Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất lạc vùng đồi ở huyện chương mỹ, tỉnh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.15 MB, 159 trang )

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ NGỌC LAN


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GÓP
PHẦN NÂNG CAO NĂNG SUẤT LẠC VÙNG ĐỒI HUYỆN
CHƯƠNG MỸ, TỈNH HÀ TÂY





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN THỊ THANH NHÀN



HÀ NỘI – 2008
i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Ngọc Lan








ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt của các cấp lãnh đạo, các tập thể và cá
nhân.
Trước tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng
tới các thầy cô giáo trong bộ môn Cây công nghiệp, các thầy cô giáo khoa
Nông học, khoa Sau đại học - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đặc biệt
là PGS.TS. Đoàn Thị Thanh Nhàn, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng, khoa, bạn bè đồng
nghiệp - Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây đã tạo điều kiện thuận lợi và

giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Trung tâm NC & PT Đậu đỗ -
Viện CLT & CTP; phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp, phòng Tài nguyên
và môi trường huyện Chương Mỹ; Trung tâm khí tượng thủy văn Hà Đông đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ tận tình của gia đình,
người thân và bạn bè!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Lan




iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
1. Mở đầu 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
1.3 ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

2. Tổng quan tài liệu 4
2.1 Nguồn gốc, lịch sử, tình hình sản xuất lạc trên thế giới và trong
nước 4
2.2 Tầm quan trọng và vị trí của cây lạc 10
2.3 Yêu cầu của cây lạc đối với điều kiện ngoại cảnh 12
2.4. Các kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới và trong nước 22
3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 34
3.1 Vật liệu nghiên cứu 34
3.2 Nội dung nghiên cứu 34
3.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 35
3.4 Phương pháp nghiên cứu 35
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 43
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sản xuất lạc ở
huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây 43

iv
4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 43
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ 49
4.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Chương Mỹ 50
4.1.4 Tình hình sản xuất lạc vùng đồi ở Chương Mỹ, Hà Tây 51
4.2 Kết quả của thí nghiệm so sánh một số giống lạc trong điều kiện
có che phủ nilon 56
4.2.1 Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển của các giống lạc ở vụ xuân 2008 56
4.2.2 Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc qua
các thời kỳ sinh trưởng, phát triển 59
4.2.3 Khả năng phân cành của các giống lạc ở thời điểm thu hoạch 61
4.2.4 Chỉ số diện tích lá và tích luỹ chất khô của các giống lạc qua các
thời kỳ sinh trưởng, phát triển 62
4.2.5 Mức độ nhiễm một số loại bệnh hại chính và khả năng chịu hạn

của các giống lạc 65
4.2.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc 66
4.3 Kết quả nghiên cứu biện pháp che phủ nilon và liều lượng N, P,
K thích hợp cho lạc 70
4.3.1 ảnh hưởng của các liều lượng phân bón (N, P, K) và biện pháp
che phủ nilon đến khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai
đoạn sinh trưởng, phát triển của giống lạc L14 vụ xuân năm 2008 71
4.3.2 ảnh hưởng của các liều lượng phân bón (N, P, K) và biện pháp
che phủ nilon đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của
giống lạc L14 vụ xuân 2008 74
4.3.3 ảnh hưởng của các liều lượng phân bón (N, P, K) và biện pháp
che phủ nilon đến khả năng phân cành của giống lạc L14 vụ xuân
2008 77

v
4.3.4 ảnh hưởng của các liều lượng phân bón (N, P, K) và biện pháp
che phủ nilon đến chỉ số diện tích lá và khả năng tích luỹ chất
khô của giống lạc L14 vụ xuân 2008 78
4.3.5 ảnh hưởng của các liều lượng phân bón (N, P, K) và biện pháp
che phủ nilon đến sự hình thành nốt sần của giống lạc L14 vụ
xuân 2008 81
4.3.6 ảnh hưởng của các liều lượng phân bón (N, P, K) và biện pháp
che phủ nilon đến tình hình bệnh hại của giống lạc L14 vụ xuân
2008 84
4.3.7 ảnh hưởng của các liều lượng phân bón (N, P, K) và biện pháp
che phủ nilon đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của giống lạc L14 vụ xuân 2008 85
4.3.8 Hiệu quả kinh tế của biện pháp che phủ nilon và bón phân cho
lạc L14 vụ xuân 2008 90
4.4 Đề xuất bổ sung quy trình trồng lạc vụ xuân cho vùng đồi huyện

Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây 93
4.4.1 Về giống lạc trồng 93
4.4.2 Liều lượng phân bón (tính cho 01 ha) 94
4.4.3 Kỹ thuật lên luống và gieo trồng lạc trong điều kiện có che phủ
nilon 94
5. Kết luận và đề nghị 96
5.1 Kết luận 96
5.2 Đề nghị 97
Tài liệu tham khảo 98
Phụ lục 104


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CLT Cây lương thực
CTP Cây thực phẩm
NC Nghiên cứu
PT Phát triển
KHKTNNVN Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam
ĐC Đối chứng
TB Trung bình
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NXB Nhà xuất bản
vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước trên thế
giới 6

2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Việt Nam giai đoạn
1997 - 2007 8

4.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu ở huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây 44

4.2. Kết quả theo dõi các yếu tố khí tượng từ tháng 2 - tháng 6 năm
2008 46

4.3. Diện tích, năng suất và sản lượng của một số cây trồng chính ở
huyện Chương Mỹ năm 2007 50

4.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc vùng đồi của huyện
Chương Mỹ từ năm 2003 - 2007 52

4.5. Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển của các giống lạc thí nghiệm vụ xuân 2008 58

4.6. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc thí
nghiệm vụ xuân 2008 59

4.7. Khả năng phân cành của các giống lạc ở thời điểm thu hoạch vụ
xuân 2008 62

4.8. Chỉ số diện tích lá và khả năng tích luỹ chất khô của các giống
lạc ở các giai đoạn sinh trưởng vụ xuân 2008 62


4.9. Mức độ nhiễm một số loại bệnh chính và khả năng chịu hạn của
các giống lạc vụ xuân 2008 66

4.10. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc vụ
xuân 2008 68


viii
4.11. Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển của giống lạc L14 vụ xuân 2008 72

4.12. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của giống lạc L14
vụ xuân 2008 76

4.13. Khả năng phân cành của giống lạc L14 vụ xuân 2008 77

4.14. Chỉ số diện tích lá và khả năng tích luỹ chất khô của giống lạc
L14 vụ xuân 2008 79

4.15. Khả năng hình thành nốt sần của giống lạc L14 vụ xuân 2008 83

4.16. Tình hình bệnh hại của giống lạc L14 vụ xuân 2008 85

4.17. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc L14
vụ xuân 2008 87

4.18. Hiệu quả kinh tế của biện pháp che phủ nilon và bón phân cho
lạc L14 vụ xuân 2008 tại vùng đồi huyện Chương Mỹ 92





DANH M
ỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lạc 70

4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của giống lạc L14 76

4.3. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống lạc L14 90




1
1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lạc (Arachis hypogaea. L) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực
phẩm, cây họ đậu cải tạo đất tốt và là cây lấy dầu có giá trị kinh tế cao.
Những năm gần đây, việc chuyển đổi cơ chế quản lý, sản xuất nông
nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, vấn đề lương thực về cơ bản đã
được giải quyết, từ đó người nông dân có nhiều điều kiện chủ động chuyển
sang những cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao mà trong đó cây lạc là một
trong những cây trồng mũi nhọn trong việc bố trí sản xuất và khai thác lợi thế
của vùng khí hậu nhiệt đới.
Với vị trí là cửa ngõ ra vào phía Tây Nam của tỉnh Hà Tây, có địa hình

bán sơn địa và tập quán canh tác thuần nông, đã tạo cho huyện Chương Mỹ
một sự đa dạng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tại những chân đất đồi
không chủ động nguồn nước tưới thì việc định hướng chuyển đổi cơ cấu cây
trồng sang trồng các cây có khả năng thích ứng với điều kiện hạn, đã góp
phần nâng cao thu nhập cho người dân và dần hình thành các chuyên vùng
sản xuất hàng hoá rất có giá trị. Trong đó, cây lạc hiện đang là cây trồng được
chú trọng phát triển trên các chân đất đồi, điều đó được thể hiện là trong một
số năm gần đây, tỉnh Hà Tây đã đưa ra nhiều chủ trương và chính sách nông
nghiệp để phát triển trồng lạc. Tuy nhiên, năng suất lạc của Hà Tây hiện nay
còn thấp so với một số tỉnh lân cận như Nam Định, Thanh Hoá…
Yếu tố hạn chế chủ yếu đối với sản xuất lạc của Hà Tây được nhận định là:
- Việc xây dựng cơ cấu giống để phù hợp cho từng vùng sản xuất lạc
của tỉnh chưa được nghiên cứu. Các vùng trồng lạc chủ yếu có địa hình bán
sơn địa, đồi gò, đất đai ít màu mỡ, thiếu hệ thống tưới tiêu nên dẫn tới năng
suất thấp.

2
- Hệ thống sản xuất và cung ứng giống chưa được chú trọng nên tỷ lệ
giống mới được áp dụng vẫn còn nhiều hạn chế. Đồng thời, chưa xây dựng
hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật cho từng giống và vùng trồng.
Nhằm từng bước khắc phục các hạn chế trên, để thúc đẩy phát triển sản
xuất lạc của tỉnh (đặc biệt là trên các chân đất đồi) góp phần mở rộng diện
tích, nâng cao năng suất, sản lượng lạc, tăng thu nhập cho người dân, tạo ra sự
đa dạng hoá cây trồng và phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất
lạc vùng đồi huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây”.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
Xác định một số giống và biện pháp kỹ thuật phù hợp (liều lượng phân

bón và biện pháp che phủ nilon) nhằm nâng cao năng suất lạc vùng đồi, huyện
Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây. Trên cơ sở đó, góp phần hoàn thiện quy trình sản
xuất lạc vùng đồi của huyện.
1.2.2 Yêu cầu
- So sánh một số giống lạc để lựa chọn ra giống có năng suất cao, phù
hợp với vùng đất đồi góp phần bổ sung vào cơ cấu giống lạc của huyện
Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón vô cơ (N, P, K) và
biện pháp che phủ nilon đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc với
giống L14 tại vùng đồi của huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội của vùng đồi, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây làm cơ sở khoa học để

3
xây dựng các giải pháp kỹ thuật phù hợp cho sản xuất lạc của vùng.
- Xác định được 01-02 giống lạc có năng suất cao, chất lượng hạt tốt và
một số biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện sản xuất lạc vùng đồi, góp
phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật phù hợp cho lạc của vùng đồi, huyện
Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Thông qua kết quả của đề tài khuyến cáo cho người nông dân trong
vùng có thể sử dụng các giống lạc mới cũng như áp dụng các biện pháp kỹ
thuật phù hợp (liều lượng phân bón N, P, K, che phủ nilon cho lạc ) sẽ góp
phần nâng cao năng suất, sản lượng lạc và hiệu quả sản xuất của vùng đồi,
huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Vùng lạc thuộc đất đồi, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây.
- Tìm hiểu một số giống và liều lượng phân bón N:P:K phù hợp đất lạc

vùng đồi.
- Thời gian và biện pháp che phủ nilon phù hợp cho đất lạc vùng đồi,
vụ xuân 2008.





4
2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Nguồn gốc, lịch sử, tình hình sản xuất lạc trên thế giới và trong nước
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây lạc
Lạc (Arachis hypogeae L,) còn gọi là “đậu phộng” có nguồn gốc ở
Nam Mỹ. Nhờ khảo cổ học và địa thực vật học, người ta có thể xác định
nguồn gốc cây lạc.
Người Tây Ban Nha và Bồ Đầu Nha đã phát hiện sự phân bố rộng rãi
các vùng trồng lạc ở Nam Mỹ, đặc biệt trên những vùng đảo Tây Ấn, Mêhicô,
vùng biển Đông - Đông Bắc Braxin, trên những dải đất ấm áp của vịnh Rio
Plata (Achentina, Paragoay, Bôlivian, cực Tây Nam Braxin, Pêru).
Nguồn gốc cây lạc ở châu Mỹ được khẳng định khi Skiê (E,G,Squier,
1877) tìm thấy những quả lạc được chôn trong các ngôi mộ cổ Ancon gần
Lima, thủ đô Pêru, lạc được đựng trong các vại cùng với một số thực phẩm
khác, niên đại của các ngôi mộ cổ này có từ năm 1500 - 1200 trước Công
nguyên.
Theo Engen thì lạc được trồng cách đây khoảng 3800 năm, thuộc thời
kỳ tiền đồ gốm ở Las Haidas, Theo các nhà sử học, người Inca - thổ dân Nam
Mỹ- đã trồng lạc như một loại cây thực phẩm ở dọc vùng duyên hải Pêru với
tên “ynchis”, Còn Garcilaso de la vega (1609), người Tây Ban Nha thì gọi
những cây lạc trồng ở Pêru là “mani”.

Những bằng chứng cổ nhất này đã khẳng định Nam Mỹ là cái “nôi” của
cây lạc và lạc được phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới trước và
cùng với thời gian khám phá ra châu Mỹ.
Krapovickas (1968) cho rằng, vùng Bolivian (Nam Bolovia - Tây Bắc
Achentina) là vùng nguyên sản của loài lạc trồng. Theo ông, vùng này có 5
trung tâm phát nguyên của lạc trồng, Gregory (1976) bổ sung thêm trung tâm

5
thứ 6. Đó là các vùng: Vùng Guarani (Paragoay, Parana); vùng Goias và
Minas Gerais (Tocantin, San, Franxisco); vùng Rondonia và Tây Bắc Mato
(Nam Amazon); vùng Bolovian (Tây Nam Amazon); vùng Peruvian (trên
Amazon và ven biển miền tây) và Đông Bắc Braxin (bổ sung của Gregory).
Những bằng chứng đều chứng minh cây lạc có nguồn gốc ở Nam Mỹ,
sau đó phổ biến ở châu Âu, tới vùng bờ biển châu Phi, châu Á (Trung Quốc,
Indonesia, Ấn Độ), tới quần đảo Thái Bình Dương và cuối cùng tới vùng
Đông Nam Hoa Kỳ.
Do đó, từ vùng nguyên sản ở Nam Mỹ, bằng nhiều con đường, lạc đã
được đưa đi khắp nơi trên thế giới và nó nhanh chóng thích ứng với các vùng
nhiệt đới, á nhiệt đới và các vùng có khí hậu ẩm như ở Việt Nam.
2.1.2 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Cây lạc (Arachis Hypogaea L,) là một cây lấy dầu có giá trị kinh tế cao
và chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Cây lạc mặc dù có
nguồn gốc từ Nam Mỹ nhưng hiện nay được phân bố rộng trong phạm vi từ
40
o
vĩ Bắc đến 40
o
vĩ Nam.
Hiện nay, lạc được trồng ở hơn 100 nước và là cây trồng đứng thứ 2
sau cây đậu tương về diện tích trồng cũng như sản lượng trên thế giới.

Theo số liệu thống kê tháng 5 năm 2008, diện tích trồng lạc của thế giới
đã đạt 21,62 triệu ha, năng suất bình quân đạt 1,54 tấn/ha và sản lượng đạt
33,23 triệu tấn.
Ấn Độ tuy là nước đứng đầu thế giới về diện tích trồng lạc (6,4 triệu
ha) nhưng năng suất lạc bình quân của Ấn Độ còn thấp (1,03 tấn/ha) do cây
lạc được trồng chủ yếu trong điều kiện khô hạn. Kinh nghiệm của Ấn Độ cho
thấy, nếu chỉ áp dụng giống mới mà vẫn áp dụng kỹ thuật canh tác cũ thì năng
suất chỉ tăng lên khoảng 26- 30%. Nếu áp dụng kỹ thuật canh tác tiến bộ
nhưng vẫn dùng giống cũ thì năng suất lạc chỉ tăng 20- 43%. Nhưng khi áp

6
dụng giống mới kết hợp với kỹ thuật canh tác tiến bộ đã làm tăng năng suất
lạc từ 50 - 63 % trên đồng ruộng của nông dân. Vì vậy, Ấn Độ rất quan tâm
đến công tác nghiên cứu và thử nghiệm các tiến bộ kỹ thuật trồng lạc trên
đồng ruộng của nông dân với sự tham gia trực tiếp của nông dân. Phương
pháp nghiên cứu chuyển giao này đã thực sự đem lại hiệu quả ở Ấn Độ và
hiện nay đang được nhiều quốc gia khác ở Châu Á áp dụng trong công tác
chuyển giao kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước
trên thế giới
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Nước
05/06 06/07

07/08 05/06


06/07 07/08 05/06 06/07 07/08
Thế giới 21,76

21,04

21,62

1,52

1,54

1,54

33,09

32,47

33,23

Ấn Đé
6,86

5,91

6,40

0,92

0,91


1,03

6,30

5,39

6,60

Trung Quốc 4,66

4,57

4,60

3,08

3,21

3,04

14,34

14,67 14,00

Nigieria 1,24

1,24

1,25


1,23

1,23

1,25

1,52

1,52

1,55

Senegal 0,77

0,59

0,65

0,91

0,77

0,65

0,70

0,46

0,42


Inđonesia 0,74

0,75

0,72

1,58

1,60

1,60

1,17

1,20

1,15

Mỹ 0,66

0,49

0,48

3,35

3,21

3,51


2,21

1,57

1,70

Việt Nam 0,27

0,26

0,26

1,80

1,77

1,77

0,49

0,46

0,46

Dự báo tháng 5 năm 2008
Nguồn: Production Estimates and Crop Assessment Div, Foreign Agricultural Service,
USDA
Năm 2008, diện tích trồng lạc của Trung Quốc là 4,6 triệu ha chiếm 21,28
% tổng diện tích trồng lạc của thế giới và là nước đứng thứ 2 sau Ấn Độ về

diện tích trồng lạc. Tuy nhiên, sản lượng lạc của Trung Quốc lại đứng hàng
đầu thế giới, đạt 14 triệu tấn, chiếm 42,13% tổng sản lượng toàn thế giới và
năng suất lạc đạt 3,04 tấn/ha cao gấp 2 lần năng suất lạc bình quân của thế
giới. Nhiều năm nay, sản phẩm lạc của Trung Quốc là một trong những mặt

7
hàng nông sản xuất khẩu nổi tiếng trên thị trường thế giới. Sở dĩ những thành
tựu trong sản xuất lạc mà Trung Quốc đã đạt được là nhờ vào chiến lược đẩy
mạnh nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trồng lạc thực hiện song
song cả về 2 hướng là cải tiến giống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm
canh cây lạc nên đã khai thác được các tiềm năng của các vùng sinh thái với
diện tích rộng lớn trồng lạc của Trung Quốc. Ngoài ra nhờ có mạng lưới
khuyến nông hoạt động mạnh mẽ mà nhiều giống lạc mới và biện pháp kỹ
thuật nhằm đạt năng suất cao đã được nông dân Trung Quốc chấp nhận và áp
dụng rộng rãi. Các biện pháp kỹ thuật canh tác đó là: cày sâu, bón phân cân
đối phù hợp cho từng loại đất, mật độ trồng thích hợp, đặc biệt là kỹ thuật che
phủ nilon được coi là “Cuộc cách mạng trắng trong sản xuất lạc” đã góp phần
làm tăng năng suất, sản lượng lạc của Trung Quốc.
Mỹ là nước tuy có diện tích trồng lạc chỉ đứng thứ 7 thế giới với 0,48
triệu ha nhưng năng suất lạc đạt cao nhất thế giới với 3,51 tấn/ha và sản lượng
lạc đứng thứ 3 thế giới.
Tất cả các nước đã thành công trong phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất lạc đều rất chú ý đầu tư cho công tác nghiên cứu và ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Rõ ràng rằng tiềm năng to
lớn của cây lạc trong sản xuất chỉ có thể được khơi dậy thông qua việc áp
dụng rộng rãi tiến bộ kỹ thuật trên đồng ruộng.
2.1.3 Tình hình sản xuất lạc ở trong nước
Ở nước ta, cây lạc được trồng rộng rãi khắp các vùng, trên nhiều loại
đất và địa hình khác nhau.
- Về diện tích: Diện tích trồng lạc của nước ta có sự biến động giữa các

năm. Nếu như diện tích trồng lạc năm 1998 là 269,4 nghìn ha thì từ năm 1999
đến năm 2001, diện tích trồng lạc có xu hướng giảm, chỉ còn 241,4 nghìn ha
(năm 2001). Sau đó diện tích trồng lạc lại tăng lên và đạt cao nhất là 270,0
nghìn ha năm 2005. Nhưng đến năm 2007, diện tích trồng lạc của nước ta lại

8
giảm còn 260,0 nghìn ha.
- Về năng suất: Nhìn chung năng suất lạc ở Việt Nam còn ở mức thấp
so với các nước trồng lạc trên thế giới cũng như trong khu vực Đông Nam Á.
Tuy nhiên, năng suất lạc trong 10 năm trở lại đây (1997 - 2007) có chiều
hướng gia tăng và đạt 18,0 tạ/ha năm 2005, tăng 28,9% so với năm 1999.
- Về sản lượng: Từ năm 1997 đến năm 2007, sản lượng lạc ở nước ta
thấp nhất vào năm 1999 với 318,1 nghìn tấn và sau năm 1999 sản lượng lạc
tăng lên, đạt cao nhất vào năm 2005 với 490,0 nghìn tấn.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Việt Nam
giai đoạn 1997 - 2007
Năm Diện tích (1000 ha) Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (1000
tấn)
1997 253,5 13,9 351,3
1998 269,4 14,3 386,0
1999 247,6 12,8 318,1
2000 244,9 14,5 355,3
2001 241,4 14,6 352,8
2002 246,8 16,1 397,0
2003 250,0 16,6 417,5
2004 254,6 17,9 462,0
2005 270,0 18,0 490,0
2006 260,0 17,7 460,0
2007 260,0 17,7 460,0

Nguồn: Tổng cục thống kê, MARD và USDA
Sản xuất lạc được phân bố ở trên tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp
Việt Nam. Trên thực tế cho thấy, ở nước ta đã hình thành 6 vùng sản xuất lạc
chính như sau:
* Vùng Đồng bằng sông Hồng, lạc được trồng tập trung ở các tỉnh: Hà
Nội, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Nam Định, Ninh Bình với diện tích 31400 ha, chiếm
29,3%.

9
* Vùng Đông Bắc, lạc được trồng chủ yếu ở Bắc Giang, Phú Thọ, Thái
Nguyên với diện tích 31000 ha, chiếm 28,9%.
* Vùng Duyên Hải Bắc Trung Bộ là vùng trọng điểm lạc của các tỉnh
phía Bắc với diện tích 74000 ha, chiếm 30,5%, chủ yếu tập trung ở các tỉnh
Thanh Hoá (16800 ha), Nghệ An (22600 ha), Hà Tĩnh (19900 ha).
* Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, lạc được trồng tập trung ở hai tỉnh:
Quảng Nam, Bình Định, với diện tích trồng là 23100 ha (chiếm 9,5%).
* Vùng Tây Nguyên, diện tích trồng lạc là 22900 ha (chiếm 9,4%), chủ
yếu ở tỉnh Đắc Lắc (18200 ha).
* Vùng Đông Nam Bộ, lạc được trồng tập trung ở các tỉnh: Bình
Dương, Bình Thuận và Tây Ninh với diện tích 42000 ha.
Năng suất lạc ở phía Bắc thường thấp hơn năng suất lạc ở các tỉnh
phía Nam. Tuy nhiên, bước đầu đã có một số tỉnh đạt năng suất lạc bình quân
cao như: Nam Định 37,7 tạ/ha nhờ áp dụng giống mới và kỹ thuật che phủ
nilon; Hưng Yên 27,7 tạ/ha.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Hà Tây
giai đoạn 1996 - 2006
Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất

(tạ/ha)
Sảnlượng
(1000 tấn)
1996 4,5 12,7 5,7
1997 4,5 13,3 6,0
1998 4,2 11,9 5,0
1999 4,4 12,3 5,4
2000 4,2 13,6 5,7
2001 4,0 16,0 6,4
2002 4,2 15,7 6,6
2003 4,5 15,6 7,0
2004 4,7 18,7 8,8

10
2005 5,0 19,6 9,8
2006 4,5 20,2 9,1
Nguồn: Tổng cục thống kê.

Nhìn chung, trong vòng 10 năm trở lại đây, năng suất lạc bình quân của
Việt Nam đã được cải thiện, song vẫn ở mức thấp.
Ở Hà Tây, theo số liệu của tổng cục thống kê thì tình hình sản xuất lạc của
tỉnh trong những năm qua chưa ổn định cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Nhìn chung, năng suất lạc ở Hà Tây còn ở mức thấp đặc biệt từ năm
1996 đến năm 2000 năng suất lạc chỉ đạt từ 11,9 - 13,6 tạ/ha. Tuy nhiên, sau
năm 2000, năng suất lạc có xu hướng tăng lên và đạt tới 20,2 tạ/ha năm 2006,
tăng 37,1% so với năm 1996, tăng 41,1% so với năm 1998.
2.2 Tầm quan trọng và vị trí của cây lạc
2.2.1 Giá trị dinh dưỡng và vai trò của cây lạc đối với chăn nuôi
Đối với cây lạc thì bộ phận sử dụng chủ yếu là hạt.
Thành phần hoá học của hạt lạc như sau: Nước 8-10%, dầu thô (Lipit): 40 - 60

%, prôtêin thô: 26 - 34%, gluxit: 6 - 22%, xenlulô: 2 - 4,5%.
Với hàm lượng dầu (lipit) và protein cao, hạt lạc là loại hạt có giá trị
dinh dưỡng cao và từ lâu loài người đã sử dụng lạc như một nguồn thực phẩm
quan trọng. Ngoài việc sử dụng để luộc, rang, nấu canh, ép dầu để làm dầu ăn
thì gần đây, nhờ công nghiệp thực phẩm phát triển, con người đã chế biến
nhiều mặt hàng thực phẩm có giá trị từ lạc như lạc rút dầu, bơ lạc, pho mát lạc,
sữa lạc…
Về mặt cung cấp năng lượng: do hạt lạc có hàm lượng dầu cao nên
năng lượng cung cấp rất lớn. Trong 100g hạt lạc, cung cấp 590 calo, trong khi
trị số này ở hạt đậu tương là 411, gạo tẻ là 353, thịt lợn nạc là 286, trứng vịt là
189 và cá chép là 99.
Ngoài ra, khô dầu lạc, thân lá xanh còn là nguồn thức ăn giàu protein

11
được dùng làm thức ăn cho gia súc. Với giá trị chiếm tới 25 - 30% trong khẩu
phần thức ăn gia súc, khô dầu lạc đã đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của ngành chăn nuôi.
Thân lá xanh của lạc với năng suất 5 - 15 tấn/ha chất xanh (sau thu
hoạch quả) có thể dùng trong chăn nuôi đại gia súc.
Mặt khác, người ta có thể lấy vỏ quả lạc rồi đem nghiền thành cám đề
dùng cho chăn nuôi. Cám vỏ quả lạc có thành phần dinh dưỡng tương đương
cám gạo dùng để nuôi lợn, gà, vịt công nghiệp đều rất tốt.
Như vậy, từ lạc người ta có thể sử dụng khô dầu, thân lá xanh và cả
cám vỏ quả lạc để làm thức ăn gia súc, góp phần quan trọng trong việc phát
triển chăn nuôi [2].
2.2.2 Vai trò của cây lạc trong hệ thống cây trồng
Ngoài giá trị kinh tế của lạc đối với công nghiệp ép dầu, công nghiệp
thực phẩm và chăn nuôi, lạc còn có ý nghĩa to lớn đối với việc cải tạo đất do
khả năng cố định đạm của nó.
Cũng như các cây họ đậu khác, rễ lạc có thể tạo các nốt sần do vi sinh

vật cộng sinh cố định đạm đó là Rhizobium vigna hình thành. Theo nhiều tác
giả, lượng N cố định của lạc có thể đạt 70 - 110 kg N/ha/vụ. Chính nhờ khả
năng cố định đạm này mà thành phần hoá tính của đất trồng sau khi thu hoạch
lạc được cải thiện rõ rệt, lượng đạm trong đất tăng và khu hệ vi sinh vật hảo
khí trong đất được tăng cường có lợi đối với các cây trồng sau, nhất là đối với
các loại cây trồng cần sử dụng nhiều N.
Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu của Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ đều cho
thấy trồng lạc liên tục 4-5 năm, năng suất lạc có thể giảm 12 - 60 %. Ở nước
ta (theo Ưng Định, Đặng Phú) liên canh lạc liên tục 4 năm, năng suất lạc giảm
20 - 38% [2]. Do vậy, đối với mỗi vùng sản xuất lạc việc chọn một chế độ
luân canh thích hợp là rất quan trọng.

12
Các cây trồng luân canh phổ biến ở vùng sản xuất lạc là: lúa nước, mía,
ngô… Ở vùng đồng bằng và trung du Bắc bộ, do vụ hè trùng với mùa mưa,
địa hình thuận lợi cho cấy lúa mùa cho nên vùng sản xuất lạc thường trồng lạc
xuân luân canh với lúa mùa (2 vụ/năm) hoặc thêm cây vụ đông (ở vùng sản
xuất được 3 vụ/năm). Vùng không cấy được lúa thường luân canh lạc với ngô,
mía, bông… Tại Việt Nam, khi nghiên cứu cơ cấu cây trồng ở các vùng
chuyên canh lạc phía Bắc, Ngô Đức Dương [13] đã cho rằng, lạc luân canh tốt
nhất với cây hoà thảo đặc biệt là cây lúa nước. Sau một năm luân canh lạc -
lúa, chế độ dinh dưỡng được cải thiện rõ như: tăng pH đất, tăng lượng chất
hữu cơ, đạm tổng số và hàm lượng lân dễ tiêu trong đất. Trong điều kiện vùng
đồi huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây, sau vụ lạc xuân thường luân canh với lúa
mùa, ngô, rau hoặc đậu tương.
2.3 Yêu cầu của cây lạc đối với điều kiện ngoại cảnh
Các yếu tố khí hậu là nhân tố quyết định sự phân bố lạc trên thế giới,
Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt độ và chế độ nước ảnh hưởng lớn đến sinh
trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất của lạc.
2.3.1 Nhiệt độ

Lạc là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới. Tuy nhiên, tuỳ theo nguồn gốc
của từng giống mà yêu cầu của chúng với điều kiện nhiệt độ cũng khác nhau.
Tổng tích ôn hữu hiệu đối với các giống lạc loại hình Valencia là 3200 - 3500
0
C
và các giống loại hình Spanish có thời gian sinh trưởng ngắn hơn, trị số này chỉ
đạt 2800 - 3200
0
C.
Nhiệt độ tối thấp sinh vật học của lạc cho các giai đoạn sinh trưởng và
phát triển là 12 - 13
0
C, cho sự hình thành của các cơ quan sinh thực là 17-
20
0
C, (Degeus I. G, 1998) [9].
Nhiệt độ trung bình thích hợp cho suốt thời kỳ sống của cây lạc khoảng 25 -
30
0
C, thay đổi tuỳ theo giai đoạn sinh trưởng của cây.

13
Nhiệt độ là một trong 2 yếu tố chính (nhiệt độ, ẩm độ đất) ảnh hưởng
đến thời gian mọc của lạc và là yếu tố khí hậu quan trọng nhất ảnh hưởng trực
tiếp tới thời gian sinh trưởng sinh dưỡng của lạc. Thời kỳ nảy mầm cần tích
ôn 250 - 320
o
C, nhiệt độ trung bình thích hợp 25 - 30
o
C. Nhiệt độ tối thấp

sinh học cho thời kỳ nảy mầm là 12
o
C [2].
Fortanaier (1958) và De beer (1963) lại cho rằng, tốc độ tăng trưởng
của lạc mạnh nhất ở nhiệt độ trung bình ngày từ 20 - 30
0
C, nếu nhiệt độ thấp
dưới 18
0
C thì sự nảy mầm bị chậm lại và tỷ lệ mọc của lạc trên đồng ruộng bị
giảm, (Degeus I. G, 1998) [9].
Theo Vũ Công Hậu và cộng sự, nhiệt độ đất là một yếu tố quan trọng
có ảnh hưởng lớn đối với sự nảy mầm của hạt, ngoi lên mặt đất của cây con
và sinh trưởng ban đầu của cây. Nếu nhiệt độ đất thấp hơn 18
o
C, cây con mọc
chậm [17].
Trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, tích ôn tổng số yêu cầu 700 -
1000
o
C. Nhiệt độ trung bình tối thích trong thời kỳ này là 25
o
C. Nhiệt độ
không khí quá cao (30 - 35
o
C) rút ngắn thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng làm
giảm chất khô tích luỹ và giảm số hoa trên cây, do đó làm giảm số quả và
trọng lượng hạt của lạc [2].
Nhiệt độ ảnh hưởng lớn tới cường độ ra hoa và nó cũng là yếu tố chính
quyết định độ dài của thời gian hình thành và nở những hoa đầu tiên. Sinh

trưởng sinh thực của lạc mạnh nhất trong khoảng nhiệt độ 24 - 27
0
C. Nhiệt độ
ở mức 33
0
C trong thời gian dài làm ảnh hưởng đến sức sống của hạt phấn (De
Beer, 1963) [33].
Thời kỳ ra hoa, kết quả là thời kỳ yêu cầu nhiệt độ cao nhất, đòi hỏi
tích ôn bằng 2/3 tổng tích ôn của cả đời sống cây lạc. Nhiệt độ tối thấp sinh
học cho sự hình thành các cơ quan sinh thực của lạc là 15 - 20
o
C [2].
Tốc độ hình thành tia quả tăng từ 19
0
C đến 23
0
C, nhiệt độ tối ưu cho

14
quả phát triển nằm trong khoảng 30 - 34
0
C (Dreyer, 1980) [34]. Tuy nhiên,
nếu nhiệt độ quá cao sẽ làm cho hạt lạc bé đi [17].
Trong thời kỳ chín, nhiệt độ trung bình 25 - 28
o
C là thích hợp. Trong
thời kỳ này, sự chênh lệch nhiệt độ ngày - đêm lớn (khoảng 8 - 10
o
C) có lợi
cho quá trình vận chuyển chất vào hạt [2].

2.3.2 Ánh sáng
Ảnh hưởng của ánh sáng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây lạc thông
qua hai chỉ tiêu đó là cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng trong ngày.
Lạc là cây ngày ngắn song phản ứng với quang chu kỳ của lạc là rất yếu
và đối với nhiều trường hợp là phản ứng trung tính với quang chu kỳ [2]. Nhưng
khi trồng trong điều kiện ngày ngắn, cây lạc ra hoa chậm hơn và nở ít hoa hơn so
với khi trồng trong điều kiện ngày dài (Wynne và Emery, 1974) [54].
Theo Forestier (1957) thì việc ra hoa không phụ thuộc vào quang chu kỳ
nhưng phân hoá mầm hoa và tổng số hoa hình thành quả phụ thuộc rất nhiều vào
ánh sáng [36].
Ono và Otaki (1971) [46] quan sát thấy, 60% bức xạ mặt trời trong 60
ngày sau khi mọc là cần thiết cho cây lạc. Sinh trưởng và phát triển của các
cành sinh sản bị ức chế làm cho tổng số hoa giảm nếu cường độ ánh sáng
thấp. Cây lạc có phản ứng tích cực với cường độ ánh sáng mạnh (Pallmas và
Samish, 1974) [47].
Tuy nhiên, cường độ ánh sáng thấp trong giai đoạn sinh trưởng làm
tăng nhanh chiều cao cây nhưng giảm khối lượng lá và số hoa (Hang và MC
Cloud, 1976) [38]. Sự ra hoa rất nhạy cảm khi cường độ ánh sáng giảm và nếu
cường độ ánh sáng giảm trước thời kỳ ra hoa sẽ gây nên rụng hoa. Nếu cường
độ ánh sáng thấp ở thời kỳ ra tia, hình thành quả thì làm cho số lượng tia, quả
giảm đi một cách có ý nghĩa, đồng thời khối lượng quả cũng bị giảm theo

15
(Hudgens và Mc Cloud, 1974) [39].
Quá trình nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng đạt khoảng 200 giờ/tháng.
Trong thời kỳ nở hoa, trong những ngày nắng, hoa nở sớm (6 - 8 giờ sáng), nở
tập trung và quá trình thụ phấn, thụ tinh cũng thuận lợi hơn so với những ngày
không có nắng [2].
2.3.3 Yêu cầu về nước
Nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất lạc.

Tuy rằng, lạc được coi là cây trồng chịu hạn, song thực ra lạc chỉ chịu hạn ở
một giai đoạn nhất định.
Nói chung, trong suốt thời gian sinh trưởng, lạc yêu cầu độ ẩm đất
khoảng 70 - 80% độ ẩm giới hạn đồng ruộng. Yêu cầu này có cao hơn ở thời
kỳ ra hoa, kết quả (80 - 85%) và giảm ở thời kỳ chín của hạt.
Tổng nhu cầu về nước trong suốt thời gian sinh trưởng của lạc từ mọc
đến thu hoạch là 450 - 700mm. Nhu cầu này thay đổi tuỳ thuộc giống và thời
kỳ sinh trưởng khác nhau. Hệ số sử dụng nước của lạc trung bình khoảng 400
- 520 [2].
Theo John (1949) [41], lượng mưa lý tưởng để trồng lạc đạt kết quả tốt
trong khoảng 80 - 120 mm trước khi gieo để dễ dàng làm đất, khoảng 100 -
120 mm khi gieo vì đây là lượng mưa cần thiết để cho lạc mọc tốt và đảm bảo
mật độ, khoảng 200 mm từ khi bắt đầu ra hoa đến khi tia quả đâm xuống đất,
khoảng 200 mm từ khi quả bắt đầu lớn đến khi quả chín.
Ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, nhu cầu nước của lạc là tương đối
thấp và cây lạc có khả năng chịu hạn tốt vào thời gian ngay sau khi lạc mọc
mầm và xoè 2 lá tử diệp trên mặt đất [2]. Tuy nhiên, thiếu ẩm thời gian đầu
thì lạc ra hoa quả chậm. Ngược lại, mưa liên tục dẫn tới sinh trưởng sinh
dưỡng quá mạnh và năng suất thấp [17].
Nhu cầu nước của cây lạc lớn nhất ở thời kỳ sinh trưởng sinh thực (sau

16
45 ngày với dạng Virginia và sau 30 ngày với Valencia) và cao nhất ở thời kỳ
hình thành quả và hạt. Nhiều tác giả như: Billaz và Ochos (1961), Fourrier và
Prevot (1958), Holford (1971), Su và Lu (1963), Subramanyam (1974) khi
nghiên cứu về thời kỳ khủng hoảng nước của cây lạc đều nhận định rằng, các
thời điểm khủng hoảng nước của cây lạc là thời kỳ ra hoa rộ, thời kỳ đâm tia
và thời kỳ hình thành quả và hạt [2].
Theo Duan Shufen (1999), hạn vào bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào
cũng làm ảnh hưởng đến năng suất lạc. Hạn vào giai đoạn hình thành quả là

nguy hiểm nhất, thứ đến là giai đoạn giữa ra hoa, đâm tia và quả mẩy [10].
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 90% tổng số diện tích trồng lạc phụ
thuộc vào nước trời. Vì vậy, tổng lượng mưa và lượng mưa phân bố trong
suốt chu kỳ sống của cây lạc là một trong những yếu tố khí hậu có ảnh hưởng
lớn đến năng suất lạc. Nhiều nghiên cứu cho rằng năng suất lạc khác nhau
giữa các năm ở một vùng sản xuất là do chế độ mưa quyết định [11].
Trên thực tế cho thấy, vùng lạc đồi huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây
được trồng trong vụ xuân từ tháng 2 đến tháng 6 trong năm. Nhìn chung có
điều kiện nhiệt, ẩm độ và ánh sáng thích hợp cho sự phát triển của cây lạc.
Tuy nhiên, vào thời gian sinh trưởng đầu kể từ khi gieo hạt, lạc thường gặp
nhiệt và ẩm độ thấp, ánh sáng yếu, làm lạc mọc chậm, tỷ lệ mọc mầm thấp.
Do đó, các biện pháp kỹ thuật làm tăng nhiệt, ẩm độ, ánh sáng ngay từ thời
gian đầu khi gieo, có ý nghĩa rất quan trọng để lạc có tỷ lệ mọc mầm cao đảm
bảo số cây trên đơn vị diện tích, cây sinh trưởng khoẻ ngay từ giai đoạn cây
con, thông qua đó ảnh hưởng thuận lợi cho các giai đoạn tiếp theo và năng
suất của lạc.
2.3.4 Yêu cầu đất đai của cây lạc
Do đặc tính sinh lý của cây lạc, cây lạc yêu cầu chặt chẽ về điều kiện lý
tính của đất. York và Codwell (1951) mô tả đất lý tưởng cho lạc là đất phải

×