Bộ giáo dục v đo tạo bộ nông nghiệp v ptnt
Viện khoa học nông nghiệp việt nam
Nguyễn Văn Vợng
Nghiên cứu thực trạng sản xuất, đặc tính nông
sinh học v một số biện pháp kỹ thuật góp phần
nâng cao năng suất xoi ở tỉnh Bắc Giang
Chuyên ngành: Trồng trọt
M số: 04.01.08
Tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp
H nội 2006
Công trình này đợc hoàn thành tại:
Viện khoa học nông nghiệp việt nam
Ngời hớng dẫn khoa học:
GS. TSkh. Trần Thế tục
TS. Nghiêm Xuân Hội
Phản biện 1: PGS. TS. Vũ Mạnh Hải
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn văn Bộ
Phản biện 3: TS. Đoàn Văn L
Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp nhà nớc
họp tại: Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi :08 giờ, ngày 26 tháng 01 năm 2007.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Th viện Quốc gia
Th viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Th viện Viện trờng cao đẳng Nông - Lâm, Việt Yên Bắc Giang
một số công trình đ công bố có liên quan đến luận án
1. Nguyễn Văn Vợng (2005), "Kết quả thăm dò một số biện pháp kỹ thuật nhằm
đẩy lùi thời gian ra hoa của cây xoài ở tỉnh Bắc Giang". Tạp chí NN&PTNT số
58 kỳ 2 tháng 4, năm 2005, tr .75 - 77.
2. Nguyễn Văn Vợng (2005), "ảnh hởng của một số loại chế phẩm và hoá chất
tới tỷ lệ đậu quả và khả năng giữ quả của xoài ở tỉnh Bắc Giang". Tạp chí
NN&PTNT số 61, kỳ 1 tháng 6, năm 2005, tr. 82 - 84.
3. Nguyễn Văn Vợng, Trần Thế Tục (2005), "Kết quả nghiên cứu ảnh hởng của
biện pháp bẻ hoa kết hợp với phun hoá chất và biện pháp canh tác kết hợp với
phun hoá chất tới tỷ lệ đậu quả của cây xoài ở Bắc Giang". Tạp chí NN&PTNT
số 66, kỳ 2 tháng 8, năm 2005, tr. 23 - 26.
4. Nguyễn Văn Vợng, Trần Thế Tục, Nghiêm Xuân Hội (2005), "Cây xoài ở Bắc
Giang - Hiện trạng và triển vọng phát triển". Tạp chí NN&PTNT số 71, kỳ 1
tháng 11, năm 2005, tr. 97 - 100.
5. Nguyễn Văn Vợng, Trần Thế Tục, Nghiêm Xuân Hội (2006), "Một số nhận
xét về bộ rễ xoài trồng ở Việt Yên Bắc Giang". Tạp chí NN&PTNT số 79, kỳ 1
tháng 3, năm 2006, tr. 35 - 38.
1
Mở đầu
Từ năm 1990 đến năm 2004 diện tích trồng xoài của nớc ta tăng 4,94 lần
(16.000 ha so với 79.000 ha). Trớc đây ở miền Bắc chỉ có một số vùng trồng xoài
truyền thống Yên Châu - Sơn La, Tơng Dơng - Nghệ An, nhng diện tích không
lớn, năng suất thấp, xoài quả cha hấp dẫn ngời tiêu dùng. Những năm gần đây khi
có một số giống xoài tuyển chọn của Viện nghiên cứu rau quả (GL1, GL2, GL6) và
một số giống xoài của Trung Quốc do Lâm trờng Hữu Lũng Lạng Sơn nhập nội đa
vào sản xuất có khả năng ra hoa muộn, năng suất chất lợng khá đáp ứng đợc thị
hiếu của ngời tiêu dùng. Diện tích trồng xoài đợc mở rộng ở nhiều tỉnh thuộc miền
Bắc trong đó có Bắc Giang. Trồng xoài ở phía Bắc góp phần đa dạng sản phẩm quả và
đa dạng sinh học. Đặc biệt là ý nghĩa về môi trờng vì xoài là cây trồng chịu hạn, lá
lâu rụng có tác dụng che phủ đất chống xói mòn, góp phần hoạt hoá nền kinh tế vùng
gò đồi, nơi đó trồng cây lơng thực, thực phẩm thì khó khăn nhng trồng cây ăn quả
lại rất tốt (cây vải ở Bắc Giang).
Mặc dù ở Bắc Giang đã có những giống xoài ra hoa muộn, ra đợc nhiều đợt
hoa nhng có tỷ lệ đậu quả và năng suất thấp, không ổn định trong các năm, dẫn đến
xoài là cây trồng cha thực sự hấp dẫn ngời nông dân ở vùng gò đồi. Những lý do gì
hạn chế đến sản xuất xoài ở Bắc Giang ?. Trong khi đó ở Quảng Tây Trung Quốc có
vĩ độ cao hơn Bắc Giang nhng vẫn trồng đợc xoài và có năng suất cao. Làm thế nào
để cây xoài trồng ở Bắc Giang có năng suất cao và ổn định ? đây là đòi hỏi của thực
tiễn sản xuất. Xuất phát từ những yêu cầu trên chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên
cứu thực trạng sản xuất, đặc tính nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật góp
phần nâng cao năng suất xoài ở tỉnh Bắc Giang.
ý nghĩa khoa học: Đề tài là công trình đầu tiên tiến hành điều tra, nghiên cứu
có tính hệ thống thực trạng sản xuất và một số đặc điểm nông sinh học của các dòng,
giống xoài đang đợc trồng phổ biến ở tỉnh Bắc Giang. Các kết quả nghiên cứu sẽ là
cơ sở cho việc phân vùng quy hoạch, lựa chọn giống xoài phù hợp với điều kiện sinh
thái của tỉnh, thăm dò các biện pháp kỹ thuật góp phần ổn định và nâng cao năng suất
xoài ở Bắc Giang, cũng nh ở các tỉnh thuộc vùng trung du và núi thấp Đông bắc có
điều kiện sinh thái tơng tự. Mặt khác kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những gợi ý
cho các nghiên cứu tiếp theo về cây xoài trồng ở phía bắc.
ý nghĩa thực tiễn: Giúp cho việc hoạch định phát triển cây ăn quả của tỉnh, lựa
chọn đợc những giống xoài tốt phù hợp điều kiện sinh thái, phục vụ sản xuất quả của
hộ gia đình, góp phần đa dạng sản phẩm quả hàng hoá, đa dạng sinh học, tăng việc
làm và thu nhập cho ngời lao động. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm ổn định
và nâng cao năng suất xoài, để có thể trồng xoài trong cơ cấu cây ăn quả, góp phần
bảo vệ tài nguyên đất dốc của tỉnh Bắc Giang.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đợc thực trạng sản xuất xoài, đặc điểm nông
sinh học của một số dòng, giống xoài đang đợc trồng phổ biến ở Bắc Giang. Những
tồn tại, những hạn chế trong sản xuất xoài của tỉnh cần phải khắc phục. Bớc đầu xác
2
định đợc những giống xoài phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh và một số biện
pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất xoài, để có thể trồng xoài trong cơ cấu cây ăn
quả, góp phần đa dạng sản phẩm quả hàng hóa và bảo vệ tài nguyên đất dốc của Bắc
Giang.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tợng nghiên cứu là các giống xoài địa
phơng và các dòng, giống xoài nhập nội đã và cha qua tuyển chọn đang đợc trồng
phổ biến ở tỉnh. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh có liên quan đến phát
triển sản xuất xoài. Phạm vi nghiên cứu: Các huyện đại diện cho vùng núi: Lục Nam,
Sơn Động, Yên Thế. Các huyện đại diện cho vùng trung du: Việt Yên, Lạng Giang,
Tân Yên. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2002 đến năm 2005.
Tính mới của luận án: Đề tài đánh giá đợc thực trạng sản xuất xoài, những
khó khăn cần khắc phục trong sản xuất xoài ở Bắc Giang là ma phùn ẩm độ không
khí cao và nhiệt độ hơi thấp trong tháng 2 và 3. Nghiên cứu đợc đặc điểm nông sinh
học của 10 dòng, giống xoài đang đợc trồng phổ biến ở tỉnh, đánh giá đợc 4 giống
có nhiều u điểm hơn về chất lợng là GL1, GL2, GL6 và BG1. Nghiên cứu đợc đặc
điểm phân bố bộ rễ của một số giống xoài trồng trên đất bằng và bộ rễ xoài GL1
trồng trên đất bằng và đất dốc. Đánh giá đợc tình hình sinh trởng ra hoa đậu quả
của 7 dòng, giống xoài trong điều kiện tự nhiên ở Việt Yên - Bắc Giang, lựa chọn
đợc 2 giống xoài là GL6 và GL2 có đợt hoa nở vào tháng 4 - 6 có ý nghĩa trong sản
xuất ở Bắc Giang. Đề xuất đợc một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng
suất xoài để có thể trồng xoài trong cơ cấu cây ăn quả, góp phần bảo vệ tài nguyên đất
dốc của tỉnh Bắc Giang.
Khối lợng và cấu trúc luận án: Luận án gồm 164 trang, 56 bảng biểu, 9 đồ
thị, 1 bản đồ và 50 hình ảnh minh hoạ, 157 tài liệu tham khảo. Cấu trúc luận án gồm 8
phần: Mở đầu. Nghiên cứu cây xoài trong và ngoài nớc. Vật liệu nội dung và phơng
pháp nghiên cứu. Kết quả và thảo luận. Kết luận và đề nghị. Một số bài báo đã công
bố có liên quan đến nội dung của luận án. Tài liệu tham khảo. Phụ lục.
Chơng 1
Nghiên cứu cây xoi trong v ngoi nớc
1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ xoài trên thế giới và Việt Nam
Hiện nay cây xoài đợc trồng ở 93 nớc trên thế giới với diện tích 3,89 triệu ha
đạt sản lợng khoảng 28 triệu tấn. Trong 10 nớc sản xuất nhiều xoài trên thế giới,
đứng đầu là ấn Độ, thứ hai là Trung Quốc, thứ 3 là Thái Lan, (FAOSTAT). Lợng
xoài tơi xuất khẩu trên thế giới từ 1993 đến 2002 tăng 2,2 lần, chiếm 2,7% tổng sản
lợng các loại quả nhiệt đới và á nhiệt đới. Các sản phẩm chế biến từ xoài gồm: nớc
xoài tăng 2,2 lần, với giá trị 4,6 - 7,1 ngàn USD, xoài bột nhão giảm 4,6 lần, với giá
trị 30,1 - 7,5 ngàn USD. Thị trờng xoài xuất khẩu là các nớc ở châu á, các nớc
nhập khẩu xoài chủ yếu là ở châu âu (Tropical fruit net, 2004& 2005).
3
Từ 1990 đến 2004 diện tích xoài của nớc ta tăng 4,9 lần với sản lợng 173.000
tấn và 314.000 tấn (tăng 1,8 lần). Vùng sản xuất xoài tập trung chủ yếu ở đồng bằng
sông Cửu Long (chiếm 41,9% diện tích và 61,6% sản lợng). Trong 3 năm gần đây
2002 - 2004 mỗi năm diện tích xoài ở nớc ta tăng 10 ngàn ha với sản lợng tơng
ứng là 181- 231- 264 ngàn tấn. Diện tích xoài năm 2004 chiếm 10,6% diện tích các
loại cây ăn quả của cả nớc.
Sản xuất xoài ở miền Bắc 1995 đến 2004 tăng 3,9 lần diện tích (2.496 ha - 9.756
ha) và 4,2 lần sản lợng (4.433 tấn - 18.757 tấn). Cây xoài đợc phân bố ở 31/34 tỉnh,
tập trung chủ yếu ở vùng Tây bắc và Đông bắc. Các tỉnh trồng nhiều xoài là Sơn La
(43,5%) và Hà Giang (13,6%). Bắc Giang có 422ha xoài chiếm 4,3% với sản lợng
1.269 tấn chiếm 6,8% sản lợng xoài của miền Bắc.
1.2. Một số kết quả nghiên cứu cây xoài trên thế giới và trong nớc
Cây xoài (Mangifera indica L.), thuộc chi Mangifera, loài Mangifera indica. Họ
đào lộn hột (Anacardiaceae) đợc ngời ấn Độ trồng cách đây khoảng 6000 năm,
(Singh. L.B., 1959). Hiện nay thế giới có trên 1000 giống xoài, riêng ấn Độ có 1.106
giống (Trần Thế Tục, 1997). Các nớc thuộc khối Asean có trên 500 giống địa
phơng và nhập nội, (Mendoza D.B, 1990). Nớc ta có khoảng 102 giống (Nguyễn
Minh Châu và CCS, 2001).
Các nhà khoa học trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu theo các hớng: Lai tạo
giống mới, chọn lọc từ các quần thể, tạo giống xoài có đặc tính ra hoa muộn nh xoài
Hoa tím, Quế hơng, Răng voi ... của Trung Quốc, (Trịnh Thờng Mại, 1994).
ở nớc ta công tác chọn giống xoài theo hớng bình tuyển và chọn cá thể u tú
từ các dòng giống xoài địa phơng và xoài nhập nội. VNCRQ- Hà Nội (1994-1996)
đợc công nhận 2 giống GL1, GL6, giống GL2 cho khu vực hoá (Trần Thế Tục và
CCS, 2002). VNCCĂQMN (1997- 2000) tuyển chọn đợc 5 cá thể u tú tại các tỉnh
Tiền Giang và Đồng Tháp. TTNCCĂQ MĐNB (1998- 2000) chọn đợc 10 cá thể u
tú tại các tỉnh Bà Rịa vũng Tàu và Đồng Nai...
Trên thế giới xoài đợc trồng với mật độ dầy tuỳ theo giống (Richard E. Litz,
1997), dùng biện pháp đốn đau, cắt tỉa để tán thấp, (Singh K.K, 1967). Để trồng xoài
đạt đợc hiệu quả kinh tế cao và ổn định, cần phải có chế độ quản lý nớc (tới nớc,
xiết nớc) bón phân đầy đủ, đúng lúc và thích hợp cho xoài, (Đavenport T.L., 1992).
Sâu bệnh hại chính trên xoài là: rầy, rệp, ruồi đục quả, sâu đục cành, bệnh thán th,
phấn trắng, vì vậy trồng xoài kinh doanh nhất thiết phải có quy trình hợp lý.
Nghiên cứu ảnh hởng của điều kiện sinh thái đến cây xoài các tác giả đều cho
rằng, xoài là cây trồng không kén đất có khả năng chịu hạn, xoài cần 2- 3 tháng khô
hạn để ngừng sinh trởng phân hoá mầm hoa, (Sukvibul, N, 1999). Sự xuất hiện
những đợt lạnh trớc thời kỳ ra hoa có liên quan rất chặt với sản lợng xoài hàng năm,
(Beal P.R., 1986). Nh vậy quá trình phân hoá mầm hoa ở xoài cần phải có một trong
hai yếu tố là nhiệt độ thấp và khô hạn, (Whiley A.W, 1990).
ở miền Bắc vùng trồng xoài truyền thống Yên Châu - Sơn La, Tơng Dơng -
Nghệ An, do ảnh hởng của địa hình đã tạo nên điều kiện thời tiết khí hậu ấm và ít
ma phùn trong mùa xuân, thích hợp cho xoài ra hoa đậu quả. Điểm hạn chế đến sản
4
xuất xoài ở đây là năng suất thấp, chất lợng cha thực sự hấp dẫn ngời tiêu dùng do
quảng canh và bộ giống xoài cha đáp ứng đợc nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng.
Các vùng còn lại ở miền Bắc (28/31 tỉnh hiện có xoài) tuy đã có những giống xoài ra
hoa muộn, ra đợc nhiều đợt hoa nhng năng suất thấp và không ổn định trong các
năm. Yếu tố hạn chế đến sản xuất xoài là ma phùn, ẩm độ không khí cao và nhiệt độ
hơi thấp trong vụ xuân bất lợi cho quá trình thụ phấn, thụ tinh của xoài và là điều kiện
thuận lợi cho sâu bệnh phát triển và gây hại từ khi xoài ra hoa đậu quả, dẫn đến xoài
là cây trồng cha thực sự hấp dẫn ngời nông dân. Để phát triển trồng xoài ở các vùng
này cần phải chọn đợc những giống xoài có nguồn gen từ vùng vĩ độ cao, có khả
năng ra hoa muộn và các biện pháp kỹ thuật tác động nhằm làm chậm thời gian ra hoa
của xoài kết hợp với sử dụng hoá chất nhằm tăng tỷ lệ đậu quả và năng suất xoài
Chơng 2
Vật liệu nội dung v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Giống xoài
- Các giống xoài phổ biến trồng ở tỉnh Bắc Giang dùng trong điều tra khảo sát gồm:
(-) Các dòng, giống xoài đợc VNCRQ- Gia Lâm - Hà Nội nhập nội năm 1993 và
tuyển chọn gồm: GL1, GL2, GL4, GL6; (-) Các giống xoài Trung Quốc đợc Lâm
trờng Hữu Lũng - Lạng Sơn nhập nội năm 1995, có 3 giống nhận đợc tên trong đó
có 2 giống có các đặc điểm nh GL1 và GL2 gọi là GL1, GL2 và giống Răng voi.
Còn 2 mẫu giống cha khảng định đợc tên khi so với miêu tả về 17 giống xoài ở
Quảng Tây Trung Quốc (Ngô Nhân Sơn, 1991), để tiện cho việc nghiên cứu chúng tôi
ký hiệu là BG1 và BG2. (-) Các giống xoài địa phơng gồm: xoài Tợng, Kiến Thuỵ,
Canh nông.
- Dùng giống xoài GL1 trong các thí nghiệm nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất xoài.
2.1.2. Các hoá chất và chế phẩm sử dụng trong thí nghiệm
Axit Boric của Trung Quốc chứa 99,5% H
3
BO
3
. Phân Kaly sun phát 40% K
2
O.
Chế phẩm B9 của Trung Quốc chứa 80% ai dạng bột màu trắng. Chế phẩm đậu quả
của Bộ môn SL.HSTV. Trờng ĐHNNI Hà Nội. NAA của Trung Quốc chứa 99,5 %
ai. Chế phẩm đậu quả HQ- 201.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra thực trạng sản xuất xoài ở tỉnh Bắc Giang, những thuận lợi và những
hạn chế cần khắc phục trong phát triển sản xuất xoài của tỉnh.
2.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống xoài trồng phổ
biến ở tỉnh Bắc Giang (lá, thân tán, hoa, quả, phôi hạt, rễ).
2.2.3. Nghiên cứu tình hình sinh trởng, ra hoa đậu quả của các dòng, giống xoài thí
nghiệm trong điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Giang.
2.2.4. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất xoài.
5
2.3. Phơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Điều tra, nghiên cứu tình hình sản xuất, thành phần giống, kỹ thuật canh
tác và sâu bệnh hại xoài ở tỉnh Bắc Giang
a. Điều tra, nghiên cứu tình hình sản xuất, thànhphần giống, kỹ thuật canh tác xoài:
- Sử dụng thông tin thứ cấp có liên quan đến sản xuất xoài của tỉnh từ các cơ quan
nghiên cứu và quản lý về nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang.
- Điều tra, mô tả về giống, kỹ thuật canh tác theo phơng pháp của Viện tài nguyên
di truyền thực vật Quốc tế (IBPGR). Điều tra nông thôn có sự tham gia của ngời dân
(PRA). Kiểm tra lại các thông tin bằng phơng pháp phỏng vấn ngời am hiểu (KIP).
b. Điều tra tình hình sâu bệnh hại xoài
Điều tra trên vờn trồng sẵn bố trí theo ô, khối không nhắc lại theo phơng pháp
đờng chéo 5 điểm, mỗi cây điều tra 4 cành theo 4 hớng, định kỳ 10 ngày 1 lần. Các
chỉ tiêu điều tra theo hớng dẫn của Viện Bảo vệ Thực vật (1998).
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số dòng, giống xoài trồng phổ
biến ở Bắc Giang
Theo dõi đánh giá các chỉ tiêu về hình thái, đặc tính sinh học, đặc tính kinh tế
của các giống xoài theo hớng dẫn của Singh L.B (1960).
a. Đặc điểm sinh trởng thân tán của các giống xoài gồm:
Chiều cao cây. Đờng kính tán. Đờng kính gốc. Số cành cấp I, II, III. Đặc điểm
ra lộc. Đặc điểm cành quả. Đặc điểm hình thái lá.
b. Nghiên cứu một số đặc điểm về hoa gồm:
- Hình thái chùm hoa (50 chùm/ giống) xác định khi chùm hoa xoài nở gần hết
gồm: Chiều dài nhánh chính, số nhánh chính, nhánh phụ, chiều rộng chùm hoa, mầu
sắc nhánh chính.
- Đặc điểm nở hoa gồm: Số đợt hoa của từng giống/ năm. Thời gian xuất hiện và
hoàn thành các giai đoạn vật hậu của hoa xoài ở từng giống.
- Xác định số lợng hoa trên chùm (20 chùm/ giống) từ khi hoa trên chùm bắt đầu
nở đến khi kết thúc nở hoa, định kỳ 2 ngày một lần. Đếm số hoa lỡng tính và số hoa
đực đã nở ngắt bỏ các hoa đã đếm, ghi số liệu. Tính tỷ lệ % hoa lỡng tính/chùm.
c. Nghiên cứu khả năng đậu quả và năng suất của các dòng, giống xoài
- Theo dõi trên 5 cây, đánh dấu 8 chùm/cây (40 chùm/giống), đếm số hoa lỡng
tính/chùm, định kỳ theo dõi 7 ngày 1 lần bằng cách đếm số quả đậu trên chùm. Tính
các chỉ tiêu: Tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa 7 ngày, 42 ngày, tỷ lệ đậu quả hữu hiệu.
- Thu hoạch quả trên các cây ở từng công thức, tính năng suất thu đợc (kg/cây).
d. Nghiên cứu các chỉ tiêu về quả (30 quả/giống)
- Kích thớc quả gồm: Chiều dài quả, chiều rộng và dầy của quả đo bằng thớc kẹp
Panme (cm).
- Tỷ lệ các phần của quả xác định bằng cách bóc vỏ, tách riêng từng phần: thịt quả,
vỏ quả, hạt. Cân khối lợng từng phần để tính phần trăm.
- Mô tả hình dạng, màu sắc vỏ quả, thịt quả (hơng vị, trạng thái, mầu sắc thịt quả).
6
- Đánh giá cảm quan chất lợng quả theo phơng pháp Hedonic (1981)
- Phơng pháp lấy mẫu để xác định chất lợng: lấy mẫu quả ở vị trí giữa tán cây
theo 4 hớng, mỗi hớng lấy từ 2-3 quả, sau đó bảo quản sơ bộ và chuyển ngay về
Phòng phân tích. Kết quả phân tích là trị số trung bình ở các mẫu.
- Phân tích thành phần dinh dỡng của quả tại Bộ môn Chế biến thực phẩm Viện Cơ
điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch. Phòng Hoá sinh ứng dụng Viện Sinh
học Nông nghiệp Trờng ĐHNNI Hà Nội với các phơng pháp phân tích: (-) Hàm
lợng chất khô xác định bằng phơng pháp sấy đến khối lợng không đổi ở nhiệt độ
105
o
C. (-) Hàm lợng đờng tổng số xác định bằng phơng pháp Iode. (-) Hàm lợng
axit tổng số xác định bằng phơng pháp chuẩn độ bằng kiềm chuẩn. (-) Hàm lợng
vitamin C xác định bằng phơng pháp chuẩn độ 2,6 D. (-) Hàm lợng cellulose xác
định bằng phơng pháp cân khối lợng cellulose sau khi phân giải các hợp chất khác
bằng axit mạnh. Hàm lợng caroten xác định bằng phơng pháp Sắc ký cột.
- Chế biến thử sản phẩm quả tại Bộ môn Chế biến thực phẩm Viện Cơ điện Nông
nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch.
2.3.3. Thí nghiệm nghiên cứu đặc điểm phân bố của bộ rễ xoài
Nghiên cứu đặc điểm phân bố bộ rễ của giống xoài GL1, GL2, Canh nông trồng ở
Việt Yên Bắc Giang theo phơng pháp của Kales nhicốp (1972). Mỗi giống 1 cây,
mỗi cây chọn một băng mẫu xuất phát từ gốc, rộng 50cm, dài hết độ lan xa của rễ.
Mỗi cây đào 2 băng xem nh 2 lần nhắc lại. Trên băng chia thành các ô 50ì50cm.
Đào đất ở từng ô riêng rẽ, từ lớp đất mặt xuống dới sâu (mỗi lớp 20 cm) cho tới khi
không thấy rễ. Rễ đào đợc ở từng ô đựng trong các túi vải, ghi ký hiệu theo thứ tự từ
trên xuống dới và từ trong ra ngoài. Rửa đất bám trên rễ bằng nớc sạch, để rễ riêng
theo từng túi ở nơi thoáng mát cho ráo nớc. Tiến hành phân cấp theo đờng kính rễ
nh sau: dới 1mm gọi là rễ tơ, 1-3mm gọi là rễ dẫn, từ 3mm trở lên gọi là rễ cái. Cân
khối lợng tơi và khô của từng loại rễ trong từng ô. Rễ khô xác định bằng phơng
pháp sấy đến khối lợng không đổi ở nhiệt độ 105
o
C.
2.3.4. Thí nghiệm nghiên cứu khả năng sinh trởng, ra hoa đậu quả và năng suất
của các dòng, giống xoài
Thí nghiệm bố trí trên 7 dòng, giống xoài. Mỗi dòng, giống theo dõi 5 cây 3 lần
nhắc lại, trên vờn trồng sẵn tại Trờng Cao đẳng Nông - Lâm, Việt Yên Bắc Giang,
trồng bằng cây ghép, gốc ghép là xoài địa phơng, trên nền đất xám bạc màu đất đai
tơng đối đồng đều, hàng năm không bón phân, tới nớc (hoàn toàn dựa vào điều
kiện tự nhiên). Các giống xoài: GL1, GL2, Răng voi, Kiến Thuỵ, Canh nông, trồng
tháng 3 năm 1997. Dòng GL4, giống GL6, trồng tháng 3 năm 2000. Theo dõi thí
nghiệm từ năm 2002 đến 2005. Các chỉ tiêu sinh trởng theo dõi nh ở mục: 2.3.2.
2.3.5. Thí nghiệm nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất xoài
2.3.5.1. Thí nghiệm nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm làm chậm thời
gian ra hoa của xoài ở Bắc Giang
7
Thí nghiệm gồm 6 CT, bố trí theo phơng pháp ngẫu nhiên trên vờn xoài GL1
trồng năm 1997 của hộ nông dân tại Tân Yên - Bắc Giang từ năm 2002 - 2004 (bắt
đầu thí nghiệm khi cây 6 tuổi) mỗi công thức 5 cây 3 lần nhắc lại, CT1: Đối chứng,
CT2: Cắt tỉa các nhánh phụ của đợt lộc thu và đốn cành đỉnh đầu tháng 12, CT3: Làm
đứt rễ bằng cách đào rãnh xung quanh tán cách gốc 1m, rãnh rộng 50 cm sâu 50 cm
vào đầu tháng 12, CT4: Bón phân ka ly 5kg/cây vào đầu tháng 12 theo rãnh vòng
quanh tán sâu 20 cm và tới nớc ngay sau bón để phân ka ly phát huy tác dụng, CT5:
Phun chế phẩm B9: 2g/1lít nớc ớt đều tán lá vào đầu tháng 12, CT6: Bẻ hoa đợt 1
khi chùm hoa dài 5 - 7 cm vào cuối tháng 1 đến đầu tháng 2.
2.3.5.2. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hởng của một số chế phẩm và hoá chất tới tỷ
lệ đậu quả và năng suất xoài ở Bắc Giang
Thí nghiệm gồm 7 công thức, bố trí ngẫu nhiên trong vờn xoài GL1 trồng năm
1997 của hộ nông dân, mỗi công thức 1 cây 3 lần nhắc lại. Tiến hành 4 thí nghiệm ở 4
huyện đại diện cho vùng trung du và vùng núi, CT1: Đối chứng (phun nớc lã), CT2:
Phun chế phẩm đậu quả của Bộ môn SL.HSTV. Trờng ĐHNNI, CT3: Phun Axít
Boríc 0,01%, CT4: Phun chế phẩm HQ-201, CT5 Phun NAA 40ppm, CT6: Phun
NAA 30ppm, CT7: Phun NAA 20ppm. CT:2,3,4: phun 3 lần từ khi xoài nở hoa 10
ngày 1 lần. CT: 5,6,7: phun 3 lần từ khi tàn hoa 10 ngày 1 lần. Các CT2,4: Liều lợng
phun theo hớng dẫn ghi trên bao bì.
2.3.5.3. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hởng của việc kết hợp biện pháp bẻ hoa với
phun một số chế phẩm và hoá chất tới tỷ lệ đậu quả và năng suất xoài ở Bắc Giang
Thí nghiệm bố trí theo phơng pháp ngẫu nhiên trên vờn xoài GL1 trồng sẵn
của hộ nông dân, gồm 8 công thức, mỗi công thức 1 cây 3 lần nhắc lại (tại Yên Thế
năm 2002 và Tân Yên năm 2004). CT1: Đối chứng (không xử lý), CT2: Bẻ hoa khi
chùm hoa dài 5cm đến 7cm, CT3 Bẻ hoa+Phun chế phẩm đậu quả của Bộ môn
SL.HSTV. Trờng ĐHNNI, CT4: Bẻ hoa+Phun Axít Boríc 0,01%, CT5: Bẻ hoa +
Phun chế phẩm HQ- 201, CT6: Bẻ hoa+Phun NAA 40ppm, CT7: Bẻ hoa+Phun
NAA 30ppm, CT8: Bẻ hoa+Phun NAA 20ppm. Các CT3,4,5: phun 3 lần từ khi
xoài nở hoa 10 ngày 1 lần. Các CT6,7,8: phun 3 lần từ khi tàn hoa 10 ngày 1 lần.
CT3,5: Liều lợng phun theo hớng dẫn sử dụng ghi trên bao bì.
2.3.5.4. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hởng của việc kết hợp biện pháp canh tác với
phun một số chế phẩm và hoá chất tới tỷ lệ đậu quả và năng suất xoài ở Bắc Giang
Thí nghiệm bố trí theo phơng pháp ngẫu nhiên trên vờn xoài GL1 trồng sẵn
của hộ nông dân, gồm 8 công thức, mỗi công thức 1 cây 3 lần nhắc lại (tại Việt Yên
và Yên Thế năm 2003). CT1: Đối chứng (không xử lý), CT2: Biện pháp canh tác(*),
CT3: Canh tác+Phun chế phẩm đậu quả của Bộ môn SL.HSTV. Trờng ĐHNNI, CT4:
Canh tác+Phun Axít Boríc 0,01%, CT5: Canh tác+Phun chế phẩm HQ-201, CT6:
Canh tác+Phun NAA 40ppm, CT7: Canh tác+Phun NAA 30ppm, CT8: Canh
tác+Phun NAA 20 ppm. Các CT3,4,5: phun 3 lần từ khi xoài nở hoa 10 ngày 1 lần.
Các CT6,7,8: phun 3 lần từ khi tàn hoa 10 ngày 1 lần. CT3,5: Liều lợng phun theo
hớng dẫn sử dụng ghi trên bao bì.