Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện kỳ anh tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.52 MB, 146 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN QUANG VINH



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN KỲ ANH - TỈNH HÀ TĨNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN QUANG VINH



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN KỲ ANH - TỈNH HÀ TĨNH



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. NGUYỄN HỮU THÀNH
2. TS. TRẦN MINH TIẾN



HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn



Nguyễn Quang Vinh














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành
cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Hữu Thành, TS. Trần Minh Tiến giảng viên
khoa Quản lý Đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy,
cô giáo khoa Quản lý Đất đai, Ban Quản lý Đào tạo - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Kỳ Anh, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
phòng Thống kê huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh đã giúp đỡ tôi trong thời
gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Quy hoạch và Thiết
kế Nông nghiệp, cảm ơn tới những người thân trong gia đình và đồng
nghiệp đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Nguyễn Quang Vinh





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC


Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục các bảng vii

Danh mục các hình ix

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 3

3 Đối tượng nghiên cứu 3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4

1.1 Cơ sở lý luận về sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất 4

1.1.1 Khái quát về đất và sử dụng đất 4

1.1.2 Khái quát về quy hoạch sử dụng đất 9


1.2 Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong
và ngoài nước 27

1.2.1 Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở nước
ngoài 27

1.2.2 Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt
Nam 29

1.2.3 Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tỉnh Hà Tĩnh 34

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37

2.1 Nội dung nghiên cứu 37


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kỳ Anh 37

2.1.2 Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Kỳ Anh 37

2.1.3 Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất huyện Kỳ Anh 37

2.1.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng thực hiện phương án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 38


2.2 Phương pháp nghiên cứu 39

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 39

2.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 39

2.2.3 Phương pháp thống kê xử lý số liệu, so sánh và phân tích 40

2.2.4 Phương pháp chuyên gia 40

2.2.5 Phương pháp minh hoạ trên bản đồ 40

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41

3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kỳ Anh 41

3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trường 41

3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 57

3.2 Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh 64

3.2.1 Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về
đất đai 64

3.2.2 Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2013 69

3.2.3 Biến động sử dụng đất huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh 75


3.2.4 Đánh giá chung về tình hình quản lý đất đai 78

3.3 Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. 78

3.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện phương án QHSD đất đến năm 2010 78

3.3.2 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-
2013 của phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 88


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.3.3 Đánh giá kết quả thực hiện các hạng mục công trình, dự án trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 94

3.3.4 Đánh giá nguyên nhân tác động đến kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 103

3.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất 108

3.4.1 Giải pháp kinh tế 108

3.4.2 Giải pháp chính sách 110

3.4.3 Giải pháp tổ chức, quản lý 111


3.3.4 Giải pháp kỹ thuật 112

3.3.5 Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường 114

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115

1 Kết luận 115

2 Kiến nghị 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO 117

PHỤ LỤC 119



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN Công nghiệp
CNH Công nghiệp hóa
CTSN Công trình sự nghiệp
FAO Food Agricultural Organization (Tổ chức Nông lương quốc tế)
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
KDC Khu dân cư
MNCD Mặt nước chuyên dùng

NN Nông nghiệp
NXB Nhà xuất bản
PNN Phi nông nghiệp
QHSD Quy hoạch sử dụng
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
QL Quốc lộ
TĐC Tái định cư
TP Thành phố
TT Thị trấn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang số

3.1 Hướng gió thịnh hành hàng tháng trong năm huyện Kỳ Anh 44
3.2 Tốc độ gió (m/s) trung bình hàng tháng trong năm huyện Kỳ Anh 44
3.3 Nhiệt độ trung bình hàng tháng trong năm huyện Kỳ Anh 45
3.4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001 – 2013 57
3.5 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đọa 2000-2013 58

3.6 Dân số và lao động huyện Kỳ Anh 2000 - 2013 61
3.7 Lao động trong các ngành kinh tế giai đoạn 2000-2013 62
3.8 Diện tích đất theo đơn vị hành chính huyện Kỳ Anh năm 2013 69
3.9 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Kỳ Anh 74
3.10 Biến động đất đai thời kỳ 2001-2010 75
3.11 Biến động đất đai kỳ kế hoạch 2011-2013 77
3.12 Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện Kỳ Anh 79
3.13 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 80
3.14 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoach sử dụng đất nông
nghiệp đến năm 2010 84
3.15 Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoach sử dụng đất phi nông
nghiệp đến năm 2010 87
3.16 Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoach sử dụng đất chưa sử dụng
đến năm 2010 88
3.17 Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2013 89
3.18 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng năm 2011 90
3.19 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng năm 2012 91
3.20 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2013 92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

3.21 Kết quả thực hiện các công trình, dự án quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 95
3.22 Tình hình thực hiện một số công trình, dự án chính trong phương
án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 96
3.23 Kết quả thực hiện các công trình, dự án trong kế hoạch sử dụng
đất từ năm 2011-2013 99
3. 24 Tình hình thực hiện một số công trình, dự án chính trong kế

hoạch sử dụng đất 2011 – 2013, huyện Kỳ Anh 100



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC CÁC HÌNH


STT

Tên hình Trang
3.1 Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp năm 2013 70
3.2 Cơ cấu diện tích đất phi nông nghiệp năm 2013 72
3.3 Cơ cấu diện tích đất chưa sử dụng năm 2013 73
3.4 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu QHSDĐ đến năm 2010 81
3.5 So sánh các chỉ tiêu thực hiện QHSDĐ đến năm 2010 với chỉ
tiêu QHSD đất được duyệt 81




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh tế, xã hội và an ninh,
quốc phòng (Luật đất đai, 2003).
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại
chương III, điều 53 quy định "Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý".
Luật Đất đai năm 2003 tại chương I, điều 6 quy định: Quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về
Đất Đai. Điều 21, 22, 23, 24, 25 đã quy định nguyên tắc, căn cứ nội dung lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện ở 4 cấp: Cả nước, tỉnh,
huyện, xã. Tại điều 26, 27, 28, 29 xác định thẩm quyền quyết định, xét duyệt,
điều chỉnh, công bố và thực hiện quy hoạch.
Luật Đất đai năm 2013 tại chương 2, điều 22 quy định: Quản lý quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về
Đất Đai. Chương 3, Điều 35, 36 đã quy định nguyên tắc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, căn cứ nội
dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện ở 3 cấp: Cả nước,
tỉnh, huyện và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh.
Tại điều 44, 45 xác định thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thẩm
quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Theo luật đất đai 2013 nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Trong các cấp lập quy hoạch thì quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
vừa thể hiện chi tiết quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vừa phải thể hiện nội
dung sử dụng đất của cấp xã.
Trong 2 năm 2000 - 2001, huyện Kỳ Anh đã hoàn thành lập quy hoạch
sử dụng đất 2 cấp: cấp huyện và cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất toàn huyện
thời kỳ 2001-2010, được UBND Tỉnh phê duyệt năm 2002. Sau 10 năm triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 đã được phê
duyệt và sau 3 năm thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015
(thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) huyện Kỳ Anh đã được phê duyệt). Tài liệu quy hoạch sử dụng
đất đã phục vụ tốt cho công tác giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/NĐ-
CP và 85/NĐ-CP, giao đất lâm nghiệp theo Nghị định 163/NĐ-CP và 02/NĐ-
CP; giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân; giao đất cho các tổ chức, các
ngành, thực hiện các dự án đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội toàn huyện.

Tuy nhiên, từ khi được UBND Tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đến nay thì việc tổ chức thực hiện quy hoạch ra sao, kết quả thế nào,
còn những tồn tại gì, nguyên nhân do đâu, giải pháp khắc phục thế nào,… cho
đến nay vẫn chưa có những nghiên cứu, đánh giá để rút kinh nghiệm toàn
diện và đầy đủ cho kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sắp tới.
Để giúp huyện đánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010; kế hoạch sử dụng đất (2011-2015)
và kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2013; phân tích,
đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại trong quá trình thực hiện
quy hoạch và kiến nghị các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao tính khả thi
của phương án QHSD đất trong giai đoạn tới, trước mắt là lập kế hoạch sử

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

dụng đất 5 năm tới (2016-2020) khi thực hiện luật đất đai năm 2013 bỏ quy
hoạch sử dụng đất cấp xã, quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
vừa thể hiện chi tiết quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vừa phải thể hiện nội
dung sử dụng đất của cấp xã (yêu cầu đòi hỏi cao hơn, chi tiết hơn đến cấp
xã) thì việc thực hiện đề tài : “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử
dụng đất huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện QHSD đất sau 10 năm thực hiện
phương án QHSD đất đến năm 2010, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2001-
2005) và kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu đã thực hiện 3 năm
(2011-2013) của quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất 5 năm (2011-2015) huyện Kỳ Anh để tìm ra những mặt tích cực, những
tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong thời gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu
- Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Kỳ Anh thời kỳ 2001- 2010
được UBND tỉnh phê duyệt năm 2001.
- Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất kỳ đầu (2011-2015), huyện Kỳ Anh được UBND tỉnh phê duyệt
năm 2013.
- Các văn bản liên quan đến lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái quát về đất và sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của đất đai
Đất đai là sản phẩm tự nhiên ban tặng cho con người. Nó có tầm quan
trọng đặc biệt, là một trong ba tài nguyên quý báu nhất của thế giới: trời, đất
và con người. Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện mọi quá
trình sản xuất, vừa là chỗ đứng, vừa là địa bàn hoạt động cho tất cả các ngành
nông - lâm nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, giao thông vận tải, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng.
"Đất đai" về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như
sau: "Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các
thành phần của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó, bao gồm:
khí hậu, bề mặt thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm
lầy, ), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ

chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa, " (Viện Điều
tra, Quy hoạch đất đai, 2008).
Theo định nghĩa của FAO: "Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh
thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có
ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất như khí hậu, địa
hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật, cỏ dại, động vật tự nhiên, Những
biến đổi của đất do hoạt động của con người" (FAO,1993).
Như vậy, “Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh
đất, vạt đất, mảnh đất, miếng đất ) có vị trí, hình thể, diện tích với những

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa
hình, địa chất, thủy văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các
tính chất lý hóa tính ), tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng
theo các mục đích khác nhau (dẫn theo Đoàn Công Quỳ và cs, 2006).
Đất đai có chức năng và vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất
cũng như cuộc sống của xã hội loài người. Đất có những chức năng cơ bản
sau (Đoàn Công Quỳ và cs, 2006):
- Chức năng sản xuất: Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ
cuộc sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm
và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián
tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thủy hải sản.
- Chức năng môi trường sống: Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh
vật sống trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh
vật và gien di truyền để bảo tồn cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả
trên và dưới mặt đất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và
là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất, sự phản

xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn
khí quyển địa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: Đất đai là kho tàng lưu
trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho
mọi nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc,
là môi trường đệm và làm thay đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo vệ,
bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng đất đai
trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: Đất đai là không gian cho sự chuyển
vận của con người, cho đầu tư, sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật,
thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
1.1.1.2. Sử dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện và quyết định phương
hướng chung, mục tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên, phát huy tối đa tiềm năng
đất đai nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền
vững. Vì vậy, phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi
các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện
Điều tra Quy hoạch đất đai: có 3 nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất (Võ Từ

Can, 2006).
* Nhân tố điều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất
đất đai để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý
như chế độ nhiệt, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn Các
đặc tính, tính chất này được chia làm 2 loại:
- Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình
quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, chênh lệch
giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, về độ ẩm trong ngày và giữa các mùa trong
năm hay các khu vực khác nhau trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật thủy sinh Cường
độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

nhất định đối với sinh trưởng, phát triển và quang hợp của cây trồng. Chế độ
nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng
trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp
nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thủy sản
- Điều kiện đất đai: Sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mặt nước biển, độ dốc, và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói
mòn dẫn đến sự khác nhau về đất đai và khí hậu làm ảnh hưởng tới sản xuất
và phân bố các ngành. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng lớn đến phương thức sử
dụng đất nông nghiệp sẽ nảy sinh nhu cầu về thủy lợi hóa và cơ giới hóa. Đối
với ngành phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công
trình, gây khó khăn cho thi công, tốn kém về kinh tế. Điều kiện thổ nhưỡng
quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Độ phì của đất là tiêu
chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dầy tầng đất và tính chất đất

ảnh hưởng lớn đối với sinh trưởng của cây trồng. Mỗi vị trí địa lý có đặc thù
điều kiện tự nhiên khác nhau, vì vậy trong thực tiễn sử dụng đất cần phải tuân
thủ quy luật tự nhiên, phát huy những lợi thế, khắc phục hạn chế để việc sử
dụng đất mang hiệu quả cao nhất.
* Nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội
Các nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách,
thực trạng phát triển các ngành, điều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi,
xây dựng, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, dân số, lao
động, việc làm và đời sống văn hóa, xã hội.
Các nhân tố điều kiện tự nhiên là cơ sở để xây dựng phương án sử dụng
đất nhưng các nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết định phương án đã lựa chọn có
thực hiện được hay không. Phương án sử dụng đất được quyết định bởi khả
năng của con người và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.
Các điều kiện tự nhiên của mỗi vùng thường ít có sự khác biệt nhưng
hiệu quả sử dụng đất thì có sự khác biệt lớn, nguyên nhân của vấn đề này là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

do điều kiện kinh tế - xã hội: vốn, nhân lực, cơ sở hạ tầng, quyết định.
Trong thực tế cũng minh chứng rõ vấn đề này, với điều kiện tự nhiên đồng
nhất nhưng nếu vùng nào có kinh tế phát triển, vốn đầu tư lớn, nhận thức
và trình độ của người lao động vùng nào cao hơn thì sử dụng đất sẽ có hiệu
quả hơn.
Từ những lý luận trên cho thấy, các điều kiện kinh tế - xã hội có tác
động không nhỏ tới việc sử dụng đất đai, thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sử
dụng đất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi lựa chọn phương cách sử dụng
đất, ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các nhân tố kinh tế xã hội cũng
không kém phần quan trọng.
* Nhân tố không gian

Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp,
xây dựng, khai thác khoáng sản ) đều cần đến đất đai là điều kiện không
gian cho các hoạt động. Tính chất không gian bao gồm: vị trí địa lý, địa hình,
hình dạng, diện tích. Đất đai không thể di dời từ nơi này đến nơi khác nên sự
thừa thãi đất đai ở nơi này không thể sử dụng để đáp ứng sự thiếu đất ở địa
phương khác. Đất đai phải khai thác tại chỗ, không thể chia cắt mang đi nên
không thể có hai khoanh đất giống nhau hoàn toàn. Do đó, không gian là yếu
tố quan trọng quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.
Đặc điểm không thể chuyển dịch của đất đai dẫn đến những lợi thế
hoặc khó khăn cho vùng, lãnh thổ. Nếu những khoanh đất có vị trí tại khu
trung tâm, có nền kinh tế phát triển, thuận lợi giao thông, giao lưu buôn bán
thì hiệu quả sử dụng đất của khoanh đất đó sẽ lớn hơn rất nhiều so với khoanh
đất tại vùng nông thôn, có nền kinh tế kém phát triển, không thuận tiện giao
thông hay những khoanh đất tại vùng đồng bằng, địa hình bằng phẳng sẽ cho
hiệu quả của sản xuất nông nghiệp cao hơn vùng đồi núi, địa hình phức tạp.
"Thực nghiệm cho thấy rằng, trên sườn dốc, khi độ dốc tăng lên thì chi
phí nhiên liệu tăng lên 1,5% và hiệu quả sử dụng máy móc giảm đi 1%"

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

(Đoàn Công Quỳ và cs, 2006). Bên cạnh đó, hình dạng của mảnh đất có ảnh
hưởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất trong cả nông nghiệp và phi nông
nghiệp: làm đất, chăm sóc, vận chuyển, thiết kế công trình
Như vậy, các nhân tố không gian có ảnh hưởng tới quá trình sử dụng
đất, nó sẽ gián tiếp quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.
1.1.2. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là một trong 13 nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai được quy định tại điều 16, Luật Đất đai 2003. Luật đất

đai 2013 cũng khẳng định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là một trong
15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai được quy định tại chương 2, điều 22.
Theo FAO: "Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất
và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội
nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử
dụng đất là lựa chọn và đưa phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng
nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài
nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của
con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ
năng quản lý sử dụng đất" (FAO, 1993).
Bằng cách khác, Viện Điều tra Quy hoạch Đất đai đã định nghĩa: "Quy
hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kỹ thuật và pháp
chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao
thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng
đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với
đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo
vệ môi trường" (Đoàn Công Quỳ và cs, 2006).
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí
đất đai, là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút quỹ đất nông, lâm
nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa nước và đất lâm nghiệp có rừng) sang
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm
môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, gây ảnh hưởng

tiêu cực tới phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình
bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương.
Qua những lý luận trên cho thấy, quy hoạch sử dụng đất là bước không
thể thiếu được trong quá trình sử dụng đất hợp lý và có vai trò quan trọng
trong quản lý Nhà nước về đất đai.
1.1.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện cụ thể như sau:
(Đoàn Công Quỳ và cs, 2006)
* Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất
của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối quan hệ giữa người
với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và Quan hệ sản xuất (quan
hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng
đất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên (như điều
tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế ), cũng như quan hệ giữa người với người
(xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người
chủ đất - GCNQSDĐ). Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ
sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia,

tập trung đất đai để mua, bán, phát canh thu tô ). ở nước ta, quy hoạch sử
dụng đất phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội;
Góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo
vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng đất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng
đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; Quy hoạch sử
dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp,
môi trường sinh thái
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu
cầu sử dụng đất; Điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực;
Xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù
hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
* Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ), từ đó xác định quy hoạch

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và
biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch
sử dụng đất 5 năm.

Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho
đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính
sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của
quy hoạch sử dụng đất thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến
trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử
dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ
thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô,
tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng
đất trong vùng;
- Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng;
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai
trong vùng;
- Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng đất;
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hóa, quy hoạch sẽ càng ổn định.
* Tính chính sách:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính

sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể hiện cụ thể
trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển
ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống
chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho
việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết.
Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là
quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực
hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ” với chất lượng, mức
độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.2.3. Nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất đai
Các hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài
nguyên đất tuân theo quy luật phát triển kinh tế khách quan. Quyền sở hữu
Nhà nước về đất đai là cơ sở để bố trí các ngành, là một trong những yếu tố
quan trọng nhất để đưa nền kinh tế thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thúc đẩy và
mở rộng sản xuất. Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối
quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về đất sử dụng cho các ngành, đơn vị, cá nhân
sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai thông qua quy hoạch. Như
vậy, quy hoạch sử dụng đất thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh mối
quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt được xây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14


dựng dựa trên những nguyên tắc sau (Đoàn Công Quỳ và cs, 2006):
- Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai: Nguyên tắc này là cơ
sở của mọi hoạt động và biện pháp có liên quan tới quyền sử dụng đất, là
nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch sử dụng đất. Quy
hoạch sử dụng đất nước ta là hệ thống các biện pháp của Nhà nước nhằm
quản lý, sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý và hiệu quả. Nó có mối quan hệ chặt
chẽ với chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng và Nhà nước. Trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch sử dụng đất có
ý nghĩa to lớn, giúp cho quản lý đất đai chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả và
các chỉ tiêu, chủ trương của Nhà nước được thực hiện tốt.
Luật pháp bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng đất và tính
ổn định của mỗi đơn vị sử dụng đất vì đó là cơ sở quan trọng nhất để phát
triển sản xuất. Khi lập quy hoạch sử dụng đất, người ta xác định phạm vi
quyền lợi của mỗi chủ sử dụng đất. Do đó, quy hoạch sử dụng đất có vai trò
quan trọng trong việc ngăn ngừa các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ
của các đơn vị sử dụng đất. Mỗi chủ sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất mà
Nhà nước cho phép chứ không có quyền sở hữu đất.
- Sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Đất
đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền với hoạt
động của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước,
có vai trò quan trọng đối với con người và khác mọi tư liệu sản xuất khác là
nếu được sử dụng đúng và hợp lý thì chất lượng đất ngày càng tốt lên. Mặt
khác, chúng ta đều biết, đất đai có hạn về diện tích, trong khi đó, dân số
không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn đối với đất đai. Điều này đòi hỏi việc
sử dụng đất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng đất tiết kiệm tức là phải bố trí
hài hòa giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, hạn chế tối đa việc sử dụng
đất canh tác có hiệu quả sang các mục đích phi nông nghiệp, đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, thỏa mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và

×