền
sở hữu của DN gồm: vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và quỹ khác. Vốn chủ sở hữu
có đặc điểm là không phải hoàn trả, DN có thể chủ động sử dụng ổn định.

Các chỉ tiêu ở mỗi phần của BCĐKT đều được phản ánh theo bốn cột: cột mã
số, cột thuyết minh, cột số cuối năm và cột số đầu năm
Ngoài phần kết cấu chính BCĐKT còn có phần phụ đó là “Các chỉ tiêu
ngoài BCĐKT”.
1.2.5.1. Cơ sở số liệu:
- BCĐKT ngày 31/12 năm trước
- Số dư các tài khoản loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 trên các sổ kế toán chi tiết, sổ
kế toán tổng hợp của kỳ lập BCĐKT.
- Bảng cân đối số phát sinh.
- Số dư các tài khoản ngoài BCĐKT
1.2.5.2. Quy trình lập BCĐKT:
* Công tác chuẩn bị trước khi lập BCĐKT:
Để đảm bảo tính chính xác của các chỉ tiêu trên BCĐKT, trước khi lập
BCĐKT cần làm tốt các công việc chuẩn bị sau:
• Kiểm soát các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(NVKTPS) trong kỳ đã được cập nhật vào hệ thống sổ kế toán.
• Tiến hành kết chuyển các khoản có liên quan giữa các tài khoản phù hợp
với quy định.
• Kiểm tra, đối chiếu giữa các tài khoản, sổ kế toán có liên quan. Nếu thấy
có chênh lệch thì phải tiến hành điều chỉnh theo phương pháp thích hợp trước
khi lập báo cáo.
• Kiểm kê Tài sản trong trường hợp cần thiết và kiểm tra đối chiếu số liệu
trong biên bản kiểm kê với thẻ Tài sản, sổ kho, sổ kế toán... nếu thấy có chênh lệch
phải tiến hành điều chỉnh kịp thời, đúng với kết quả kiểm kê trước khi lập báo cáo.
• Khoá sổ kế toán tại thời điểm lập BCĐKT.
• Chuẩn bị mẫu biểu theo quy định.
* Quy trình lập BCĐKT:
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
11
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty

TNHH Tường Phát
Chuẩn bị: Bảng cân đối kế toán cuối niên độ kế toán trước, Số dư các tài
khoản loại I, II, III, IV và 0 trên các sổ kế toán chi tiết, sổ cái cuối kỳ lập báo cáo,
Bảng cân đối số phát sinh (nếu có).
Sau khi tiến hành xong công tác chuẩn bị, kế toán tiến hành lập BCĐKT dựa
trên cơ sở số liệu đã được chuẩn bị. Sau khi lập xong, kế toán trình kế toán trưởng
ký duyệt. Có thể khái quát quy trình lập BCĐKT bằng sơ đồ sau (sơ đồ 1.1):
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập Bảng cân đối kế toán
1.2.6. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu ngoài bảng cân
đối kế toán
* Nguyên tắc chung:
- Cột số đầu năm: Lấy số liệu ở cột "số cuối năm" của BCĐKT ngày 31/12
năm trước để ghi vào các chỉ tiêu. Cột này không thay đổi trong bốn kỳ báo cáo
quý của năm nay.
- Cột số cuối năm: Căn cứ vào số dư cuối kỳ của các sổ kế toán có liên quan
đã được khoá sổ ở thời điểm lập báo cáo để lập BCĐKT. Ta có thể cụ thể như sau:
 Các chỉ tiêu trên BCĐKT có nội dung kinh tế phù hợp với số dư của
các Tài khoản (TK) cấp 1 hoặc cấp 2 thì căn cứ trực tiếp vào số dư của các tài
khoản có liên quan để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trong báo cáo theo nguyên tắc:
- Tổng số dư Nợ của tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết loại I và loại II để
ghi vào các chỉ tiêu tương ứng của phần " Tài sản ".
- Tổng số dư Có của tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết loại III và loại IV
để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng của phần " Nguồn vốn ".
 Tuy nhiên có một số tài khoản đặc biệt thì phải tiến hành lập như sau:
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
Kiểm tra, đối chiếu
các NVKTPS
Đối chiếu số liệu
Tập hợp số liệu từ
sổ kế toán

Kiểm tra, ký duyệt
Thực hiện các bút
toán kết chuyển,
khóa sổ kế toán
Lập Bảng cân đối số
phát sinh (nếu có)
Lập BCĐKT
12
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
- Các tài khoản dự phòng: TK 129, TK 139, TK 159, TK 229, và TK 214 trên
sổ cái không có số dư Nợ mà có số dư Có nên khi lập BCĐKT ta sử dụng số dư Có
để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trong phần " Tài Sản " bằng cách ghi âm dưới
hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn hoặc ghi đỏ.
- TK 419 có số dư Nợ nhưng phản ánh ở chỉ tiêu tương ứng phần nguồn vốn
dưới hình thức ghi âm (ghi trong ngoặc đơn) hoặc ghi đỏ.
- Các chỉ tiêu liên quan đến các TK 131, 138, 331, 333, 334, 338 không được
phản ánh lên BCĐKT theo số dư bù trừ mà phải căn cứ vào sổ chi tiết tổng hợp để
ghi vào các chỉ tiêu tương ứng: các chi tiết dư nợ tổng hợp lại ghi vào chỉ tiêu
tương ứng phần tài sản, các chỉ tiêu dư có tổng hợp lại ghi vào chỉ tiêu tương ứng
phần nguồn vốn.
- Một số TK có số dư lưỡng tính như: TK 412, 413, 421 cũng căn cứ vào số
dư của chúng để ghi vào chỉ tiêu tương ứng phần nguồn vốn: nếu dư Có thì ghi bình
thường, nếu dư Nợ thì ghi âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn hoặc ghi đỏ.
* Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể:
PHẦN TÀI SẢN
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN (MÃ SỐ 100)
TSNH phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các TSNH
khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của DN có đến thời điểm báo cáo.

Mã số (MS) 100 = MS 110 + MS 120 + MS 130 + MS 140 + MS 150
I. Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)
MS 110 = MS 111 + MS 112
1. Tiền (Mã số 111): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các
TK 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng”, 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ
cái hoặc Nhật ký - Sổ cái .
2. Các khoản tương đương tiền (Mã số 112): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số dư Nợ chi tiết của TK 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên Sổ chi tiết TK 121.
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
13
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
MS 120 = MS 121 + MS 129
1. Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 121 “Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn” và TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên Sổ cái hoặc Nhật
ký - Sổ cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Các
khoản tương đương tiền”.
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã số 129)
Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
III. Các khoản phải thu (Mã số 130)
MS 130 = MS 131 + MS 132 + MS 133 + MS 134 + MS 138 + MS 139
1. Phải thu khách hàng (Mã số 131): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ
vào tổng số dư Nợ chi tiết TK 131 “Phải thu khách hàng” mở theo từng khách
hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131.
2. Trả trước cho người bán (Mã số 132): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ
vào tổng số dư Nợ chi tiết TK 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người

bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331.
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Nợ chi tiết TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 1368.
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ cái.
5. Các khoản phải thu khác (Mã số 138): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
tổng số dư Nợ của các TK 1385, 1388, 334, 338 trên sổ kế toán chi tiết.
6. Dự phòng các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139): Số liệu chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” trên
sổ kế toán chi tiết.
IV. Hàng tồn kho (Mã số 140): MS 140 = MS 141 + MS 149
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
14
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
1. Hàng tồn kho (Mã số 141): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ
của các TK 151 “Hàng mua đang đi đường”, 152 “Nguyên liệu vật liệu”, 153
“Công cụ dụng cụ”, 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, 155 “Thành
phẩm”, 156 “Hàng hóa”, 157 ”Hàng gửi đi bán” và 158 “Hàng hoá kho bảo thuế”
trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái”.
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149): Số liệu chỉ tiêu này ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư
Có TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
MS 150 = MS 151 + MS 152 + MS 154 + MS 158
1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Nợ của TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
2. Thuế GTGT được khấu trừ (Mã số 152): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số

dư Nợ của TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước (Mã số 154): Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản phải thu Nhà
nước” trên Sổ kế toán chi tiết.
4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, 141 “Tạm ứng”, 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký
cược ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
B. TÀI SẢN DÀI HẠN (Mã số 200)
MS 200 = MS 210 + MS 220 + MS 240 + MS 250 + MS 260
I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)
MS 210 = MS 211 + MS 212 + MS 213 + MS 218 + MS 219
1. Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của TK 131 “Phải thu khách hàng” mở chi tiết
theo từng khách hàng.
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Nợ của TK 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên sổ kế
toán chi tiết TK 136.
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
15
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi
tiết số dư Nợ của TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 1368.
4. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
chi tiết các TK 138, 331, 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 331, 338.
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219): Số liệu chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có chi tiết của TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” chi tiết dự phòng
phải thu dài hạn khó đòi.
II. Tài sản cố định (Mã số 220)

MS 220 = MS 221 + MS 222 + MS 223 + MS 224 + MS 225+ MS 226 + MS
227 + MS 228 + MS 229 + MS 230
1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221): MS 221 = MS 222 + MS 223
- Nguyên giá (Mã số 222): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ TK 211
“TSCĐ hữu hình” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
- Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223): Số liệu chỉ tiêu này được ghi âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 2141
“Hao mòn TSCĐ hữu hình” trên sổ kế toán chi tiết TK 2141.
2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224): MS 224 = MS 225 + MS 226
- Nguyên giá (Mã số 225): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ TK 212
“TSCĐ thuê tài chính” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
- Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226): Số liệu chỉ tiêu này được ghi âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 2142
“Hao mòn TSCĐ thuê tài chính” trên sổ kế toán chi tiết TK 2142.
3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 227): MS 227 = MS 228 + MS 229
- Nguyên giá (Mã số 228): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ TK
213 “TSCĐ vô hình” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
- Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229): Số liệu chỉ tiêu này được ghi âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 2143
“Hao mòn TSCĐ vô hình” trên sổ kế toán chi tiết TK 2143.
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
16
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số dư Nợ của TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái.
III. Bất động sản đầu tư (Mã số 240): MS 240 = MS 241 + MS 242
- Nguyên giá (Mã số 241): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK
217 “BĐS đầu tư” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
- Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 242): Số liệu chỉ tiêu này được ghi âm dưới

hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK
2147 “Hao mòn BĐS đầu tư” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2147.
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250):
MS 250 = MS 251 + MS 252 + MS 258 + MS 259
1. Đầu tư vào công ty con (Mã số 251): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư
Nợ của TK 221 “Đầu tư vào công ty con” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252): Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là tổng số dư Nợ của TK 222 “Vốn góp liên doanh” và 223 “Đầu tư vào
công ty liên kết” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
3. Đầu tư dài hạn khác (Mã số 258): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư
Nợ TK 228 “Đầu tư dài hạn khác” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 259): Số liệu chỉ tiêu này
được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
V. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260): MS 260 = MS 261 + MS 262 + MS 268
1. Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn
cứ vào số dư Nợ TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ
vào số dư Nợ TK 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số
dư Nợ TK 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
Tổng cộng tài sản (Mã số 270): MS 270 = MS 100 + MS 200
PHẦN NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300)
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
17
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
MS 300 = MS 310 + MS 320
I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310)

MS 310 = MS 311 + MS 312 + MS 313 + MS 314 + MS 315 + MS 316 + MS 317 +
MS 318 + MS 319 + MS 320
1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư
Có TK 311”Vay ngắn hạn” và TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ cái hoặc
Nhật ký - Sổ cái.
2. Phải trả cho người bán (Mã số 312): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng
số dư Có chi tiết TK 331 “Phải trả cho người bán” trên sổ kế toán chi tiết 331.
3. Người mua trả tiền trước (Mã số 313): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn
cứ vào số dư Có chi tiết của TK 131 trên sổ kế toán chi tiết.
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314): Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Có chi tiết TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên
kế toán chi tiết TK 333.
5. Phải trả người lao động (Mã số 315): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có của TK 334 “Phải trả người lao động” trên sổ kế toán chi tiết TK 334.
6. Chi phí phải trả (Mã số 316): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
TK 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
7. Phải trả nội bộ (Mã số 317): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư chi tiết TK 336 “Phải trả nội bộ” trên sổ chi tiết TK 336.
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318): Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319): Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có TK 338 “Phải trả phải nộp khác”, TK
138 “Phải thu khác” trên sổ kế toán chi tiết.
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có chi tiết TK 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352.
II. Nợ dài hạn (Mã số 320)
MS 320 = MS 331 + MS 332 + MS 333 + MS 334 + MS 336 + MS 337
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
18

Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
1. Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số dư Có chi tiết TK 331 mở theo từng người bán.
2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ
vào số dư Có TK 336 trên sổ kế toán chi tiết TK 333 (Chi tiết các khoản phải trả
nội bộ được xếp vào loại nợ dài hạn).
3. Phải trả dài hạn khác (Mã số 333): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng
số dư Có chi tiết TK 338 và TK 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ cái hoặc
Nhật ký - Sổ cái TK 344 và sổ kế toán chi tiết TK 338 (chi tiết phải trả dài hạn).
4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư
Có TK 341 “Vay dài hạn”, 342 “Nợ dài hạn” và kết quả tìm được của số dư Có TK
3431 trừ dư Nợ TK 3432 cộng dư Có TK 3433 trên sổ kế toán chi tiết TK 343.
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là
số dư Có TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số dư TK 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
7. Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có chi tiết TK 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết
các khoản dự phòng phải trả dài hạn).
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (MÃ SỐ 400)
MS 400 = MS 410 + MS 420
I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)
MS 410 = MS 411 + MS 412 + MS 413 + MS 414 + MS 415 + MS 416 + MS 417
+ MS 418 + MS 419 + MS 420 + MS 421
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số dư Có của TK 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên sổ kế toán chi tiết TK 4111.
2. Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư
bên Có của TK 4112 “Thặng dư vốn cổ phần” trên sổ kế toán chi tiết TK 4112.
3. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số

dư Có TK 4118 “Vốn khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 4118.
4. Cổ phiếu quỹ (Mã số 414): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK
419 trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
19
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã sô 415): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có TK 413 trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
7. Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên
Có của TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
8. Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư
bên Có của TK 415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
9. Quỹ khác thuộc vốn Chủ sở hữu (Mã số 419): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có TK 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ cái hoặc Nhật
ký - Sổ cái.
10. Lợi nhuận chưa phân phối (Mã số 420): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có của TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 421): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Có TK 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản” trên Sổ cái hoặc
Nhật ký - Sổ cái.
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác (Mã số 430)
MS 430 = MS 431 + MS 432 + MS 433
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi (Mã số 431): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có TK 431 “Quỹ khen thưởng phúc lợi” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
2. Nguồn kinh phí (Mã số 432): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh
lệch giữa số dư Có TK 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ TK 161 “Chi
sự nghiệp” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.

3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 433): Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Có TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” trên Sổ cái
hoặc Nhật ký - Sổ cái.
Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 440): MS 440 = MS300 + MS 400
Tổng cộng TS (Mã số 270) = Tổng cộng NV (Mã số 440)
* Phương pháp lập các chỉ tiêu ngoài BCĐKT
Các chỉ tiêu ngoài BCĐKT gồm một số chỉ tiêu phản ánh những TS không thuộc
quyền sở hữu của DN nhưng DN đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung
không thể phản ánh trong BCĐKT. Ta tiến hành lập các chỉ tiêu đó như sau:
- TS thuê ngoài: Là số dư Nợ của TK 001 trên Sổ cái.
- Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công: Là số dư Nợ của TK 002 trên Sổ cái.
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
20
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi: Là số dư Nợ của TK 003 trên Sổ cái .
- Nợ khó đòi đã xử lý: Là số dư Nợ của TK 004 trên Sổ cái.
- Ngoại tệ các loại: Là số dư Nợ của TK 007 trên Sổ cái.
- Hạn mức kinh phí còn lại: Là số dư Nợ của TK 008 trên Sổ cái
- Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có: Căn cứ vào số dư Nợ của TK 009 trên Sổ cái.
1.3. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu cơ
bản trên BCĐKT
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua BCĐKT
* Khái niệm:
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về các kết quả tài chính hiện hành so với quá khứ nhằm đánh giá đúng
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đánh giá những gì đã làm được, nắm vững
tiềm năng, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận
dụng triệt để điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.

* Ý nghĩa của việc phân tích BCĐKT:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động SXKD. Do đó, tất
cả các hoạt động SXKD đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của DN. Ngược
lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm đối với
quá trình SXKD của DN đó.
Các BCTC phản ánh kết quả và tình hình thực hiện các mặt hoạt động của DN
bằng các chỉ tiêu kinh tế. Nó cung cấp các thông tin hữu ích cho những người có
nhu cầu sử dụng các thông tin đó với các mục đích khác nhau.
Có thể khái quát nhu cầu đó thông qua bảng sau (biểu số 1.2):
Biểu số 1.2: Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng
sử dụng khác nhau
Đối
tượng
sử dụng
thông
tin
Cần quyết định
cho các mục
tiêu
đầu tư
Yếu tố dự đoán
cho tương lai
Các câu hỏi được đặt ra
Nhà
quản trị
DN
Điều hành hoạt
động SXKD
- Lập kế hoặch cho tương lai
- Đầu tư dài hạn

- Chiến lược sản phẩm và thị
- Chọn phương án nào sẽ
cho hiệu quả cao nhất?
- Nên huy động nguồn đầu
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
21
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
trường tư nào?
Nhà đầu

Có nên đầu tư
vào DN này hay
không?
- Giá trị đầu tư nào sẽ thu
được trong tương lai
- Các lợi ích khác có thể thu
được
- Năng lực của DN trong
điều hành kinh doanh và huy
động vốn đầu tư như thế
nào?
Nhà cho
vay
Có nên cho DN
này vay vốn hay
không?
- DN có khả năng trả nợ theo
đúng hợp đồng hay không?
- Các lợi ích khác đối với

nhà cho vay?
- Tình hình công nợ của
DN?
- Lợi tức có được chủ yếu từ
hoạt động nào?
- Tình hình và khả năng tăng
trưởng của DN?
Cơ quan
nhà
nước và
người
lao động
Các khoản đóng
góp cho nhà
nước.
Có nên tiếp tục
làm việc cho DN
hay không?
- Hoạt động của DN có thích
hợp và hợp pháp không?
- DN có thể tăng thêm thu
nhập cho người lao động
không?
- Có thể có biến động gì về
vốn và thu nhập trong tương
lai?
Qua bảng trên ta thấy thông tin cần thiết để giải đáp các câu hỏi của các đối
tượng sử dụng khác nhau đều không có sẵn trên các BCTC. Do vậy, để có thông
tin cần thiết ta phải tiến hành phân tích các báo cáo đó.
1.3.2. Mục tiêu phân tích BCĐKT:

- Cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và các đối
tượng sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết
định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có một trình độ tương
đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Cung cấp các thông tin để giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và các đối tượng
sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền
từ cổ tức và tiền lãi. Vì các dòng tiền của nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền
của DN nên quá trình phân tích phải cung câp thông tin để giúp họ đánh giá số
lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của DN.
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của DN, nghĩa vụ của DN đối
với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế, những sự kiện
và những tình huống có thể làm thay đổi các nguồn lực cũng như các nghĩa vụ đối
với các nguồn lực đó.
1.3.3. Phương pháp phân tích BCĐKT
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
22
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
Phân tích tình hình tài chính DN thông qua BCĐKT thường sử dụng các
phương pháp sau:
a) Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích BCĐKT để
xác định được xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Trong
phương pháp so sánh có 3 kỹ thuật so sánh chủ yếu:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là mức độ biến đổi tăng (+) hay giảm (-) của chỉ
tiêu phân tích kỳ phân tích so với kỳ gốc.
+ So sánh bằng số tương đối: là tỷ lệ phần trăm của mức biến động giữa 2 kỳ
so với kỳ gốc.
+ So sánh kết cấu: là tỷ trọng của một chỉ tiêu kinh tế trong tổng thể của chỉ
tiêu phân tích.

Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện
theo 3 hình thức:
+ Phân tích theo chiều dọc: nhằm đánh giá mặt kết cấu và biến động kết cấu
+ Phân tích theo chiều ngang: nhằm đánh giá biến động theo thời gian và xu
hướng của biến động.
+ Phân tích các tỷ số chủ yếu và so sánh một số chỉ tiêu với chỉ tiêu bình quân
chung của ngành để đánh giá vị thế của doanh nghiệp.
b) Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này áp dụng một cách phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế tài chính được cải tiến và cung
cấp đầy đủ hơn.
c) Phương pháp cân đối:
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn
tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
23
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người
phân tích có được đánh giá quan trọng về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số
nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong DN.
Ví dụ như: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hay: Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu ...
Ngoài các phương pháp trên, còn có thể sử dụng các phương pháp khác để
phân tích như: phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp tương quan, phương
pháp ngoại suy...

1.3.4. Phân tích tình hình tài chính DN thông qua các chỉ tiêu trên BCĐKT
BCĐKT là một báo cáo tài chính quan trọng, không thể thiếu để tiến hành
phân tích tình hình tài chính DN. Các chỉ tiêu trên BCĐKT được trình bày tổng
quát và sắp xếp có hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nắm bắt thông tin và
phân tích nhanh chóng. Thông qua BCĐKT có thể đánh giá khái quát tình hình sử
dụng vốn và nguồn vốn của DN, khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính và mức rủi
ro tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của DN.
1.3.4.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn theo thời gian:
Phân tích tình hình biến động tài sản (nguồn vốn) là việc xem xét chênh lệch
về mặt giá trị của từng chỉ tiêu năm nay so với năm trước. Từ việc xem xét mức độ
tăng giảm của từng chỉ tiêu, ta có thể đánh giá tính hợp lý hay không hợp lý của sự
biến động đó. Qua đó rút ra những thông tin cần thiết cho công tác quản lý.
Trong phân tích tình hình biến động tài sản (nguồn vốn), phương pháp phân
tích được sử dụng là phương pháp so sánh theo chiều ngang giữa số cuối kỳ với số
đầu năm để thấy được mức độ biến động (về số tương đối và tuyệt đối) của từng
chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. Có thể lập bảng phân tích tình hình biến động tài
sản (nguồn vốn) như sau (biểu số 1.3)
Dựa vào những số liệu trong bảng phân tích biến động, ta có thể rút ra một số
nhận xét, đánh giá sau:
 Về tài sản:
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
24
Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Tường Phát
- Nếu Số năm sau > Số năm trước: Phản ánh tài sản của DN đang được mở
rộng (loại trừ yếu tố trượt giá), và đó là điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nếu Số năm sau ≤ Số năm trước: Phản ánh tài sản của DN được giữ nguyên,
hoặc bị thu hẹp (loại trừ yếu tố trượt giá), có thể do DN thu hẹp SXKD để phù hợp
với tiềm lực của mình hoặc có thể do DN sử dụng đồng vốn chưa hiệu quả.
 Về nguồn vốn:

Nguồn vốn của DN biến động theo hướng giảm hay gia tăng rủi ro; vốn vay
tăng lên hay giảm đi và được dùng vào những mục đích nào, hoặc DN có thể trả nợ
vay từ những nguồn nào.
- Nếu Số năm sau > Số năm trước: Phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất tăng, tổng nguồn vốn tăng, tài sản được mở rộng, đó là điều kiện để
mở rộng quy mô sản xuất.
- Nếu Số năm sau ≤ Số năm trước: Phản ánh nguồn vốn của DN có xu hướng
giảm sút, DN cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp tác động kịp thời.
Để đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan và xác đáng về tính hình biến
động của tài sản và nguồn vốn, ngoài việc đánh giá về tổng tài sản và nguồn vốn
của DN ta cần đi sâu nghiên cứu từng chỉ tiêu trong tài sản và trong nguồn vốn.
1.3.4.2. Phân tích kết cấu, tình hình biến động kết cấu của tài sản và nguồn vốn:
Mục đích của phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn là giúp người phân tích
thấy được tỷ trọng của các yếu tố tài sản, nguồn vốn và mối quan hệ giữa chúng
với nhau, trong đó công ty sử dụng vốn chủ yếu vào những tài sản nào và nguồn
vốn nào là nguồn vốn quan trọng mà công ty đang sử dụng (biểu số 1.4).
Phân tích kết cấu nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng khoản mục tài sản
trong tổng tài sản, hay từng khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn từ đó
đánh giá tính hợp lý của việc phân bổ vốn và đánh giá tình hình tài chính của DN.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính cũng như mức độ độc lập của DN, nắm được các chỉ tiêu liên quan đến tình
hình tài chính của DN. Bên cạnh đó còn đánh giá được mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu trên BCĐKT để xác định tình hình đảm bảo nguồn vốn của DN cho hoạt động
sản xuất kinh doanh dựa vào tính cân đối của BCĐKT: Tổng Tài sản (TS) = Tổng
nguồn vốn (NV), ta có:
(1) TS [A (III + IV) + B (I + V)] là các khoản nợ phải thu của DN
Bùi Thị Thu Giang_ QT903K
25

×