/>TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC.
CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TUYỂN TẬP CÁC ĐỀ KIỂM TRA, ÔN LUYỆN
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 CUỐI HK2
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
VÀ THEO THÔNG TƯ 30-2014.
NĂM 2015
/> />LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nguồn
lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự
thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có
vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng thế hệ người Việt
Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và nhà
nước luôn quan tâm và chú trọng đến giáo dục. Với chủ đề của năm
học là “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”
đối với giáo dục phổ thông. Mà trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì
bậc tiểu học là bậc nền tảng, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng là
bước đầu hình thành nhân cách con người cũng là bậc học nền tảng
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Để đạt được
mục tiêu trên đòi hỏi người dạy học phải có kiến thức sâu và sự hiểu
biết nhất định về nội dung chương trình sách giáo khoa, có khả năng
hiểu được về tâm sinh lí của trẻ, về nhu cầu và khả năng của trẻ.
Đồng thời người dạy có khả năng sử dụng một cách linh hoạt các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng
học sinh. Căn cứ chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình lồng
ghép giáo dục vệ sinh môi trường, rèn kĩ năng sống cho học sinh. Coi
trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện, động viên
khuyến khích không gây áp lực cho học sinh khi đánh giá. Tạo điều
kiện và cơ hội cho tất cả học sinh hoàn thành chương trình và có
/> />mảng kiến thức dành cho đối tượng học sinh năng khiếu. Việc nâng
cao cất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh là nhiệm vụ của các
trường phổ thông. Để có chất lượng giáo dục toàn diện thì việc nâng
cao chất lượng đại trà là vô cùng quan trọng. Đối với cấp tiểu học,
nội dung học tập là chất lượng bốn môn Toán và Tiếng Việt, Khoa
học, Lịch sử Địa lí. Trong đó môn Toán có vai trò vô cùng quan
trọng giúp phát triene tư duy tốt nhất. Chính vì thế ngay từ đầu năm
học, Các tổ chuyên môn kết hợp với Ban Giám hiệu các nhà trường
lập kế hoạch dạy học. Đi đôi với việc dạy học thì một việc không thể
thiếu là khảo sát chất lượng học sinh định kì theo thông tư 32/2014-
BGD để từ đó giáo viên dạy thấy rõ được sự tiến bộ của học sinh và
những kiến thức còn chưa tốt của mỗi học sinh, mỗi lớp. Giáo viên
dạy sẽ có kế hoạch điều chỉnh cách dạy, tiếp tục bồi dưỡng, giúp đỡ
kịp thời cho mỗi học sinh.v.v Để có tài liệu ôn luyện, khảo sát chất
lượng học sinh học sinh lớp 2 kịp thời và sát với chương trình học,
tôi đã sưu tầm biên soạn các đề khảo sát giúp giáo viên có tài liệu ôn
luyện. Trân trọng giới thiệu với thầy giáo và cô giáo cùng quý vị bạn
đọc tham khảo và phát triển tài liệu:
CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TUYỂN TẬP CÁC ĐỀ KIỂM TRA, ÔN LUYỆN
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 CUỐI HK2
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
VÀ THEO THÔNG TƯ 30-2014.
Chân trọng cảm ơn!
/> />CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TUYỂN TẬP CÁC ĐỀ KIỂM TRA, ÔN LUYỆN
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 CUỐI HK2
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
VÀ THEO THÔNG TƯ 30-2014.
BỘ ĐỀ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
CUỐI NĂM HỌC 2014 – 2015
1. Nội dung được kiểm tra cân đối theo các mạch kiến thức
môn Tiếng việt lớp 2.
- Đọc rõ ràng rành mạch các bài tập đọc, ngắt, nghỉ hơi đúng ở
các dấu câu và cụm từ rõ ý. tốc độ khoảng 45- 50 tiếng / phút ; hiểu ý
chính của đoạn, nội dung của bài ( trả lời được câu hỏi về nội dung
đoạn đọc )
- Biết về tìm ghép về từ trái nghĩa, thay thế cụm từ khi nào
bằng các cụm từ bao giờ, lúc nào, biết dùng dấu chấm, dấu phẩy
vào đoạn văn còn thiếu dấu chấm, dấu phẩy. Biết Đặt câu hỏi để tìm
bộ phân in đậm. Đặt câu theo mẫu Ai (cái gì ,con gì ) là gì ? Biết trả
lời, đáp lời, cảm ơn, xin lỗi
- Nghe - viết chính xác bài CT khoảng 40 – 45 tiếng/15 phút.
- Biết viết đoạn văn khoảng 4-5 câu về người thân (con vật, cây
cối) theo câu hỏi gợi ý.
2. Mức độ nhận thức:
Mức độ 1: 5 câu 5 điểm chiếm 50%
(5đ/10đ)
Mức độ 2: 5 câu 3 điểm chiếm 30%
(3đ/10đ)
/> /> Mức độ 3: 1 câu 2 điểm chiếm 20%
(2đ/10đ)
3. Ma trận đề kiểm tra Môn Tiếng việt cuối năm học lớp 2
Mạch
kiến
thức,
Số
câu
và số
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng
TN
KQ
T
L
H
T
kh
ác
T
N
K
Q
T
L
H
T
kh
ác
T
N
K
Q
T
L
H
T
kh
ác
T
N
K
Q
T
L
H
T
kh
ác
1. Kiến
thức
tiếng
Số
câu
2 2 4
Số
điểm
1,0
1,
0
2,0
2.
Đọ
c
a)
Đọ
c
Số
câu
1 1
Số
điểm
1,5
1,
5
b)
Đọ
c
Số
câu
1 1 1 2 1
Số
điểm
0,5
0,
5
0,
5
1,0
0,
5
3.
Vi
ết
a)
Chí
nh
Số
câu
1 1
Số
điểm
2,0
2,
0
b)
Đo
ạn,
Số
câu
1 1
Số
điểm
2,
0
2,
0
4. Ng Số 1 1
/> />Ng
he
-n
ói
he
trả
câu
Số
điểm
1 1
Kết hợp trong đọc và viết chính tả
Tổng
Số
câu
3 2 3 1 1 1 6 2 3
Số
điểm
1,5 3,5
1,
5
0,
5
1
2,
0
3,0
2,
5
4,
5
4. Ma trận câu hỏi đề kiểm tra Môn Tiếng việt cuối năm
học lớp 2
TT Chủ đề Mức 1 Mức
2
Mức
3
Cộng
Số câu 02 02 2
1. KT tiếng việt Câu số 5 và 6 7 và 8
Số
điểm
1 đ 1đ 2 đ
2.
Đọc
a, Đọc thành
tiếng
Số câu 01 1
Câu số 1
Số
điểm
1.5 đ 1.5 đ
b, Đọc hiểu
Số câu 01 02 3
Câu số 2 3 và 4
Số
điểm
0,5 đ 1 đ 1.5 đ
3.Viết
Viết chính tả
Số câu 1 1
Câu số 9
/> />Số
điểm
2 đ 2 đ
Viết đoạn văn
Số câu 1 1
Câu số 10
Số
điểm
2 đ 2 đ
4. Nghe - Nói Số câu 1 1
Câu số 11
Số
điểm
1 đ 1 đ
Tổng số Câu 5 5 1 11
Tổng số điẻm 5 đ 3 đ 2 đ
/> />A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt (5 điểm)
I. (1,5 điểm) Đọc thành tiếng:
Câu 1. Đọc một trong các đoạn theo phiếu đọc. thời gian đọc 1
phút/em
II. (3,5 điểm) Đọc thầm đoạn văn sau và làm bài tập:
Chuyện quả bầu
/>PHÒNG GD&ĐT
…………
TRƯỜNG TIỂU HỌC
……
Họ và tên:
……………………
BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC
2014 - 2015
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 2
(Thời gian làm bài: 60 ph)
Điểm
số:
Bằng
chữ:
Họ tên coi thi:
…………………
Họ tên GV chấm:
………………
/> Ngày xưa, có hai vợ chồng rất hiền lành, chăm chỉ. Một hôm đi
rừng, họ bắt
được một con dúi. Dúi xin tha mạng. Hai vợ chồng thương tình tha cho.
Trước khi về rừng, Dúi nói:
- Sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. Ông bà hãy lấy khúc gỗ
to, khoét
rỗng ruột, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong và chui vào đó, hết hạn bảy
ngày hãy ra
Hai vợ chồng làm theo. Họ khuyên bà con trong bản cùng làm nhưng
chẳng ai
tin. Họ vừa chuẩn bị xong sấm chớp đùng đùng, mây đen ùn ùn kéo đến.
Mưa to,
gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài đều chết chìm trong biển
nước. Khúc
gỗ nỗi như thuyền đã giúp hai vợ chồng thoát nạn.
Khoanh chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi 1, 2, - 4,5,6,7. và
trả lời câu hỏi 3.
Câu 2. Hai vơ chồng vừa chuẩn bị xong điều gì xảy ra?
A. Sấm chớp đùng đùng.
B. Mây đen ùn ùn kéo đến.
C. Cả hai câu trên đều đúng
Câu 3. Hai vợ chồng làm thế nào để thoát nạn?
A. Chuyển đến một làng khác để ở.
/> /> B. Lấy khúc gỗ to, khoét rỗng ruột, bịt kín miệng gỗ bằng sáp
ong, chui vào đó.
C. Làm một cái bè to bằng gỗ.
Câu 4. Vì sao mà hai vợ chồng thoát nạn?
……………………………………………………………………………
………….
Câu 5. Từ trái nghĩa với từ “ Vui ” là từ:
A. Vẻ; B. nhộn; C. Thương D. Buồn;
Câu 6. Từ “ chăm chỉ ” ghép được với từ nào sau:
A. trốn học. ; B: học bài; C. nghỉ học;
Câu 7. Bộ phận in đậm trong câu: “Chúng khoan khoái đớp bóng
nước mưa”
Trả lời cho câu hỏi nào:
A. Vì sao? B. Như thế nào? C. Khi nào?
Câu 8. Bộ phận in đậm trong câu “ Chủ nhật tới, cô giáo sẽ đưa cả
lớp đi thăm vườn thú ”. Trả lời cho câu hỏi nào:
A. Vì sao? B. Như thế nào? C. Khi nào?
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả, viết văn và nghe nói. (5 điểm)
Câu 9. Chính tả (2 điểm). Giáo viên đọc cho học sinh nghe -
viết.
/> /> Câu 10. Viết đoạn văn (2.0 điểm)
/> /> Viết đoạn văn từ (4 đến 5 câu) nói về một loài cây mà em thích theo gợi
ý sau:
a. Đó là cây gì?
b. Cây đó trồng ở đâu?
c. Hình dáng cây như thế nào?
d. Cây có ích lợi gì?
/> />Câu 11. Nghe nói ( 1 điểm ). GV hỏi học sinh trả lời.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
NĂM HỌC: 2014 – 2015
TT ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1
Đọc thành
tiếng
(1,5 điểm)
Đọc đúng tốc độ, đúng tiếng, từ. Ngắt nghỉ
đúng ở các dấu câu
1,5
điểm
Đọc sai từ 2 đến 3 tiếng. Ngắt nghỉ hơi không
đúng từ 2 đến 3 chỗ
1 điểm
Đọc sai từ 4 đến 7 tiếng . 0,5
điểm
Câu 2 đến
câu 8.
2. C. Cả hai câu trên đều đúng 0,5
điểm
Đọc thầm,
3. B. Lấy một khúc gỗ to, khoét rỗng ruột, bịt kín
miệng gỗ bằng
0,5
điểm
/> />làm BT
(3,5 điểm)
sáp ong, chui vào đó.
4. Hai vợ chồng tính hiền lành, chăm chỉ, thả con
Dúi và được
con Dúi căn dặn.
0,5
điểm
5. D. Buồn 0,5
điểm
6. B. Học bài 0,5
điểm
7. B. Như thế nào? 0,5
điểm
8. C. Khi nào ? 0,5
điểm
Câu 9.
Chính tả
(2 điểm)
Bài viết không mắc lỗi, chữ viết rõ ràng, trình
bày sạch đẹp
2 điểm
Sai 3 lỗi ( phụ âm đầu, vần , thanh ) . chữ
đẹp
1,5
điểm
Sai 6 lỗi ( phụ âm đầu, vần , thanh ) , trình
bày bẩn , chữ đọc được
1 điểm
Sai 7 lỗi trở lên ( phụ âm đầu, vần , thanh ),
trình bày bẩn, chữ xấu
0,5
điểm
Câu 10.
Tập làm
văn
(2 điểm)
Viết đủ câu, đúng theo gợi ý, đúng đặc trưng
yêu cẩu của đề
-Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng,
không mắc lỗi chính tả.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
2 điểm
-Viết câu đúng số câu, phù hợp với đề, có
mắc đến 4 lỗi dùng từ
1 điểm
/> />- Viết được 1 - 2 câu văn theo yêu cầu. Có
sai lỗi chính tả.
0.5
điểm
Câu 11. Biết trả lời đúng câu hỏi, nói rõ ràng, tự tin. 1 điểm
Trả lời đúng câu hỏi nhưng còn ấp úng 0,5
điểm
1. Viết: Đoạn viết chính tả:
Bóp nát quả cam.
Sáng nay, biết Vua họp bàn việc nước dưới thuyền rồng, Quốc
Toản quyết đợi gặp Vua để nói hai tiếng “xin đánh”. Đợi từ sáng đến
trưa, vẫn không gặp được, cậu bèn liều chết xô mấy người lính gác
ngã chúi, xăm xăm xuống bến. Quân lính ập đến vây kín.
2. Nói: Câu hỏi nghe – nói
Mốt số ví dụ minh họa
1. Từ trái nghĩa với từ: Cao là từ nào?
( Hoặc là từ: Giỏi; yếu; thông minh; chăm chỉ; dài; vui; trắng; trên; )
2. - Hai vợ chồng trong câu chuyện trên có đức tính gì?
- Vì sao con Dúi được tha mạng?
- Trong quả bầu vợ sinh ra có gì?
3. Nêu một số câu hỏi trong đoạn viết chính tả trên.
VD: Quốc Toản định nói gì với Vua?
/> />PHIẾU ĐỌC THÀNH TIẾNG CUỐI NĂM HỌC SINH LỚP 2
/> 1. Quyển sổ liên lạc .
Ai cũng bảo bố Trung lắm hoa tay . Bố làm gì cũng khéo , viết chữ thì đẹp .
Chẳng hiểu sao , Trung không có được hoa tay như thế . Tháng nào , trong sổ
liên lạc , cô giáo cũng nhắc Trung phải tập viết thêm ở nhà .
2. Quyển sổ liên lạc .
Một hôm , bố lấy trong tủ ra một quyển sổ mỏng đã ngả màu , đưa cho
Trung . Trung ngạc nhiên : đó là quyển sổ liên lạc của bố ngày bố còn là một
cậu học trò lớp hai . Trang sổ nào cũng ghi lời thầy khen bố Trung chăm
ngoan , học giỏi . Nhưng cuối lời phê , thầy thường nhận xét chữ bố Trung
nguệch ngoạc , cần luyện viết nhiều hơn .
3. Chiếc áo rách
Một buổi học, bạn Lan đến lớp mặc chiếc áo rách. Mấy bạn xúm đến
trêu chọc. Lan đỏ mặt rồi ngồi khóc.
Hôm sau, Lan không đến lớp. Buổi chiều, cả tổ đến thăm Lan. Mẹ Lan
đi chợ xa bán bánh vẫn chưa về. Lan đang ngồi cắt những tàu lá chuối để tối
mẹ về gói bánh. Các bạn hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, hối hận vì sự trêu đùa
vô ý hôm trước.
4. Bác Rùa Đá
Chim Bách Thanh đậu trên một cành cây bên bờ suối. Chú bắt đầu hát
một điệu mới, giọng mượt mà. Bác Rùa Đá thò đầu ra khỏi mai, lim dim mắt
lắng nghe tiếng hát trong trẻo. Bỗng lão Rắn Mốc bò đến, lão cuốn mình
quanh cành cây dưới chân Bách Thanh như một khúc dây leo.
5. Có những mùa đông
Có một mùa đông, Bác Hồ sống bên nước Anh. Lúc ấy Bác còn trẻ. Bác
làm nghề cào tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống. Công việc này
rất mệt nhọc. Mình Bác đẫm mồ hôi, nhưng tay chân thì lạnh cóng. Sau tám
giờ làm việc, Bác vừa mệt, vừa đói.
/> /> 6. Có những mùa đông
Lại có những mùa đông, Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước Pháp. Bác trọ trong
một khách sạn rẻ tiền ở xóm lao động. Buổi sáng, trước khi đi làm, Bác để một
viên gạch vào bếp lò. Tối về Bác lấy viên gạch ra, bọc nó vào một tờ giấy cũ,
để xuống dưới đệm nằm cho đỡ lạnh.
7. Sông Hương
Sông Hương là một bức tranh phong cảnh gồm nhiều đoạn mà mỗi đoạn
đều có vẻ đẹp riêng của nó. Bao trùm lên cả bức tranh là một màu xanh có
nhiều sắc độ đậm nhạt khác nhau: màu xanh thẳm của da trời, màu xanh
biếc của cây lá, màu xanh non của những bãi ngô, thảm cỏ in trên mặt nước.
8. Sông Hương
Mỗi mùa hè tới, hoa phượng vĩ nở đỏ rực hai bên bờ. Hương Giang bỗng
thay chiếc áo xanh hằng ngày thành dải lụa đào ửng hồng cả phố phường.
Những đêm trăng sáng, dòng sông là cả một đường trăng lung linh dát
vàng.
Sông Hương là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Huế, làm cho không
khí thành phố trở nên trong lành, làm tan biến những tiếng ồn ào của chợ
búa, tạo cho thành phố một vẻ êm đềm.
9. Quyển sổ liên lạc.
Một hôm, bố lấy trong tủ ra một quyển sổ mỏng đã ngả màu, đưa cho
Trung. Trung ngạc nhiên: đó là quyển sổ liên lạc của bố ngày bố còn là
một cậu học trò lớp hai. Trang sổ nào cũng ghi lời thầy khen bố Trung
chăm ngoan, học giỏi. Nhưng cuối lời phê, thầy thường nhận xét chữ bố
Trung nguệch ngoạc, cần luyện viết nhiều hơn.
/> />10. Bóp nát quả cam
Thấy giặc âm mưu chiếm nước ta, Quốc Toản liều chết gặp vua xin
đánh. Vua thấy Quốc Toản còn nhỏ đã biết lo cho nước nên tha tội và
thưởng cho quả cam. Quốc Toản ấm ức vì bị xem như trẻ con, lại căm
giận lũ giặc, nên nghiến răng, xiết chặt bàn tay, làn nát quả cam quí.
11. QUA SUỐI
Trên đường đi công tác, Bác Hồ và các chiến sĩ bảo vệ phải qua một
con suối. Một chiến sĩ đi sau sẩy chân ngã vì dẫm phải hòn đá kênh. Bác bảo
anh chiến sĩ kê lại hòn đá cho chắc chắn để người đi sau khỏi bị ngã
12. Bác Hồ rèn luyện thân thể
Bác Hồ rất chăm rèn luyện thân thể . Hồi ở chiến khu Việt Bắc, sáng nào Bác
cũng dậy sớm luyện tập. Bác tập chạy ở ngoài bờ suối. Bác còn tập leo núi.
Bác chọn những ngọn núi cao nhất trong vùng để leo lên với đôi bàn chân
không, có đồng chí nhắc: Bác nên đi giày cho khỏi đau chân.
- Cảm ơn chú. Bác tập leo chân không cho quen.
/>BI KIM TRA CHT LNG CUI NM HC 2014 2015
MễN TING VIT LP 2 ( BI C)
S BO
DANH
Trng tiu hc: A Xuõn Vinh
S PHCH
Lp 2:
H v tờn:
.
Giỏm th:
IM
MễN TING VIT LP 2 ( BI
C)
S PHCH
(Thi gian lm bi 40 phỳt)
Giỏm kho:
I. C HIU ( 4 im 25 phỳt)
Món quà quý nhất
Ngày xa, ở một gia đình kia có ba anh em trai. Vâng lời cha mẹ,
họ ra đi tự kiếm sống trong một thời gian. Sau một năm họ trở về. Ai
cũng mang về một món quà quý. Ngời anh thứ hai và ngời em út biếu
cha mẹ nhiều ngọc ngà, châu báu. Ngời anh cả khoác về một tay nải
nặng, không biết ở trong đựng những gì.
Sau bữa cơm vui vẻ, ngời cha hỏi ngời con cả:
/> />- Bấy lâu nay con đi đâu, làm gì?
- Tha cha, con đi tìm thầy học những điều hay lẽ phải để dùng
trong việc làm ăn hàng ngày.
Nói rồi, anh xin phép cha mở tay nải ra. Mọi ngời ngạc nhiên: ở
trong toàn là sách. Ngời cha vuốt râu khen:
- Con đã làm đúng. Con ngời ta, ai cũng phải học. Quà của con
mang về cho cha là món quà quý nhất.
1. Đánh dấu X vào câu trả lời đúng trong câu hỏi sau:
Câu 1: Ai biếu cha mẹ nhiều ngọc ngà châu báu?
A. ă Ngời anh cả và ngời em út.
B. ă Ngời anh cả và ngời anh thứ hai.
C. ă Ngời anh thứ hai và ngời em út.
Câu 2: Ngời cha quý nhất món quà của ai?
A. ă Quà của ngời con cả.
B. ă Quà của ngời con thứ hai.
C. ă Quà của ngời con út.
Hc sinh khụng c vit vo khong ny
Câu 3: Câu chuyện muốn khuyên ta điều gì?
A. ă Cần biếu cha mẹ nhiều ngọc ngà, châu báu để cha mẹ vui
lòng
/> />B. ă Cần học nhiều điều hay lẽ phải trong sách để phục vụ
cuộc sống.
C. ă Cần đọc nhiều sách báo để thảo trí tò mò của bản thân
mình.
Câu 4: Câu: Ai cũng mang về một món quà quý. Thuộc kiểu
câu nào đã học?
A. ă Ai làm gì?
B. ă Ai thế nào?
C. ă Ai là gì?
II. C THNH TING ( 6 im)
Giỏo viờn cho hc sinh c mt on vn ( hoc th) cỏc bi
tp c trong SGK Ting Vit lp 2 tp 2 t tun 28 n tun 34.
/> />HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT LỚP 2 BÀI ĐỌC
I. ĐỌC HIỂU ( 4 ĐIỂM)
Câu 1: C Cho 1 điểm
Câu 2: A Cho 1 điểm
Câu 3: B Cho 1 điểm
Câu 4: A Cho 1 điểm
II. ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 6 ĐIỂM)
Gọi từng học sinh đọc một đoạn văn (thơ) ở các bài tập đọc
trong SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 từ tuần 28 đến tuần 34.
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ cho 4 điểm ( Đọc sai từ dưới 3 tiếng
cho 3,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng cho 3 điểm; đọc sai từ 6 đến 9
tiếng cho 2 điểm; đọc sai từ 10 đến 15 tiếng cho 1,5 điểm; đọc sai từ
16 đến 20 tiếng cho 1 điểm; đọc sai trên 20 tiếng không cho điểm; )
/> />+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các đấu câu, các cụm từ rõ nghĩa cho1
điểm. Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ cho 0,5 điểm. Vượt
quá qui định không cho điểm.
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( 40 đến 45 tiếng không quá 1 phút)
cho 1 điểm ( Đọc từ 1 đến 2 phút cho 0,5 điểm. Quá 2 phút không
cho điểm)
Chấm xong cộng điểm toàn bài rồi làm tròn: 5,5 -> 6
TRƯỜNG TIỂU HỌC ,,,,,,,,,,,
CHUYÊN MÔN TỔ 2
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM, LỚP 2
/> />Năm học: 2014-2015
Môn: Tiếng Việt
Ma trận đề kiểm tra
Mạch
kiến
thức, kĩ
Số câu
và số
điểm
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng
TN
KQ
T
L
HT
khác
T
N
K
Q
T
L
H
T
kh
ác
TN
KQ
T
L
H
T
kh
ác
TN
KQ
T
L
H
T
kh
ác
1. Kiến
thức
tiếng
Số câu 2 2 4
Số điểm
1,0
1,
0
2,0
2.
Đ
ọc
a)
Đọ
c
Số câu 1 1
Số điểm
1,5
1,
5
b)
Đọ
c
hiể
Số câu 1 1 1 2 1
Số điểm
0,5
0,
5
0
,
5
1,0
0
,
5
3.
Vi
ết
a)
Ch
ính
Số câu 1 1
Số điểm
2,0
2,
0
b)
Đo
ạn,
bài
Số câu 1 1
Số điểm
2
,
0
2
,
0
Số câu 1 1
/> />Số điểm
1
,
0
1
,
0
Kết hợp trong đọc và viết chính tả
Tổng
Số câu 3 2 3 2 1 6 3 2
Số điểm
1,5 3,5
1,
5
1
,
5
2
,
0
3,0
3
,
5
3,
5
TRƯỜNG TIỂU HỌC
…………
Họ và
tên
Lớp
2
BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM, LỚP
2
MÔN: TIẾNG VIỆT
Năm học 2014 - 2015
/>