Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Giải pháp đẩy mạnh tổ chức thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện văn giang tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 141 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





HỒ THỊ VÂN ĐÔNG



GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁP LỆNH DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




HỒ THỊ VÂN ĐÔNG



GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁP LỆNH DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG




HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi trong
những năm học tập. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn sâu sắc và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2014
Tác giả luận văn



Hồ Thị Vân Đông















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể, các cơ quan trong và ngoài Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Hữu
Cường đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám Hiệu
trường, Viện Đào tạo Sau đại học, Khoa Kế toán - Quản trị kinh doanh và tập
thể các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi về thời gian cũng như
kiến thức trong những năm học tập, thực hiện đề tài tại trường.
Tôi xin thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện Ủy Văn Giang và các
bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, thu thập tài
liệu, số liệu, thông tin cần thiết và tổ chức các cuộc điều tra để thực hiện tốt đề
tài của mình.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
thầy, cô và bạn bè đồng nghiệp. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ
nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến
của thầy, cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2014
Tác giả luận văn



Hồ Thị Vân Đông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số vấn đề lý luận về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa 5
2.1.2. Nội dung Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cấp xã (PL 34/2007/UBTVQH11) 15
2.1.3. Vai trò của Pháp lệnh thực hiện dân chủ với đời sống nhân dân 26
2.1.4. Khái niệm đơn vị hành chính cơ sở, loại hình cơ sở xã, phường thị
trấn và khái niệm thực hiện dân chủ ở cơ sở 28

2.1.5. Các hình thức dân chủ thực hiện ở cơ sở 31
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp lệnh dân chủ ở
cấp xã 33
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2 Cơ sở thực tiễn 38
2.2.1. Kinh nghiệm thực hiện dân chủ cơ sở ở Trung Quốc 38
2.2.2. Kinh nghiệm thực hiện dân chủ ở tỉnh Quảng Ninh 40
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, dân cư huyện Văn
Giang tỉnh Hưng Yên 43
3.1.1. Vị trí địa lý 43
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hóa và xã hội 44
3.1.3. Đặc điểm về dân cư, dân tộc, tôn giáo 45
3.2. Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 46
3.2.2. Chọn đối tượng điều tra 47
3.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu 47
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 50
3.2.5. Phương pháp phân tích tài liệu 50
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1. Thực trạng và kết quả quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Pháp
lệnh dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Văn Giang từ năm 2011
đến năm 2013 51
4.1.1. Quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Pháp lệnh dân chủ 51
4.1.2. Kết quả thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện
Văn Giang 57
4.1.3. Kết quả thực hiện Pháp lệnh dân chủ đối với việc nâng cao năng lực

lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, đổi mới hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. 81
4.2. Đánh giá chung 87
4.2.1. Ưu điểm 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.2. Hạn chế 88
4.2.3. Nguyên nhân 89
4.2.4. Bài học kinh nghiệm 90
4.3. Giải pháp đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cấp
xã trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 90
4.3.1. Giải pháp về tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra, giám sát 91
4.3.2. Giải pháp về đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của hệ
thống chính trị cấp xã 92
4.3.3. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 95
4.3.4. Nâng cao trình độ dân trí, nhận thức của các tầng lớp nhân dân 97
4.3.5. Giải pháp về thực hiện dân chủ ở cấp xã gắn với sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội 98
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
5.1. Kết luận 101
5.2. Kiến nghị 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 108
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên Bảng Trang



2.1 Sự khác nhau giữa nền dân chủ tư sản và dân chủ XHCN 8
3.1 Nhóm tuổi của những người phỏng vấn, điều tra 49
3.2 Trình độ học vấn của những người được phỏng vấn, điều tra 49
4.1 Mức độ hiểu biết và nhận thức của cán bộ cấp cơ sở về PLDC 59
4.2 Mức độ hiểu biết và nhận thức của nhân dân về PLDC 60
4.3 Mức độ dân biết về những nội dung công khai 62
4.4 Mức độ dân bàn, dân quyết định về những nội dung công khai 65
4.5 Mức độ dân kiểm tra về những nội dung công khai 69
4.6 Tình hình phát triển văn hóa, xã hội trong 3 năm từ 2011-2013 của
huyện Văn Giang 71
4.7 Kết quả tham gia các loại quỹ nhân đạo từ thiện 72
4.8 Đánh giá của cán bộ cơ sở về chuyển biến của địa phương so với
trước khi thực hiện Pháp lệnh dân chủ 74
4.9 Đánh giá của cán bộ cơ sở về mức độ thực hiện QCDC ở cơ sở 75
4.10 Đánh giá của nhân dân về kết quả thực hiện PLDC 76
4.11 Thống kê số liệu hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà cho hộ nghèo từ
năm 2011-2013 78
4.12 Số liệu kết quả tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo 81
4.13 Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã năm 2014 83
4.14 Tình hình tiếp xúc cử tri với đại biểu HĐND các cấp 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT Tên biểu đồ Trang

4.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 3 năm 2011 - 2013 70

4.2 Cơ cấu kinh tế (NN-CNXD-TMDV) trong 3 năm 2011 - 2013 70
4.3 Giá trị thu trên 1ha đất canh tác, thu nhập bình quân đầu người
và thu ngân sách trong 3 năm 2011 - 2013 71

STT Tên sơ đồ Trang

3.1 Sơ đồ vị trí địa lý huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên
43
4.1 Cơ cấu Ban chỉ đạo thực hiện QCDC huyện và xã
54
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ, ngữ viết tắt Giải nghĩa
BCĐ Ban chỉ đạo
BCH Ban chấp hành
CBCC Cán bộ công chức
CC Cửu Cao
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNVC Công nhân viên chức
CNXD Công nghiệp xây dựng
GĐVH Gia đình văn hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
HY Hưng Yên
KNTC Khiếu nại, tố cáo
KT-XH Kinh tế - xã hội
LH Long Hưng
LN Liên Nghĩa
MS Mễ Sở
NĐ Nghị định
NN Nông nghiệp
NT Nghĩa Trụ
PC Phụng Công
PL Pháp lệnh
PLDC Pháp lệnh dân chủ
QCDC Quy chế dân chủ
TL Thắng Lợi
TMDV Thương mại dịch vụ
TT Tân Tiến
TTVG Thị trấn Văn Giang
UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
UBND Ủy ban nhân dân

VG Văn Giang
VK Vĩnh Khúc
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XQ Xuân Quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ĐẦU


1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 80 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã anh
dũng đấu tranh đánh đuổi giặc ngoại xâm, giành lại độc lập dân tộc, thống
nhất đất nước. Trong quá trình đó, Đảng ta luôn coi dân chủ là một nội dung
quan trọng trong đường lối lãnh đạo của mình. mở rộng dân chủ XHCN, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân là mục tiêu đồng thời là động lực đảm bảo
cho thắng lợi của cách mạng, của công cuộc đổi mới.
Trong xã hội ta, xã hội do nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ thì dân
chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế -xã hội, vừa là cơ chế
và phương thức để vận hành quyền lực của nhân dân trong quản lý Nhà nước
và tổ chức đời sống xã hội. Đảng ta đã sớm nhận thức về vị trí, vai trò của dân
chủ trong quá trình đấu tranh cách mạng, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, tạo điều kiện để nhân dân ngày càng tham gia nhiều hơn vào công việc
của Nhà nước như: Tham gia xây dựng luật pháp, chính sách, hưởng quyền
lợi và chủ động thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trên các lĩnh vực kinh tế- chính trị,
văn hoá- xã hội, an ninh, quốc phòng, sự nghiệp đổi mới của nước ta cũng
đang đứng trước những khó khăn, thách thức.
Trong hệ thống chính trị nước ta xã, phường, thị trấn là cấp cơ sở, cấp
có vị trí vai trò rất quan trọng và được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.

Cơ sở là nơi tập trung đông đảo nhân dân sinh sống, nơi nảy sinh nhiều yêu
cầu bức xúc về đời sống chính trị, kinh tế- xã hội, nơi trực tiếp giải quyết các
mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân. Cơ sở cũng là nơi tổ chức thực hiện
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và là lực
lượng đông đảo của xã hội, là nơi thể hiện quyền làm chủ của nhân dân một
cách rộng rãi nhất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý, phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hướng XHCN, dân chủ cơ sở là một trong những
nội dung thể hiện bản chất của Nhà nước ta, nhà nước của dân, do dân và vì
dân, được xác định như là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát huy
quyền làm chủ, phát huy sức sáng tạo của nhân dân, góp phần quan trọng vào
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.
Đứng trước xu thế mở cửa hội nhập, mở rộng giao lưu quốc tế thì mở
rộng dân chủ là một tất yếu khách quan. Trong những năm qua, nhất là những
năm thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng bộ và nhân dân huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên đã đạt được những thành tựu trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt
là trong xây dựng nông thôn mới. Việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cấp xã
cho thấy đây là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân và khẳng định nguồn
lực trong dân là vô cùng lớn, đã từng bước khắc phục được tình trạng trông
chờ, ỷ lạị; động viên sức mạnh các tầng lớp nhân dân vượt qua khó khăn, thử
thách, thực hiện thắng lợi cách nhiệm vụ cách mạng, đẩy lùi tiêu cực, suy
thoái, xây dựng Đảng, chính quyền. Mặt trận và cá đoàn thể ở cơ sở vững
mạnh. Thực hiện Pháp lệnh dân chủ là giải pháp quan trọng nhất để nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở.
Từ thực tiễn triển khai, tổ chức thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cấp xã
trên địa bàn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên những năm qua đã đạt được
nhiều kết quả, người dân đã tích cực đóng góp sức người, sức của vào sự

nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên đã có
nhiều biến đổi và khởi sắc. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, hạn
chế, liên quan đến sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của bộ máy chính quyền; liên
quan đến trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức; liên quan đến sự
nhận thức và ý thức của người dân về vấn đề thực hiện dân chủ.
Là một cán bộ đang công tác trong cơ quan Đảng (Huyện ủy huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên), tác giả nhận thấy rõ ràng và trực tiếp vị trí và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

tầm quan trọng của việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cấp xã; nơi gần dân
nhất, nơi trực tiếp lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của những người làm
chủ đất nước, những người như Nguyễn Trãi đã nói “Chèo thuyền cũng là
dân, lật thuyền cũng là dân”. Vì vậy để việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở
cấp xã trên địa bàn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên thực sự đi vào cuộc sống
và trở thành một nề nếp thường xuyên, góp phần phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, tác giả chọn đề tài
“Giải pháp đẩy mạnh tổ chức thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cấp xã, trên
địa bàn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên” với mong muốn, đề tài sẽ đề xuất
một số giải pháp, kiến nghị có tính khả thi trong việc tổ chức thực hiện Pháp
lệnh dân chủ ở cấp xã, đồng thời giúp người dân thực hiện tốt hơn quyền làm
chủ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện Pháp lệnh dân chủ trên
địa bàn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cấp xã trên địa bàn
huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên những năm tiếp theo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dân chủ và thực
hiện Pháp lệnh dân chủ ở cấp xã.
- Đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cấp xã
trên địa bàn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên từ năm 2011 đến 2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện Pháp
lệnh dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên trong
những năm tiếp theo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện PLDC
ở cấp xã trên địa bàn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên?
1.3.2 Thực trạng việc tổ chức thực hiện PLDC ở cấp xã trên địa bàn
huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên từ 2011-2013 như thế nào?
1.3.3 Đánh giá việc tổ chức thực hiện PLDC ở cấp xã từ 2011- 2013
trên địa bàn huyện Văn Giang như thế nào?
1.3.4 Có những giải pháp nào để đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện
PLDC ở cấp xã trên địa bàn huyện Văn Giang trong những năm tiếp theo ?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình tổ chức thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cấp xã từ
năm 2011-2013 trên địa bàn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu những nội dung trong việc tổ chức thực hiện
Pháp lệnh dân chủ ở cấp xã (những nội dung phải công khai để nhân dân biết;
những nội dung nhân dân bàn và quyết định; những nội dung nhân dân tham
gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định; những nội dung nhân
dân giám sát; trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức cấp xã, của cán

bộ thôn, tổ dân phố, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân
dân trong việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ) ở cấp xã trên địa bàn huyện Văn
Giang tỉnh Hưng Yên từ năm 2011-2013.






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số vấn
đ
ề lý luận về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ là bản chất của Nhà nước XHCN mà cốt lõi của vấn đề dân chủ
trong Nhà nước XHCN đó là “Dân làm chủ và dân là chủ”. Vậy để hiểu rõ hơn
về các luận điểm này, trước tiên chúng ta cần tìm hiểu một số vấn đề sau:
2.1.1.1 Khái niệm dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
a. Khái niệm dân chủ
Dân chủ được bắt nguồn từ chữ Hy Lạp "demokrratia" (demos - nhân
dân, Kratos - quyền lực). Như vậy, theo nguyên nghĩa của nó, dân chủ có
nghĩa là quyền lực của nhân dân, hay quyền lực thuộc về nhân dân, nó nói lên
rằng, nhân dân là chủ thể của quyền lực.
Như vậy , từ nguyên gốc-dân chủ là quyền lực nhân dân- dân chủ trở
thành khái niệm bao quát một nội dung rộng lớn. Người ta thường tiếp cận
khái niệm dân chủ ở những khía cạnh sau:

Một là, dân chủ là một khái niệm mang ý nghĩa chính trị, tuy đã có
mầm mống trong xã hội nguyên thuỷ (dân chủ quân sự), nhưng nó xuất hiện
đầy đủ như một chế độ chính trị trong xã hội có giai cấp. Ở phương diện này,
tính chất của dân chủ phụ thuộc vào chỗ quyền lực chính trị thuộc về giai cấp
nào. Thực chất, đó là sự tập trung quyền lực chính trị vào tay giai cấp cầm
quyền. Chính vì vậy, người ta gọi là dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, dân chủ
vô sản (dân chủ XHCN).
Hai là, dân chủ được hiểu là một chế độ Nhà nước. V.I. Lenin từng nói:
chế độ dân chủ là một hình thức Nhà nước, trong đó nổi bật mối quan hệ giữa
nhà nước với dân, quan hệ giữa những người dân được điều tiết bởi một hệ
thống luật pháp, đó là một thể chế nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Ba là, dân chủ là sự phản ánh trạng thái, mức độ giải phóng con người
trong tiến trình phát triển của xã hội. Nó thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi công dân, được quy định trong luật pháp Nhà nước cũng như được thể
hiện trong cuộc sống.
Bốn là, dân chủ là sự biểu thị thành quả của cuộc đấu tranh giữa một
bên là những người lao động và một bên là giai cấp bóc lột. Vì vậy, dân chủ
không chỉ đơn thuần là quyền lực, lợi ích thuộc về giai cấp cầm quyền, mà nó
còn là phần quyền lực, lợi ích của đông đảo nhân dân, do chính họ giành được
trong cuộc đấu tranh. Ở đây dân chủ là một tương quan xã hội, so sánh giữa
các lực lượng, các khuynh hướng xã hội.
Năm là, dân chủ còn được hiểu với tính cách là nguyên tắc, phương thức
hoạt động của một tổ chức chính trị-xã hội. Ví dụ: nguyên tắc dân chủ tập trung
trong sinh hoạt đảng, quản lý nhà nước và liên quan đến bình đẳng xã hội.
Đó là các khía cạnh khác nhau của khái niệm dân chủ, tuỳ bối cảnh mà
người ta nhấn mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác.
b. Khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa

Chủ nghĩa xã hội là giải phóng toàn bộ nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc
lột. Vì thế, dân chủ XHCN là một nền dân chủ kiểu mới, một nền dân chủ của
những con người thoát khỏi áp bức, bóc lột. Mặc dù kế thừa các giá trị quý
báu của mọi nền dân chủ đã có của nhân loại, nhưng dân chủ XHCN có đặc
điểm riêng: Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN; dân chủ vừa là mục tiêu
vừa là động lực của cách mạng XHCN; dân chủ XHCN là nền dân chủ của
dân, do dân và vì dân. Vì vậy, không có dân chủ xã XHCN là không có chủ
nghĩa xã hội. Dân chủ XHCN chính là sự hiện thực hóa khát vọng dân chủ
của toàn thể nhân dân lao động.
Vậy, dân chủ XHCN ra đời như là kết quả tất yếu của lịch sử đấu tranh
lâu dài của nhân dân lao động vì sự nghiệp giải phóng toàn thể nhân dân lao
động. Dân chủ XHCN được hình thành dần dần và từng bước được hoàn thiện
cùng với sự phát triển của chủ nghĩa xã hội Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

chủ được xây dựng và hình thành trong tiến trình xây dựng CNXH, mang bản
chất của giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản để thực hiện và
đảm bảo quyền làm chủ thực sự của đông đảo nhân dân đối với xã hội.
Nền dân chủ XHCN hoạt động và thể hiện thực tế thông qua hệ thống
chính trị XHCN. Vậy, hệ thống chính trị XHCN là gì?
Hệ thống chính trị XHCN là một chỉnh thể bao gồm: Đảng Cộng sản, Nhà
nước XHCN, các tổ chức Chính trị - xã hội hợp pháp, các tầng lớp nhân dân cùng
các mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận đó, hoạt động trên nguyên tắc bảo đảm
quyền lực thuộc về nhân dân và nhằm mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản là hạt nhân của hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận
lãnh đạo hệ thống chính trị. Đảng Cộng sản lãnh đạo xã hội bằng việc đề ra
chủ trương, đường lối, cương lĩnh, chiến lược, sách lược trên nền tảng của
Chủ nghĩa Mac - LêNin.
Nhà nước XHCN là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân

dân lao động; thay mặt nhân dân lao động, được nhân dân ủy quyền, chịu
trách nhiệm trước nhân dân, quản lý mọi hoạt động của xã hội bằng hệ thống
pháp luật và những thiết chế nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản và sự bảo vệ, giám sát của nhân dân.
Các tổ chức Chính trị - xã hội hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật.
Đó là nơi làm chủ tập thể của nhân dân, là khâu trung gian nối liền Đảng
Cộng sản, Nhà nước XHCN với quần chúng nhân dân. Thông qua các tổ chức
này, nhân dân giới thiệu các đại biểu của mình tham gia vào chính quyền,
đóng góp ý kiến cho Đảng, nhà nước, đồng thời qua đây nhân dân thể hiện
tâm tư, nguyện vọng của mình với Đảng, nhà nước.
Ba bộ phận này cùng với cơ chế vận hành của chúng (Đảng lãnh đạo - Nhà
nước quản lý - nhân dân lao động làm chủ) hợp thành hệ thống chính trị XHCN,
gắn bó chặt chẽ với nhau vì mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong đó, Nhà
nước XHCN là nhân tố cơ bản nhất để thực hiện quyền lực của nhân dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Vậy “Dân chủ XHCN là nền dân chủ được xây dựng và hình thành
trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, mang bản chất của giai cấp công
nhân, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, trước hết là nhân dân lao động, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản để thực hiện và đảm bảo quyền làm chủ
thực sự của đông đảo quần chúng nhân dân đối với xã hội”.
2.1.1.2 Sự khác biệt giữa dân chủ XHCN và dân chủ tư sản
Đây là hai nền dân chủ đang tồn tại trong thực tiễn đời sống chính trị
của nhân loại hiện nay. Dân chủ XHCN ra đời có sự kế thừa một cách có chọn
lọc những thành tựu của nền dân chủ trước đó, nhất là dân chủ tư sản. Tuy
nhiên hai nền dân chủ này có sự khác nhau về chất.
Bảng 2.1. Sự khác nhau giữa nền dân chủ tư sản và dân chủ XHCN
Nội dung Dân chủ XHCN Dân chủ tư sản



1. Về mục tiêu phục vụ

Là nền dân chủ cho đại
đa số nhân dân lao động,
phục vụ lợi ích cho đại
đa số.
Là nền dân chủ cho
thiểu số, phục vụ lợi ích
thiểu số.















- Dân chủ XHCN là nền
dân chủ mang bản chất
của giai cấp công nhân
nhưng nó phục vụ lợi
ích cho đa số, bởi vì lợi

ích của giai cấp công
nhân phù hợp với lợi ích
của nhân dân lao động
và toàn dân tộc.
- Dân chủ tư sản đối lập
với lợi ích cơ bản của
giai cấp công nhân và
nhân dân lao động.

.
- Dân chủ XHCN là nền
dân chủ do Đảng cộng
sản lãnh đạo, nhất
nguyên về chính trị.
- Dân chủ tư sản do các
đảng của giai cấp tư sản
lãnh đạo, thực hiện chế
độ đa đảng đối lập.nhân
dân lao động.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

2. Về bản chất giai cấp,
bản chất chính trị
- Dân chủ XHCN được
thực hiện thông qua Nhà
nước Pháp quyền
XHCN (có sự thống
nhất và sự phân công

phối hợp giữa 3 quyền
lập pháp, hành pháp và
tư pháp).
- Dân chủ tư sản được
thực hiện thông qua Nhà
nước pháp quyền tư sản
(tổ chức theo hình thức
tam quyền phân lập).




3. Về cơ sở kinh tế
- Dân chủ XHCN được
thực hiện trên cơ sở
kinh tế là công hữu các
tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Dân chủ tư sản được
thực hiện trên cơ sở
kinh tế tư hữu hoá các
tư liệu sản xuất.
- Dân chủ XHCN thực
hiện nguyên tắc phân
phối sản phẩm của xã
hội chủ yếu theo kết quả
lao động và các nguồn
lực đóng góp.
- Dân chủ tư sản thực
hiện nguyên tắc này chủ
yếu theo tài sản, tỷ lệ

đóng góp kinh tế của
mỗi cá nhân.



4. Về tính pháp lý và
tính thực tiễn
- Nền dân chủ XHCN
đảm bảo quyền làm chủ
của nhân dân về mặt
pháp lý cũng như trên
thực tế. Hạn chế tối đa
sự khác biệt giữa văn
bản luật và quyền thực
sự của người dân trong
thực tế.
- Dân chủ tư sản về mặt
pháp lý, xây dựng rất
nhiều quyền của con
người, nhưng nó lại đưa
ra rất nhiều quy định để
hạn chế tối đa việc thực
hiện những quyền đó
của công dân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

2.1.1.3 Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ
Tư tưởng dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh hình thành và phát triển

suốt toàn bộ cuộc đời hoạt động của Người. Tuy nhiên, nói đến tư tưởng dân
chủ thì phải kể đến Bản yêu sách của nhân dân Việt Nam mà Người là đại
diện gửi tới Hội nghị Quốc tế Vec-Xai năm 1919. Trong bản yêu sách này,
Người nêu lên 8 điểm. Trong đó, đáng lưu ý điểm thứ bẩy “Thay chế độ ra
các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ nói chung và về quyền làm chủ của
nhân dân nói riêng là kết quả của sự nhận thức sâu sắc về vai trò của nhân dân
trong lịch sử, là kết quả của sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, giữa lý
luận và thực tiễn, Người đã nâng tư tưởng dân chủ lên một tầm cao mới vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nhân văn sâu sắc. Theo Chủ tịch Hồ Chí
Minh, trong chế độ dân chủ, quyền lợi và nghĩa vụ của công dân bao giờ cũng
đi liền với nhau. Do đó không thể xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh nếu mỗi công dân không tự giác thực hiện đúng luật pháp và hoàn
thành nghĩa vụ của mình đối với xã hội. Pháp luật có liên quan rất mật thiết
với vấn đề dân chủ. Yếu tố bảo đảm để dân chủ vận hành trong một hành lang
an toàn, không bị thiên lệch chính là pháp luật.
Có thể khái quát tư tưởng dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh thành sáu
phạm trù cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Dân chủ là quý báu nhất của nhân dân.
Thứ hai: Địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ.
Thứ ba: Nhiệm vụ của chính quyền dân chủ là phục vụ nhân dân.
Thứ tư: Đảng cũng ở trong xã hội. Đảng từ Trung ương đến xã do dân
tổ chức nên.
Thứ năm: Đoàn thể là tổ chức của dân, phấn đấu cho dân, bênh vực
quyền lợi của dân, liên lạc mật thiết giữa dân với Chính phủ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Thứ sáu: Thực hiện những cải cách xã hội để nâng cao đời sống của
nhân dân, thực hiện dân chủ thực sự.

Sáu luận điểm dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh với một hệ thống
hàng trăm luận đề có nội dung phong phú, sâu sắc khác nhau, liên quan tới
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là một kho báu có giá trị lớn lao, luôn được
Đảng và Nhà nước ta vận dụng trong quá trình thực hành dân chủ cũng như
xây dựng và phát triển đất nước.
Tư tưởng Hồ Chí Minh: trong bài báo "Dân vận" (viết 15/10/1949)
cách đây trên nửa thế kỷ, ngày 15/10/1949, ngay trong phần đầu, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nêu một cách ngắn gọn nhưng rất xúc tích về chế độ dân chủ ở
nước ta, người viết: Nước ta là nước dân chủ. Điều đó có nghĩa là:

"Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân.
Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra.
Ðoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân" !
Hồ Chí Minh cho rằng: "Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân" và
trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân, thực hiện dân chủ là chìa khoá
vạn năng để giải quyết mọi khó khăn, dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của cách mạng XHCN.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng cộng sản Việt
Nam luôn xác định dân chủ XHCN vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển
của xã hội. Trong thời kỳ đổi mới dân chủ XHCN ngày càng được mở rộng
về nội dung; dân chủ cả trong chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và ở các cấp
từ Trung ương đến cơ sở; đến người dân bằng các hình thức dân chủ đại diện
và dân chủ trực tiếp. Dân chủ ngày càng được thể hiện trong tất cả các mối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


quan hệ xã hội. Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, mở cửa hội nhập với thế giới và xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân cũng là nhằm xây dựng
nền dân chủ XHCN, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ và văn minh.
2.1.1.4 Dân chủ Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời được hiến định bởi Hiến
pháp đầu tiên do Quốc hội thông qua ngày 9/1/1946. Người khai sinh ra nền
cộng hoà dân chủ và bản Hiến pháp đầu tiên ấy là Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà
chính trị, nhà văn hoá kiệt xuất đã đưa dân tộc vào con đường phát triển hợp
quy luật, xây dựng nước ta thành một nước dân chủ của nhân dân lao động,
bỏ qua nền dân chủ của giai cấp tư sản.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã nhận định
rằng từ giữa thế kỷ XX, Việt Nam đã đạt tới những quan niệm dân chủ, sánh
ngang với bất cứ một thể chế dân chủ nào trên thế giới. Nổi bật ở đây là việc
xác nhận về mặt pháp lý quyền làm chủ của nhân dân “Tất cả quyền bính
trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái
trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. Cùng với thời gian, vấn đề dân chủ tiếp
tục được Đảng và Nhà nước quan tâm, được thể hiện trong đường lối lãnh đạo
của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đặc biệt tiếp tục được thể hiện trong các
bản Hiến pháp sửa đổi, bổ sung của nước ta.
Nghị quyết Đại hội VI của Đảng - Đại hội đổi mới chỉ rõ: "Trong toàn bộ
hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc", xây dựng
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động”. Đây chính là những tư
tưởng trọng yếu làm cơ sở lý luận và thực tiễn để thực hiện dân chủ và phát huy
dân chủ trong quá trình đổi mới đất nước. Có thể thấy, từ giai đoạn này dân chủ
đã mang một sắc thái hoàn toàn mới, phù hợp với thực tế của đất nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


Từ khi Đảng và Nhà nước ta tiến hành đổi mới, nền kinh tế của đất
nước từng bước phát triển, cùng với đó là đời sống vật chất và tinh thần của
người dân được cải thiện, đó chính là dân sinh. Như một hệ quả tất yếu, kinh
tế phát triển sẽ kéo theo trình độ nhận thức của nhân dân được nâng lên rõ rệt
vì họ có điều kiện để học hành và tiếp xúc với nhiều kênh thông tin để nâng
cao nhận thức. Khi dân trí phát triển, người dân nâng cao nhận thức của mình
về các quyền công dân, quyền về kinh tế, chính trị - xã hội trong mối quan hệ
với chính quyền và hệ thống chính trị. Nói cách khác, đòi hỏi về thực hiện
quyền dân chủ, đặc biệt là dân chủ ở cơ sở càng ngày càng nâng cao như một
tất yếu khách quan trên con đường phát triển của nước ta. Bởi vậy, việc nhân
dân tìm hiểu thế nào là dân chủ, làm thế nào để thực hiện dân chủ, làm thế
nào để quyền dân chủ của họ không bị xâm phạm… được coi là nhu cầu
chính đáng của người dân. Những điều này được thể hiện rõ nhất tại các kỳ
họp Quốc hội, HĐND các cấp, tại các Hội nghị tiếp xúc cử tri… người dân đã
thông qua những đại biểu dân cử chất vấn Quốc hội, chất vấn những cá nhân,
tổ chức có thẩm quyền và đặc biệt hơn là người dân đã thực hiện tốt quyền
khiếu nại, tố cáo đối với những cá nhân, tổ chức được coi là vi phạm pháp
luật. Đây có thể coi là bước tiến mới trong vấn đề dân chủ ở nước ta.
Đại hội VII đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nội dung: "Toàn bộ tổ chức và hoạt động của
hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng
bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội phải được thực hiện trong thực tế cuộc
sống trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thông qua hoạt
động của nhà nước do dân cử ra và bằng các hình thức dân chủ trực tiếp".
Tại Đại hội VIII, Đảng ta khẳng định: "Xây dựng nền dân chủ XHCN
là nội dung cơ bản đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta. Phải có cơ chế và
cách làm cụ thể để thực hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14

kiểm tra" đối với các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước”. Tư
tưởng quan trọng này chính là cơ sở của Chỉ thị 30-CT/TW, ngày 18/2/1998,
về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở. Bộ Chính trị chỉ rõ phải ban hành
Chỉ thị này là vì: "quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi,
trên nhiều lĩnh vực; tệ quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, tham nhũng, sách
nhiễu, gây phiền hà cho dân vẫn đang phổ biến và nghiêm trọng mà chúng ta
chưa đẩy lùi, ngăn chặn được. Phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra" chưa được cụ thể hóa và thể chế hóa thành luật pháp, chậm đi vào
cuộc sống” và "Khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm
chủ của nhân dân ở cơ sở, là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, là nơi cần thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
một cách trực tiếp và rộng rãi nhất. Muốn vậy, Nhà nước cần ban hành QCDC
ở cơ sở có tính pháp lý, yêu cầu mọi người, mọi tổ chức ở cơ sở đều phải
nghiêm chỉnh thực hiện”.
Cùng với việc đề ra phương hướng, chiến lược phát triển đất nước một
cách toàn diện và lâu dài, tại Đại hội IX, Đảng ta nhấn mạnh: "Xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân gắn với việc phát huy dân chủ trong đời sống xã hội
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện dân chủ trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội ở tất cả các cấp, các ngành”.
Ðáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ mới, Ðại hội X
của Ðảng đã chỉ rõ: “Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu vừa là động lực của
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối gắn bó giữa
Ðảng, Nhà nước và nhân dân. Nhà nước đại diện quyền làm chủ của nhân
dân, đồng thời là người tổ chức thực hiện đường lối chính trị của Ðảng. Mọi
đường lối, chính sách của Ðảng và pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của
nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân”.
Đại hội XI: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối
ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ;
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
Từ khi xây dựng chế độ dân chủ và thực hành dân chủ, quan niệm về
dân chủ và thực hành dân chủ ở nước ta cũng diễn biến cùng với những năm
tháng đổi thay của đất nước. Dân chủ và thực hành dân chủ là một quá trình
cách mạng, không phải là một con đường thẳng tắp mà nhiều quanh co, phức
tạp. Dân chủ với tư cách là một chế độ chính trị thì việc xây dựng Nhà nước
pháp quyền, trong đó cả nhà nước và công dân đều phải có trách nhiệm xây
dựng pháp luật và đặt mình dưới pháp luật, coi pháp luật là tối thượng để đảm
bảo cho nhà nước thực sự là nước dân chủ. Nghĩa là mọi tổ chức và công dân,
từ Nguyên thủ Quốc gia đến mỗi người dân đều phải “Tôn trọng Hiến pháp,
tuân theo pháp luật”.
2.1.2. Nội dung Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cấp xã (PL 34/2007/UBTVQH11)
2.1.2.1. Khái niệm Pháp lệnh
Pháp lệnh là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan thường trực của
Quốc hội ban hành.
Theo quy định (điều 91) của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (1992), Uỷ ban Thường vụ Quốc hội “ra pháp lệnh về những
vấn đề được Quốc hội giao”.
Pháp Lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số
thành viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành và phải được
công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được thông qua.


×